Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

TÁC ĐỘNG của BIẾN đổi KHÍ hậu và PHÂN TÍCH KINH tế một số CHIẾN lược THÍCH ỨNG tại TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.73 MB, 122 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





HỒ XUÂN HƯỚNG




TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
PHÂN TÍCH KINH TẾ MỘT SỐ CHIẾN
LƯỢC THÍCH ỨNG TẠI TỈNH BẾN TRE




LUẬN VĂN THẠC SĨ




Nha Trang - Năm 2012




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




HỒ XUÂN HƯỚNG


TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
PHÂN TÍCH KINH TẾ MỘT SỐ CHIẾN
LƯỢC THÍCH ỨNG TẠI TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH


Nha Trang - Năm 2012






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu,
dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực. Nội dung luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả


Hồ Xuân Hướng





















LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
 Quý Thầy, Cô Trường Đại học Nha Trang vì những kiến thức được truyền
đạt trong suốt thời gian học tại trường.
 PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh vì sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
 ThS. Bùi Nguyễn Phúc Thiên Chương và học viên cao học Noma-Fame Lê
Thị Huyền Trang vì đã giúp thực hiện các cuộc thảo luận nhóm, các cuộc
điều tra hộ gia đình, và cung cấp tài liệu có liên quan.
 CN. Châu Hữu Trị và kỹ sư Phan Tấn Cường vì sự giúp đỡ nhiệt tình trong
việc điều tra hộ gia đình tại một số huyện ven biển tỉnh Bến Tre.
 Lãnh đạo UBND tỉnh Bến Tre, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Nông
nghiệp & PTNT, Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
Biến đổi khí hậu tỉnh Bến Tre; Lãnh đạo huyện Bình Đại và lãnh đạo các xã
Thừa Đức, An Thủy, An Điền, Giao Thạnh và Tân Phong tại các huyện Bình
Đại, Ba Tri và Thạnh Phú; Ban quản trị HTX nghêu Đồng Tâm xã Thới
Thuận và HTX nghêu Rạng Đông xã Thừa Đức vì sự cộng tác và hỗ trợ tận
tình trong quá trình thu thập dữ liệu.
 Người dân các xã ven biển của huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú vì đã
dành thời gian trả lời các câu hỏi phỏng vấn.
 Gia đình, bè bạn vì sự động viên và khích lệ trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Nha Trang, tháng 3 năm 2012
Người viết


Hồ Xuân Hướng



i

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 6
1.1. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu 6
1.2. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu 7
1.2.1. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới 7
1.2.2. Lược khảo các nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam 17
1.3. Chiến lược thích ứng và chiến lược giảm thiểu 23
1.4. Phân tích kinh tế các chiến lược thích ứng 25
1.4.1. Phân tích hiệu quả - chi phí (CEA) 26
1.4.2. Phân tích chi phí - lợi ích (CBA) 29
1.4.3. Phân tích đa mục tiêu (MCA) 31
Chương 2: KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đặc điểm địa lý khu vực nghiên cứu 33
2.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.2. Địa hình 35
2.1.3. Đặc điểm khí hậu 35
2.1.4. Chế độ thủy văn, thủy triều 36
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 37



ii

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1. Thảo luận nhóm tập trung (Focus Group Discussions FGDs) 41
3.1.1. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ nhất 41
3.1.2. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ hai 42
3.1.3. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ ba 43
3.2. Điều tra hộ gia đình (Household Survey) 43
3.3. Đánh giá thiệt hại 45
3.4. Nhận dạng những chiến lược thích ứng 45
3.5. Đánh giá hiệu quả và chi phí các chiến lược thích ứng 46
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Kết quả của thảo luận nhóm tập trung (Focus Group Discussions
FGDs) 48
4.1.1. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ nhất 48
4.1.2. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ hai 51
4.1.3. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ ba 52
4.2. Tác động của BĐKH và nước biển dâng đến môi trường tự nhiên 52
4.3. Phân tích lược sử cộng đồng biến đổi khí hậu ở tỉnh Bến Tre (Historical
Timeline Analysis of Biogeophysical Impacts) 60
4.4. Ma trận mức độ dễ bị tổn thương (Vulnerability Matrix) 61
4.5. Bản đồ hiểm họa (Hazard Mapping) 63
4.6. Đánh giá thiệt hại từ rủi ro khí hậu (Valuing Damages from Climate
Risk) 67
4.6.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu nghiên cứu (Socio-economic
Characteristics of the Respondents) 67
4.6.2. Phân tích cơ bản: Đánh giá thiệt hại do rủi ro khí hậu (Damages and
Valuation of Damages) 70

4.7. Thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ gia đình (Household Adaptation) 78
4.7.1. Sự nhận thức về rủi ro của hộ gia đình (HH Perception and
Awareness of Risk) 78

iii

4.7.2. Cơ chế đối phó hộ gia đình (Household Coping Mechanism) 80
4.7.3. Các chiến lược thích ứng hộ gia đình (Household Adaptation Strategies) 84
4.8. Kế hoạch chiến lược thích ứng khả thi cho cộng đồng (Viable Planned
Adaptation Strategies for the Community) 87
4.8.1. Những chiến lược thích ứng hiện tại (Current Planned Adaptation
Strategy) 87
4.8.2. Đề nghị chiến lược thích ứng cho cộng đồng (Community
Identified Planned Strategies) 88
4.8.3. Đề nghị các chiến lược thích ứng để phân tích CEA 91
4.9. Lợi ích và chi phí của các chiến lược thích ứng 93
4.9.1. Lợi ích và chi phí của chiến lược thích ứng “xây dựng hệ thống đê
biển” 93
4.9.2. Lợi ích và chi phí của chiến lược thích ứng “xây dựng nhà máy
cung cấp nước sạch” 96
4.10. Kết quả phân tích hiệu quả chi phí (CEA) và thảo luận 99
4.10.1. Kết quả phân tích hiệu quả chi phí 99
4.10.2. Thảo luận 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC











iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Điểm mạnh, điểm yếu các dạng phân tích kinh tế 32
Bảng 2.1. Diện tích phân theo cao độ 35
Bảng 2.2. Dân số, số hộ gia đình, và nhân khẩu trung bình trên hộ theo huyện 38
Bảng 2.3. Thống kê trình độ học vấn của dân số theo huyện 38
Bảng 2.4. Tổng thu nhập của ngành nông nghiệp năm 2010 theo giá hiện tại
phân theo lĩnh vực 39
Bảng 2.5. Tổng thu nhập của ngành thủy sản năm 2010 theo giá hiện tại phân
theo lĩnh vực 39
Bảng 4.1. Diện tích và tỷ lệ ngập của các huyện tỉnh Bến Tre theo kịch bản B2 53
Bảng 4.2. Diện tích và tỷ lệ ngập của các huyện tỉnh Bến Tre theo kịch bản
A1FI 55
Bảng 4.3. Ma trận mức độ tổn thương tại xã Thừa Đức, Bình Đại, Bến Tre 61
Bảng 4.4. Ma trận mức độ tổn thương tại xã An Thủy, Ba Tri, Bến Tre 62
Bảng 4.5. Ma trận mức độ tổn thương tại xã Giao Thạnh, Thạnh Phú, Bến Tre 62
Bảng 4.6. Phân phối số người trả lời theo ấp, xã và huyện 67
Bảng 4.7. Đặc điểm kinh tế xã hội của những người trả lời 68
Bảng 4.8. Diện tích đất từng loại cây trồng trong khu vực điều tra 69
Bảng 4.9. Sản lượng từng loại giống nuôi trồng thủy sản 69
Bảng 4.10. Dân số các huyện tỉnh Bến Tre trong vùng ngập theo kịch bản B2 73
Bảng 4.11. Dân số các huyện tỉnh Bến Tre trong vùng ngập theo kịch bản A1FI 73

Bảng 4.12. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại do bão gây ra 75
Bảng 4.13. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra 76
Bảng 4.14. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại do sạt lở đất gây ra 78
Bảng 4.15. Sự nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu 79
Bảng 4.16. Cơ chế đối phó trước khi bão/lũ lụt xảy ra 80
Bảng 4.17. Cơ chế đối phó trong và ngay sau khi bão/lũ lụt xảy ra 81
Bảng 4.18. Những hoạt động đối phó với xâm nhập mặn trong tương lai 82

v

Bảng 4.19. Những hoạt động đối phó với sạt lở đất trong tương lai 83
Bảng 4.20. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của hộ gia đình với bão/lũ lụt 85
Bảng 4.21. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của hộ gia đình với xâm nhập
mặn 86
Bảng 4.22. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của hộ gia đình với sạt lở đất 87
Bảng 4.23. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của cộng đồng với bão và lũ lụt 89
Bảng 4.24. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của cộng đồng với sạt lở đất và
nước biển dâng 90
Bảng 4.25. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của cộng đồng với xâm nhập
mặn 91
Bảng 4.26. Danh mục chi phí đầu tư hệ thống đê biển 95
Bảng 4.27. Phân bổ đầu tư 96
Bảng 4.28. Chi phí hoạt động và bảo trì của hệ thống đê biển 96
Bảng 4.29. Danh mục chi phí đầu tư xây dựng nhà máy cung cấp nước ngọt 98
Bảng 4.30. Hiệu quả - chi phí của 2 dự án 100
Bảng 4.31. So sánh giữa dự án nhà máy cung cấp nước sạch và dự án hệ thống
đê biển 101













vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Biến đổi khí hậu: quá trình, đặc điểm, nguy cơ 8
Hình 1.2. Sơ đồ hiệu ứng nhà kính 9
Hình 2.1. Bản đồ Việt Nam và Bến Tre 33
Hình 2.2. Khu vực nghiên cứu của đề tài 34
Hình 3.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu 41
Hình 4.1. Diện tích ngập của các huyện ở Bến Tre theo kịch bản B2 53
Hình 4.2. Tỷ lệ diện tích ngập của các huyện ở Bến Tre theo kịch bản B2 54
Hình 4.3. Diện tích ngập ứng với các mức dâng của kịch bản phát thải cao A1FI 54
Hình 4.4. Tỷ lệ diện tích ngập của các huyện ở Bến Tre theo kịch bản A1FI 54
Hình 4.5. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo vùng - Kịch bản nước dâng 12 cm 56
Hình 4.6. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo vùng - Kịch bản nước dâng 17 cm 57
Hình 4.7. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo ngành - Kịch bản nước dâng 30 cm 57
Hình 4.8. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo vùng - Kịch bản nước dâng 33 cm 58
Hình 4.9. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo vùng - Kịch bản nước dâng 46 cm 58
Hình 4.10. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo vùng - Kịch bản nước dâng 57 cm 59
Hình 4.11. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo vùng - Kịch bản nước dâng 75 cm 59
Hình 4.12. Vùng dễ bị tổn thương nhất theo vùng - Kịch bản nước dâng 100 cm 60

Hình 4.13. Tổng hợp lược sử cộng đồng các hiện tượng khí hậu 61
Hình 4.14. Bản đồ hiểm họa xã Thừa Đức, Bình Đại, Bến Tre 63
Hình 4.15. Bản đồ hiểm họa xã An Thủy, Ba Tri, Bến Tre 64
Hình 4.16. Bản đồ hiểm họa xã Giao Thạnh, Thạnh Phú, Bến Tre 65
Hình 4.17. Bản đồ hiểm họa xã Thạnh Phong và xã Thạnh Hải, Thạnh Phú, Bến
Tre 66
Hình 4.18. Diễn diến xâm nhập mặn tại Bến Tre năm 2009 71
Hình 4.19. Diễn biến xâm nhập mặn tại Bến Tre năm 2020 - mực NBD 11 cm 71
Hình 4.20. Diễn biến xâm nhập mặn tại Bến Tre năm 2050 - mực NBD 30 cm 72
Hình 4.21. Diện tích các loại đất nông nghiệp bị mất đối với các kịch bản mực
nước dâng 74
Hình 4.22. Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản bị ngập theo các kịch bản nước
dâng 74
Hình 4.23. Những chiến lược thích ứng hiện tại của chính quyền địa phương 88

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB: The Asian Development Bank
BĐKH: Biến đổi khí hậu
Bộ TN&MT: Bộ Tài nguyên & Môi trường
CBA: Cost - Effectiveness Analysis
CCSP: The Climate Change Science Program
CEA: Cost - Benefit Analysis
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
EPA: The United States Environmental Protection Agency
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations
FGDs: Focus Group Discussions
GDP: Gross Domestic Product

HHQ: Household Questionnaires
IPCC: The Intergovernmental Panel on Climate Change
IPCC TAR: The Intergovernmental Panel on Climate Change-Third Assessment
Report
MCA: Multi - Criteria Analysis
NPV: Net Present Value
SLR: Sea level rise
UKCIP: United Kingdom Climate Impacts Programme
UNFCCC: United Nations Framework Convention on Climate Change
UNDP: United Nations Development Programme
WB: World Bank





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và
mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong
thế kỷ 21. Các bằng chứng khoa học hiện nay chứng minh rằng biến đổi khí hậu ảnh
hưởng nặng nề nhất đến sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, người nghèo, môi
trường và an ninh lương thực trên toàn thế giới (Oxfam 2008; FAO 2008). Thiên tai
và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên trái
đất. Nhiệt độ, sự xâm nhập mặn, sạt lở đất và mực nước biển trung bình toàn cầu
tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Việt Nam là một trong những quốc
gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do sự thay đổi khí hậu (Oxfam 2008). Những

thay đổi dần dần như mực nước biển dâng, nhiệt độ tăng lên, sự gia tăng của các
hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như hạn hán và các cơn bão mạnh được dự đoán sẽ
xảy ra và có tác động nghiêm trọng đối với con người và nền kinh tế của Việt Nam.
Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tại Việt Nam đã tăng 0,7
0
C và
mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tượng El-Nino và La-Nina tác động
mạnh mẽ đến Việt Nam. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng
lên 3
0
C và mực nước biển có thể dâng lên 1m vào năm 2100. Nếu mực nước biển
dâng 1m, khoảng 40 nghìn km
2
đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm,
trong đó 90% diện tích các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập hầu hết hoàn
toàn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003). Susmita Dasgupta et al. (2007) đã kết
luận rằng Việt Nam là nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi mực nước biển
dâng: khoảng 16% tổng diện tích của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng với mực tăng 5m
của mực nước biển dâng, đa số ảnh hưởng này tác động đến đồng bằng Sông Hồng
và đồng bằng Sông Cửu Long;
10,8% dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng khi mực
mực nước biển dâng
ở mức 1m, đây là tỷ lệ lớn nhất trong số 84 quốc gia (Ai Cập
tiếp theo với 10,56%); dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng đến 35% với
mực nước

2
biển dâng
ở mức 5m
. Allison et al. (2009) đã xếp Việt Nam là 27 trong 33 quốc gia

trên thế giới với khả năng bị tổn thương của kinh tế quốc gia cao nhất do những tác
động của biến đổi khí hậu lên ngành thủy sản. Việt Nam cũng được xếp là một trong
những quốc gia trên thế giới có năng lực thích ứng kém nhất để ứng phó với những
tác động này.
Nhận thức rõ những thách thức do biến đổi khí hậu gây ra, ngày 02 tháng 12
năm 2008 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu tại Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg. Đây là một trong
những thành công ban đầu quan trọng trong nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu của
Việt Nam với mục tiêu phát triển bền vững. Hai trong tám nhiệm vụ quan trọng của
Chương trình là: (1) Đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu đối với các
lĩnh vực, ngành và địa phương và (2) Xác định các giải pháp ứng phó.
Nằm ở phía Nam Việt Nam, Bến Tre là một hòn đảo bao quanh bởi sông và
biển thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Bến Tre là một trong 10 tỉnh
thành ở Việt Nam thuộc top 25% những khu vực dễ bị tổn thương nhất ở Đông Nam
Á (EEPSEA 2010). Bến Tre có 2.356,85 km
2
diện tích đất tự nhiên chiếm 5,84%
diện tích vùng ĐBSCL (2005), dân số 1.131.632 người (tính đến ngày 01/4/2009),
tiếp giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển 65km, trên 90% diện tích có độ cao địa
hình dưới 2m trên mực nước biển, trong đó vùng thấp ven sông, biển chỉ dưới 1m,
thường xuyên bị ngập khi triều cường. Vào mùa khô, Bến Tre chịu hạn hán và xâm
nhập mặn xảy ra thường xuyên, có năm rất gay gắt; trong khi vào mùa mưa, hiện
tượng nước dâng thường xảy ra do thuỷ triều, lũ, bão và áp thấp nhiệt đới. Những
sự tác động này gây thiệt hại không nhỏ cho đời sống sinh kế người dân.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, luận văn thạc sĩ “Tác động của biến đổi
khí hậu và phân tích kinh tế một số chiến lược thích ứng tại tỉnh Bến Tre” được
thực hiện nhằm hệ thống hóa phương pháp luận, đánh giá những tác động của biến
đổi khí hậu, lượng giá những thiệt hại, đánh giá các chiến lược thích ứng và giúp
cho chính quyền địa phương có cơ sở khoa học vững chắc để lựa chọn những chiến


3
lược thích ứng tối ưu để ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu tại tỉnh
Bến Tre.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ cho tỉnh Bến Tre có được sự hiểu biết tốt hơn về những rủi ro liên
quan tới biến đổi khí hậu, đánh giá những chiến lược thích ứng và lựa chọn chiến
lược tốt nhất để đối phó với những rủi ro này hiệu quả hơn.
Những mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là:
1. Xác định và đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu tại một số
huyện ven biển ở tỉnh Bến Tre;
2. Lượng giá những tổn thất kinh tế do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở khu
vực ven biển tỉnh Bến Tre;
3. Đánh giá nhận thức về biến đổi khí hậu của người dân khu vực ven biển ở
tỉnh Bến Tre;
4. Đánh giá những chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu của các hộ gia
đình và cộng đồng ở khu vực ven biển tỉnh Bến Tre;
5. Thực hiện phân tích kinh tế hai chiến lược thích ứng đã được xác định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động và mức độ nhận thức và khả năng ứng phó
của hộ gia đình với biến đổi khí hậu.
Phạm vi nghiên cứu: Các hộ gia đình tại năm xã ven biển (Thừa Đức, An
Thủy, An Điền, Giao Thạnh và Tân Phong) của ba huyện (Bình Đại, Ba Tri và
Thạnh Phú) thuộc tỉnh Bến Tre. Điều tra hộ gia đình được tiến hành trong năm 2011
và đánh giá thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra cho hộ gia đình là trong 10 năm từ
2001 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập thông qua
phỏng vấn nhóm tập trung (Focus Group Discussions FGDs) và điều tra hộ gia đình


4
(Household Survey). Bản đồ khu vực nghiên cứu, kịch bản biến đổi khí hậu và nước
biển dâng cũng như dữ liệu lịch sử về độ lớn, và mức độ thiệt hại do bão, xâm nhập
mặn, nước biển dâng, sạt lở đất và lũ lụt được cung cấp bởi Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre.
Phương pháp phân tích hiệu quả chi phí
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả chi phí (cost-
effectiveness analysis) để phân tích hai dự án ứng phó biến đổi khí hậu mà Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh Bến Tre đang cân nhắc để thực hiện. Mục đích của việc phân tích
hiệu quả chi phí là để đưa ra khuyến nghị cho tỉnh về việc nên ưu tiên thực hiện dự
án nào trước trong điều kiện tỉnh không có đủ ngân sách để thực hiện hai dự án
cùng lúc. Dữ liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả chi phí là dữ liệu thứ cấp
được cung cấp bởi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa các lý thuyết và nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở trong
và ngoài nước. Đề tài đưa ra một khung phân tích đánh giá biến đổi khí hậu hoàn
chỉnh, cụ thể: đưa ra phương pháp đánh giá thiệt hại, đánh giá các chiến lược thích
ứng và phương pháp phân tích kinh tế các chiến lược thích ứng được lựa chọn -
phương pháp này chưa từng được nghiên cứu thực tế ở Việt Nam. Kết quả và bộ dữ
liệu của đề tài có thể giúp phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu chỉ ra những thiệt hại gần đây nhất do biến đổi khí hậu gây ra
trên đời sống của người dân tỉnh Bến Tre. Mặc dù con số thiệt hại chỉ được thống
kê dựa trên 300 mẫu nhưng đã giúp hình dung về những tác động to lớn mà biến đổi
khí hậu có thể gây ra. Phân tích hiệu quả chi phí mà nghiên cứu thực hiện trên hai
dự án ứng phó biến đổi khí hậu có giá trị tư vấn cho UBND tỉnh để giúp họ sử dụng
hiệu quả hơn nguồn vốn ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ phân tích này, chiến lược
thích ứng tốt nhất được lựa chọn sẽ giúp cho tỉnh Bến Tre ứng phó tốt hơn với

những rủi ro khí hậu xảy ra trong tương lai.

5

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
Chương 2: Khái quát khu vực nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận
























6
Chương 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu
Với sự phát triển nhanh chóng của lý thuyết về biến đổi khí hậu, nhiều khái
niệm và định nghĩa tiếp tục được định nghĩa lại. Trong nghiên cứu được xuất bản
gần đây “Thích ứng với biến đổi khí hậu: Điều kiện then chốt” (Levina và Tirpak,
2006), cho chúng ta tìm được một số định nghĩa về những tác động biến đổi khí
hậu/điều kiện thích ứng then chốt và nhiều khái niệm liên quan với các tổ chức và
các nhóm tác nhân khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các định nghĩa
được đưa ra bởi Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (The
Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC). Những phát hiện về mặt khái
niệm được thể hiện như sau:
Biến đổi khí hậu liên quan đến những thay đổi trong các mô hình thời tiết trung
bình. Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC định nghĩa biến đổi khí hậu như sau:
“Một sự thay đổi trong trạng thái của khí hậu mà có thể xác định được (ví dụ sử
dụng các kiểm tra thống kê) bởi những thay đổi có ý nghĩa và/hoặc thay đổi các
thuộc tính của nó, và kéo dài trong một thời gian dài, thường một thập kỷ hoặc lâu
hơn. Nó đề cập đến bất kỳ thay đổi khí hậu theo thời gian, cho dù là thay đổi tự
nhiên hoặc là kết quả của hoạt động của con người.” IPCC (2007b).
Tác động khí hậu được định nghĩa bởi IPCC TAR (The Intergovernmental Panel
on Climate Change - Third Assessment Report, 2001) là những hậu quả của BĐKH
trên hệ thống tự nhiên và con người. Tùy thuộc vào việc xem xét của sự thích ứng,
ta có thể phân biệt giữa tác động tiềm năng và tác động dư. Tác động tiềm năng - tất
cả những tác động có thể xảy ra do một sự thay đổi dự kiến của khí hậu, mà không
xem xét thích ứng. Tác động dư - các tác động của biến đổi khí hậu sẽ xảy ra sau
khi thích ứng.

Độ nhạy được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001) là mức độ mà một hệ thống bị ảnh
hưởng, hoặc bất lợi hoặc có lợi bởi những tác động liên quan đến biến đổi khí hậu.
Các ảnh hưởng có thể trực tiếp (ví dụ như một sự thay đổi trong sản lượng cây trồng

7
do sự thay đổi phạm vi hoặc biến thiên của nhiệt độ) hoặc gián tiếp (ví dụ như thiệt
hại gây ra do tăng tần số của lũ lụt ven biển hoặc do mực nước biển tăng lên).
Khả năng bị tổn thương được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001) là mức độ mà một
hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) dễ bị tác động, hoặc không thể đương đầu với
những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hoặc không có khả năng thích ứng với
những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu.
Thích ứng được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001) là sự điều chỉnh hệ thống tự
nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích
giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm
tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. Các loại khác nhau của thích ứng có thể
phân biệt, bao gồm thích ứng lần đầu và thích ứng với sự tác động lại, thích ứng của
cá nhân và thích ứng của công cộng, thích ứng đột xuất và thích ứng theo kế hoạch.
Levina và Tirpak tìm thấy định nghĩa từ UNFCCC, UKCIP và UNDP.
Khả năng thích ứng là khả năng của một hệ thống để thích ứng với biến đổi khí
hậu, để kiểm duyệt các thiệt hại tiềm năng, để tận dụng những lợi thế của cơ hội,
hoặc để đối phó với những hậu quả.
Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến
triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa KT-XH, GDP, phát thải khí nhà kính,
biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu
khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó đưa ra quan điểm về mối ràng
buộc giữa phát triển và hành động. (Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Bến Tre, 2011).
Nước biển dâng (Sea Level Rise - SLR) là sự dâng mực nước của đại dương trên
toàn cầu, trong đó không bao gồm triều cường, nước dâng do bão… Nước biển
dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu
vì có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác (Kịch bản biến đổi

khí hậu tỉnh Bến Tre, 2011).
1.2. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu
1.2.1. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới

8
Biến đổi khí hậu đã được các nhà khoa học kinh tế môi trường nghiên cứu rộng rãi
trong những năm vừa qua.





































CH
4

Nông nghiệp
Công nghiệp Đốt nóng
Đốt cháy
nhiên liệu
hóa thạch
CO
2

N
2
O
Giao thông
Quá trình biến đổi khí hậu
Đô thị hóa

Thay đổi
sử dụng
đất
Tăng bề mặt
không thấm
nước
Tăng lượng
phát thải khí
nhà kính
Sự rối
loạn chu
kỳ Carbon
Phá rừng
(Tăng)
Hiệu ứng
nhà kính
Sự tan
băng chóp
Mây
Thay đổi
lượng mưa
Độ mặn
Nhiệt độ
nước biển
Sự thay đổi
đột ngột
dòng chảy
đại dương
Biến đổi
khí hậu

đột ngột
Hơi l

nh
ở Châu
Âu
Khô cạn
những con
suối
Nhi

t đ

trung
bình tăng
“Ấm lên toàn
cầu”
Mực nước
biển dâng
Bệnh lây lan
Những
thảm
họa
Nạn đói
Thiệt hại
kinh tế
Tổn thất
môi trường
sống động
thực vật

Mất giá trị
truyền
thống
Sự chết
chóc
Hạn hán
Lũ lụt
Nắng
nóng
Gió bão
hung dữ
Đặc điểm khí hậu chính
Những hoạt động của con người
Những nguy cơ chủ yếu
Ngu

n
:
UNEP/GRID

Arendal, 'Climate change: processes, characteristics and thr
eats', designed by
Philippe Rekacewicz, UNEP/GRID–Arendal Maps and Graphics Library, 2005,
<
Hình 1.1. Biến đổi khí hậu: quá trình, đặc điểm và nguy cơ


9

Hình 1.2: Sơ đồ hiệu ứng nhà kính (Nguồn: )

Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu
kết luận rằng “sự nóng lên của hệ thống khí hậu là rõ ràng”(IPCC, 2007b) đã xua
tan sự không chắc chắn về BĐKH. Trong báo cáo nghiên cứu “Biến đổi khí hậu:
Quy trình, những đặc điểm và các nguy cơ” (Philippe Rekacewicz, 2005) cũng như
báo cáo nghiên cứu “Biến đổi khí hậu: Những tác động, những tổn thương và sự
thích ứng ở các quốc gia đang phát triển” được thực hiện bởi Công ước Khung Liên
hợp quốc về BĐKH (United Nations Framework Convention on Climate Change -
UNFCCC, 2007) đã thể hiện đầy đủ quy trình, đặc điểm và nguy cơ của biến đổi khí
hậu. Hình 1.1 giải thích rằng việc tăng đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và thay đổi sử
dụng đất đã và đang tiếp tục phát ra và làm tăng số lượng các khí nhà kính vào bầu
khí quyển của Trái đất. Các khí nhà kính bao gồm khí carbonic (CO
2
), khí mêtan
(CH
4
) và khí ôxit nitơ (N
2
O), và sự gia tăng những chất khí này là nguyên nhân làm
gia tăng đáng kể lượng nhiệt từ mặt trời chiếu xuống bầu khí quyển của trái đất,
điều mà lẽ ra trong điều kiện bình thường nó được bức xạ trở lại vào không gian

10
(Hình 1.2). Sự gia tăng nhiệt đã dẫn đến hiệu ứng nhà kính và hậu quả cuối cùng là
biến đổi khí hậu. Các bằng chứng khoa học chỉ ra thế giới của chúng ta đang trải
qua những thay đổi khí hậu bất thường đã được xây dựng rất thuyết phục và nhanh
chóng (IPCC, 2007a; CCSP, 2008b). Những đặc điểm chính của BĐKH là sự tăng
lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu (sự ấm lên toàn cầu); sự phân bố lượng mưa
không đều, và tầng suất mưa thay đổi, gây ra hiện tượng ngập lụt và hạn hán ở một
số nơi; sự tan chảy của các núi băng và sông băng và giảm lượng tuyết bao phủ; và
gia tăng nhiệt độ nước biển và tính axit đại dương do nước biển hấp thụ nhiệt và khí

carbonic từ bầu khí quyển. Và hiện tượng ấm lên toàn cầu và băng tan làm cho mực
nước biển dâng. Nước biển dâng lên cao, gây ra hiện tượng xâm nhập mặn nghiêm
trọng. Mực nước biển dâng kết hợp với biến đổi khí hậu xảy ra đột ngột làm cho
hạn hán, bão, lũ lụt xảy ra bất thường với sức tàn phá chưa từng có gây thiệt hại
nghiêm trọng đến đời sống kinh tế của người dân và giảm sút nghiêm trọng tính đa
dạng sinh học trên trái đất.
Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ gây ra nhiều tác động lên đời sống kinh tế,
văn hóa xã hội. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến những ảnh hưởng này, bao gồm:
the IPCC Third Assessment Report (TAR), 2001; Bigio, 2003; McEvoy, 2007;
Wibly, 2007; IPCC Fourth Assessment Report (AR4) 2007b; Huq & ctg, 2007;
Alistair Hunt và Paul Watkiss, 2007. Những tác động quan trọng nhất của biến đổi
khí hậu được nhận dạng như sau:
- Những tác động của BĐKH đến nguồn nước sinh hoạt của người dân.
- Những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Những tác động của BĐKH đến hoạt động đánh bắt thủy sản.
- Những tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Những tác động của BĐKH đến sức khỏe và di dân của người dân.
- Những tác động của BĐKH đến thu nhập, đời sống của người dân và an
sinh xã hội.
- Những tác động của BĐKH đến cơ sở hạ tầng, các công trình kiến trúc
công cộng.

11
- Những tác động của BĐKH đến du lịch, hoạt động văn hóa, tinh thần của
người dân.
Theo báo cáo của Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC, 2007),
phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng lên và sự nóng lên toàn cầu làm trầm trọng hơn
sự tác động của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu sẽ có nhiều tác động tiêu cực và
được thể hiện qua các hiện tượng như: sự gia tăng tần số của sóng nhiệt, tăng cường
độ bão và lũ lụt, nước biển dâng và sạt lở đất ven biển và sự xâm nhập mặn. Mực

nước biển dâng (SLR) đặt ra một mối đe dọa đặc biệt lớn cho các nước có mật độ
dân số lớn và hoạt động kinh tế ở khu vực ven biển. SLR sẽ làm tăng tính nhạy
cảm của cộng đồng dân cư và hệ sinh thái ven biển do hiện tượng ngập lụt xảy ra
thường xuyên của khu vực có địa hình thấp, sự tác động ngày càng nghiêm trọng
của những trận lũ lụt, và sự gia tăng sạt lở đất ven biển và xâm nhập mặn
(Mclean, 2001). Bờ biển sẽ rút lui hàng trăm mét, gây nên sự biến mất của các vùng
đầm lầy. Nguồn nước ngọt sẽ bị ảnh hưởng do sự nhiễm mặn của nước bề mặt và
nguồn nước ngầm do nước biển. Cuối cùng, SLR sẽ dẫn đến sự di dời của hàng
triệu người dân, thiệt hại đáng kể tới tài sản và cơ sở hạ tầng và sự mất mát nghiêm
trọng của các hệ sinh thái ven biển vào cuối thế kỷ 21 (Nicholls và Lowe, 2004).
Biến đổi khí hậu còn gây ra những thay đổi vật lý tác động đáng kể đến đặc
tính sinh học các loài thông qua một loạt các hệ thống tự nhiên. Ví dụ trên khắp Bắc
Mỹ các loại cây thay lá và ra hoa sớm hơn, các loài chim, bướm, lưỡng cư và các
loài động vật hoang dã khác sinh sản và di cư sớm hơn; các loài khác cũng đang di
chuyển lên phía Bắc và khu vực cao hơn (Parmesan and Galbraith, 2004; Parmesan
and Yohe, 2003; Root, et al. 2003). Nhiệt độ nước biển trong các rạng san hô tăng
lên ở miền Nam Florida, Caribbean, và các quần đảo Thái Bình Dương đã góp phần
làm cho hiện tượng “tẩy trắng” san hô và bệnh dịch xảy ra nhanh chưa từng có
(Donner, Knutson, Oppenheimer, 2006; Harvell, et al, 2007). Tần suất và cường độ
bão tăng lên, nước biển dâng và xâm nhập mặn là những nguyên nhân dẫn tới sự
suy giảm môi trường sống những vùng đất ngập nước ven biển từ bờ biển Đại Tây
Dương đến vịnh Mexico (Janetos, et al. 2008; Kennedy, et al. 2002; Field, et al.

12
2001). Các loài hải sản: cá hồi, các vược… trong vùng từ miền Bắc California đến
phía Tây Bắc Thái Bình Dương đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng bởi thay đổi
khí hậu gây ra sự nóng lên toàn cầu, tác động tiêu cực đến điều kiện môi trường
sống trong suốt chu kỳ sống phức tạp của chúng (Glick và Martin, 2008; ISAB,
2007; Glick năm 2005; Mantua và Francis, 2004). Hệ thống rừng và đồng cỏ trên
khắp phương Tây đã bị tổn hại nghiêm trọng bởi hạn hán, cháy rừng thảm khốc,

dịch côn trùng, và các loài xâm hại gia tăng (NSTC, 2008; Ryan, et al, 2008;
Fischlin, et al, 2007). Một số nghiên cứu cho rằng một số khu vực của Bắc Mỹ sẽ
trải qua những thay đổi trong các quần xã sinh vật, theo đó các thành phần và chức
năng của hệ sinh thái trong khu vực sẽ thay đổi (Fischlin, A., et al, 2007; Gonzalez,
Neilson, và Drapek, 2005).
Các tác động sinh thái liên quan đến biến đổi khí hậu không tồn tại trong sự
cô lập, mà kết hợp với và làm trầm trọng thêm các áp lực khác trên các hệ thống tự
nhiên. Khoảng một nửa số hệ san hô trên thế giới bị “tẩy trắng” do nước biển ấm
lên. Tính axit ngày càng cao ở các đại dương cũng là một mối đe dọa đối với các hệ
sinh thái biển về lâu dài. Nếu nhiệt độ tăng lên 3
0
C thì 20-30% các loài sinh vật trên
đất liền có nguy cơ bị tuyệt chủng (United Nations Development program, 2007).
Các mối đe dọa hàng đầu đối với đa dạng sinh học bao gồm phá hủy môi trường
sống, thay đổi quá trình sinh thái quan trọng như hỏa hoạn, sự lây lan của các loài
có hại, và sự xuất hiện của các tác nhân gây bệnh mới và dịch bệnh (Wilcove, et al,
1998). Sức khỏe và khả năng phục hồi của nhiều hệ thống tự nhiên của chúng ta đã
bị tổn hại nghiêm trọng bởi những căng thẳng “truyền thống” và những thay đổi
trong khí hậu sẽ có ảnh hưởng làm tăng tác động của chúng, thường theo những
cách không thể đoán trước. Sự mất mát và phân mảnh môi trường sống tự nhiên do
sự phát triển đường giao thông, các tòa nhà, và các trang trại là đặc biệt đáng lo ngại
bởi vì nó cản trở khả năng di chuyển của các loài tới những vùng đất tốt để phù hợp
với điều kiện khí hậu thuận lợi (Ibanez, et al, 2006; Schneider, 2002; Myers, 1992).
Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) kết luận trong báo cáo khoa
học gần đây nhất rằng một triệu loài thực vật và động vật trên khắp thế giới có thể

13
bị đe dọa tuyệt chủng từ nay đến năm 2050 nếu chúng ta không thực hiện các hoạt
động có ý nghĩa để giải quyết vấn đề (IPCC, 2007b).
Trong báo cáo Cơ sở Khoa học Vật lý (the Physical Science Basis report)

của IPCC cho thấy nhiệt độ trung bình của bề mặt trên toàn cầu tăng 0,74±0,18
0
C
trong giai đoạn 1906-2005 (Solomon et al, 2007). Và sự nóng lên toàn cầu chủ yếu
là do con người phát thải những khí gây hiệu ứng nhà kính (chủ yếu là CO
2
), chính
điều này làm trầm trọng thêm biến đổi khí hậu. Trong thế kỷ qua, nồng độ khí
carbonic trong khí quyển tăng lên rất nhanh, và nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng
0,74°C. Theo các nhà khoa học, đây là xu hướng nóng lên lớn nhất và nhanh nhất
mà họ có thể phân biệt trong lịch sử của Trái Đất. Sự nóng lên toàn cầu đã diễn ra
phức tạp trong vòng 25 năm qua, và 11 trong số 12 năm nóng nhất được ghi nhận
đã xảy ra trong 12 năm qua. Báo cáo của IPCC đưa ra dự báo chi tiết cho thế kỷ 21
và cho thấy rằng sự nóng lên toàn cầu sẽ tiếp tục và đẩy nhanh. Ước tính tốt nhất
chỉ ra rằng, nhiệt độ trái đất có thể tăng thêm 3°C vào năm 2100. Ngay cả nếu các
quốc gia giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, trái đất cũng sẽ tiếp tục ấm lên.
Dự đoán vào năm 2100 phạm vi tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu từ mức tối thiểu
là 1,8°C đến tối đa 4°C.
Thay đổi trong hệ thống khí hậu, như nước biển dâng toàn cầu, thay đổi chế
độ mưa và các sự kiện cực đoan đã được quan sát trong thế kỷ qua. Solomon và các
cộng sự đã chỉ ra mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên 1,8±0,5 mm mỗi
năm từ 1960 đến 2003 và lượng mưa cũng đã thay đổi (Solomon et al. 2007). Các
nhà khoa học cũng quan sát thấy lượng mưa có xu hướng tăng mạnh trong thời gian
dài ở các khu vực tại phía đông của Bắc và Nam Mỹ, Bắc Âu và khu vực miền bắc
và miền trung châu Á từ 1900 đến 2005. Trong khi các khu vực ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới bị ảnh hưởng bởi hạn hán lâu hơn và dữ dội hơn từ năm 1970. Ngoài
ra, họ quan sát thấy sự gia tăng các sự kiện cực đoan, chẳng hạn như những trận
mưa lớn bất thường và mức độ nóng gay gắt diễn ra thường xuyên hơn trong vòng
50 năm qua (Solomon et al. 2007).


14
Hơn nữa, trong Báo cáo IPCC đã dự đoán về những tác động của biến đổi
khí hậu trong tương lai (IPCC, 2007d), dựa trên những tư liệu khoa học có giá trị.
Có tính đến một loạt các kịch bản phát thải và đưa ra các khoảng thời gian không
chắc chắn khác nhau, báo cáo dự báo rằng trái đất sẽ nóng thêm lên khoảng 0,2
0
C
mỗi thập kỷ trong 2 thập kỷ tới. Dự đoán dựa trên mô hình, mực nước biển toàn cầu
cuối thế kỷ 21 tăng lên trong khoảng từ 0,18 đến 0,59 m và thay đổi lượng mưa sẽ
xảy ra phức tạp, các sự kiện hạn hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn
(Solomon et al. 2007).
Một số biện pháp cần được thực hiện để giảm thiểu những rủi ro trong cuộc
sống hoặc thiệt hại để duy trì hoạt động kinh tế ở những vùng ven biển. Đề xuất để
duy trì hoạt động kinh tế và môi trường ở những khu vực ven biển bao gồm sự bảo
vệ thông qua các công trình vững chắc như đê và bờ kè ven biển, nhưng điều này sẽ
rất tốn kém. Ví dụ, chi phí đầu từ và duy trì những công trình phòng vệ ven biển
cũng như kiểm soát sự ô nhiễm ở bãi biển và cồn cỏ ở Belgium khoảng 25 triệu
Euro (Lebbe và Meir 2000). Ngoài ra, Kojima (2004) ước tính cần 115 tỷ USD để
bảo vệ cơ sở hạ tầng tại cảng để chống chọi khi nước biển dâng 1,0 m ở Nhật.
Thiết lập các công trình bảo vệ bờ biển như một lựa chọn thích ứng đã bị làm
ngơ ở Indonesia bởi vì điều này vô cùng tốn kém cho một nước có chiều dài bờ biển
khoảng 81.000 km. Lau (2005) báo cáo rằng chi phí cho một con đê dài 500 km để
ngăn chặn thiệt hại từ 1,0 m SLR cho đồng bằng Bắc Trung Quốc ước tính khoảng
370 triệu USD. Trong khi tại Việt Nam các công trình bảo vệ ven biển này cũng
chưa được chú trọng thích đáng. Bến Tre là một trong những tỉnh đối phó tốt nhất
với biến đổi khí hậu khi đã và đang xây dựng hệ thống đê biển để ngăn chặn nước
biển dâng và hệ thống cống đập để ngăn chặn sự xâm nhập mặn.
Một phương pháp để đo lường tính dễ tổn thương kinh tế do mực nước biển
dâng được phát triển bởi Yohe (1989) cho Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (the
United States Environmental Protection Agency - EPA). Yohe lượng giá kinh tế

tính dễ bị tổn thương do mực nước biển dâng là chi phí của việc không giữ lại bờ
biển, trong đó bao gồm giá trị của các công trình kiến trúc bị đe dọa, tài sản bị đe

×