Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ vận tải an thành giai đoạn 2011-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
TSCĐ: Tài sản cố định 5
VCĐ:Vốn cố định 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 8
TỔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1 Tổng quan về vốn cố định 8
1.1.1 Khái niệm, phân loại vốn cố định 8
1.1.2 Ý nghĩa của vốn cố định 13
1.1.3 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn cố định 14
1.1.4 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn cố định 16
1.1.4.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và cơ cấu vốn cố định 16
1.1.4.2 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ 27
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
1.2.1. Khái niệm 31
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định (bao gồm
cả các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ) 32
1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 33
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn cố định và
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 37
1.3.1. Nhân tố khách quan 37
1.3.2. Nhân tố chủ quan 38
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
1


Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
1.4. Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định 41
CHƯƠNG 2 45
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ THỰC
TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI AN
THÀNH GIAI ĐOẠN 2011-2013 45
2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ
Vận Tải An Thành 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 45
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty: 46
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 46
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty CP đầu tư TM & DV vận
tải An Thành giai đoạn 2011-2013 48
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại
&Dịch Vụ Vận Tải An thành 50
2.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An Thành 50
2.2.1.3 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại công ty Cổ Phần Đầu
Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An Thành. 54
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An Thành 59
2.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại &
Dịch Vụ Vận Tải An Thành 62
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A

2
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
2.3.1 Thành công 62
2.3.2 Hạn chế 62
CHƯƠNG 3 64
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ VẬN TẢI AN THÀNH 64
3.1 Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2016 64
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An
Thành 65
3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn cố đ ịnh
của công ty 65
3.2.2 Tăng cường đổi mới, đa dạng hoá các nguồn đầu tư vào TSCĐ:
65
3.2.3 Cần trích lập khấu hao hợp lý, sử dụng khấu hao có hiệu quả:
65
3.2.4 Phân cấp quản lý và nâng cao trình độ sử dụng, quản lý TSCĐ:
66
KẾT LUẬN 66
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài chính doanh nghiệp
- Thống kê doanh nghiệp

- Phân tích báo cáo tài chính
- Phân tích tài chính doanh nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định.
VCĐ:Vốn cố định.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc
lập, có tên riêng, có địa chỉ rõ ràng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều giải quyết ba vấn đề đó
là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Nhưng trước
tiên để bắt tay vào ba quá trinh sản xuất trên thì doanh nghiệp đòi hỏi
phải có một số tiền ứng trước để mua sắm. Lượng tiền ứng trước đó gọi
là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn kinh doanh trong đó
chiếm chủ yếu là vốn cố định. Bất cứ một doanh nghiệp nào có thể tồn
tại, đứng vững và đạt mục tiêu đề ra đều phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập, quản lý và sử dụng đồng vốn cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi
ích tối đa cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó vấn đề bức thiết đặt ra
cho các doanh nghiệp hiện nay là thừa vốn hay thiếu vốn, hiệu quả sử
dụng đồng vốn ra sao và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

trong sản xuất. Đây là vấn đề nóng bỏng mang tính thời sự không những
được các nhà quản lý tài chính quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý
của các nhà khoa học trong lĩnh vực tài chính.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An
Thành là một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối. Hiện
nay tài sản cố định của công ty đã và đang dần đổi mới, do vậy việc quản
lý sử dụng chặt chẽ có hiệu quả vốn cố định của công ty là một trong
những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao
đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó và sau một thời gian thực tập tại
công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và dịch vụ vận tải An Thành
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
được tiếp xúc với công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở kiến thức đã
học cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai,
cùng các anh chị trong phòng Tài chính Kế toán tại công ty, kết hợp kiến
thức lý luận với thực tiễn hoạt động kinh doanh, em đã tìm hiểu và chọn
đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
VẬN TẢI AN THÀNH ”
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An Thành giai đoạn 2011 – 2013

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại công ty CP Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An
Thành.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn cố định
1.1.1 Khái niệm, phân loại vốn cố định.
a. Khái niệm vốn cố định.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định là biểu
hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra
để đâu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh” Viêc
mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định(TSCĐ) của doanh nghiệp
trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải thanh toán chi trả bằng tiền
.Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các TSCĐ hữu
hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Do vậy đặc
điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn
của vốn cố định. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được
đầu tư có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được sau
khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh Nghiệp.Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật
chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn
toàn.Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị

hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù
đắplại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một
loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động
và đượcmua bán trao đổi trên thị trường sản xuất.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do
vậy, vốn cố định của doanh nghiệp có đặc điểm tương tự tài sản cố định.
Như thế sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm
dần và phần vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền
khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới, lúc này tài sản cố định
củng hư hỏng hoàn toàn cùng với cố định đã kết thúc một vòng tuần
hoàn luân chuyển. Do đó, vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về
những tài sản cố định mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần trong
chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng.
b. Phân loại vốn cố định
Vốn cố định vủa doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá
trị của các loại tài sản cố định sau khi dung trong sản xuất kinh doanh.
*Tài sản cố định hữu hình được chia làm các loại sau:
+ Nhà cửa, vật kến trúc: gồm nhà kho, xưởng sản xuất, nhà làm
việc, sân bãi, tường rào
+ Máy móc thiết bị sản xuất: Bao gồm máy móc thiết công tác,
dây chuyền sản xuất kinh doanh, động lực.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: ôtô, tàu thuỷ,

đường dây tải điện, ống dẫn xăng dầu
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý như: máy tính, thiết bị đo lường.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản xuất sản phẩm.
+ Tài sản cố định khác: Những tài sản cố định không thuộc các
phần trên.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
*Căn cứ vào tính chất, mục đích sử dụng, tài sản cố định vô hình
được chia ra như sau:
.Quyền sử dụng đất: là số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để doanh
nghiệp có quyền sử dụng đất hoặc chi phí đền bù hoa màu, giải phóng
mặt bằng
.Quyền phát hành: chi phí chi ra được quyền phát hành.
. Bản quyền và bằng sáng chế: chi phí bỏ ra để có được bản quyền
của tác giả hoặc bằng sáng chế để sử dụng vào cải tiến trong sản xuất
kinh doanh.
.Nhãn hiệu hàng hoá: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua
bán nhãn hiệu hàng hoá.
. Phần mềm máy tính.
. Giấy phép và giấy nhượng quyền: Là các loại giấy phép mà
doanh nghiệp được quyền kinh doanh, giấy phép sản xuất ra sản phẩm
mới.
. Tài sản cố định vô hình khác không thuộc loại trên.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn cố định
.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất: kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp
trình độ tổ chức sản xuất, sự tiến bộ kỹ thuật.
. Đặc điểm về điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất khi

doanh nghiệp xây dựng và cải tiến cơ cấu cố định cần phải xem xét tác
động ảnh hưởng của các yếu tố này.
- Quản lý vốn cố định
+ Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong quá trình sử dụng tài sản cố
định vào sản xuất kinh doanh hoặc không sử dụng, tài sản cố định đều bị
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
hao mòn dần và có sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định. Có 2 loại
hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình:
• Là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất dần về chất lượng,
tính năng kỹ thuật ban đầu của TSCĐ, cuối cùng TSCĐ sẽ không còn
dung được nữa và thanh lý.
• Thực chất kinh tế của hao mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị
do chúng không được sử dụng trong sản xuất hoặc do sự tác động của
các yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình trước
hết là do nó trược tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, mức độ hao mòn của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian
và cường độ sử dụng chúng. Cho dù được sử dụng hay không sử dụng
thì TSCĐ còn bị hao mòn do những tác động của yếu tố bên ngoài ( điều
kiện tự nhiên như: độ ẩm, khí hậu, thời tiết )
Hao mòn vô hình :
• Là sự giảm dần về giá trị TSCĐ do có những TSCĐ cùng loại
nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân là do
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
tiến bộ mạnh mẽ, người ta có thể sản xuất ra những máy móc, thiết bị
cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhưng với giá hạ hơn, hoặc những máy

móc thiết bị được sản xuất cùng thời gian trước đây sẽ bị giảm hơn so
với giá hiện tại, sự giảm đó là sự hao mòn vô hình.
• Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản
phẩm nào đó bị chấm dứt, dẫn đến những máy móc để chế tạo ra loại sản
phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Trong quá trình sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp cần phải phân tích nghiên cứu để tìm ra những
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
giải pháp nhằm giảm tối đa tổn thất hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình gây ra như: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định, đẩy nhanh
việc cải tiến và hiện đại hoá máy mocsnthieets bị, tổ chức công tác bảo
quản và sửa chữa máy móc, nâng cao trình độ của người lao động.
Khấu hao TSCĐ:
• Khấu hao TSCĐ là một hiện tượng khách quan, một bộ phận
giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được chuyển
dịch dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao TSCĐ.
• Bộ phận giá trị này là một yếu tố của chi phí sản xuất và cấu
hình trong giá trị thành sản phẩm được biểu hiện dưới dạng hình thức
tiền tệ, gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu
thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao. Do
đó biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm để thu hồi lại giá trị hao mòn
TSCĐ.
• Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn, phát triển và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng, đủ hao
mòn thực tế, giá trị tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất
kết quả hoạt độngtrong sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu
hao, duy trì được số vốn bỏ ra.

Kế hoạch khấu hao TSCĐ:
Kế hoạch lập khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan
trọng của công tác kế hoạch TCSĐ. Khi lập kế hoạch khấu hao TSCĐ ta
có các bước sau:
• Bước 1: Xác định giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm kế
hoạch, cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi TSCĐ cần
tính khấu hao.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
• Bước 2: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn và tuỳ tình hình
thực hiện kế hoạch để dự kiến để điều chỉnh tăng hay giảmTSCĐ năm kế
hoạch.
• Bước 3: Xác định tổng giá trị bình quân TSCĐ cần tính khấu
hao trong năm kế hoạch.Từ đó tính được số tiền khấu hao trong năm kế
hoạch.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
• Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố định nói
riêng là điều kiện tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bởi vì kinh
doanh ít nhất cũng phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp số vốn đã bỏ ra để tái
sản xuất giản đơn. Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự
tích luỹ bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản xuất được mở rộng.
• Vốn cố định được bảo toàn có ý nghĩa là trong một quá trình
vận động, dù nó được biểu hiện dưới hình thái nào nhưng khi kết thúc
một chu kỳ tuần hoàn thì vốn được tái lập, ít nhất cũng bằng quy mô cũ
ở thời điểm hiện tại.
• Về hiện vật, tài sản cố định không được mất mát, hư hỏng trước
thời hạn, không sử dụng sai mục đích, duy trì và nâng cao năng lực hoạt

động của TSCĐ.
• Về mặt giá trị, người sử dụng vốn phải duy trì giá trị đồng vốn
của mình, không tạo lãi giả làm giảm vốn.
1.1.2 Ý nghĩa của vốn cố định
Về giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh
nghiệp. Còn về mặt hiện vật vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua
tài sản .
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh
nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sant cố định có
thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ
chút nào.
- Trước hết TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của
doanh nghiệp, phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay
không với đặc điểm loại hình kinh doanh nó tiến hành.
- Tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình
sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp
- TSCĐ còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
Đối với vốn vay Ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá
quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món vay. Trên cơ sở
trị giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay
không và cho vay với số lượng là bao nhiêu.
Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào
TSCĐ mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho
doanh nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin

cậy của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty
hiện có và hàm lượng công nghệ có trong TSCĐ của công ty.
1.1.3 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn cố định
Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận,
nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và các quan hệ bên trong, bên ngoài,
các chỉ tiêu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp nhưng trên thưc tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh
và phân tích tỷ lệ.
Trong phạm vi báo cáo của mình, em xin được sử dụng phương
pháp so sánh.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến thiên của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, dể tiến hành so sánh ta cần xác định mục tiêu so sánh
hơn nữa, để áp dụng phương pháp này ta cần phải đảm bảo các điều kiện
có thể so sánh được với các chỉ tiêu ( thống nhất về không gian, mục
đích, nội dung, tính chất, đơn vị tính toán ) phân tích mà xác định gốc
so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời hạn hoặc không hạn, kỳ
phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Mục tiêu so sánh trong phân tích sử dụng vốn là xác định mức
biến động tuyệt đối, tình hình mức biến động tương đối cùng xu hướng
bến động của các chỉ tiêu cần phân tích
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số

của chỉ tiêu giữa hai kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc hay đúng hơn là so sánh
giữa số phân tích và số gốc.
+ Mức biến động tương đối: Là kết quả so sánh giữa tỷ số thực tế
với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định quy mô của các chỉ tiêu phân tích.
Nội dung của phương pháp so sánh
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để
thấy rõ xu hướng thay đổi, nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu.
+ So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy mức độ phấn
đấu của các doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành( giá trị trung bình ngành là trung vị các giá trị của các doanh
nghiệp trong ngành). Để đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so
với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều chu kỳ để thấy được sự
biến đổi cả về số lượng tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên
độ kế toán liên tiếp.
1.1.4 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn cố định.
1.1.4.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và cơ cấu vốn cố định.
Cơ cấu vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có
ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh

nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước
về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có
phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Khi phân tích vốn kinh
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
doah của doanh nghiệp cần phân tích tuy thuộc vào mục đích và loại
hình doanh nghiệp.
Phân tích theo phân loại vốn theo nguồn hình thành:
*Phân tích theo vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp
vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi
muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định
tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với danh
nghiệp Nhà Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
- Vốn tự bổ xung: thực chất vốn này là số lợi nhuận chưa phân
phối và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí
nghiệp
- Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số vốn của nó luôn có
sự thay đổi bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí
quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
*Phân tích theo vốn huy động của doanh nghiệp:

- Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn
một loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đạc biệt trong nền kinh tế
thị trường đó là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự
án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi
hoirtrong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn
lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới
hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
- * Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng
thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối
với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín
dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ
sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
-Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị
trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là
một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này
thì doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan
trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho
doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
-* Vốn liên doanh liên kết:
-Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh

nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp
vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị
giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị
trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình
thức này.
-* Vốn tín dụng thương mại:
-Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc
ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một
hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán,
cuả chính sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là
một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo
khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương
lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp
phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
-* Vốn tín dụng thuê mua:
-Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương
thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương
thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh
nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê

theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu
tài sản.
-Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê
vận hành và thuê tài chính:
-* Thuê vận hành:
-Phương thức thuê vận hành( thuê hoạt động) là phương thức thuê
ngắn hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
-Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của
tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian
ngắn.
-Người thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê
phải đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm
thuế tài sản . . .cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có
tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản
ánh loại tài sản này vào sổ sách kế toán.
-* Thuê tài chính:
-Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại
trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho
thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng
từ truớc các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê và đã thương lượng
từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có
hai đặc trưng sau:
-Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù

đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
-Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi
phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro
khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của
Công ty.
-Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền
đề để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ
tuỳ theo loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và
chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các
doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động luân chuyển vốn, sự
ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả
vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động
với quan điểm hiệu quả.
*Phân tích theo phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
Vốn cố định:
-Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn
cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố
định. Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa
trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
-Tài sản cố định:
-Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình
sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng
có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất.

Trong qúa trình đó, mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn
nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư liệu sản xuất
chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng
bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho
doanh nghiệp.
-Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử
dụng lâu dài và chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
định tài sản cố định nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc
về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã
-Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo
đáp ứng đủ hai điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
-+ Giá trị của chúng >= 5.000.000 đồng
-+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
-Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định
cũng như vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các
phương án tuyển chọn và phân loại chúng:
-Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra
từng nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
-+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại
này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng
hình thái vất chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, vật kiến trúc Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản

có liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất
là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho
các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
vô hình ví dụ như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng
đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
-+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng
-+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà
nước
-Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan
trọng của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
thông qua đó doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư
vào tài sản một cách hợp lý.
-Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
mà chúng được chia ra thành:
-Tài sản cố định đang sử dụng
-Tài sản cố định chưa cần dùng
-Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
-Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu
và kiểm soát dễ dàng các tài sản cuả mình.
Vốn cố định của doanh nghiệp:

-Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành như; xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý,
lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm Doanh nghiệp chỉ
có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành
các công đoạn trên. Thì lúc này vốn đầu tư đã được chuyển sang vốn cố
định của doanh nghiệp.
-Như vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư
ứng trước của tài sản của doanh nghiệp; đặc điểm của nó được luân
chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất
định cho doanh nghiệp.Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp,
đồng nó cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường.
Vốn lưu động.
-Tài sản lưu động:
-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và cố định
luôn song hành trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên tài sản lưu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình
sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì
tài sản lưu động thường chiếm một tỷ lệ khá cao thường chiếm khoảng
50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp.
-Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh thường là không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ

chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình
sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia
trong quá trình này bị biến đổi hay hao phí theo thực thể được hình
thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được
chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành
hàng hoá.
-Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai
phần:
-+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
-+ Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình
chế biến; bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu
khác chúng tạo thành các tài sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
-Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một
số khâu khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như; khâu lưu thông, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu Do
vậy, trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ
cũng để ra một khoản tiền nhất định dùng cho các trường hợp này, số
tiền ứng trước cho tài sản người ta gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động:
-Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như:

T-H-T
/
,H-T-H
/
. Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó
nó trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần
hoàn và qua đó nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời
thì điều này còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ
doanh nghiệp.Vậy thì, vốn của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
-Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại
cho doanh nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp
được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doang
nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của
mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
25

×