Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

TÌM HIỂU CÔNG tác kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN nước KHOÁNG KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.57 KB, 140 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập – công việc cần thiết để sinh viên cuối khóa viết chuyên đề tốt
nghiệp, nhằm đem lại những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập để
vận dụng vào thực tế.
Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu công tác kế toán tại
công ty một cách cặn kẽ. Để thực hiện được điều này, không những em phải tìm
hiểu về công tác kế toán trên sổ sách mà còn phải tìm hiểu cả về đặc điểm sản
xuất, quy trình công nghệ, tình hình tài chính, … của công ty. Trong quá trình
tìm hiểu, em cũng gặp không ít khó khăn, song nhờ sự hướng dẫn của các thầy
cô giáo, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các anh chị trong
Phòng kế toán của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa đã giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em có những nhận xét và đưa ra kiến nghị từ
thực tế công tác kế toán tại công ty. Do em chưa có kinh nghiệm thực tế, nên
không tránh khỏi có ý kiến mang nặng tính lý thuyết mà nếu thực hiện có thể
gặp khó khăn đối với đặc điểm của công ty. Nhưng em cũng hy vọng rằng
những ý kiến của em có thể góp phần nhỏ giúp hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty, rất mong được sự ủng hộ của công ty và các thầy cô khi đọc đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Tháp – Giáo viên
hướng dẫn của em cùng toàn thể giáo viên khoa Kế toán tài chính và toàn thể
Ban lãnh đạo công ty cùng các anh chị trong phòng kế toán. Em xin kính chúc
thầy Lê Văn Tháp và các anh chị trong công ty dồi dào sức khỏe và luôn thành
đạt trong cuộc sống.
Nha Trang, tháng 6 năm 2011
Nguyễn Thị Kim Dung




i

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH 5
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh 5
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm: 7
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán: 8
1.2. TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM…………………………………………………………………………… 8
1.2.1. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: 8
1.2.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: 9
1.2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh: 10
1.2.4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 10
1.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 11
1.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 11
1.3.2. Tài khoản sử dụng: 11
1.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 12
1.3.4. Sơ đồ hạch toán kế toán NVL trực tiếp: 14
1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 14
1.4.1. Nội dung và nguyên tắc: 14
1.4.2. Tài khoản sử dụng: 15





ii

1.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 15
1.4.4. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 16
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 17
1.5.1. Nội dung và nguyên tắc: 17
1.5.2. Tài khoản sử dụng: 17
1.5.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 18
1.5.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung: 20
1.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 20
1.6.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX: 20
1.6.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK: 22
1.7. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 24
1.7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất thực tế và
SLHTTĐ trung bình: 25
1.7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức và
SLHTTĐ trung bình: 26
1.7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất thực tế và
SLHTTĐ FIFO: 26
1.7.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức và
SLHTTĐ FIFO: 26
1.8. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 26
1.8.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm: 27
1.8.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 27
1.9. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT……………………31
1.9.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng: 30
1.9.2. Thiệt hại về ngưng sản xuất: 32
CHƯƠNG 2: 33

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA 33




iii

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY: 34
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty: 34
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất: 38
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty: 55
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động SXKD và tình hình tài chính của công ty: .58
2.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: 62
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY: 62
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 63
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 77
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 84
2.2.4. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất: 122
2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang: 123
CHƯƠNG 3: 127
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA 127
3.1. NHẬN XÉT TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 128
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY…………………………………………………………………… 129

Biện pháp 1: Công ty cần chủ động hơn trong việc chia lương………… 129
Biện pháp 2: Kế toán trưởng cần xem xét, ký duyệt các bảng phân bổ CCDC, bảng
phân bổ khấu hao trước khi nhân viên hạch toán……………………………… 129
Biện pháp 3: Hạch toán chính xác các khoản trong chi phí khác bằng tiền………129
Biện pháp 4: Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các bộ phận sử dụng…… 129
KẾT LUẬN 132
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO




iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC

BCTC: Báo cáo tài chính
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CPSX: Chi phí sản xuất
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GTSP: Giá thành sản phẩm
KKĐK: Kiểm kê định kỳ

KKTX: Kê khai thường xuyên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NK: Nước khoáng
NVL: Nguyên vật liệu
PX : Phân xưởng
SLHTTĐ: Sản lượng hoàn thành tương đương
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định








v

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh tình hình SXKD của công ty trong thời
gian qua.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính trong 3 năm.
Bảng 2.3: Bảng phân nhóm sản phẩm chủ yếu tại Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
Bảng 2.4: Bảng nội dung vật tư xuất cho sản xuất sản phẩm.
Bảng 2.5: Bảng phân bổ tiền lương.
Bảng 2.6: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Bảng 2.7: Bảng phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng cho từng loại sản phẩm.
Bảng 2.8: Bảng phân bổ chi phí bao bì quý 1/2011.

Bảng 2.9: Bảng chi phí bao bì luân chuyển.
Bảng 2.10: Bảng chi phí khắc phục thanh lý sản phẩm.
Bảng 2.11: Bảng chi phí vật liệu bao bì ở phân xưởng quý 1/2011.
Bảng 2.12: Bảng phân bổ chi phí CCDC ở phân xưởng cho từng loại sản phẩm.
Bảng 2.13: Bảng phân bổ chi phí khấu hao ở phân xưởng cho từng loại sản phẩm.
Bảng 2.14: Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân xưởng cho từng loại sản phẩm.
Bảng 2.15: Bảng phân bổ chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng cho từng loại sản phẩm.
Bảng 2.16: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung quý 1/2011.
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp và tính giá thành sản phẩm quý 1/2011.











vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG

Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán NVL trực tiếp.
Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán nhân công trực tiếp.
Hình 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung.
Hình 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán CPSX và tính GTSP theo phương pháp KKTX.
Hình 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán CPSX và tính GTSP theo phương pháp KKĐK.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu sản xuất tại Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
Hình 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng.
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức nhân sự tại phòng kế toán.
Hình 2.5: Sơ đồ mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán.
Hình 2.7: Lưu đồ luân chuyển chứng từ xuất NVL sản xuất sản phẩm.
Hình 2.8: Lưu đồ luân chuyển chứng từ kế toán nhập kho vật tư thu hồi.
Hình 2.9: Sơ đồ chữ T minh họa CPNVLTT của sản phẩm B trong quý 1/2011.
Hình 2.10: Lưu đồ luân chuyển chứng từ CPNCTT.
Hình 2.11: Sơ đồ chữ T minh họa chi phí nhân công trực tiếp quý 1/2011
Hình 2.12: Lưu đồ luân chuyển chứng từ CPSXC.
Hình 2.13: Sơ đồ chữ T minh họa chi phí nhân viên phân xưởng quý 1/2011.
Hình 2.14: Sơ đồ chữ T minh họa chi phí vật liệu bao bì phân xưởng
Hình 2.15: Sơ đồ chữ T minh họa chi phí CCDC phân xưởng
Hình 2.16: Sơ đồ chữ T minh họa chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng
Hình 2.17: Sơ đồ chữ T minh họa chi phí dịch vụ mua ngoài
Hình 2.18: Sơ đồ chữ T minh họa chi phí khác bằng tiền
Hình 2.19: Sơ đồ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm B.




1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế nước ta cũng phải ngày một
vươn lên để cân bằng với sự phát triển đó. Hiện nay, với chính sách mở rộng hợp
tác kinh tế theo chủ trương đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế
của Đảng và Nhà nước, đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải hoàn thiện hơn về mọi

mặt để đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực nói riêng và các nước trên
thế giới nói chung. Muốn vậy, các công ty, xí nghiệp trong nước phải không ngừng
nỗ lực phát huy mọi lợi thế mọi nguồn lực trong việc SXKD để đủ sức cạnh tranh,
tồn tại và phát triển.
Với tư cách là một công cụ quản lý DN, hạch toán kế toán cung cấp các
thông tin cần thiết quan trọng không chỉ ở các hoạt động tài chính của Nhà nước mà
còn vô cùng quan trọng thiết thực với hoạt động tài chính của DN.
Đối với DN sản xuất thì việc kiểm soát quản lý chi phí và xác định giá thành
trong quản lý hoạt động SXKD của DN là một trong những công việc hết sức quan
trọng. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhằm đảm bảo cho sự vững mạnh về tài
chính và nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên trong DN đã thúc
đẩy các nhà quản lý không ngừng tìm biện pháp quản lý chặt chẽ mọi chi phí, tiết
kiệm chi phí tối đa, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tìm kiếm
thêm lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh.
Giá thành là sự kết hợp toàn bộ các hao phí về lao động sống (Lương,
BHXH, BHYT,…) và lao động vật hóa (Nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao máy
móc thiết bị,…) phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó là một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động SXKD và quản lí kinh tế tài chính
của công ty, xí nghiệp. Mức hạ giá thành thể hiện trình độ sử dụng hợp lí các yếu tố
cơ bản trong quá trình sản xuất và trình độ quản lí kinh tế tài chính của DN. Trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay việc nâng cao hiệu quả SXKD bằng cách phấn
đấu hạ giá thành là một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của DN.




2

Do đó, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học sẽ

cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc khai thác huy động mọi khả năng tiềm
tàng của công ty, xí nghiệp. Từ đó nâng cao hiệu quả SXKD của đơn vị. Chính tầm
quan trọng của vấn đề,để hiểu rõ hơn trong thực tế việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, kết hợp giữa lý thuyết được học tại trường và tình hình
thực tế tại Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hòa, em quyết định chọn đề tài:
“TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
KHOÁNG KHÁNH HÒA” để làm luận văn cho kỳ thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trên một số nội dung:
- Tổ chức chứng từ sổ sách.
- Phần hành kế toán: + Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Kế toán chi phí sản xuất chung
+ Kế toán chi phí SXKD dở dang
+ Kế toán giá thành sản phẩm
 Phạm vi nghiên cứu:
Không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu, khảo sát, phân tích công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nước khoáng Khánh
Hòa, mà còn đưa ra những nhận xét và biện pháp khắc phục những mặt còn tồn tại
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD cho công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài chủ yếu là phương pháp thống kê, so
sánh, quan sát, phỏng vấn và kết hợp một số phương pháp kế toán như:
- Phương pháp hạch toán kế toán chi phí.





3

- Phương pháp tính giá thành.
4. Nội dung và kết cấu của đề tài:
Tên đề tài: “Tìm hiểu công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
bao gồm các chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
 Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
 Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nước khoáng
Khánh Hòa.
5. Những đóng góp của đề tài:
- Đề tài là hệ thống những vấn đề lý luận về tổ chức chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm.
- Đề tài đã chỉ ra những mặt đạt và những mặt tồn tại của hệ thống kế toán
do Công ty nước khoáng Khánh Hòa xây dựng lên.
- Đề tại cũng đã đánh giá được thực trạng tổ chức chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty nước khoáng Khánh Hòa trong thời gian qua. Trên
cơ sở đánh giá đúng thực trạng, người thực hiện có đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng Khánh Hòa.











4










CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM




















5

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó chi phí phát sinh cuả doanh nghiệp
công nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm, ở các
phân xưởng sản xuất, chi phí kinh doanh là những chi phí mà không có liên quan
đến quy trình chế tạo sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất nhưng có liên quan đến
quy trình tiêu thụ sản phẩm, quy trình tái sản xuất của doanh nghiệp như chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí các hoạt động khác.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
a.Phân loại chi phí theo phương pháp nhập chi phí và chỉ tiêu giá thành
sản phẩm.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
Trực tiếp và gián tiếp
-Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá thành của

từng loại sản phẩm.
-Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau
và được tính vào chỉ tiêu của từng loại sản phẩm thông qua phương pháp phân bổ
gián tiếp thích hợp.
b.Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo qui định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo, trừ
nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất bán hoặc xuất cho
xây dựng cơ bản, tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý, chỉ tiêu này có thể chi tiết
cho từng loại: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.




6

- Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động như
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương. Chỉ tiêu này
bao gồm cả chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được trích theo lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao của tất cả tài sản cố
định doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả cho người cung cấp
nước, điện thoại, vệ sinh, các dich vụ phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa
được phản ảnh trên các chỉ tiêu trên như: tiếp khách, lệ phí cầu phà…
c.Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,

vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp tiền lương và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí nằm trong phạm vi phân xưởng,
ngoài vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
d.Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
Biến phí và định phí.
Biến phí: Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi
của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Định phí: Là những chi phí không thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi
của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
e.Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển:
Theo cách này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 2 loại: Chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.




7

- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản
phẩm được sản xuất ra hay mua vào, khi doanh nghiệp bán các tài sản nay thì các
chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị tài sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính
lãi dưới chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí không được tính vào giá trị các loại sản
phẩm được sản xuất ra hay được mua vào nên được xem là chi phí hoạt động của
từng kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ vào doanh thu mà nó phát sinh để tính lãi (lỗ)
trong kỳ như: CPBH, CPQLDN.

1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ hạch toán.
1.1.2.2. Phân loại giá thành:
a. Căn cứ vào số liệu để tính thì giá thành được chia làm 2 loại: giá thành
kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất với giá
thành thực tế – được tính toán trên cơ sở xác định định mức không biến đổi trong kỳ
kế hoạch các dự toán chi phí sản xuất như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí
QLDN, CPBH, chi phí quản lý phân xưởng.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công
việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân hụt hoặc vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó điều chỉnh chi phí kế hoạch cho phù hợp.
b. Căn cứ vào phạm vi các chi phí nhập vào giá thành sản phẩm, chia giá
thành làm 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.




8

- Giá thành sản xuất: là giá thành được tính trên cơ sở các chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xưởng sản xuất gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) : là giá thành được tính toán trên cơ
sở toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, vận
dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành phù
hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
- Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao chỉ tiêu
đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm,
công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ
sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi
phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng
và chính xác.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ
thấp giá thành.
1.2. TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.2.1. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong các
hoạt động chế tạo sản phẩm, quản lý chi phí sản xuất là quản lý việc sử dụng hợp lý
tiết kiệm tài sản vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp.




9

Yêu cầu của công tác quản lý kế toán nói chung, quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh, theo từng địa điểm và theo
từng đối tượng phải chịu chi phí.
Muốn quản lý tốt giá thành sản phẩm cần tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành
các loại sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy, phải xác định đúng đối
tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và phải dựa trên cơ
sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính xác.
Việc tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất
chính xác giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả SXKD góp phần quan trọng
và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý nói chung. Sản
phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho trong doanh
nghiệp nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phải được
tiến hành theo đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa
chọn áp dụng (KKTX hay KKĐK).
1.2.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đúng đối tượng tính giá thành.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn xác
định để tập hợp chi phí, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, tổ đội, giai đoạn công nghệ, toàn doanh nghiệp…) hoặc đối tượng chịu chi
phí (từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết bộ phận, đơn đặt hàng…).
- Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
hoặc lao vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.





10

Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có quan hệ mật thiết
với nhau và trong các trường hợp đặc biệt chúng có thể thống nhất với nhau.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phải căn
cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Với loại hình sản xuất hàng loạt thì phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản
xuất (giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm, hay từng chi tiết sản phẩm… Còn đối tượng tính giá thành
là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
1.2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp hay hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục giá thành
trong phạm vi giới hạn của từng đối tượng tập hợp chi phí như: sản phẩm, đơn đặt
hàng, giai đoạn công nghệ… Phạm vi giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí chính
là tên gọi của các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất phải chú ý giải quyết mối quan hệ
chi phí sản xuất phát sinh với các đối tượng tập hợp chi phí trên sổ chi tiết.
Đối với những chi phí cơ bản có mối quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí đó. Phương
pháp này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi chép theo đúng các đối tượng phải chịu
chi phí, từ đó tập hợp các số liệu, chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tượng
riêng biệt trên các sổ chi phí sản xuất khác nhau.
Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác
nhau mà không thể tập hợp chi tiết riêng cho từng đối tượng thì áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp, tức là kế toán tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan đến
nhiều đối tượng khác nhau theo từng khoản mục chi phí, sau đó chọn tiêu thức phân
bổ chi phí thích hợp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Có thể phân bổ một
lần, nhiều lần trong kỳ tùy yêu cầu quản lý.
1.2.4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:





11

Để đáp ứng nhu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách nhanh chóng, kịp thời chính xác các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất phải
được tập hợp theo một trình tự hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất của
từng doanh nghiệp. Có thể nói quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp thường trải qua 4 bước sau:
Bước 1: Tập hợp các yếu tố đầu vào theo nơi phát sinh chi phí, theo nội dung
kinh tế của chi phí, theo khoản mục giá thành và đối tượng chịu chi phí.
Bước 2: Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản xuất kinh doanh phụ, phân
bổ giá thành của sản xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác.
Bước 3: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí sản phẩm đã tập hợp
ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để phục vụ cho việc tổng
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bước 4: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản
xuất thực tế các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên cơ sở các chi phí đã được
tập hợp ở bước 3.
1.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
1.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Những vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra cho các đối tượng có liên quan.
1.3.2. Tài khoản sử dụng:

Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ:
-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:




12

-Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ
vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản
xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
-Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường và TK 632
-Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
1.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi xuất kho vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ trong kỳ
Nợ 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152 _ Nguyên vật liệu
- Khi vật liệu mua về đưa ngay vào sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ (không qua kho) hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ
Nợ 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ 133 _ Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 141, 311, 331, …

- Khi vật liệu mua về đưa ngay vào sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ (không qua kho) hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp
Nợ 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá mua có thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 141, 311, 331, …
- Khi vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho
Nợ 152 _ Nguyên vật liệu
Có 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp




13

- Vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm chưa dùng hết để lại tại phân xưởng,
kỳ sau tiếp tục sử dụng, kế toán ghi bút toán đỏ
Nợ 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (ghi đỏ)
Có 152 _ Nguyên vật liệu (ghi đỏ)
+Đầu kỳ sau kế toán ghi bút toán bình thường để chuyển thành chi phí của
kỳ sau
Nợ 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152 _ Nguyên vật liệu
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức không
được tính vào giá thành
Nợ 632 _ Giá vốn hàng bán
Có 621 _ Chi phí vượt định mức
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế để tính giá
thành sản phẩm
Nợ 154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì chi phí nguyên vật liệu thực tế phản ánh trên TK 621 chỉ
ghi 1 lần vào cuối kỳ.
Nợ 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 611 _ Mua hàng (chi tiết cho nguyên vật liệu)
Sau đó kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế để tính giá
thành sản phẩm.
Nợ 631 _ Giá thành sản xuất
Có 621 _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp








14

1.3.4. Sơ đồ hạch toán kế toán NVL trực tiếp:
152 621 152
Xuất kho cho sản xuất sản phẩm, Giá trị vật liệu dùng không
thực hiện dịch vụ hết nhập lại kho

111,112,331 133
Thuế GTGT 154
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
Giá trị vật liệu mua về dùng ngay không (PPKKTX)
qua kho

632
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
611 vượt định mức

Trị giá NVL xuất kho sử dụng trong kỳ
631
cho sản xuất (PPKKĐK) Kết chuyển CPNVL trực tiếp
(PPKKĐK)

Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán NVL trực tiếp
1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
1.4.1. Nội dung và nguyên tắc:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tất cả các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối
tượng hạch toán chi phí. Còn những trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên




15

quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức theo dõi riêng được,
thì kế toán tập hợp chung, cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho các
đối tượng chịu chi phí. Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là theo định mức chi phí
tiền lương, định mức giờ công, hoặc theo ngày, giờ công thực tế…

1.4.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực
tiếp”. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương,
tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất”.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
1.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận các khoản tiền lương, tiền
công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vu.
Nợ 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp
Có 334 _ Phải trả người lao động
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trên số tiền lương, tiền công của công nhân phải trả theo
chế độ quy định.
Nợ 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp
Có 338 (2, 3, 4, 9) _ Phải trả, phải nộp khác
- Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.





16


Nợ 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp
Có 335 _ Chi phí phải trả
- Tiền ăn ca, giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp
Có 334 _ Phải trả người lao động
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức không được
tính vào giá thành.
Nợ 632 _ Giá vốn hàng bán
Có 622 _ Chi phí vượt định mức
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí
Nợ 154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (trường hợp DN hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX)
Nợ 631 _ Giá thành sản xuất (trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK)
Có 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp
1.4.4. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
334 622 154
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho Kết chuyển CPNCTT
CNTT sản xuất (PPKKTX)
335 632
Trích trước tiền lương nghỉ phép CPNCTT vượt trên m
ức
bình thường

338 631
Các khoản trích về BHXH, Kết chuyển CPNCTT

BHYT, BHTN, KPCĐ (PPKKĐK)




Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán nhân công trực tiếp




17

1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.5.1. Nội dung và nguyên tắc:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất
bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng ở phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí khác bằng tiền dùng ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng và cuối kỳ tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức có thể
lựa chọn là: theo định mức chi phí phân xưởng, theo tiền lương công nhân sản xuất,
chi phí nhân công trực tiếp, theo giờ công định mức hoặc thực tế, ntheo số giờ máy
chạy…
Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên, và chi phí sản xuất trực
tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm, thì chi phí sản xuất chung
tập hợp được ở phân xưởng phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết
chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm đó.
1.5.2. Tài khoản sử dụng:Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 “Chi phí
sản xuất chung”. TK này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá bán
trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2 như sau:
-TK 6271 _ Chi phí nhân viên phân xưởng
-TK 6272 _ Chi phí vật liệu
-TK 6273 _ Chi phí dụng cụ sản xuất




18

-TK 6274 _ Chi phí khấu hao TSCĐ
-TK 6277 _ Chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK 6278 _ Chi phí khác bằng tiền
1.5.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của phân xưởng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ đội
sản xuất.
Nợ 6271 _ Chi phí sản xuất chung
Có 334 _ Phải trả người lao động
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương của nhân viên phân
xưởng.
Nợ 6271 _ Chi phí sản xuất chung
Có 338 (2, 3, 4, 9) _ Phải trả phải nộp khác
- Chi phí vật liệu dùng ở phân xưởng (trường hợp DN hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX)

Nợ 6272 _ Chi phí sản xuất chung
Có 152 _ Nguyên vật liệu (trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKTX)
Có 611 _ Mua hàng (trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK)
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng sản xuất.
Nợ 6273 _ Chi phí sản xuất chung
Có 153 _ Công cụ dụng cụ (loại phân bổ 100% giá trị) (trường hợp
DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX)
Có 611 _ Mua hàng (trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK)
- Khi xuất kho công cụ dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng, phải
phân bổ dần.
Nợ 142 _ Chi phí trả trước (công cụ dụng cụ phân bổ dưới 1 năm)

×