Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.73 KB, 20 trang )

A. lời mở đầu
Tổng bí th ban chấp hành Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam - Lê Khả
Phiêu phát biểu tại hội thảo quốc tế Việt Nam trong thế kỷ 20 đã từng nói:
"Dân tộc chúng tôi hiểu đầy đủ rằng: dân tộc mình là một dân tộc nghèo, một
đất nớc đang phát triển ở mức thấp Chúng tôi hiểu rõ khoảng cách giữa nền
kinh tế của chúng tôi và nền kinh tế của những nớc phát triển trên thế giới.
Chúng tôi hiểu rõ khoa học công nghệ trong thế kỷ 21 sẽ có những bớc tiến
khổng lồ. Thực hiện t tởng vĩ đại của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Lấy sức ta mà
giải phóng cho ta chúng tôi phải tri thức hóa Đảng, tri thức hóa dân tộc tiếp
tục tri thức hóa công nông, cả nớc là một xã hội học tập, phát huy truyền
thống những ngày mới giành độc lập 45 cả nớc học chữ, cả nớc diệt giặc dốt,
cả nớc diệt giặc đói. Phải nắm lấy ngọn cờ khoa học nh đã nắm lấy ngọn cờ
dân tộc". Một dân tộc dốt, một dân tộc đói nghèo là một dân tộc yếu. Chúng ta
đã từng chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Thắng lợi đó là thắng lợi
của lực lợng trí tuệ Việt Nam đối với lực lợng sắt thép và đô la khổng lồ của
Mỹ. Con ngời Việt Nam đã làm đợc những điều tởng nh không làm đợc, và
tôn tin rằng con ngời Việt Nam trong giai đoạn mới với những thử thách mới
vẫn sẽ làm đợc những điều kỳ diệu nh thế với lực lợng lao động dồi dào, ngày
càng phát triển cả về số lợng và chất lợng. Đất nớc Việt Nam sẽ sánh vai đợc
với các cờng quốc năm châu cho dù hiện nay chúng ta gặp rất nhiều khó khăn,
rất nhiều sự đối đầu. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Vấn đề về đào tạo
nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nớc" cho đề án kinh tế chính trị của mình.
B. Nội dung
I. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa
1. Thế nào là công nghiệp hóa - hiện đại hóa
a. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa - hiện
đại hóa
Những nớc quá độ tuần tự hay còn gọi là những nớc quá độ từ Chủ
nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội, mặc dù cha có đợc cơ sở vật chất - kỹ thuật


của chủ nghĩa xã hội nhng ít ra cũng có tiền đề vật chất là nền đại công nghiệp
cơ khí do Chủ nghĩa t bản để lại. Vì vậy để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng những thành tựu của
nó vào sản xuất, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản
xuất, phân bố và phát triển sản xuất một cách đồng đều trong cả nớc. Thực
chất của quá trình này biến những tiền đề vật chất do chủ nghĩa t bản đẻ lại
thành cơ sở vật chất kinh tế cho chủ nghĩa xã hội ở trình độ cao hơn.
Những nớc quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t
bản nh nớc ta, sự nghiệp xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội đợc thực hiện bằng con đờng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Có thể hiểu
một cách ngắn gọn công nghiệp hóa là một nớc công nghiệp hiện đại. Nh vậy
giữa công nghiệp hóa và việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH có
quan hệ mất thiết với nhau nhng lại không phải là một CNH con đờng để xây
dựng cơ sở vật chất cho CNXH đối với những nớc kém phát triển nh nớc ta.
Nhng CNH chỉ mang tính giai đoạn, khi mà nền công nghiệp hiện đại cha đợc
xác lập, còn việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CHXH vẫn đợc tiếp
tục mãi.
b. Tác dụng của công nghiệp hóa.
Một là, phát triển lực lợng sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
tăng trởng và phát triển kinh tế, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn
về kinh tế giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân.
Hai là, củng cố và tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc; nâng cao năng
lực tích lũy, tạo công ăn việc làm, khuyến khích sự phát triển tự do và toàn
diện của mỗi cá nhân.
Ba là, tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố an ninh - quốc phòng.
Bốn là, tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc
tế.
Chính vì do vị trí, tầm quan trọng và các tác dụng nói trên của công

nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, nên qua tất cả các kỳ đại hội
Đảng ta luôn xác định: Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta".
c. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nớc ta
* Quan niệm về công nghiệp hóa
Trớc đây chúng ta cho rằng, công nghiệp hóa là quá trình trang bị kỹ
thuật hiện đại cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thay thế lao động thủ công
bằng lao động cơ khí hóa, biến một nớc kém phát triển thành một nớc có cơ
cấu công nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Theo quan niệm của liên hiệp quốc, công nghiệp là một quá trình phát
triển kinh tế trong đó có một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn đợc
huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghiệp hiện đại về
chế tạo ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một nhịp độ t-
ang trởng cao trong toàn bộ nền kinh tế và đảm bảo sự tiến bộ kinh tế và xã
hội.
Kết hợp quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại, và vận dụng
vào điều kiện cụ thể hóa Việt Nam, hội nghị lần thứ VII ban chấp hành Trung
ơng Đảng khóa VII đã đa ra quan niệm mới về công nghiệp hóa - hiện đại
hóa: công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
* Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nớc ta
Trớc đây một thời gian dài với quan niệm truyền thống về công nghiệp
hóa, chúng ta thờng xác định nội quy của công nghiệp hóa theo trình tự:
1. Tiến hành cách mạng khoa học - kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất
-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
2. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.

Trong điều kiện giao lu kinh tế giữa các nớc cha đợc mở rộng quá trình
chuyển giao công nghệ giữa các nớc cha phát triển mạnh mẽ, thì phải "tự lực,
cánh sinh là chính" đó chính là một trình tự hợp lý để tiến hành công nghiệp
hóa.
Sự phát triển của một quốc gia không thể tách rời sự phát triển của cộng
đồng thế giới nói chung và khu vực nói riêng. Điều này cho phép một nớc đi
sau không nhất thiết phải làm tất cả những công việc mà các nớc đi trớc đã trải
qua thực tế cho thấy những thành tựu về khoa học - công nghệ, về quản lý
của các nớc đi trớc chỉ có thể chuyển giao một cách có hiệu quả cho các nớc
đi sau khi mà các nớc đi sau đã có sự chuẩn bị kỹ càng để đón nhận. Vấn đề
đặt ra là các nớc đi sau cần phải làm những gì để tiếp nhận một cách có hiệu
quả những thành tựu mà các nớc đi trớc đã đạt đợc. Bài học thành công trong
quá trình công nghiệp hóa các nớc NIC
3
đã chỉ ra rằng: việc xây dựng một cơ
cấu kinh tế theo hớng mở cửa với bên ngoài nhằm tiếp nhận một cách có chọn
lọc những thành tựu của các nớc đi trớc kết hợp với việc đẩy mạnh cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đó chính là con đờng ngắn nhất có hiệu
quả nhất, có hiệu quả nhất quyết định sự thành công của quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đối với một nớc lạc hậu,nội dung của công nghiệp
hóa - hiện đại hóa ở nớc ta cần đợc sắp xếp theo một trình tự mới nh sau:
a.Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý bao giờ cũng phải dựa trên tiền đề
là phân công lại lao động xã hội.
Một là, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần; tỷ
trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
Hai là, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm
u thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
Ba là, tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất (dịch
vụ) tăng nhanh hơn tốc độ lao động trong các ngành sản xuất vật chất.

Song song với phân phối lại thu nhập là vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế bao gồm:
Cơ cấu ngành kinh tế: Trong những năm trớc mắt cơ cấu ngành ở nớc ta
sẽ đợc xác định là cơ cấu công - nông nghiệp -dịch vụ.
Cơ cấu vùng kinh tế: phải tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát
triển trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng, liên kết giữa
các vùng, làm cho mỗi vùng đều có cơ cấu kinh tế hợp lý và đều có chuyển
biến tiến bộ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nớc.
Cơ cấu giữa thị tứ, thị xã, thị trấn, thành phố và đô thị tùy điều kiện
từng nơi, tất cả các thị xã, thị trấn đều đợc phát triển trên cơ sở đẩy mạnh
công nghiệp, dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. Hình thành các thị tứ làm trung
tâm kinh tế, văn hóa cho mỗi xã hoặc cụm xã.
Cơ cấu thành phần kinh tế lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên
tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
b. Đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đi đôi
với tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ nớc ngoài. Đó là:
Cách mạng về phơng pháp sản xuất đó là tự động hóa.
Cách mạng về năng lợng
Cách mạng về vật liệu mới.
Cách mạng về công nghệ sinh học
Cách mạng về điện tử và tin học
2. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
a. Vai trò thực trạng nguồn nhân lực ở nớc ta
Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quy luật khách hang,
một đòi hỏi tất yếu của nớc ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, chúng ta
đang thực cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết
quản lý của Nhà nớc thì công nghiệp hóa - hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Trong những chính sách, đờng lối về công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nớc, Đảng ta luôn chủ trơng lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất nớc. Để đẩy
mạnh, nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chúng ta phải có một
nguồn lực có đầy đủ sức mạnh cả về thể lực lẫn trí lực. Nguồn nhân lực là yếu
tố, điều kiện đầu vào quyết định nhất vì nguồn nhân lực quyết định phơng h-
ớng, đầu t, nội dung, bớc đi và biện pháp thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa. Do đó cần phải chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực -
con ngời cả về số lợng và chất lợng, năng lực và trình độ. Đây chính là vấn đề
cấp bách, lâu đài và cơ bản trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nớc.
Nghị quyết IV Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VII nêu rõ: Cùng
với khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động
lực thúc đẩy. Nh vậy, giáo dục là một dạng đầu t cho sự phát triển vì nó là
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự nghiệp giáo dục đao tạo có tính xã hội
hóa cao. Nền giáo dục và đào tạo tốt sẽ cho chúng ta nguồn nhân lực với đủ
sức mạnh, đáp ứng yêu cầu trớc mắt và lâu dài. Do vậy sự nghiệp giáo dục
phải là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, đồng thời phải tranh thủ sự hợp tác,
ủng hộ của các nớc trên thế giới thông qua việc hợp tác giáo dục.
Mặc dù nền giáo dục của nớc ta đợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và
Nhà nớc, nhng nó vẫn cha phát triển tơng xứng với tiềm năng và vẫn cha hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao.
* Số lợng
Theo điều tra lao động và việc làm tháng 7 năm 2000, dân số trong độ
tuổi lao động (nam từ 15 - 60, nữ 15 - 55 tuổi) ở Việt Nam là 46,2 triệu ngời,
chiếm 59% tổng số dân (1989 chỉ là 55%). Trong thập kỷ qua, Việt Nam đang
chuyển dần từ giai đoạn cấu trúc dân số trẻ sang "cơ cấu dân số vàng" - d lợi
dân số", đó là thời kỳ tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ở mức cao trong khi
tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm (số trẻ em giảm dần và tỷ lệ ngời già cha tăng
cao). Dự báo dân số Việt Nam hai thập kỷ đầu thế kỷ 21 sẽ duy trì "cơ cấu dân

số vàng" với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục tăng cao và đạt đỉnh
cao nhất là gần 70% vào năm 2009 (56 triệu ngời). Trong 10 năm (1999 -
2009), mỗi năm có thêm 1,8 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động (từ 15 tuổi trở
lên), trong khi đó số ngời ra khỏi độ tuổi lao động (60 tuổi trở lên), chỉ có
0,35 triệu ngời. Dự tính trong 10 năm tới, mức tăng dân số trong độ tuổi lao
động bình quân là 2,5% gấp hơn hai lần tăng nguồn nhân lực cao nhất từ trớc
đến nay trong lịch sử dân số Việt Nam. Đó vừa là tiềm năng, cơ hội lớn về
nguồn nhân lực và là thách thức rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
Với số lợng ngời bớc vào độ tuổi lao động đạt mức kỷ lục nh hiện nay,
cùng với hàng chục vạn lao động dôi d từ các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc,
2 thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 sẽ tạo ra áp lực rất lớn về việc làm và nguồn
vốn đang căng thẳng với tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao (một số lao động thất
nghiệp rơi vào nhóm lao động trẻ đợc đào tạo, gây ra nhiều hậu quả cả về kinh
tế xã hội. Bên cạnh đó còn có hàng triệu ngời già tuy tuổi cao nhng vẫn còn
khả năng và mong muốn đợc làm việc.
Trên phạm vi cả nớc, cấu trúc dân số biến đổi tạo cơ hội thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế, tuy nhiên do hoàn cảnh địa lý và tình hình kinh tế - xã
hội khác nhau giữa các vùng miền, nên ở các tỉnh đồng bằng do mức sinh
sống thấp trong nhiều năm qua và "cơ cấu dân số vàng" đã bắt đầu phát huy
tác dụng, tạo ra nhiều thách thức lớn về việc làm cho địa phơng vốn đất chật
ngời đông. Tại các tỉnh vùng Tây Nguyên, miền núi Tây Bắc, do mức sinh ở
những vùng này vẫn còn cao nên cấu trúc dân số còn trẻ. Luồng di c tự phát
rất lớn đổ từ các vùng nông thôn, miền núi đến các thành phố, Tây Nguyên và
vùng Đông Nam Bộ. Trong một số doanh nghiệp ở các vùng này, số lao động
ngoại tỉnh chiếm đến 80%.
* Chất lợng
Mặc dù là quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, trên
90% dân số biết chữ, song hiện tại ở nớc ta, cứ 3 trẻ em (dới 5 tuổi) thì có một
cháu bị suy dinh dỡng, cứ 3 bà mẹ mang thai thì 1 ngời bị thiếu máu, thậm chí
ở những vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, cứ 2 trẻ em thì có 1 chú bị suy

dinh dỡng. Tuy cha có số liệu chung về cả nớc song các nghiên cứu cho thấy
thể lực của thanh niên Việt Nam tiến bộ rất chậm trong nhiều năm qua. Chiều
cao trung bình của thanh niên Việt Nam cuối thập kỷ 80 chỉ là 161 - 162 cm
(so với 160 cm và 1930. Nh vậy sau 50 năm, chiều cao của thanh niên Việt
Nam hầu nh không thay đổi). Trong khi đó xu hớng chung ở các nớc phát triển
là chiều cao trung bình của nam thanh niên cứ sau 10 năm sẽ tăng 1 cm và
nặng thêm 1 kg.Tại khu vực thành thị nh Hà Nội, dù tỷ lệ trẻ em suy dinh d-
ỡng đã hạ thấp, song lại xuất hiện hiện tợng thừa dinh dỡng (béo phì) đang có
xu hớng tăng. Nghiên cứu chọn mẫu ở một số trờng Đại học ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ học sinh béo phì 2-4%.
Tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS tiếp tục có xu hớng gia tăng và lây lan
trong cộng đồng. Trong số hơn 26.000 ngời bị nhiễm HIV/AIDS có khoảng
50% ở độ tuổi thanh niên (dới 30 tuổi), đặc biệt 1,2/1000 phụ nữ mang thai bị
nhiễm HIV. Đối với tệ nạn ma túy, gần 70% trong số 100.000 ngời nghiện ma
túy ở nhóm tuổi dới 30.
Số lợng ngời lao động tuy tăng và d thừa, nhng lại yếu về sức khỏe,
trình độ tay nghề hạn chế lao động khu vực thành thị ở Hà Nội thừa khoảng
7,5% và ở thành phố Hồ Chí Minh là 6,5% (đó là cha kể hàng chục van lao
động dôi d do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc). Tại khu vực nông thôn còn
d thừa 26% quỹ thời gian lao động, tơng đơng khoảng 9 triệu ngời, nhng
95,5% lao động không có tay nghề. Theo tổng điều tra dân số (4/1999) trong
số những ngời từ 13 tuổi trở lên 92,4% là không có trình độ chuyên môn. Mặc
dù thời điểm hiện tại, mỗi năm có thêm khoảng 1,6 triệu ngời bớc vào độ tuổi
lao động, nhng theo dự báo trong 10 năm tới, số lợng này sẽ tăng lên mức cao
nhất là 1,8 triệu ngời, do đó việc đào tạo, nâng cao tay nghề và tạo việc làm
cho số lao động hiện tại cũng nh cho số thanh niên mới bớc vào độ tuổi lao
động sẽ thách thức vô cùng lớn.
Cơ cấu nguồn lao động đợc đào tạo trong những năm qua còn rất bất
hợp lý. Nếu năm 1979 cứ 1 cán bộ Đại học , cao đẳng có 2,2 cán bộ trung học
chuyên nghiệp và 7,1 công nhân kỹ thuật thì đến năm 1997, cơ cấu này là 1-

1,5-1,7 và 1999 là hợp lý, cứ 4 cán bộ đại học mới có 1 công nhân kỹ thuật
cao. Đây chính là tình trạng "thầy nhiều hơn thợ". Tại các nớc phát triển thì cứ
1 thầy có 10 thợ, nhng ở nớc ta, bình quân một thầy chỉ có 0,95 thợ. Trong khi
số sinh viên đại học tăng nhanh thì số công nhân kỹ thuật giảm dần (1979
chiếm 70% , đến năm 1999 giảm xuống còn 30,3% trong tổng số lực lợng lao
động kỹ thuật). Trong các năm 1996 - 1998, bình quân công nhân kỹ thuật
tăng 6,3%/năm nhng số sinh viên đại học, cao đẳng tăng 27,5%. Một thực tế
đáng lo ngại nh tại các khu công nghiệp ở Đồng Nai, từ nay đến 2010, mỗi
năm cần khoảng 20 ngàn lao động kỹ thuật, nhng khả năng đào tạo nghề cũng
cung ứng 12.000 ngời/năm. Năm 1997 khu chế xuất Tân Thuận cần tuyển
15.000 lao động kỹ thuật nhng chỉ tuyển đợc 3000 ngời đủ tiêu chuẩn.
Hiện nay nhu cầu tuyển lao động kỹ thuật hầu nh không đợc đáp ứng
đầy đủ, trong khi lao động phổ thông lại d thừa quá nhiều.
Tỷ lệ lao động kỹ thuật đã thấp lại phân bổ không đồng đều giữa các
ngành và các thành phần kinh tế. Rất nhiều lao động kỹ thuật tập trung ở các
cơ quan trung ơng. Các ngành nông - lâm - ng nghiệp, các thành phần kinh tế
tập thể , t nhân, cá thể còn thiếu nhiều lao động kỹ thuật. ở khu vực nông
thôn, số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ càng thấp (chỉ khoảng 4%). Đặc
biệt vùng miền núi, hải đảo, đang thiếu lao động kỹ thuật và trí thức trầm
trọng, trong khi số tri thức d thừa giả tạo ở thành phố ngày càng nhiều. Không
những vậy, có những lao động sau khi đợc đào tạo đã không làm đúng ngành
nghề, thậm chí còn làm công việc của lao động giản đơn.
b. Những nguyên nhân dẫn đến chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam
còn yếu kèm.
Một là lực lợng và cơ sở trang thiết bị quá thiếu thốn, y tế cơ sở không
đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Tình trạng bệnh tật vẫn còn nặng nền. Hơn nữa những kiến thức cơ
bản về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn thấp, vệ sinh môi trờng còn rất
kém, ô nhiễm, môi trờng ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt là cung cấp nớc
sạch và xử lý chất thải các loại có tác động bất lực đến sức khỏe nhân dân.

Hai là, cơ cấu giáo dục đào tạo giữa các bậc học, các ngành học, khối
ngành học trong cả nớc nói chung và ở từng khu vực nói riêng còn bất hợp lý.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do sự điều tiết của Nhà nớc về
giáo dục đào tạo cha hiệu quả thể hiện:
Việc điều tiết, quản lý, giám sát thực hiện các chỉ tiêu tuyển sinh ở các
bậc học, ngành học, khối học còn nhiều bất hợp lý. Các trờng, các ngành học,
mở rộng hoặc thu hút chỉ tiêu tuyển sinh tùy ý, dẫn tới tình trạng có những
ngành đã thừa lại càng thừa trong khi các chuyên ngành đã thiếu lại càng
thiếu.
Các chính sách, biện pháp khuyến khích theo học những ngành học,
khối ngành học mà xã hội cần nhng bản thân đối tợng không muốn học là cha
hiệu quả.
Việc mở rộng tràn lan các loại hình đào tạo là một nguyên nhân gây ra
tình trạng này.
Một số chế độ, chính sách đã ban hành đến nay có những điểm không
còn phù hợp hoặc thiếu những văn bản cụ thể nên cha khuyến khích cán bộ,
công nhân viên trong các cơ sở sản xuất cũng nh các cơ quan Nhà nớc, trong
các tầng lớp xã hội bồi dỡng nâng cao trình độ văn hóa.
Ba là, kinh phí giáo dục đào tạo. Do khu vực t nhân ở Việt Nam cha
phát triển và Nhà nớc cũng cha có chính sách chia sẻ gánh nặng này cho khu
vực t nhân nên phần chủ yếu là từ ngân sách Nhà nớc nh vậy mức chi ngân
sách Nhà nớc nh vậy mức chi ngân sách cho giáo dục đào tạo đã có sự gia
tăng chút ít nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu cũng nh cha phản ánh sự u tiên và
cha tơng xứng với khả năng, còn vào loại rất thấp so với nhiều nớc trong khu
vực và thế giới.
Bốn là, mục tiêu, nội dung, chơng trình hình thức, phơng thức và phơng
pháp đào tạo chậm đổi mới. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào
tạo đã có những nỗ lực lớn nhằm đổi mới các nội dung đó. Bớc đầu đã thu đợc
những kết quả nhất định song còn cha tơng xứng với tiềm năng và yêu cầu đặt
ra.

Năm là, đội ngũ giáo viên ở các trờng còn yếu, thiếu về số lợng năng
lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Ngoài ra chính sách đãi ngộ cha thỏa
đáng nên không phát huy đợc tiềm năng và nhiệt huyết của họ.
Sáu là, mạng lới trờng và trung tâm đào tạo bố trí còn phân tán, hiệu
quả đầu t sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật kém, lãng phí, chồng chéo.
Bảy là, một bộ phận nhỏ công nhân cha nhận thức đầy đủ về sự cần
thiết phải nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề nên còn thờ ơ, cha thực sự cố
gắng hoặc tận dụng những điều kiện đã có để tự học tập, bồi dỡng nâng cao
trình độ của bản thân.
II. Một số giải pháp nhằm giải quyết hợp lý vấn đề về nguồn
nhân lực
Nhìn rõ đợc thực trạng về nguồn nhân lực của nớc ta để chúng ta phát
huy những điểm mạnh, khắc phục và hạn chế những điểm yếu đồng thời đa ra
những yêu cầu đối với giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
Để đảm bảo chất lợng về mặt thể lực cho nguồn nhân lực trong tơng lai,
các chơng trình bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đặc biệt chơng trình bảo vệ
sức khỏe phụ nữ, phòng chống suy dinh dỡng theo hớng ngăn ngừa cần đợc
tiếp tục đầu t từ quan tâm và sẽ phải đặc biệt chú ý đến các vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa để giảm dần sự cách biệt giữa các vùng.
Các chơng trình tuyên truyền giáo dục càn đợc tăng cờng để ngăn ngừa
từ xa các tệ nạn lạm dụng ma túy, đặc biệt trong thanh thiếu niên.
Trong trình tự giải quyết phải đi tuần tự từ tiếp tục xóa mù chữ, phổ cập
tiểu học, đang bị những kiến thức cơ bản, đào tạo nghề từ sơ cấp đến các bậc
cao hơn những phải tạo ra một bộ phận ngời lao động có chất lợng cao, đặc
biệt phải chú trọng đào tạo lao động kỹ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu của
những ngành công nghệ mới, các khu công nghiệp và các khu kinh tế mở.
Việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thiết. Nhng cố gắng
mở rộng quy mô giáo dục đào tạo của nớc ta vẫn không theo kịp tốc độ gia
tăng dân số. Quy mô mọi ngành, bậc học hiện nay đều cha đáp ứng đợc yêu
cầu theo học của mọi lứa tuổi. Nhìn chung số học sinh và số trờng lớp ở mọi

ngành học từ mẫu giáo, các cấp phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học, đều tăng các hệ thống trung tâm xúc tiến việc làm, các trung
tâm kỹ thuật tổng hợp, hớng nghiệp và nhiều cơ sở dạy nghề bán công, dân
lập, t thục đợc thành lập. Quy mô đào tạo có chuyển biến là nhờ tăng cờng
hình thức đào tạo ngắn hạn. Riêng đối với quy mô của hệ thống đào tạo nghề
ngày càng bị thu hẹp. Đảng và Nhà nớc cần có chính sách khuyến khích mở
rộng và hỗ trợ cho các trờng dạy nghề nhằm thu hút học sinh, sinh viên, khắc
phục sự mất cân đối trong cơ cấu ngành học, bậc học của giáo dục và đào tạo.
Giáo dục mầm non có tầm quan trọng đặc biệt đứng từ góc độ chuẩn bị nền
tảng về thể thực và trí lực cho nguồn nhân lực. Giáo dục đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ kỹ thuật, ngoài ý nghĩa với tăng trởng kinh tế còn đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển giảm nguy cơ tụt hậu. Tuy nhiên, những bất hợp
cập giữa các ngành đào tạo, giữa các bậc học đã gây khó khăn không ít cho sự
phát triển của nền kinh tế. Một số ngành đợc học sinh, sinh viên theo học nh
một phong trào, một số ngành thì rất ít ngời theo học. Nếu không có sự điều
chỉnh kịp thời, Việt Nam sẽ nhanh chóng gặp khó khăn về đội ngũ kỹ s, công
nhân kỹ thuật nh ở nhiều nớc Asea, nhất là Thái Lan.
Giáo dục đào tạo ở thành phố, đồng bằng có điều kiện phát triển hơn ở
nông thôn,vùng núi, vùng sâu, vùng xa rất khó khăn. Để nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa miền núi, Nhà nớc đã
chó chính sách cấp học bổng, giảm học phí, u tiên các học sinh nghèo vợt
khó.Từ đó giúp họ có điều kiện học tập tìm kiếm việc làm, nâng cao mức
sống. Chính nhờ những chủ trơng đúng đắn này mà những bất hợp lý trong cơ
cấu vùng, miền của giáo dục đào tạo nguồn nhân lực đợc điều chỉnh phần nào.
Yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lợng nguồn nhân lực là việc đổi
mới mục tiêu, nội dung, chơng trình và phơng pháp giáo dục đào tạo. Việc hội
nhập và cạnh tranh kinh tế đòi hỏi hàng hóa phải đạt tiêu chuẩn quốc tế để
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, từ đó phải đòi hỏi có trình độ
công nghệ cao và khả năng sử dụng tơng ứng các công nghệ đó. Ngoài giáo
dục đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về mặt lý thuyết cần chú ý điều kiện thực

hành, ứng dụng, giáo dục kỹ thuật, tác phong lao động công nghiệp, rèn luyện
kỹ năng và những khả năng thích ứng của ngời lao động với những đặc điểm
của nền kinh tế thị trờng. Song song với vấn đề giáo dục đào tạo con ngời,
chúng ta phải quan tâm đến vấn đề dân số, sức khỏe, để nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực, giảm sức ép đối với quy mô và chất lợng giáo dục.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, yêu cầu đa dạng hóa các loại
hình giáo dục đào tạo rất cần thiết để bổ sung cải thiện hiện trạng nguồn nhân
lực nhằm khắc phục những bất hợp lý về việc phân bổ nguồn nhân lực, đồng
thời nâng cao hiệu quả của đầu t cho giáo dục và đào tạo để phục vụ cho nhu
cầu phát triển. Trong lĩnh vực giáo dục hớng nghiệp chúng ta cần phải kết hợp
một cách khoa học với kế hoạch phát triển toàn diện với chính sách sử dụng
sau đào tạo hợp lý để giảm lãng phí về chi phí về giáo dục đào tạo của xã hội
và của gia đình. Ngời lao động đào tạo ra đợc làm việc đúng ngành, đúng
nghề, đúng khả năng và sở trờng của mình. Ngoài ra, giáo dục hớng nghiệp
cũng đòi hỏi phải công tác dự báo nghề để xác định đợc xu hớng phát triển và
nhu cầu về lao động trong từng giai đoạn. Giáo dục đào tạo chính quy, dài hạn
là cơ sở để hình thành nên bộ phận ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ mới hiện đại. Ngoài ra,
cần mở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn để cải thiện hiện trạng nguồn
nhân lực hiện nay và nhanh chóng nâng cao số lao động đã qua đào tạo của ta
lên. Hình thức giáo dục tại chức và từ xa cần chú ý hơn đến chất lợng và hiệu
quả giáo dục.
Chính sách xã hội hóa giải quyết việc làm cần đợc tiếp tục phát huy,
khôi phục các làng nghề, phố nghề để huy động tổng hợp các nguồn lực và sự
tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội mọi ngời dân.
Kinh tế hộ gia đình, cơ sở doanh nghiệp ngành nghề ở nông thôn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố là những cơ sở có thể thu hút nhiều lao động,
cần đợc tạo điều kiện phát triển chất lợng.
Các chính sách phụ cấp, tiền lơng cũng nên đợc điều chỉnh lại để thu
hút ngời lao động về công tác tại cơ sở, các vùng khó khăn, tham gia xây dựng

các công trình trọng điểm nhằm động viên thanh niên vào học các trờng dạy
nghề và làm đúng nghề đã đào tạo, đóng góp sức mình vào sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc.
Tóm lại, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nớc là một tất yếu khách quan, một nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nớc. Mặc dù nền giáo dục đào tạo đã đạt
đợc nhiều hành tựu to lớn (Việt Nam có chỉ số HDI tơng đối cao, đợc xếp vào
các nớc có trình độ phát triển trung bình) nhng so với yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội, nền giáo dục đào tạo của ta vẫn cha đáp ứng đợc. Do đó càn có
những chính sách hỗ trợ, khuyến khích và những đờng lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc đối với sự nghiệp giáo dục
C. ý kiến cá nhân
I.Việc làm của ngời lao động và vấn đề đổi mới chính sách tiền
lơng
1. Việc làm của ngời lao động
Nói đến việc làm và nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời lao động
lao động nói đến vấn đề bức thiết và mục đích của sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội. Việc giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực phải đi đôi với việc giải quyết
việc làm cho ngời lao động có tạo cho ngời lao động việc làm ổn định và mức
thu nhập tơng xứng thì mới tạo đợc động lực phát triển kinh tế.
Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất. Mác Anghen đã
khẳng định: "Lao động là nguồn gốc của mọi của cải vật chất, là điều kiện cơ
bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngời". Lao động là nguồn lực quan
trọng để phát triển đất nớc. Giải quyết việc làm cho ngời lao động xã hội vừa
là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Bên cạnh việc kết hợp các giải
pháp khuyến khích phát triển sản xuất, thực hiện các chơng trình các kinh tế
xã hội lớn, tạo ra nhiều việc làm cho ngời lao động. Nhà nớc đã thực hiện các
giải pháp hỗ trợ, tác động vào những ngời cha có việc làm hoặc thất nghiệp,
thiếu việc làm để họ có thêm cơ hội việc làm. Các mô hình kinh tế hợp lý, nh
mô hình V-A-C, hình thức giao đất giao rừng, đợc nhân rộng ở nhiều nơi. Bên

cạnh đó Nhà nớc còn có chính sách khuyến khích ngời dân tự làm giàu cho
chính mình, cho gia đình và cho xã hội. Luật doanh nghiệp ra đời năm 1999
đánh dấu một bớc phát triển mới, một bớc ngoặt thuận lợi cho các doanh nhân
Việt Nam; làm giàu chính đáng là tiêu chí của nhiều cuộc hội thảo, là mục
đích của nhiều chủ trơng, chính sách, là động lực của nhiều ngời dân Việt
Nam cần cù, thông minh.
Với nền kinh tế vận động theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Đảng và
Nhà nớc luôn đặt hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế lên hàng đầu. Hiệu quả
kinh tế phải đi đôi với hiệu quả xã hội, trong đó việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao mức sống ngời dân đợc chú trọng nhất; Dự án xây dựng khu công
nghiệp Dung Quất ở miền Trung khắc nghiệt, dự án mở đờng mòn Hồ Chí
Minh là những chính sách, biện pháp hợp lý đã lấy hiệu quả xã hội đặt lên
hàng đầu.
Giải quyết việc làm là kết quả tổng hợp của sự phát triển sản xuất, của
việc thực hiện các chơng trình kinh tế, xã hội và các giải pháp hỗ trợ trong đó
việc phát triển sản xuất, tăng trởng kinh tế là tiền đề, điều kiện cơ bản nhất là
từ những kết quả bớc đầu về giải quyết việc làm cho ngời lao động xã hội
trong thời gian quả là rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, thực tiễn khách quan cũng
cho thấy điều kiện tạo ra việc làm cha vững chắc, nhiều yếu tố khác nảy sinh
làm cho thực trạng lao động việc làm thêm khó khăn phức tạp. Tỷ lệ thất
nghiệp ở các đô thị nớc ta vào loại cao so với các nớc trong khu vực và có xu
hớng tăng. Chất lợng lao động thấp, chỉ có 19% lao động qua đào tạo chuyên
môn kỹ thuật. Cơ cấu lao động kỹ thuật bất hợp lý, cha đáp ứng đợc yêu cầu
của nền kinh tế và càng bất cập trớc yêu cầu lao động kỹ thuật cao cho sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc. Việc phân bố lao động theo
ngành còn nhiều bất hợp lý. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra thấp.
Lực lợng lao động phân bố không đồng đều cha tơng xứng với tiềm năng và
yêu cầu phát triển của các vùng. Và một điều quan trọng hơn nữa đó là công
tác quản lý lao động theo ngành và theo lãnh thổ bất cập so với yêu cầu, cha
giám sát đợc sự vận động của thị trờng lao động. Hiện nay ở thủ đô Hà Nội

cũng nh nhiều thành phố khác, các chợ lao động với nguồn nhân lực chủ yếu
là những nông dân ở những vùng nông thôn, đang là vấn đề nan giải. Chúng ta
cần phải sáng tạo ra nhiều hình thức kinh tế làm ăn có hiệu quả nhằm tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động tận dụng đợc quỹ thời gian những ngày nông
nhàn.
2. Vấn đề đổi mới chính sách tiền lơng
Tiền lơng về thực chất là khoản thù lao Nhà nớc trả cho cán bộ, công
chức tơng xứng với lao động và trình độ nghiệp vụ, chức trách để thực hiện
những công việc mà Nhà nớc ủy quyền cho họ.
Để xác định đúng tiền lơng tối thiểu chung cho cán bộ, công chức, trớc
hết quan niệm đúng đắn về giá trị sức lao động. Đó là toàn bộ những chi phí
cần thiết về ăn mặc, ở đi lại bù đắp cho một lợng nhất định về cơ bắp, trí tuệ
đã hao phí để duy trì cuộc sống của bản thân ngời lao động trong trạng thái
bình thờng đồng thời tái sản xuất ra sức lao động cả về số lợng và chất lợng
trong những điều kiện kinh tế xã hội ổn định. Do đó, khi đồng tiền mất giá,
chỉ số giá cả sinh hoạt cao thì tiền lơng danh nghĩa phải đợc điều chỉnh thích
ứng và kịp thời để đảm bảo tiền lơng thực tế cho ngời lao động.
Chúng ta cần sửa đổi, hoàn thiện thang, bảng lơng cho cán bộ công
chức Nhà nớc và chế độ phụ cấp đồng thời sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy
và biên chế cán bộ công chức đảm bảo các yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả giảm bớt tổng số cán bộ, công chức hởng lơng Nhà nớc. Trên cơ sở đó
cần từng bớc nâng cao dân lơng tối thiểu cho cán bộ, công chức Nhà nớc. Trớc
mắt cần có sự đột phá, khắc phục sự lạc hậu và bất hợp lý của chính sách tiền
lơng tối thiểu hiện hành.
Hiện nay trong giới sinh viên đang có tình trạng đổ xô đi làm cho các
công ty nớc ngoài, lý do chủ yếu là vì mức lơng ở các công ty này rất cao, nh-
ng một lý do nữa cũng không kém phần quan trọng đó là do những sinh viên
giỏi không có khả năng kinh tế để xin vào các công ty Nhà nớc. Có nhiều
nguyên nhân giải quyết cho vấn đề này. Thứ nhất là vì hiện nay đang có chính
sách giảm biên chế, xây dựng bộ máy Nhà nớc gọn nhẹ nhng hiệu quả và

năng động thứ hai là do hiện nay tình trạng tham nhũng, ăn hối lộ khiến cho
việc thi tuyển công chức rất không công bằng. Họ không chọn năng lực thật
sự mà chỉ chọn những gia đình thanh thế và nhiều tiền hoặc có quyền cao
chức trọng, có tiếng nói quan trọng trong một công ty, một số, một bộ phận
nào đó. Vì vậy đã từ lâu hình thành trong nếp nghĩ của ngời Việt Nam nói
chung và sinh viên nói riêng một quan niệm: Vào đợc những công ty Nhà nớc
"danh giá" là một giấc mơ xa xỉ đối với những sinh viên nghèo không có điều
kiện "chạy chọt". Đó là thực trạng đáng buồn.Vì vậy, bên cạnh đổi mới chính
sách tiền lơng cần có những biện pháp thật rắn để làm trong sạch đội ngũ cán
bộ và làm cho đồng tiền họ làm ra xứng đáng với năng lực, trí tuệ, nhiệt huyết
của họ.
Đồng thời phải có chính sách phân phối thật công bằng "làm theo năng
lực hởng theo lao động", tránh tình trạng khác lơng lại thấp cho dù hao phí lao
động bỏ ra nh nhu. Ví dụ nh ngành bu điện, điện lực, lơng nói chung (gồm cả
lơng cơ bản + thởng + các khoản thu khác) rất cao, chênh lệch nhiều so với
thu nhập của cán bộ công nhân viên chức ở các ngành khác, nh ngành ngân
hàng. Ngay trong ngành ngân hàng chính sách tiền lơng cũng có những bất
cập, lơng ở ngân hàng Nhà nớc thấp hơn nhiều so với ở các ngân hàng khác
nh ngân hàng ngoại thơng. Điều này lý giải đợc nguyên nhân vì sao ở những
ngành độc quyền ngời ta đổ xô tranh nhau vào, gây tình trạng d thừa lao động
còn những ngành khác đầu vào lao động lại thiếu trầm trọng. Chính phủ cần
có những điều chỉnh bất hợp lý về đầu vào ở các trờng Đại học và phải tạo đợc
động lực phát triển .
II. Sinh viên Việt Nam trớc những thách thức mới.
Việt Nam đan từng bớc đứng trớc những thách thức lớn, văn minh trí
tuệ phát triển từng giây, từng phút, nếu không nhanh chóng đi tới sẽ kéo nhau
cùng tụt hậu.
Vận mệnh, tiền đồ của đất nớc phụ thuộc một phần quan trọng vào thế
hệ trẻ,thanh niên và sinh viên phải vơn lên cùng với cha anh làm chủ đất nớc
ngay từ bây giờ.

Để đóng góp cho sự phát triển của đất nớc và tơng lai của dân tộc, thanh
niên và sinh viên phải có hoài bão và lý tởng, có tri thức và kỹ năng, phải
"học, học nữa, học mãi". Sinh viên Việt Nam cần phát huy truyền thống văn
hiến của dân tộc xây dựng xã hội Việt Nam thành một "xã hội học tập",thành
một "xã hội sáng tạo" đa dân tộc ta trở thành một 'dân tộc thông thái", chiếm
lĩnh những đỉnh cao trí tuệ của nhân loại trong thế kỷ 21. Nớc ta bớc vào công
nghiệp hóa - hiện đại hóa với điểm xuất phát thấp trong khi các nớc tiên tiến
đã bớc vào nền kinh tế tri thức, nền văn minh trí tuệ. Trong kỷ nguyên của nền
văn minh trí tuệ, sự phát triển tri thức của nhân loại sẽ tăng lên theo hàm mũ.
Bởi vậy, thế hệ trẻ, đặc biệt là sinh viên phải xây dựng cho mình bản lĩnh độc
lập tự chủ, nghị lực sáng tạo và tinh thần đổi mới, tiếp thu và làm chủ những
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, những tri thức quản lý và kinh
doanh hiện đại của nhân loại, trong khi đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa sớm đa nớc ta tiếp cận với nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Trớc dòng thác lũ ào ạt của thời đại thông tin, vẫn còn tình trạng chìm
trong thông tin nhng có đối về kiến thức, nhiều sinh viên, học sinh vẫn cha
nhận thấy tầm quan trọng của việc học, họ xem việc học là nghĩa vụ chứ
không thấy đó là quyền lực của mỗi ngời. Vì vậy, phải giáo dục cho sinh viên,
học sinh nhận thức đúng đắn bản chất vấn đề, đặc biệt phải nâng cao chất lợng
giáo dục, mở rộng nhiều hình thức giáo dục.
Hiện nay, chúng ta đã có nhiều hình thức giáo dục đáng khích lệ và thu
nhiều kết quả tốt. Ví dụ hình thức đào tạo từ xa có thể cung cấp kiến thức cho
những ngời không có điều kiện học tập trung hoặc những ngời vừa học vừa
làm. Hình thức giáo dục này không chỉ góp phần nâng cao trình độ ngời dân
mà còn giảm đợc một chi phí đáng kể cho Nhà nớc và nhân dân.
Tuy vậy nền giáo dục của ta vẫn còn nhiều bất cập, trong số đố vấn đề l-
u học sinh du học ở nớc ngoài cũng là một vấn đề quan trọng.
Do nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu học hỏi ngày càng
cao,nhiều ngời tìm đến chân trời tri thức mới bằng cách đi học tập ở nớc ngoài
bởi vì họ nghĩ kiến thức ở trờng đại học cha đủ để nâng cao tầm hiểu biết hơn

nữa, có nhiều kiến thức sâu rộng về nhiều ngành mà cha xuất hiện hở Việt
Nam: xã hội học thực nghiệm, công nghệ vật liệu, nghiên cứu các dạng năng
lợng mới, trí tuệ nhân tạo. Vì thế mà họ học ở bất kỳ nơi nào những vấn đề mà
đất nớc cần cho dù phải nếm trải nỗi nhọc nhằn xa quê. Nhng tiếc thay đố chỉ
là số ít, rất ít ngời làm đợc nh học nghĩ. Theo thống kê có đến 68,3% lu học
sinh du học ở nớc ngoài sau khi tốt nghiệp không biết hiện nay họ ở đâu và
làm gì. Rất có thể nhiều ngời trong số này trở về nớc hoặc trở về nhà không
báo cáo (chỉ tính số tri thức trẻ do Nhà nớc gửi đi đào tạo ở Liên Xô cũ và các
nớc Đông Âu từ 1985 0- 199).
Nếu lấy mức chi phí đào tạo đại học ở Liên băng Nga, thấp nhất 7800
USD/năm/ngời 5 năm = 39000 USD, với 2936 ngời học mất 114.504.000
USD. Đây chỉ tính riêng học phí cha kể sinh hoạt phí và vé máy bay về nớc.
Đó là số chi phí đợc đầu t nhng cha biết làm sao để thu hồi lại vốn. Những lu
học sinh này đi học dựa trên nguồn kinh phí từ các học bổng tài trợ và hiệp tác
song phơng giữa nớc ta và nớc bạn. Từ 1991 đến nay, loại hình đào tạo ngày
càng phong phú và số ngời du học ngày càng tăng lên, số nớc nhận đào tạo
cũng tăng lên. Trong khi đó công tác quản lý lu học sinh lại không có những
chuyển biến phù hợp với tình hình mới, do đó không đủ sức quản lý số lu học
sinh ngày càng tăng trên bình diện ngày càng rộng. Vì vậy chúng ta phải vạch
ra chính sách, kế hoạch khoa học và cụ thể để thu hút lu học sinh trở về, ngăn
chặn tình trạng chảy máu chất xám, từ đó tận dụng đợc nguồn lực con ngời
trong sự nghiệp xây dựng đất nớc. Trớc hết Nhà nớc phải tạo điều kiện cho lu
học sinh sau khi tốt nghiệp có việc làm ra thu nhập tơng xứng; đồng thời quản
lý chặt chẽ số lợng học sinh, sinh viên du học và số lợng học sinh, sinh viên
tốt nghiệp: nếu học sinh đi bằng học bổng nhà nớc thì phải có những cam kết
đúng đắn giữa học sinh sinh viên và Bộ Giáo dục và đào tạo, buộc hai bên
phải thi hành một cách nghiêm túc, tránh tình trạng Nhà nớc mất một số vốn
lớn trong việc đầu t, giáo dục cho con ngời nhng không thể thu hồi lại vốn.
III. Tham khảo một số chính sách phát triển nguồn nhân lực
và giáo dục đào tạo nguồn nhân lực ở một số nớc khác.

a. Tham khảo nền giáo dục của Mỹ
Giáo dục cấp đại học là một hình thức đầu t cá nhân vì thế nó mở rộng
cho tất cả những ai muốn học, có năng lực t duy phù hợp với đòi hỏi từng nơi
và có thể trang trải đợc chi phí học tập cho bản thân. Do đó chính quyền liên
bang và tiểu bang có chính sách cho vay với lãi suất thấp để sinh viên có thể
trang trải chi phí học tập và sinh hoạt.
Về chất lợng giáo dục: số lợng ngành học và nội dung ở các trờng Đại
học,cao đẳng mới mẻ, có nhiều ngành mà chúng ta cha từng nghe thấy, ví dụ
ngành thần học, cổ điển học; có nhiều môn khác nhau trong chuyên ngành
giáo dục nh giáo dục cấp 1,2 hoặc giáo dục đặc biệt cho ngời tàn tật. Có
nhiều môn học kỳ lạ mà mỗi lớp có từ 1 đến 2 sinh viên học tập. Tuy vậy u
điểm lớn nhất không nằm ở số lợng ngành học mà ở phơng pháp giáo dục.
Giáo dục ở đây theo hớng đáp ứng đúng trình độ, nhu cầu của từng cá nhân.
Mức độ cá nhân hóa giáo dục rất cao, sinh viên có cơ hội theo đuổi những gì
mong muốn mà bạn quan tâm và cho là hợp với khả năng của mình.
Đời sống xã hội mang lại những biểu hiện vợt khỏi khuôn khổ nhà tr-
ờng, sự tự giác, trách nhiệm công nhân, tính hợp lý và công việc, tinh thần
công tác của ngời Mỹ rất cao. Ví dụ nh bạn có thể tự tìm sách, mớn ách mà
không phải trình thẻ với ai, mặc dù tự do nh vậy nhng chuyện mất sách, quỵt
tiền không bao giờ xảy ra.
Cơ hội nghề nghiệp cao hơn một cách tơng đối so với các nớc khác.
Một tấm bằng đại học tại nớc này cho phép bạn có thể tìm việc ở nhiều nơi,
nhất là đối với những ngành công nghệ mà Mỹ là cờng quốc. Chính vì thế nớc
Mỹ là cái bể tập trung chất xám của thế giới, rất nhiều nhân tài các quốc gia
đến Mỹ học tập và không trở về tổ quốc vì họ có cơ hội làm việc quá tốt tại
Mỹ.
b. Một số chính sách phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực trong chiến lợc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của các n-
ớc Đông Nam á.
Trớc hết, đó là kế hoạch hóa sự phát triển dân số nhằm làm sao không

để sự bùng nổ dân số triệt tiêu những thành quả của sự tăng trởng kinh tế.
Phát triển mạnh giáo dục, phổ thông, nâng cao kiến thức văn hóa và chữ
viết chung của mọi ngời.
Cải tiến hệ thống đào tạo đại học và dạy nghề để đáp ứng những nhu
cầu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tăng nhanh việc làm, giảm thất nghiệp thông qua việc u tiên phát triển
các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động trong thời kỳ đầu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa bằng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển, đặc biệt là thành phần kinh tế t nhân, và chính sách u tiên các
ngành công nghiệp quy mô vừa và nhỏ phát triển.
Thực hiện các chính ách và biện pháp phân phối lại để hạn chế sự chênh
lệch thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân.
Kết luận
Bất cứ một sự phát triển nào đó cũng đều phải có một động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội đợc dự trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực
con ngời), vật lực (nguồn lực vật chất: công cụ lao động, đối tợng lao động, tài
nguyên thiên nhiên) tài lực (nguồn lực về tài chính tiền tệ). Song chỉ có
nguồn lực con ngời mới tạo ra động học cho sự phát triển, những nguồn lực
khác muốn phát huy tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con ngời. Do
vậy trong bất cứ xã hội nào, một đất nớc nào, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực
cũng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt ở nớc ta, vấn đề này lại
càng đợc coi trọng hơn bao giờ hết. Con ngời Việt Nam đã làm đợc những
điều kỳ diệu trong lịch sử và con ngời Việt Nam chắc chắn cũng làm đợc
những điều kỳ diệu nh thế trong tơng lai. Nh đại tớng Võ Nguyên Giáp đã
từng nói: "Nhìn lại thế kỷ XX, dân tộc Việt Nam dũng cảm và thông minh, đã
làm đợc những điều tởng nh không làm đợc, đã làm cho hiện thực lịch sử trở
thành huyền thoại. Bớc vào thế kỷ XXI và thiên niên kỷ mới, dân tộc ta với
hoài bão lớn và trí tuệ sáng tạo sẽ có những ớc mơ tởng nh huyền thoại và
quyết biến những ớc mơ ấy thành hiện thực lịch sử.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhng bài đề án của em cũng không tránh khỏi

những sai sót. Em mong đợc sự giúp đớ và đóng góp của thầy để bài viết của
em đợc tốt hơn.
Mục lục
A. lời mở đầu 1
B. Nội dung 2
I. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa 2
1. Thế nào là công nghiệp hóa - hiện đại hóa 2
2. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa 5
II. Một số giải pháp nhằm giải quyết hợp lý vấn đề về nguồn nhân lực 10
C. ý kiến cá nhân 13
I.Việc làm của ngời lao động và vấn đề đổi mới chính sách tiền lơng 13
1. Việc làm của ngời lao động 13
2. Vấn đề đổi mới chính sách tiền lơng 14
II. Sinh viên Việt Nam trớc những thách thức mới 15
III. Tham khảo một số chính sách phát triển nguồn nhân lực và giáo dục
đào tạo nguồn nhân lực ở một số nớc khác 17
Kết luận 19

×