Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.86 KB, 35 trang )

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kim khí
Hà Nội
2.1.1.1 Những thông tin chung về công ty cổ phần kim khí Hà Nội
- Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội
- Địa chỉ: số 20 - Tôn Thất Tùng - quận Đống Đa - Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Ha Noi Metal Company
- Điện thoại: 84.04.852 1086 - 852 2636
- Fax: 84. 04 852 3851
- Emal: hmc@ hn.vnn.vn
- Mã số thuế: 0100 100368
- Mã số tài khoản: 102010000073697_ngân hàng Công Thương
Đống Đa Hà Nội
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/07/1961 là thời điểm Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội được
thành lập với tên gọi ban đầu là chi cục Kim Khí Hà Nội trực thuộc Cục Kim
khí thiết bị thuộc tổng cục đầu tư. Lúc đó chi cục có chức năng sản xuất kinh
doanh kim khí từ các nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu, đồng thời khai
thác nguồn hàng tồn kho xã hội, cung cấp vật tư, phụ liệu cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh, sản xuất quốc phòng.
Năm 1970 thì chi cục Kim khí Hà Nội đã được sáp nhập với 1 số các đơn
vị khác để thành lập nên công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc tổng Công ty Kim
Khí theo quyết định số 379 - KK.
Năm 1983, công ty được đổi tên thành Công ty Kim Khí trực thuộc liên
hiệp xuất nhập khẩu vật tư.
Từ năm 1985 đến 1992 công ty Kim Khí lại có tên là Công ty Kim Khí
Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kim khí của Bộ vật tư.
Công ty Kim Khí Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 559 ngày
28/05/1993 của Bộ thương mại và du lịch, công ty trực thuộc quản lý Tổng công


ty Kim Khí.
Cũng năm 1993 tổng công ty Kim Khí sáp nhập với công ty thép lấy tên
mới là Tổng Công ty thép Việt Nam và đến 1995 thì công ty Kim Khí Hà Nội
trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Đến năm 2004 theo quyết định số 182/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp thì sáp nhập công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào công ty
kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam nhưng vẫn có tên Công
ty Kim Khí Hà Nội.
Căn cứ quyết định 2840/QĐ-BCN ngày 07/09/2005 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp chuyển công ty Kim Khí Hà Nội thành công ty Cổ phần Kim Khí
Hà Nội.
Bắt đầu 01/01/2006 Công ty đã chính thức có tên là công ty cổ phần Kim
Khí Hà Nội.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động vừa qua công ty cổ phần kim khí Hà Nội
đã phát triển không ngừng và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Từ những ngày đầu mới thành lập thìcông ty gặp vô vàn khó khăn về vốn,
cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong quá trình đi lên của mình công ty đã có những cải
biến về phương thức kinh doanh cũng như việc tổ chức lại cán bộ nên đã có
những thành công nhất định.Công ty đã và đang tự khẳng định vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động. Mặt hàng kinh doanh của công ty
ngày càng phong phú đa dạng hơn với chất lượng ngày càng cao.
2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
*. Chức năng của công ty
Công ty có chức năng kinh doanh, sản xuất, bảo quản và quản lý vật tư
thiết bị kim khí thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ nhu cầu kim khí vật
tư, thiết bị của các đơn vị tiêu dùng và sản xuất.
Công ty có thể tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết với các tổ chức trong
và ngoài nước để tìm hướng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103010369 của công
ty, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2005, ngành

nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Kinh doanh, thực hiện xuất nhập khẩu kim khí, nguyên vật liệu phục vụ
ngành thép, máy móc, thiết bị phụ tùng, ô tô, xe máy, phương tiện bốc xếp, san
ủi, kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợp,
thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi.
- Sản xuất gia công chế biến các sản phẩm kim loại nói chung, sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công lắp ráp và đóng mới các loại xe, và dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô xe máy.
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển kho bãi, khai thuế hải
quan, kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà ở, cho thuê văn phòng và dịch vụ
siêu thị, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống, du lịch.
- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của
Công ty.
* Nhiệm vụ của Công ty
Công ty phải tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Công ty chỉ được kinh doanh các mặt hàng do Tổng công ty thép Việt
Nam phân quyền. Mỗi khi đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác phải xin ý
kiến tổng công ty.
Công ty có trách nhiệm xác định và tổng hợp nhu cầu Kim Khí và vật tư
trên địa bàn Hà Nội cũng như một số tỉnh lân cận, điều tra và đề xuất với tổng
công ty trong việc khai thác nguồn kim khí.
Công ty có quyền bán trực tiếp kim khí cho các đơn vị thuộc mọi thành
phần kinh tế, có nhiệm vụ điều chuyển kim khí cho các công ty vật tư tại các
tỉnh thành trong cả nước và chịu trách nhiệm dự trữ vật tư thiết bị đặc biệt.
2.1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian
Hiện tại công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đặt ở số 23
- đường Nguyễn Thái Bình - quận Tân Bình - thành phố Hồ Chí Minh và 11 xí
nghiệp thành viên.
1. Xí nghiệp kinh doanh thép chế tạo

2. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vòng bi
3. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng
4. Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá
5. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng
6. Xí nghiệp kinh doanh thép hình
7. Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị
8. Xí nghiệp gia công chế biến kim khí Văn Điển
9. Xí nghiệp kinh doanh khai thác vật tư
10. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 1
11. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 2
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Ban thu hồi
công nợ
11 xí nghiệp kinh doanh
Chi nhánh tại thành phố HCM
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
*Ban giám đốc công ty bao gồm
- Giám đốc: Do chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty thép Việt Nam
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Tổng giám đốc có chức năng và nhiệm vụ như sau:
+ Là người đại diện pháp nhân của Công ty, trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của công ty theo đúng các chính sách và pháp luật nhà nước.
+ Phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và Tổng công ty thép Việt Nam
về mọi hoạt động và kết quả cuối cùng của Công ty.
- Phó giám đốc: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép Việt Nam bổ

nhiệm hoặc miễn nhiệm với các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Là người được giám đốc ủy quyền điều hành mốt số lĩnh vực hoạt động
nào đó của công ty.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật và
giám đốc công ty
+ Kế toán trưởng: Do tổng giám đốc tổng công ty thép Việt Nam bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng có nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho giám đốc công ty để quản lý tình hình tài chính kế toán
của công ty
+ Là người điều hành, chỉ đạo tổ chức công tác hạch toán thống kê của
công ty
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty về các báo
cáo tài chính của công ty
* Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn, và kế
hoạch khách hàng theo phương hướng mục tiêu kế hoạch của Nhà nước và nhu
cầu của thị trường.
Xây dựng kế hoạch cân đối kim khí, nắm chắc lượng hàng hiện có, quy
cách hàng hoá, các loại hàng hoá để từ đó lên kế hoạch lưu chuyển sát với tình
hình thực tế.
Xác định nhu cầu tiêu dùng kim khí, điều tra và khai thác nguồn kim khí
nhập khẩu và có sẵn trong nền kinh tế.
Lập kế hoạch mua bán vật tư, tổ chức tiếp nhận và vận chuyển, giao nhận
với các đầu mối.
Thực hiện liên doanh liên kết về đầu tư và kinh doanh sản xuất các mặt
hàng kim khí.
* Phũng tài chính - kế toán
Thực hiện việc ghi chép bằng con số tài sản, hàng hoá và thời gian lao
động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu.
Giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của tài sản

hàng hoá và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện việc tính toán đảm bảo vốn và tổ chức sử dụng vốn gắn liền
với trách nhiệm bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tính toán và trích lập đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên
và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các khoản nợ phải trả.
Lập báo cáo quyết toán của công ty theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức kiểm
tra các đơn vị của công ty về các chế độ, các thể lệ tài chính kế toán và các
quyết định về thông tin kinh tế của công ty.
*. Phòng tổ chức - tài chính
Giúp ban giám đốc về việc xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh
doanh của công ty, nhằm phát huy cao nhất năng lực của các đơn vị.
Giúp ban giám đốc quản lý cán bộ nhân viên về các vấn đề thuộc chủ
trương, tiêu chuẩn nhận xét, quy hoạch và xây dựng chính sách của người lao
động, nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích hợp.
Xây dựng chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc, đồng
thời khuyến khích các định mức khoán có thưởng.
Thực hiện hướng dẫn các công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ
hành chính quản trị văn phòng cho công ty.
Giúp ban giám đốc thực hiện các hoạt động thanh tra kinh tế về các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các bộ phận trực thuộc công ty.
Hướng dẫn các quy định, tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, hàng hoá kho
tàng, chống thất thoát vật tư, kiểm tra hoạt động mua bán, giữ gìn trật tự an ninh
chung, đảm bảo công tác quốc phòng, cháy nổ, bảo vệ văn phòng cơ quan.
*. Ban thu hồi công nợ
Kiểm tra, giám sát công việc thu hồi các khoản nợ, đồng thời có chức
năng thu hồi công nợ cho công ty.
2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhưn chủ yếu là sản phẩm thép:
dựa vào nguồn gốc xuất xứ ta có:

*.Thép nội (thép sản xuất trong nước)
Thép sản xuất trong nước bao gồm các loại mặt hàng như: thép lá, thép
tấm, thép xây dựng, trục cán thép, thép chống trượt….
Đặc điểm của các loại thép này là được sản xuất bằng 1 phần nguyên liệu
trong nước và 1 phần nhập khẩu giá cả tuy có rẻ hơn thép nhập khẩu nhưng chất
lượng kém hơn. Và việc sản xuất các loại thép này gặp khó khăn do biến động
nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
*. Thép nhập khẩu
Phần lớn các mặt hàng thép kinh doanh của công ty đều nhập khẩu từ
nước ngoài: phôi thép, thép tấm, thép lá, thép u giá cả cao hơn thép trong nước
nhưng chất lượng sản phẩm lại cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Đây là những mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho công ty đặc biệt là mặt
hàng phôi thép.
*. Các mặt hàng ngoài thép
Công ty còn kinh doanh các loại thiết bị, phụ tùng. Tuy kinh doanh với số
lượng ít nhưng đã đem lại hiệu quả cao, sẽ chỉ nhập khi xác định được nguồn
tiêu thụ.
*. Dịch vụ kho bãi
Kinh doanh dịch vụ kho bãi như: cho thuê kho tàng, biến bãi còn trống
cũng như văn phòng chưa sử dụng đến nhằm tận dụng hết công suất làm việc
cho các tài sản, máy móc, thiết bị… Hiện nay công ty giao cho các đơn vị chủ
động tìm kiếm khách hàng và khuyến khích tận thu.
2.1.3.2 Đặc điểm về lao động
*. Theo giới tính
Tổng số lao động công ty thời điểm đầu năm 2005 là 525 người, nữ có
207 người chiếm 39,4%. Trong đó lao động nữ là chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ
chiếm 50% tương ứng 104 người. Lao động nữ trực tiếp sản xuất chiếm 41%
tương ứng 85 người. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại
nên việc có số lao động nữ chiếm tới 39,4% là điều hoàn toàn chấp nhận được,
bởi những công việc hành chính văn phòng, chuyên viên cán bộ nghiệp vụ là rất

phù hợp với lao động nữ. Tuy nhiên trong một công ty thuộc ngành thép mà
lượng lao động nữ trực tiếp tham gia sản xuất chiếm tới 41% thì lại đáng lo
ngại. Ngoại trừ các công việc tạp vụ thủ công thì việc lao động nữ chắc chắn sẽ
làm việc kém hiệu quả hơn lao động nam. Trong tiến trình đẩy nhanh quá trình
cổ phần hoá, tinh giản đội ngũ lao động theo hướng chuyên môn hoá, hiệu quả
cao cần tính đến việc cân đối cơ cấu giới tính theo hướng tăng dần tỷ lệ nam
*. Theo độ tuổi
Số lao động dưới 30 tuổi chiếm 21,33% tương ứng 112 người, một bộ
phận tương đối đông có sức trẻ và nhiệt huyết công hiến lâu dài cho công ty.
Đây chính là ưu thế rất lớn của công ty cho quá trình phát triển bền vững và dài
hạn.
Số lao động từ 30 đến 40 tuổi chiếm 28,38% tương ứng 149 người, nhiều
kiinh nghiệm là lực lượng nòng cốt của công ty, đảm bảo khả năng đi lên của
công ty trong thời điểm hiện tại.
Lao động từ 40 đến 45 tuổi chiếm 20,57% tương ứng 108 người. Đây là
lực lượng lao động có nhiều kinh nghiệm cũng như kỹ năng làm việc, có khả
năng cống hiến tốt nhất cho công ty ở thời điểm hiện tại
Số lao động từ 45 đến 50 tuổi chiếm 12,57% tương ứng 66 người. Lao
động từ 50 đến 55 tuổi chiếm 14,18% tương ứng 76 người.Lao động 55 đến 60
tuổi chiếm 2,67% tương ứng 14 người. Những lao động này cống hiến bằng sự
trải nghiệm qua công việc và các kỹ năng đã tích lũy được
Độ tuổi trung bình của toàn công ty là 40,33 tuổi nên cần thay đổi lực
lượng trẻ hơn mới mong phát triển mạnh trong tương lai. Về cơ bản độ tuổi lao
động trung bình của công ty là ở mức tương đối cao so với mặt bằng chung. Khi
mà công ty có tới gần 50% lao động đã qua ngưỡng tuổi 40 là một thực tế đáng
buồn, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất làm việc của công ty.
Đây là vấn đề doanh nghiệp cần nhanh chóng giải quyết để có thể phát triển đi
lên. Trong quá trình tinh giản đội ngũ lao độngtrong quá trình cổ phần hóa để
chuyên môn hoá và hiệu quả hơn doanh nghiệp cần tính đến việc loại bỏ các lao
động đã cao tuổi, để tăng sức trẻ cho công ty. Đồng thời cần ưu tiên đội ngũ lao

động trẻ trong quá trình tuyển chọn và tuyển dụng vào các vị trí mới
*. Theo chính trị
Hiện tại công ty có 127 Đảng viên chiếm 25% tổng số nhân viên chủ yếu
là lực lượng cán bộ lãnh đạo. Tỷ lệ đảng viên của công ty không phải là nhỏ so
với mức trung bình, lại chủ yếu là lực lượng lãnh đạo nên sẽ có ý nghĩa lớn lao.
Đâychính là một tấm gương sáng soi rọi, chiếu sáng cho cả công ty đi lên bởi
người lãnh đạo vừa có đức lại có tài sẽ có ý nghía rất cao. Tuy nhiên trong tiến
trình phát triển đi lên ngày càng bền vững, đội ngũ đảng viên cần phải có sự gia
tăng cả về số lượng, chất lượng và một cơ cấu hợp lý. Công tác đào tạo, rèn
luyện phải quan tâm chú ý để ngày càng nâng cao chất lượng đảng viên, đồng
thời tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng cho tất cả các công nhân viên được
phấn đấu, hoàn thiện bản thân dù có ở bất cứ bộ phận nào, để họ sớm đứng
trong đội ngũ những người đảng viên, củng cố tổ chức đảng, đưa công ty đi lên.
*. Theo trình độ chuyên môn
Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
TT Chức danh
Tổng
số
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trên
ĐH
ĐH-CĐ TC CNKT LĐPT
1 Giám đốc 1 1
2 Phó giám đốc 2 2
3 Trưởng phòng ban và tương
đương
14 11 1 2
4 Phó phòng ban và tương đương 24 18 3 3
5 Chuyên môn, cán sự nghiệp vụ 229 2 102 30 57 38
6 Nhân viên phục vụ 12 5 7

7 Công nhân trực tiếp sản xuất 243 50 46 81 66
8 Tổng 525 2 184 85 143 111
9 Tỷ lệ % 100 0,38 35,1 16,19 27,24 21,14

Nguồn: công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Tính cho đến thời điểm hiện tại (1-2007) công ty chỉ còn 318 người với
133 nữ chiếm 41,8% do công ty đã đi vào cổ phần hóa.Khi mà có tới gần 80%
lao động trong công ty được đào tạo chuyên nghiệp trên mức lao động phổ
thông là một thực tế đáng mừng, đảm bảo chất lượng nguồn lao động đáp ứng
nhu cầu kinh doanh. Đặc biệt lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại
học chiếm trên 35% là con số mơ ước của rất nhiều công ty khác, điều này thể
hiện công ty có đủ đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn tốt để đảm nhận
những chức vụ lãnh đạo giúp công ty đi lên.
Tuy nhiên khi đi sâu vào nghiên cứu giữa trình độ được đào tạo của người
lao động và chức danh mà họ nắm giữ thì lại nảy sinh một vấn đề hết sức lo
ngại: Khi có tới gần 50% số người có trình độ cao đẳng, đại học nhưng trực tiếp
tham gia lao động sản xuất, trong khi đó người có trình độ trung cấp và công
nhân kỹ thuật lại tham gia giữ các vị trí lãnh đạo, đây thực sự là một lãng phí
quá lớn và khó chấp nhận của công ty. Nguyên nhân sâu sa của hiện tượng này
chính là việc xuất hiện cơ chế xin cho, thân quen trong việc thăng chức và
phong chức. Yếu kém này đã hiện hữu rất lâu và xảy ra với tất cả các doanh
nghiệp nhà nước nói chung. Việc đi lên cổ phần hoá là một tín hiệu đáng mừng
để cải biến thực trạng này. Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá phải nhanh mạnh
hơn nữa, ban giám đốc và bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp cần thẳng thắn nhìn
nhận và quyết tâm trong việc giải quyết vấn nạn này, đảm bảo sự cân bằng và
hiệu quả, để làm sao mà mỗi người lao động với một trình độ nhất định có thể
cống hiến nhiều nhất sức lực của họ cho công ty.
2.1.3.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và tài sản cố định
Tài sản cố định hiện tại của công ty bao gồm: nhà xưởng, xe ô tô, máy
móc và các tài sản phục vụ công tác kinh doanh khác. Phân theo chức năng có

tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động thương mại nên tài sản cố định
chủ yếu là tài sản cố định hữu hình chiếm 99,74%: nhà cửa, kho tàng, kiến trúc.
Tài sản cố định là các máy móc thiết bị rất ít, chiếm 4,23% tổng tài sản cố
định chủ yếu là máy cắt, máy dập cỡ nhỏ, các cân
Phần tài sản cố định là dụng cụ quản lý như thiết bị văn phòng, máy vi
tính, máy in, photocopy… chiếm một tỷ lệ 2,7% tổng tài sản cố định.
Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty
TT Loại tài sản cố định Nguyên giá Tỷ lệ%
Tổng số 18 059 528 364 100
A Tài sản cố định hữu hình 180 120 28364 99,74
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 13912923206 77,04
2 Máy móc thiết bị 763 857 535 4,23
3 Dụng cụ quản lý 488 034 106 2,7
4 Phương tiện vận tải 2347213659 15,77
5 Tài sản vô hình 47 500 000 0,26
Nguồn: Công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc có giá trị và tỷ lệ lớn nhất
nhưng thời gian khấu hao rất dài nên giá trị còn lại lớn. Các tài sản cố định khác
khấu hao rất nhanh. Đây là lợi thế rất tốt của công ty khi mà đang trong giai
đoạn khó khăn, điều này sẽ giúp công ty đa dạng hoá các loại hinh kinh doanh
như cho thuê nhà xưởng, kho tàng bến bãi.v.v…
2.1.3.4 Đặc điểm về tài chính của công ty
Trong những năm gần đây tình hình tài chính công ty có biến động không
lớn lắm nhưng 2 năm 2004 đến 2005 hoạt động tài chính không mấy có hiệu
quả mà nguyên nhân là do quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp gây xác trên lớn.
Năm 2004 tổng tài sản và nguồn vốn là 368 500 triệu đồng trong đó:
Cơ cấu tài sản được bố trí như sau:
- Tài sản cố định/tổng tài sản: 5,32%
- Tài sản lưu động/tổng tài sản 94,68%

Cơ cấu nguồn vốn bố trí như sau:
- Nợ phải trả/tổng nguồn vốn: 64,6%
- Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn: 35,4%
Năm 2005 tổng tài sản và nguồn vốn 335,787 triệu
Trong đó cơ cấu tài sản:
- Tài sản cố định/tổng tài sản: 6,1%
- Tài sản lưu động/tổng tài sản 93,9%
Cơ cấu nguồn vốn được bố trí
- Nợ phải trả/tổng nguồn vốn: 68,9%
- Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn: 31,1%
Căn cứ quyết định số: 3702/QĐ-BCN ngày 10/11/2005 trong số 90 tỷ
đồng vốn điều lệ thì nhà nước nắm 89,37% tương ứng 80.431.500 cổ phần hay
80.433.000.000 đồng. Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh
nghiệp là 753.700 cổ phần chiếm 8,37% vốn điều lệ tương ứng 7.533.000.000
đồng.Cổ phần bán đấu giá công khai 203.150 cổ phần chiếm 2,26% vốn điều
lệ , tương ứng 2.034.000.000 đồng. Đây thực sự là một bước ngoặt quan trọng
trong con đường đi lên phía trước của công ty, với hy vọng một nền tài chính đủ
mạnh và hoạt động hiệu quả.
2.2. Hoạt động nhập khẩu và thực trạng hiệu quả kinh doanh thép
nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội
2.2.1. Tình hình kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty
2.2.1.1. Khối lượng nhập khẩu
Trong cơ cấu của ngành công nghiệp, thì công nghiệp thép luôn đóng một
vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cùng với sự phát triển của
khoa học và công nghệ thì chất lượng và chủng loại thép ngày càng được nâng
cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Thị trường thép Việt Nam đã bước vào cơ chế thị trường từ 1990, và mặt
hàng thép trong nước đã dần có uy tín lớn và chiếm lĩnh được thị trường, nhưng
vẫn không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thép trong nước về chất
lượng và giá cả. Vì vậy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần Kim

khí Hà Nội là thép ngoại nhập.
Bảng 3: Khối lượng nhập khẩu thép của Công ty
các năm 2004, 2005, 2006.
Năm
2004 2005 2006
Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2005/2004 2006/2005
KL nhập khẩu (tấn) 60.069 47.168 50.632 -38,12 7,34

×