Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

NGHIÊN cứu THU NHẬN CHẾ PHẨM ENZYME CELLULASE kỹ THUẬT từ xạ KHUẨN và ỨNG DỤNG sản XUẤT THỬ NGHIỆM bột RONG THỰC PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


NGUYỄN PHƯỚC BẢO HOÀNG


NGHIÊN CỨU THU NHẬN CHẾ PHẨM ENZYME
CELLULASE KỸ THUẬT TỪ XẠ KHUẨN VÀ ỨNG DỤNG
SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM BỘT RONG THỰC PHẨM


Chuyên ngành: Công nghệ sau thu hoạch
Mã số: 60. 54. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS TRẦN THỊ LUYẾN




Khánh Hòa - 2012
ương nghiên cứu Trang i


i
LỜI CẢM ƠN




Để hoàn thành Luận văn này
Trước hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Thị Luyến đã
định hướng ý tưởng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, sửa
luận văn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành
cuốn luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng gửi xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ
đề cương thạc sĩ đã có những ý kiến đóng góp, lời khuyên quý báu để công trình
nghiên cứu được hoàn thành có chất lượng.
Xin gửi lời cảm ơn quý Thầy Cô Viện công nghệ Sinh học và Môi trường,
Phòng thí nghiệm Viện CNSH và Bộ môn Hóa - Vi sinh, Khoa Chế Biến, Trường
Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất của bản thân đến gia đình vì
tình yêu thương, đã luôn ở bên cạnh động viên và ủng hộ trong suốt quá trình học
cũng như thời gian tôi thực hiện đề tài.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã
dành cho tôi tình cảm quý báu này!
Xin trân trọng cảm ơn!

Khánh Hòa, tháng 01 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Phước Bảo Hoàng






ương nghiên cứu Trang ii


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của GS.TS Trần Thị Luyến. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
được nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Khánh Hòa, tháng 03 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Phước Bảo Hoàng



















ương nghiên cứu Trang iii


iii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Giới thiệu về xạ khuẩn 4
1.1.1. Phân bố của xạ khuẩn trong tự nhiên 4
1.1.2. Cấu tạo và đặc điểm hình thái của xạ khuẩn 5
1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của xạ khuẩn 7
1.1.4. Hệ thống và đặc điểm phân loại xạ khuẩn chi Micromonospora 8
1.2. Tổng quan enzyme cellulase 10
1.2.1. Cơ chất của enzyme cellulase 10
1.2.2. Phức hệ enzyme cellulase phân cắt cellulose 15
1.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến khả năng sinh tổng hợp enzyme
cellulase 24
1.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng enzyme cellulase 29
1.3.1. Lược sử nghiên cứu cellulase trên thế giới và trong nước 29

1.3.2. Các lĩnh vực ứng dụng cellulase 32
1.4. Rong Mứt 36
1.4.1. Giới thiệu chung 36
1.4.2. Hệ thống và đặc điểm phân loại rong Mứt 36
1.4.3. Tình hình chế biến và sử dụng thực phẩm được từ rong biển tại Việt Nam 39
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Đối tượng và hóa chất 43
2.1.1. Đối tượng 43
2.1.2. Hóa chất và thiết bị chuyên dụng 44
ương nghiên cứu Trang iv


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 48
2.2.1. Phương pháp hóa sinh 48
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật 49
2.2.3. Phương pháp đánh giá phân tích 50
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 51
2.3.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu chính 51
2.3.2. Bố trí thí nghiệm lựa chọn chủng xạ khuẩn và môi trường thích hợp sinh
tổng hợp enzyme cellulase 51
2.3.3. Bố trí thí nghiệm xác định thành phần môi trường và điều kiện nuôi sinh
enzyme 54
2.4. Bố trí thí nghiệm thu nhận C-CPE từ dịch nuôi cấy 57
2.4.1. Lựa chọn tác nhân kết tủa 57
2.4.2. Lựa chọn nồng độ kết tủa 58
2.4.3. Xác định tính chất lý hóa của C-CPE 58
2.5. Thử nghiệm sản xuất bột rong thủy phân từ rong Mứt Porphyra vietnamensis 59
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 64
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65

3.1. Nghiên cứu tuyển chọn chủng có khả năng sinh tổng hợp enzyme cao 65
3.1.1. Kết quả nghiên cứu lựa chọn chủng và môi trường lên men thích hợp 65
3.1.2. Nghiên cứu chủng xạ khuẩn Micromonospora VTCC-A-1787 67
3.2. Xác định các điều kiện môi trường tối ưu sinh tổng hợp cellulase của chủng
Micromonospora VTCC-A-1787 72
3.2.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh enzyme cellulase theo thời gian 72
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ cơ chất cảm ứng 74
3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn và nồng độ nguồn carbon 76
3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn và nồng độ nitrogen 79
3.2.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy 82
3.2.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng pH môi trường nuôi cấy ban đầu 83
3.2.7. Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy sinh tổng hợp enzyme celluase có hoạt tính
cao nhất theo quy hoạch Box – Behnken. 85
ương nghiên cứu Trang v


v
3.3. Nghiên cứu tách chiết và xác định một số đặc tính của cellulase của Micromonospora
VTCC-A-1787 91
3.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định tác nhân kết tủa C-DC 91
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định nồng độ tác nhân kết tủa 93
3.3.3. Nghiên cứu tính chất lý hóa của C-CPE cellulase 94
3.4. Đề xuất quy trình thu chế phẩm enzyme cellulase kỹ thuật từ chủng xạ
khuẩn chi Micromonospora VTCC-A-1787 95
3.5. Nghiên cứu sản xuất bột rong thực phẩm 96
3.5.1. Kết quả nghiên cứu xác định các thành phần chủ yếu trong rong Mứt
Porphyra Vietnamensis 97
3.5.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng C-CPE của chủng Micromonospora VTCC-A-
1787 trong quá trình thủy phân 98
3.5.3. Kết quả đánh giá chỉ tiêu chất lượng bột rong 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
Kết luận 101
Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 106
Phụ lục 1. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH 106
Phụ lục 2. BẢNG KẾT QUẢ CÁC THÍ NGHIỆM 111
Phụ lục 3. MỘT SỐ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ SỬ DỤNG 114
Phụ lục 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM 116





ương nghiên cứu Trang vi


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng cellulose của các loại thực vật 13
Bảng 1.2. Phân nhóm VSV theo khả năng phát triển ở nhiệt độ khác nhau 25
Bảng 1.3. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rong Mứt 39
Bảng 2.1. Nhóm xạ khuẩn chi Micromonospora-VTCC 43
Bảng 2.2. Thành phần hóa học môi trường nuôi cấy 45
Bảng 2.3. Thiết bị được sử dụng trong thí nghiệm 47
Bảng 3.1. Định tính cellulase của 3 chủng Micromonospora sau 3 ngày 65
Bảng 3.2. Hoạt tính cellulase của 3 chủng Micromonospora sau 3 ngày 67
Bảng 3.3. Mô tả đặc điểm sinh lý hóa Micromonospora VTCC-A-1787 68
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nguồn carbon đến khả năng sinh tổng hợp cellulase của
chủng MicromonosporaVTCC-A-1787 77

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nguồn nitrogen 80
Bảng 3.6. Các nhân tố và khoảng biến thiên của quy hoạch thực nghiệm 86
Bảng 3.7. Các kết quả thí nghiệm của quy hoạch thực nghiệm 86
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tác nhân tủa khác nhau đên C-CPE cellulase Micromonospora
VTCC-A-1787 92
Bảng 3.9. Thành phần hóa học trong rong Porphyra vietnamensis khô 97
Bảng 3.10. Kết quả của quá trình thủy phân rong Mứt bằng C-CPE 98
Bảng 3.11. Trạng thái cảm quan của bột rong thủy phân 99
Bảng 3.12. Thành phần dinh dưỡng cơ bản của bột rong 99
Bảng 3.13. Kết quả kiểm nghiệm vi sinh vật bột rong thủy phân 100






ương nghiên cứu Trang vii


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1. Cấu trúc của xạ khuẩn 5
Hình 1-2. Cấu trúc cellulose trong tế bào thực vật 11
Hình 1-3. Cấu trúc không gian (a) và cấu trúc phân tử cellulose (b) 11
Hình 1-4. Liên kết β-1,4 glucoside trong mạch cellulose 12
Hình 1-5. Liên kết hydro giữa các sợi cellulose 12
Hình 1-6. Cơ chế hoạt động của Exo-glucanase 16
Hình 1-7. Cơ chế hoạt động của Endoglucanase 16
Hình 1-8. Cơ chế hoạt động của β-glucosidase 17
Hình 1-9. Mô hình phân hủy cellulose tinh thể 17

Hình 1-10. Cơ chế tác dụng của hệ enzyme cellulase lên cellulose 19
Hình 1-11. Sự thủy phân của 3 loại enzyme trong phức hệ cellulase 20
Hình 1-12. Cơ chế thủy phân cellulose (A) và phức hệ cellulose (B) 21
Hình 1-13. Các loại rong Mứt phổ biến tại Việt Nam 37
Hình 2-1. Các chủng xạ khuẩn Micromonospora VTCC 43
Hình 2-2. Hình dáng rong Mứt Porphyra vietnamensis 44
Hình 2-3. Rong Mứt Porphyra vietnamensis tươi 44
Hình 2-4. Các nguyên liệu bổ sung vào môi trường nuôi cấy 45
Hình 2-5. Quá trình định tính cellulase 48
Hình 2-6. Đường chuẩn glucose theo phương pháp so màu 49
Hình 2.7. Mẫu rong mứt tươi Porphyra vietnamensis 61
Hình 2.8. Mẫu rong Mứt Porphyra vietnamensis khô sau khi xử lý 61
Hình 2.9. Mẫu rong ngâm xử lý CH
3
COOH 1% 62
Hình 2.10. Bột rong Mứt nguyên liệu 63
Hình 3-1. Vòng phân giải cơ chất của chủng Micromonospora sau 3 ngày 66
Hình 3-2. Khuẩn lạc Micromonospora VTCC-A-1787 67
Hình 3-3. Khả năng lên men đường của Micromonospora VTCC-A-1787 68
Hình 3-4. Đường cong sinh trưởng của Micromonospora VTCC-A-1787 69
Hình 3-5. Ảnh hưởng của chế độ nuôi cấy đến hoạt tính cellulase của chủng Micromonospora
VTCC-A-1787 71
ương nghiên cứu Trang viii


viii
Hình 3-6. Vòng phân giải cơ chất CMC theo thời gian 72
Hình 3-7. Khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase theo thời gian của chủng
Micromonospora VTCC-A-1787 73
Hình 3-8. Ảnh hưởng nồng độ cơ chất CMC đến kích thước vòng phân giải 74

Hình 3-9. Ảnh hưởng của nồng độ CMC đến khả năng sinh tổng hợp enzyme
cellulase của chủng Micromonospora VTCC-A-1787 75
Hình 3-10. Ảnh hưởng của nguồn carbon đến vòng phân giải CMC 76
Hình 3-11. Ảnh hưởng của nồng độ bã mía đến hoạt tính enzyme cellulase của
chủng MicromonosporaVTCC-A-1787 78
Hình 3-12. Ảnh hưởng của nguồn nitrogen đến vòng phân giải CMC 80
Hình 3-13. Ảnh hưởng của nồng độ bột cá đến khả năng sinh tổng hợp enzyme
cellulase của chủng Micromonospora VTCC-A-1787 81
Hình 3-14. Ảnh hưởng nhiệt độ nuôi cấy đến vòng phân giải cơ chất 82
Hình 3-15. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp enzyme
cellulase của chủng Micromonospora VTCC-A-1787 83
Hình 3-16. Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy ban đầu đến vòng phân giải
cơ chất CMC
84
Hình 3-17
. Ảnh hưởng pH môi trường nuôi cấy đến khả năng
tổng hợp
enzyme chủng MicromonosporaVTCC-A- 1787 84
Hình 3-18a. Bề mặt đáp ứng của hoạt tính enzyme ở nồng độ pH 6,5 với nhiệt độ
và thời gian nuôi cấy ở dạng 3D 87
Hình 3-18b. Bề mặt đáp ứng của hoạt tính enzymepH 6,5 với nhiệt độ và thời
gian nuôi cấy dạng mặt phẳng 88
Hình 3-19a. Bề mặt đáp ứng của hoạt tính enzyme ở thời gian là 132 giờ với pH
và thời gian nuôi cấy ở dạng 3D. 88
Hình 3-19b. Bề mặt đáp ứng hoạt tính enzyme ở thời gian là 132 giờ với pH và
nhiệt độ ở dạng mặt phẳng 89
Hình 3-20a. Bề mặt đáp ứng hoạt tính enzymeở nhiệt đô 32,5
0
C với pH và thời
gian ở dạng 3D 89

ương nghiên cứu Trang ix


ix
Hình 3-20b. Bề mặt đáp ứng hoạt tính enzyme ở nhiệt đô 32,5
0
C với pH và thời
gian ở dạng mặt phẳng 90
Hình 3-21. C-DC cellulase của Micromonospora VTCC-A-1787 91
Hình 3-22. Vòng phân giải cơ chất CMC của C-DC cellulase của chủng
Micromonospora VTCC-A-1787 theo quy trình tối ưu 91
Hình 3-23. Kết quả đường kính thủy phân trước và sau khi kết tủa 92
Hình 3-24. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến hoạt độ enzyme 93
Hình 3-25. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt độ enzyme 94
Hình 3-26. Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ enzyme 95











ương nghiên cứu Trang x


x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cel Cellulose
CMC Carboxyl methyl cellulose
C-DC Cellulase dịch chiết
C-CPE Cellulase chế phẩm enzyme kỹ thuật
CS Cộng sự
DC Dịch chiết
DD Dung dịch
ĐC Đối chứng
IU International Unit (Đơn vị hoạt độ)
MT Môi trường
OD Optical density (Mật độ quang)
VSV Vi sinh vật
XK Xạ khuẩn
V/v Volume/volume
W/v Weight/volume











ương nghiên cứu Trang 1



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Dưới góc độ y học, rong biển là nguồn thực phẩm tự nhiên quý giá giàu
chất dinh dưỡng, có tác dụng đến sức khỏe và sự ổn định của cơ thể con người.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng rong biển làm thực phẩm trên thế giới ngày càng tăng
và phổ biến. Tuy nhiên vấn đề khai thác và chế biến rong biển ở Việt Nam còn
nhiều mới mẻ và hạn chế, không sử dụng hết sản lượng cũng như hiệu quả lợi ích
mà rong đem lại. Hơn nữa, các sản phẩm từ rong biển ở nước ta chưa nhiều, chưa
thực sự được chú ý và phổ biến, rất ít người dân biết đến loại thực phẩm đặc biệt
này, đây đang là một vấn đề còn đang bỏ ngỏ [21].
Ngoài các thành phần dinh dưỡng cơ bản và hàm lượng acid amin quan
trọng vốn có, rong biển còn chứa lượng cel lớn mà cơ thể con người không có
khả năng tiêu hóa
. Cel là một thành phần quan trọng cấu tạo nên lớp thành tế
bào
thực vật, là một loại polysaccharide có cấu trúc phức tạp. Việc phân hủy cel
bằng các tác nhân lý hóa (acid, bazơ mạnh) gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng
đến tốc độ của nhiều quá trình sản xuất công nghiệp và không được khuyến khích
trong chế biến thực phẩm ngày nay. Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra là phải thay
thế bằng các phương pháp an toàn hơn.
Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi nhận thấy có thể ứng dụng các chế
phẩm vi sinh vật có hoạt tính cellulase tác động một cách đặc hiệu lên cơ chất
cel, đây là loại enzyme hiện nay đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm.
Cellulase là một phức hợp enzyme bao gồm 3 loại enzyme thủy phân cel. Các
enzyme này kết hợp với nhau và tham gia phân cắt ngẫu nhiên các liên kết β-1,4
glucoside từ bên trong phân tử cel và một số loại polysaccharide tương tự khác
tạo thành glucose và một số đường chức năng như Oligossacharide. Các nghiên
cứu về Oligossacharide trong thực phẩm và dinh dưỡng đang là vấn đề quan tâm

của các nhà khoa học trên thế giới. Đây là nhóm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
và mức năng lượng thấp, nhưng lại chứa các hoạt chất cải thiện chất lượng sản
phẩm và tăng cường sức khỏe con người [42, 39].
ương nghiên cứu Trang 2


2
Cellulase được sinh tổng hợp từ rất nhiều nguồn khác nhau như thực vật,
động vật và chủ yếu vẫn là từ VSV như vi khuẩn (Pseudomonas fluorescens,
Cllulosemanas), nấm (Trichoderma viride, Aspergillus niger) và xạ khuẩn
(Actinomycetes). Trong những năm gần đây, nhóm XK đang được các nhà sinh
vật thế giới quan tâm nghiên cứu dùng để sản xuất kháng sinh và enzyme gồm 2
chi là Streptomyces và Micromonospora. Việc hướng đến sử dụng chế phẩm từ
VSV trong sản xuất thực phẩm ngày nay ngày càng rộng rãi, đây là một hướng đi
mới tất yếu và hiệu quả trong điều kiện các ngành sản xuất truyền thống bằng
phương pháp hóa học đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng [17].
Trong sản xuất và đời sống, enzyme nói chung và cellulase nói riêng được
sử dụng ngày càng phổ biến, sản lượng và kim ngạch mua bán các chế phẩm
enzyme trên thị trường thế giới tăng 20÷30% mỗi năm. Enzyme và những chế
phẩm có liên quan được sử dụng trong các ngành công nghiệp nhẹ, nông nghiệp,
công nghiệp thực phẩm ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ nước
ngoài với giá thành cao mặc dù nước ta có nguồn phế phẩm nông nghiệp dùng
làm nguyên liệu để sản xuất enzyme cellulase là rất phong phú, dễ kiếm, rẻ tiền
như: mạt cưa, mùn gỗ, mạt dừa, rơm. Bên cạnh đó, ở Việt Nam nhóm XK chi
Micromonospora được nghiên cứu từ những năm 90 nhưng kết quả còn rất hạn
chế. Do đó, với mong muốn được tiếp tục tìm hiểu về đặc tính phân loại và khả
năng sinh tổng hợp enzyme của nhóm XK chi Micromonospora, góp phần
nghiên cứu sản xuất các chế phẩm enzyme hoạt tính cao có nguồn gốc tự nhiên,
tiếp tục nghiên cứu để sản xuất được cellulase có giá thành rẻ đáp ứng nhu cầu
thị trường và các loại thực phẩm có các thành phần chứa hoạt tính sinh học nhằm

gia tăng giá trị rong biển Việt Nam, đề tài: “Nghiên cứu thu nhận chế phẩm
enzyme cellulase kỹ thuật từ xạ khuẩn và ứng dụng sản xuất thử nghiệm bột
rong thực phẩm” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thăm dò các điều kiện thích hợp để khai thác và thu nhận dịch chiết và
chế phẩm enzyme kỹ thuật từ XK chi Micromonospora. Sau đó sử dụng C-CPE
này thủy phân rong Porphyra Việt Nam để sản xuất bột rong thực phẩm.

ương nghiên cứu Trang 3


3
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lựa chọn chủng xạ khuẩn Micromonospora thích hợp và
nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp
enzyme cellulase có hoạt tính cao.
- Nghiên cứu phương pháp thích hợp để thu nhận dịch chiết và chế phẩm
enzyme kỹ thuật ở quy mô phòng thí nghiệm.
- Bước đầu nghiên cứu ứng dụng chế phẩm enzyme trên thủy phân rong
mứt sản xuất bột rong thực phẩm và đánh giá chất lượng của bột rong này.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần thêm những hiểu biết về đặc
tính enzyme cellulase sản xuất từ XK được phân lập tại Việt Nam và ứng dụng
của enzyme này trong chế biến thực phẩm.
- Tạo ra dẫn liệu khoa học có giá trị tham khảo cho sinh viên và cán bộ kỹ
thuật, bổ sung vào các tài liệu phục vụ cho giảng dạy ngành Công nghệ Thực
phẩm, ngành Công nghệ sinh học.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bước đầu nghiên cứu sử dụng enzyme chiết rút từ XK Micromonospora
để thủy phân rong biển và thu chế phẩm là bột rong. Kết quả thu được là cơ sở để

đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng của enzyme cellulase VSV. Từ đó cải
thiện, nâng cao chất lượng và góp phần tìm ra hướng giải quyết mới mang lại
hiệu quả kinh tế cho enzyme sản xuất từ VSV Việt Nam và cho rong biển Việt
Nam.









ương nghiên cứu Trang 4


4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về xạ khuẩn
1.1.1. Phân bố của xạ khuẩn trong tự nhiên
Xạ khuẩn (Actinobacteria) hay còn gọi là nấm tia, theo từ cổ Hy Lạp
“Acti” có nghĩa là tia, thuộc nhóm vi khuẩn thật (Eubacteria) phân bố rất rộng rãi
trong tự nhiên. Chúng có trong đất, nước, rác, phân chuồng, bùn, thậm chí cả
trong cơ chất mà vi khuẩn và nấm mốc không phát triển được.
Theo Agre và một số tác giả khác (1969) thì sự phân bố của xạ khuẩn phụ
thuộc vào khí hậu, thành phần đất, mức độ canh tác và thảm thực vật. Ngay từ
những năm đầu của thế kỷ XX, Mike đã phân lập được các chủng XK ưa nhiệt
thuần khiết trong quá trình phân hủy rác, bã, rơm rạ, cỏ khô. Rabinowitch (1895)
và Tsiklinsky (1903) đã phân lập được xạ khuẩn ưa nhiệt từ phân. Năm 1912,

Noack phân lập được chúng từ cỏ khô. Năm 1912, Gilbert cũng đã phân lập được
XK ưa nhiệt từ nhiều cơ chất khác nhau như không khí, cát, sa mạc, than bùn,
đặc biệt là trong ruột người và nước cống thải. Tendler (1959) và Burkholder
(1960) đã phân lập được hơn 100 chủng XK ưa nhiệt thuộc 2 giống
Thermomonosprora và Streptomyces từ các mẫu đất khác nhau của các nước Mỹ,
Pháp, Tây Ban Nha, Ý, Pêru, Chilê. Kosmather (1953, 1962) đã phân lập được
nhiều chủng XK ưa nhiệt từ các vùng Liên Xô cũ như miền Bắc, miền Tây, các
vùng núi cao như Capcazơ, Palmia…
Waksman (1959) khi phân lập và tuyển chọn XK ưa nhiệt đã cho thấy
chúng hầu như có mặt trong tất cả các loại đất và ở các mùa trong năm. Ngay ở
vùng ôn đới nhiều loại đất cũng thường có 10.000÷15.000 mầm XK trong 1 gam
đất khô. Vào mùa đông số lượng XK ưa nhiệt chỉ chiếm khoảng 10÷15% so với
tổng vsv ưa nhiệt, nhưng đến mùa hè thì số lượng chúng tăng lên đến 70÷90%.
Theo Waksman thì trong một gam đất có khoảng 29.000÷2.400.000 mầm XK,
chiếm 9÷45% tổng số VSV [45].
Sự phân bố của XK còn phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, độ pH môi trường.
XK được chia làm 2 loại là ưa ấm, phát triển và sinh trưởng ở nhiệt độ từ
25÷45
o
C và ưa nhiệt từ 50÷70
o
C, chúng có nhiều trong các lớp đất trung tính và
ương nghiên cứu Trang 5


5
kiềm yếu hoặc axit yếu 6,8÷7,5. Ở các vùng đất khô chúng có thể chiếm 25%
tổng số hệ vsv đất. Trong XK, chủng Streptomyces và Micromonospora chiếm tỷ
lệ lớn, đây là chủng có khả năng phân hủy cellulose mạnh và là nhóm vsv amôn
hóa, có khả năng tiết kháng sinh vào môi trường đất.

1.1.2. Cấu tạo và đặc điểm hình thái của xạ khuẩn
Về kích thước thì XK tương đối nhỏ bé và tương đương với vi khuẩn. XK
có cấu trúc tế bào tương tự như vi khuẩn Gram dương, toàn bộ cơ thể là một tế
bào bao gồm các thành phần chính: thành tế bào, màng sinh chất, nguyên sinh
chất, chất nhân và các thể ẩn nhập [6, 22].

Hình 1-1. Cấu trúc của xạ khuẩn
Thành tế bào của XK có kết cấu dạng lưới dày 10-20nm, có tác dụng duy
trì hình dáng của khuẩn ty, bảo vệ tế bào. Thành tế bào gồm 3 lớp và không có
chứa cel hay chitin nhưng chứa nhiều enzyme tham gia vào quá trình trao đổi và
vận chuyển chất qua màng tế bào. Dưới thành tế bào là màng sinh chất dày
khoảng 50nm được cấu tạo chủ yếu bởi 2 thành phần là photpholipit và protein,
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình trao đổi chất và quá trình hình thành
bào tử của XK. Nguyên sinh chất và nhân tế bào xạ khuẩn chưa có nhân phân
hóa rõ rệt (không có cấu trúc điển hình), nhân thuộc loại đơn giản, chỉ là những
nhiễm sắc thể không có màng nhân.


ương nghiên cứu Trang 6


6
 Về đặc điểm hình thái
- Khuẩn lạc: Có hệ sợi phát triển,
phân nhánh
mạnh và không có vách ngăn
(chỉ trừ cuống bào tử khi hình thành bào tử). Kích thước và khối lượng hệ sợi
thường không ổn định và phụ thuộc
vào điều kiện sinh lý và nuôi cấy.
Hình dạng

khuẩn lạc của xạ khuẩn thường chắc, xù xì có dạng da, dạng vôi, dạng nhung tơ hay
dạng màng dẻo, có thể thay đổi tuỳ loài và tuỳ vào điều kiện nuôi cấy như thành
phần môi trường, nhiệt độ, độ ẩm. Khuẩn lạc XK có màu sắc khác nhau: da cam,
vàng, nâu tuỳ thuộc vào loài và điều kiện ngoại cảnh [6].
- Khuẩn ty: Trên môi trường đặc, hệ sợi của xạ khuẩn phát triển thành 2
loại: một loại cắm sâu vào môi trường gọi là khuẩn ty cơ chất với chức năng dinh
dưỡng là chủ yếu, tùy thuộc vào từng loài mà mức độ đâm sâu vào môi trường
thạch khác nhau. Một loại phát triển trên bề mặt thạch gọi là hệ sợi khí sinh với
chức năng chủ yếu là sinh sản. Đường kính khuẩn ty XK thay đổi trong khoảng
0,2÷0,1µm đến 2÷3µm [23].
Các sản
phẩm trong quá trình trao đổi chất như: chất kháng sinh, độc tố,
enzyme, vitamin, acid hữu cơ có thể được tích luỹ trong sinh khối của tế bào XK
hay được tiết ra trong môi trường.
 Về cách thức sinh sản
- Sinh sản dinh dưỡng bằng đoạn sợi: Mỗi đoạn sợi xạ khuẩn khi đứt ra
đều có khả năng nảy chồi tạo ra hệ sợi XK.
- Bằng sự nãy chồi phân nhánh: Trên bề mặt XK xuất hiện những mấu
lồi, những mấu lồi lớn lên thành chồi, chồi lớn lên thành nhánh mới.
- Phân cắt trực tiếp tế bào.
Bào tử XK được hình thành trên các nhánh phân hóa của khuẩn ty khí sinh
gọi là cuống sinh bào tử. Cuống sinh bào tử ở các loài XK khác nhau thì có kích
thước và hình dạng khác nhau. Đây là cơ quan sinh sản đặc trưng của XK, đặc
điểm hình dạng cuốn sinh bào tử là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất
phân loại XK. Cuốn sinh bào tử của XK có loài có cấu trúc theo dạng thẳng hoặc
hình lượn sóng (RF), có loài dạng lò xo (S) hay xoắn ốc. Sắp xếp của các cuốn
sinh bào tử cũng khác nhau, có thể sắp xếp theo kiểu mọc đơn, mọc đôi, mọc
ương nghiên cứu Trang 7



7
vòng hoặc từng chùm. Bào tử được hình thành từ cuốn sinh bào có thể theo 2
kiểu kết đoạn hoặc cắt khúc. Muốn kích thích sự hình thành bào tử trước hết phải
kích thích sự sinh trưởng của khuẩn ty khí sinh. Nếu môi trường giàu dinh dưỡng
quá thì quá trình sinh bào tử thường bị kìm hãm [6].
1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của xạ khuẩn
XK là nhóm vi sinh vật dị dưỡng phân bố rộng rãi. Một trong những đặc
tính quan trọng nhất của XK là khả năng hình thành chất kháng sinh và tham gia
tích cực vào các quá trình chuyển hoá, phân giải nhiều hợp chất hữu cơ trong đất,
nước như cel, tinh bột. Dùng để sản xuất nhiều enzyme như protease, amylase,
cellulase, một số acid amin và acid hữu cơ. Khả năng đồng hóa các chất ở các
loài hay chủng XK khác nhau là khác nhau.
Cho tới nay khoảng hơn 8000 chất kháng sinh hiện biết trên thế giới thì có
tới 80% là do XK sinh ra, 60÷70% XK được phân lập từ đất có khả năng sinh
chất kháng sinh [23]. Trong số đó có trên 15% có nguồn gốc từ các loại XK hiếm
như Micromonospora Actinomadura, Actinoplanes, Streptoverticillium,
Streptosporangium. Điều đáng chú ý là các xạ khuẩn hiếm đã cung cấp nhiều
chất kháng sinh có giá trị đang dùng trong y học như gentamixin, tobramixin,
vancomixin, rosamixi.
Bên cạnh khả năng tổng hợp nhiều chất kháng sinh quan trọng, các nhà
sinh học còn chú ý đến một đặc tính khác của XK là năng lực phân giải một số
polysaccharide bền vững, điển hình là cel. Đây là nguồn hữu cơ tự nhiên vô tận
do cây xanh quang hợp và một phần tồn tại trong các phế phụ phẩm nông nghiệp
như bã mía, lõi ngô, vỏ lạc, xơ bông, cám gạo, mùn cưa. Năm 1930, Jensen đã
phân lập được nhiều loại trong giống Micromonospora có khả năng phân giải
cellulose. Năm 1946, Hungate đã phân lập từ ruột mối một loại thuộc
Micromonospora có khả năng phân giải cel đặt tên là Micmonospora propiocini.
Cho đến nay, khả năng phân giải cel của XK đã được nhiều nhà nghiên cứu chú ý
và đã đem lại nhiều ứng dụng trong thực tiễn.



ương nghiên cứu Trang 8


8
1.1.4. Hệ thống và đặc điểm phân loại xạ khuẩn chi Micromonospora
Theo một số tài liệu [31,37,41,45] vị trí phân loại của Micromonospora
được xếp như sau:
Giới (Kingdom) Bacteria
Ngành (Phylum) Actinobacteria
Lớp (Class) Actynomycetes
Bộ (Order) Actinomycetales
Họ (Family) Micromonosporaceae
Chi (Genus) Micromonospora
1.1.4.1. Khả năng phân bố
Mỗi loại VSV có sự phân bố trong tự nhiên là khác nhau, ngay cả khi
chúng cùng một chủng loại. Teplakova và Maximova (1957) đã chỉ tìm thấy
Micromonospora có rất ít trong đất, chỉ chiếm 1,2% Micromonospora trong khi
phân lập Actinomycetes. Szabo’Zsusza (1986) đã nhận thấy tỷ lệ của
Micromonospora trong đất núi là 2,6%, đất trồng trọt là 14%, đất than bùn từ
50÷60%. Đất bùn giàu nguyên liệu hữu cơ rất thích hợp cho sự phát triển của
Micromonospora. Theo Cross và Collins (1966), 1 gam bùn hồ có khoảng 4000
Micromonospora. Nước hồ có rất ít Actinomycetes nhưng có đến 76% là
Micromonospora, trong khi đó Streptomyces chỉ có 6% (Unbreit và McCoy,
1941). Gramein và Meyers (1958) đã tìm thấy Micromonospora từ nước biển và
đất phù sa, những Micromonospora này rất chịu muối, chúng chiếm đa số trong
các phân lập Actinomycetes từ đất phù sa của biển.
1.1.4.2. Đặc điểm hình thái của Micromonospora
- Micromonospora có hệ sợi sinh trưởng mạnh, khuẩn ty cơ chất phân
nhánh, thường không có khuẩn ty khí sinh, có vách ngăn, bắt màu Gram dương

(+), không nhuộm kháng acid. Đường kính khuẩn ty trung bình từ 0,2 đến 0,6µm.
- Bào tử không có khả năng di động, bào tử riêng lẻ không cuống hoặc có
cuống nằm phân tán hoặc thành từng đám trên hệ sợi cơ chất phân nhánh. Thành
ương nghiên cứu Trang 9


9
bào tử dày tạo sự khúc xạ ánh sáng mạnh. Bào tử hình tròn, oval, hoặc các dạng
khác nhau, bề mặt bào tử nhẵn, có gai hoặc xù xì.
- Khuẩn lạc của Micromonospora có dạng hình cầu nhỏ nhô lên trên bề
mặt môi trường. Trong những ngày phát triển đầu tiên khuẩn lạc của các loài rất
giống nhau có màu da cam nhạt đến da cam. Khi nuôi cấy già có thể tạo sắc tố
đặc trưng tuỳ thuộc vào môi trường nuôi cấy và điều kiện nuôi cấy. Khi hình
thành bào tử khuẩn lạc có màu nâu hoặc màu đen, chúng có thể khô hoặc trở
thành ướt và nhầy.
Cơ sở để phân biệt chi Micromonospora với các chi khác của xạ khuẩn là
không có khuẩn ti khí sinh và sự hình thành bào tử, ngoài ra còn dựa trên tính
chất thành tế bào kiểu II của nó.
1.1.4.3. Đặc tính sinh lý, sinh hoá
- Màu và hình dạng của khuẩn lạc không được coi là những đặc tính cơ
bản, vì màu của nó không cố định mà thay đổi từ vàng sang da cam, hồng, đỏ,
nâu và đen.
- Có khả năng sinh trưởng ở nhiệt độ từ 20÷40
o
C, nhưng không phát triển
trên 50
o
C.
- Các loài Micromonospora là hiếu khí hoặc kỵ khí. Hóa dị dưỡng hữu cơ,
chúng có thể sử dụng các nguồn nitrogen và carbon vô cơ, hữu cơ khác nhau.

Hầu hết các loài hiếu khí, mẫn cảm với pH dưới 6,0.
- Bào tử của Micromonospora ngược lại với bào tử Streptomyces, chịu
được nhiệt độ và dung môi hữu cơ. Chúng có thể tồn tại trong nước 60
o
C trong
90 phút, nhưng chết ở 90
o
C trong 15 phút. Bào tử chịu được pH từ 6,0÷8,0,
thường bị mẫn cảm ở pH acid mạnh. Bào tử có thể sống sót trong các dung môi
hữu cơ nồng độ không quá 80%, bào tử có sự kháng cao với dioxal, aceton.
1.1.4.4. Ứng dụng trên quần thể Micromonospora
Các Micromonospora có các đặc tính sinh lý, sinh hoá như phân hủy cel,
kitin, lignin, xylan, tinh bột, casein, khử nitrat, protein, đóng vai trò vô cơ hoá
các nguyên liệu hữu cơ và trong sự mùn hoá. Ngoài ra Micromonospora có khả
năng tạo kháng sinh thuộc nhiều nhóm khác nhau về mặt hoá học như:
amynoglycosid, macrolid, ansamycin, polypeptid [44].
ương nghiên cứu Trang 10


10
+ Một số kháng sinh nhóm Amynoglycosid: Gentamycin do
M.Echinospora và M.Purpurea (Weinstein & cs, 1963; Luedemann & Brodsky,
1964); Micromonosporin do M.sp ATCC 10026 (Wagman & cs, 1974);
Sisomycin do M.Injoensis (Weinstein & cs, 1970); Neomycin B do M.sp 69-638
(Wagman & cs, 1973); Verdamycin do M.Gramisea (Weinstein & cs, 1975);
Fortimycin A & B do M. Olivasterospora (Naro & cs, 1977; Kawamoto & cs, 1983).
+ Một số kháng sinh nhóm Macrolid: Megalomycin do M.Megalomicea
(Weinstein & cs, 1969); Rosamycin do M.Rosarria (Wagman & cs, 1972); XK-
41 do M.Rnositola (Kawamoto & cs, 1974); Juvenimycin do M.Chalcea &
Izumensis (Hatano & cs, 1976); M-4365 do M.Capillata (Furumai & cs, 1977);

Erythromycin B từ M. sp. 1225 (Marquez 1976).
+ Một số kháng sinh nhóm Ansamycin: Halomicins do M.Halophytica
(Weinstein & cs, 1968; Luedemann & cs, 1970); Rifamicin từ M.Ellipsaspora 71372.
+ Một số kháng sinh nhóm Polipeptid: Chalcidin do M.Chalcea H
85

(Gauze & cs, 1970).
Ngoài ra theo một số nghiên cứu khác cho thấy Micromonospora có thể
gây bệnh cho người, động vật, tuy nhiên khả năng gây bệnh cũng có hạn chế và
chưa rõ ràng mặc dù một số tác giả đã phân lập được Micromonopora từ các tổ
chức bị bệnh. Ví dụ: Erikson (1935) đã tìm thấy Micromonospora Gallica từ
máu; Morquer và Comby (1943) đã ghi Micromonospora Caballi gây bệnh cho
da giống Actinomyces; Morch (1975) đã tìm thấy một chủng Micromonospora
Chalcea từ tổ chức gây bệnh trên da của chim bồ câu.
1.2. Tổng quan enzyme cellulase
1.2.1. Cơ chất của enzyme cellulase
Cel là cơ chất của enzyme cellulase. Cel rất phổ biến trong tự nhiên, đặc
biệt trong giới thực vật.
Về phương diện vật lý, cel là một loại polysaccharide có cấu trúc phức
tạp, là thành phần chính quan trọng cấu tạo nên lớp thành tế bào thực vật, làm
cho các mô thực vật có tính bền cơ học, tính đàn hồi và tạo thành bộ xương cho
ương nghiên cứu Trang 11


11
tất cả các loài cây, không có trong tế bào động vật. Ở tế bào thực vật và ở tế bào
một số loài VSV, chúng tồn tại ở dạng sợi.

Hình 1-2. Cấu trúc cellulose trong tế bào thực vật
Về phương diện hóa học, cel là thành phần homopolimer chính của sợi tự

nhiên, được cấu tạo từ các đơn vị β-glucose nối với nhau bằng liên kết β-1,4
glucoside (Hình 1.2). Các gốc glucose trong cel thường lệch nhau một góc 180
0

và có dạng như một chiếc ghế bành. Mỗi phân tử cel thường chứa 1.400÷15.000
gốc D-glucose (M = 5.10
4
÷ 2,5.10
4
) [30].
Công thức nguyên của cel (giống tinh bột): (C
6
H
10
O
5
)
n




(a) (b)
Hình 1-3. Cấu trúc không gian (a) và cấu trúc phân tử cellulose (b)







ương nghiên cứu Trang 12


12








Hình 1-4. Liên kết β-1,4 glucoside trong mạch cellulose
Bằng phương pháp phân tích tia Rơnghen, người ta đã chứng minh các
phân tử cel có dạng sợi. Các sợi này liên kết lại với nhau thành những bó nhỏ gọi
là các microfibril (vi sợi) có cấu trúc không đồng nhất, chúng có những phần đặc
(phần kết tinh) và những phần xốp hơn (phần vô định hình), phần lớn cel trong
thiên nhiên có cấu trúc kết tinh.
Phân tử cel kéo dài thành chuỗi, nhiều chuỗi nằm song song với nhau và
các sợi cel gắn kết với nhau bằng lực hút Vander waals thông qua các liên kết
anhydro-D-glucose chứa 03 nhóm hydroxyl–OH hình thành các liên kết hydro
nội phân tử và ngoại phân tử (hình 1.3). Do đó, tất cả các sợi cel tự nhiên đều
mang bản chất ưa nước cao [32].


Hình 1-5. Liên kết hydro giữa các sợi cellulose
ương nghiên cứu Trang 13


13

* Tính chất và vai trò
Cel trong tự nhiên dưới dạng sợi và không hoàn toàn nguyên chất. Cel là
chất rắn, màu trắng, không mùi vị, trong tế bào thực vật thường liên kết chặt chẽ
với các thành phần khác như hemicellulose, pectin, lignin, các chất nhựa, các
muối vô cơ. Không như các sợi truyền thống có một phạm vi tính chất xác định
như sợi thủy tinh, sợi aramid, sợi carbon, các sợi cellulose tự nhiên có tính chất
thay đổi không xác định thấy rõ.
Bảng 1.1. Hàm lượng cellulose của các loại thực vật
(% trọng lượng khô tuyệt đối)
Kích thước, mm

Loại

Cellulose
(%)
Dài
(trung bình)
Rộng
(trung bình)
Bông 85÷90 25.0 0.020
Hạt lanh 43÷47 30.0 0.020
Chuối 56÷63 6.0 0.024
Tre 26÷43 2.7 0.014
Cỏ giấy 33÷38 1.9 0.013
Cói 38÷44 1.8 0.012
Bã mía 32÷37 1.7 0.020
Rơm ngũ cốc 31÷45 1.5 0.023
Rơm bắp 32÷35 1.5 0.018
Rơm lúa mì 33÷39 1.4 0.015
Rơm lúa gạo 28÷36 1.4 0.008

Xơ dừa 35÷62 0.7 0.020

Cel là hợp chất tự nhiên khá bền vững, không tan trong nước nhưng có thể
hấp thụ nước và trương nở lên. Chúng có thể bị phân hủy trong điều kiện nước có
nhiệt độ cao và áp suất lớn hay trong dung dịch có chứa tác nhân là acid hoặc kiềm
mạnh. Việc phân hủy cel bằng các tác nhân lý hóa gặp nhiều khó khăn, làm ảnh
hưởng đến tốc độ của nhiều quá trình sản xuất công nghiệp.
ương nghiên cứu Trang 14


14
Cel bị thủy phân
nhờ các enzyme thủy phân cel được gọi chung là
cellulase. T
rong điều kiện tự nhiên, cel bị phân hủy bởi VSV cả trong điều
kiện
hiếu khí lẫn yếm khí, sự phân giải thường rất chậm và thường không triệt để. Tuy
nhiên trong tự nhiên không có VSV nào có đầy đủ các hệ enzyme, vì thế để phân
hủy phức cel thì đòi hỏi có sự kết hợp nhiều VSV khác nhau. Các loài VSV thay
phiên nhau phân hủy cel đến sản phẩm cuối cùng là glucose.
Cel không tan trong các dung môi hữu cơ như ete, rượu. Trong điều kiện
thường nó cũng khá bền đối với các dung dịch kiềm loãng, acid loãng, và các
chất oxi hóa yếu.
Chúng không có ý nghĩa dinh dưỡng đối với con người và hầu hết động
vật vì không có khả năng tiêu hóa cel. Tuy nhiên nhiều chủng VSV bao gồm
nấm, XK và vi khuẩn có khả năng phân hủy cel thành các sản phẩm dễ phân hủy
nhờ có khả năng tiết ra enzyme cellulase. Trong dinh dưỡng, cel có ý nghĩa quan
trọng thể hiện qua các chức năng sau:
- Cải thiện chức năng ruột già và phòng ngừa ung thư ruột kết: Cel giữ vai
trò nhất định trong điều hành hệ vi khuẩn có ích ở ruột và tạo điều kiện tốt nhất

cho chức phận tổng hợp của chúng. Các thức ăn có chứa hàm lượng lipid cao sẽ
làm cho vi khuẩn kỵ khí trong ruột sinh sôi nảy nở nhiều khiến cho các steroid
trung tính hoặc có tính acid, đặc biệt là acid choleic (các chất chuyển hóa acid
choleic trong phân tăng lên là chất gây ung thư). Chất xơ trong thức ăn sẽ ức chế
hoạt động của các vi khuẩn kỵ khí, thúc đẩy vi khuẩn hiếu khí sinh trưởng, làm
cho lượng hình thành acid choleic trong đại tràng giảm xuống. Cellulose có tác
dụng kích thích nhu động ruột, vì thế dùng để điều hòa bài tiết.
- Phòng ngừa xơ vữa động mạch: Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy cel
tạo điều kiện cản trở sự hấp thụ cholesterol (nhờ tính nhớt) và ức chế sự tổng hợp
cholesterol trong máu (nhờ sự lên men), có vai trò nhất định trong phòng ngừa xơ
vữa động mạch.
- Phòng ngừa hình thành sỏi mật, giảm được hàm lượng mỡ và cholesterol
trong máu (nhờ khả năng kết hợp với acid mật), ngăn ngừa sự thừa dinh dưỡng
và béo phì.

×