Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




CAO ĐỨC THẮNG





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ







Nha Trang, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




CAO ĐỨC THẮNG



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 3045



LUẬN VĂN THẠC SỸ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S NGUYỄN THỊ TRÂM ANH



Nha Trang, 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ

ràng.
Bản luận văn: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH” là đề tài nghiên cứu
của bản thân, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.















LỜI CẢM ƠN

Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi trong ba năm học
2009-2011 tại Trường đại học Nha Trang - Cơ sở tại Trường Cao đẳng nghề du lịch
thương mại Nghệ An.
Đặc biệt chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng như những chuyên gia trong và ngoài
ngành Hải quan đã hỗ trợ, tư vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích cho nội dung Luận văn đạt
kết quả như mong muốn.
Học viên: Cao Đức Thắng



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG
GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đó: 2
6. Đóng góp của đề tài: 3
7. Kết cấu của luận văn: 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI THUẾ NHẬP KHẨU 4
1.1. Thuế nhập
khẩu:
4
1.1.1. Khái niệm
:
4
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu: 5
1.1.3. Vai trò thuế nhập
khẩu:
6
1.1.3.1. Kiểm soát hàng hóa nhập

khẩu:
7
1.1.3.2. Huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước:
7
1.1.3.3. Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế: 7
1.1.3.4. Bảo hộ sản xuất trong
nước:
8
1.1.3.5. Thực hiện các chính sách đối
ngoại:
8
1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu: 9
1.1.5. Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu: 10
1.1.5.1. Thuế suất và biểu thuế nhập khẩu: 10
1.1.5.2. Trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu: 10
1.1.6. Công cụ phi thuế quan - một công cụ hỗ trợ chính sách thuế nhập khẩu: 11
1.1.6.1. Khái niệm: 11
1.1.6.2. Bản chất: 11
1.1.6.3. Các loại công cụ phi thuế quan: 11

1.1.6.4. Mối quan hệ giữa thuế nhập khẩu và công cụ phi thuế quan trong hội
nhập kinh tế quốc tế: 12
1.2. Quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu
:
12
1.2.1. Khái niệm: 13
1.2.2. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế nhập khẩu của

quan Hải

quan:
13
1.2.3. Nội dung quản lý
thuế:
14
1.2.3.1. Quản lý khai
thuế:
14
1.2.3.2. Quản lý nộp thuế: 20
1.2.3.3. Miễn, xét miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, không thu thuế:
21
1.2.3.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu: 21
1.2.3.5. Thanh tra thuế nhập khẩu: 21
1.2.3.6. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu:
22
1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu:
22
1.2.3.8. Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại nhằm mục đích trốn thuế
nhập khẩu 22
1.2.4. Chính sách thuế nhập khẩu trong giai đoạn hiện
nay:
22
1.2.4.1. Cam kết ràng buộc trong hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ
(
BTA)
23
1.2.4.2. Cam kết ràng buộc trong AFTA: 23
1.2.4.3. Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong
APEC:

23
1.2.4.4. Cam kết trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
:
24
1.2.4.5. Cam kết về thuế khi gia nhập WTO: 24
1.3. Sự cần thiết phải quản lý thuế nhập khẩu và kinh nghiệm quản lý thuế của các
nước trên thế
giới
25
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế nhập khẩu: 25
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của các nước trên thế
giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu:
.26
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản trong quản lý trị giá hải quan
hàng nhập khẩu: 27
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Hải quan Ma-rốc về ứng dụng tin học trong công tác
quản lý thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư: 29
1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả quản
lý thuế nhập khẩu 30
CHƯƠNG 2
: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH
GIAI ĐOẠN 2005 - 2011 32
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh: 32
2.2. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh: 36

2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh: 39
2.3.1. Quản lý khai
thuế:

39
2.3.2. Quản lý nộp
thuế:
41
2.3.2.1. Quản lý nộp
thuế:
41
2.3.2.2. Quản lý theo dõi nợ: 43
2.3.2.3. Quản lý cưỡng chế
thuế:
46
2. 3.3. Công tác miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế
:
48
2.3.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu: 50
2.3.5. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu:
51
2.3.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và xử lý vi phạm pháp luật
về thuế nhập khẩu:
51
2.4. Các hình thức gian lận trong kê khai thuế nhập khẩu: 53
2.5. Những kết quả đạt được, tồn tại trong công tác quản lý thuế nhập khẩu và
nguyên nhân: 57
2.5.1. Những kết quả đạt được: 57
- Công tác quản lý khai thuế được thực hiện tốt: 57
- Công tác phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới đạt kết quả tốt: 59
- Kết quả thu thuế tăng trưởng tốt: 60
2.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: 61
- Một số văn bản pháp quy liên quan công tác quản lý thuế nhập khẩu còn

nhiều bất cập
:
61
- Tình hình nợ đọng thuế, phạt chậm nộp thuế còn phức tạp, dây dưa kéo d
ài:
63
- Công tác cưỡng chế thu thuế đạt hiệu quả thấp: 64
- Các hành vi gian gian lận thương mại chưa được kiểm soát hiệu quả: 65
- Hoạt động kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế chưa đạt hiệu quả cao:
66
- Hệ thống cơ sở vật
chất:
66
- Công tác cải cách và hiện đại hóa Hải
quan:
67
- Công tác phát triển nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập: 68
- Sự phối kết hợp giữa Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh và các cơ quan, ban
ngành liên
quan chưa thực sự tốt:
69
CHƯƠNG 3
:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 71
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH 71
3.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu: 71

3.2. Các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu
tại
Cục

Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 74
3.2.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp quy về thuế nhập khẩu
:
74
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực,
phẩm chất của
đội
ngũ cán bộ công chức Hải
quan:
76
3.2.2.1. Giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng, bổ sung nguồn nhân
lực:
76
3.2.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực: 77
3.2.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
:
78
3.2.2.4
. Giải pháp tăng cường thực hiện liêm chính hải quan đối với đội ngũ
công chức làm công tác quản lý thuế: 79
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro,
kiểm tra sau thông quan; kiểm tra xác định trị giá tính thuế (GATT): 80
3.2.3.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro,
kiểm tra sau thông quan đối với hàng nhập khẩu: 80
3.2.3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra xác định trị giá tính thuế đối
với hàng nhập khẩu: 81
3.2.4. Nhóm giải pháp về chống gian lận thương mại, tăng cường kiểm tra, kiểm
soát chống buôn lậu qua biên giới: 83
3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường và hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngành

Hải
quan:
84
3.2.6. Các giải pháp khác: 85
3.2.6.1. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế
nhập khẩu: 85
3.2.6.2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong
công tác quản lý thuế nhập khẩu: 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
2. APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương
3. ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
4. BTA : Hiệp định thương mại song phương
5. CEPT : Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
6. DN : Doanh nghiệp
7. ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
8. GATT : Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
9. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
10. GTGT : Giá trị gia tăng
11. HQ : Hải quan
12. NSNN : Ngân sách nhà nước
13. WTO : Tổ chức thương mại thế giới
14. XNC : Xuất nhập cảnh
15. XNK : Xuất nhập khẩu







DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1. 1 Quy trình thủ tục HQ đối với hàng hóa XNK thương mại 18
Sơ đồ 1. 2
Quy trình thông quan hải quan điện tử
20
Sơ đồ 2. 1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 38
Hình 1. 1 Tờ khai Hải quan điện tử 20
Bảng 2. 1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2005 đến 2010 33
Bảng 2. 2. Kim ngạch XNK của Hà Tĩnh từ năm 2005 đến 2011 35
Bảng 2. 3. Số liệu thống kê chất lượng cán bộ công chức Cục HQ tỉnh Hà Tĩnh 37
Bảng 2. 4. Kết quả thu thuế vào NSNN của Cục HQ Hà Tĩnh 2005 -2011 42
Bảng 2. 5. Tình hình nợ thuế quá hạn tại Cục HQ tỉnh Hà Tĩnh năm 2005 - 2011 46
Bảng 2. 6. Số liệu thu đòi nợ đọng thuế, cưỡng chế thuế tại cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh
từ 2005 đến 2011 47
Bảng 2. 7. Số liệu miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh
từ 2007 đến 2011 49
Bảng 2. 8. Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý
tại
Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2005 đến năm
2011
52
Biểu đồ 2. 1. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2005 - 2010 34
Biểu đồ 2. 2. Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Hà Tĩnh năm 2010 34
Biểu đồ 2. 3. Kim ngạch XNK của tỉnh Hà Tĩnh từ 2005-2011 35

Biểu đồ 2. 4. Kết quả thu thuế vào NSNN của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 43
Biểu đồ 2. 5. Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh năm 2005-2011 46
Biểu đồ 2. 6. Tình hình cưỡng chế nợ thuế từ năm 2005 đến 2011 48
Biểu đồ 2. 7. Tình hình miễn thuế, hoàn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 50
Biểu đồ 2. 8. Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản 53
Bảng 3. 1 Khung phân tích logic các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 73



GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH

1. Thủ tục hải quan: là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan, Luật thuế XNK, Luật Quản lý
thuế và các văn bản liên quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
2. Người khai hải quan: bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc
người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.
3. Kiểm tra hải quan: là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan
và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.
4. Thông quan: là việc cơ quan Hải quan quyết định hàng hóa được xuất khẩu,
nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Kiểm tra sau thông quan: là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của
ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu
tiên trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm
(nếu có).
6. Hải quan điện tử: Hải quan điện tử liên quan đến việc thiết lập một môi
trường Hải quan hoàn toàn điện tử, không giấy tờ, trên thực tế là tự động hóa tất cả
các qui trình thủ tục Hải quan gồm tờ khai xuất khẩu và nhập khẩu; thủ tục nhập
khẩu; hệ thống quá cảnh; bảo lãnh; kế toán; quản lý rủi ro…

7. Thủ tục hải quan điện tử: là quy trình thủ tục mà DN khai báo tại công ty sau
đó truyền dữ liệu đến cơ quan Hải quan thông qua đường truyền Internet. Tại cơ
quan Hải quan, hệ thống sẽ xử lý thông tin khai báo của DN, tự phân luồng hàng
hóa. Khai báo điện tử thực hiện quy trình từ khi đăng ký tiếp nhận cho đến thông
quan hàng hóa.
8. Rủi ro (trong hoạt động nghiệp vụ hải quan): là nguy cơ tiềm ẩn việc không
tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
9. Quản lý rủi ro: là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ
và thông lệ nhằm giúp cơ quan Hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập
trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro.
1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã trở thành một xu
thế khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các quốc gia đang phát
triển, nhưng cũng đặt mỗi nước phải đối mặt với không ít khó khăn, trong đó vấn đề
xoá bỏ hàng rào thuế quan nhằm thực hiện tự do hoá thương mại toàn cầu đang là một
thách thức to lớn. Việc cắt giảm thuế quan không chỉ ảnh hưởng đến tính hệ thống của
chính sách thuế nói chung mà điều quan trọng hơn, tác động đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và sự thay đổi của chính sách kinh tế xã hội của đất nước.
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) và thực
hiện các cam kết với các nước, khu vực với yêu cầu từng bước phải cắt giảm thuế quan
thì nguồn thu từ thuế nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Đây cũng là một khó khăn
trong công tác thu của ngành Hải quan Việt Nam với thực tế là thuế nhập khẩu hàng
hóa luôn bị giảm mạnh theo các cam kết trong hội nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế
đặc biệt là chính sách thuế nhập khẩu và công tác quản lý thuế nhập khẩu vẫn còn

nhiều bất cập như: các văn bản pháp quy về thuế nhập khẩu thay đổi thường xuyên,
tình trạng gian lận thuế vẫn còn xảy ra khá phố biến, tình trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp
thuế vẫn còn nhiều trong lúc nhà nước chưa có biện pháp nào tỏ ra thực sự hiệu quả để
giải quyết vấn các đề này Điều đó đã làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước.
Vì thế, công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải được
điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng thể hiện được vai
trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Quản lý thuế
cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành
chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học…
Với thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh
trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả đạt được từ công tác quản lý
thuế nhập khẩu chưa cao. Tình trạng lợi dụng chính sách quản lý thuế nhập khẩu của
các đối tượng nộp thuế để gian lận thương mại, trốn thuế vẫn thường xuyên xảy ra
như: cố tình khai sai mã số hàng hóa để được áp mức thuế suất thấp hơn, khai thấp giá
2


trị thực tế hàng hóa, khai sai số lượng, chủng loại…nhằm làm giảm số tiền thuế phải
nộp dẫn đến gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ những lý do đó, việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
quản lý thuế nhập khẩu, đánh giá tình hình quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay từ đó đề ra giải pháp đồng bộ, mang tính chiến
lược cho hoạt động quản lý thuế nhập khẩu đang là một đòi hỏi cấp thiết. Do đó, việc
chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thời sự trong giai
đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về thuế nhập khẩu và quản lý Nhà nước về hải quan đối
với thuế nhập khẩu.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh trong giai đoạn 2005 - 2011, từ đó rút ra những vấn đề tồn tại trong công tác quản
lý thuế nhập khẩu và nguyên nhân.
- Xây dựng mục tiêu của công tác quản lý thuế nhập khẩu và đề xuất các giải
pháp nhằm đạt được mục tiêu trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu: công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh trong giai đoạn 2005 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập từ các website, số liệu
thống kê của cơ quan quản lý, sách, tạp chí…để phân tích thực trạng công tác quản lý
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2005 – 2011, từ đó rút
ra những hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Luận văn sử dụng phương pháp Khung phân tích để đề xuất các giải pháp
nhằm đạt được mục tiêu trong công tác quản lý thuế nhập khẩu.
5. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đó:
Liên quan đến vấn đề quản lý thuế nhập khẩu đã có tác giả Phan Thị Kiều Lê đề
cập trong đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ
3


Chí Minh” (Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2009). Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu tác giả
chỉ đề cập vấn đề trên phương diện chung của công tác quản lý thuế nhập khẩu mà
chưa đi sâu phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản lý thuế.
Trong đề tài nghiên cứu này, luận văn muốn đi sâu nghiên cứu, đánh giá cơ sở
lý luận chung và thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu để đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu.

6. Đóng góp của đề tài:
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thuế, quản lý
thuế, vai trò của thuế trong tiến trình hội nhập….Ngoài ra, trong phần đề xuất, luận
văn cũng đã đề xuất các biện pháp hỗ trợ chống nợ đọng thuế. Chống nợ đọng thuế
hiện là một nhiệm vụ hết sức phức tạp và nặng nề của ngành Hải quan và Hải quan Hà
Tĩnh, trong đó tác giả đề nghị xem xét bỏ quy định ân hạn thuế đã qui định trong luật,
chỉ áp dụng thời gian ân hạn thuế đối với một số trường hợp, đây cũng là một yếu tố
góp phần đáng kể giảm nợ đọng thuế.
Về ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu nhằm góp phần
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, phát huy vai trò bảo hộ sản xuất trong
nước và thực hiện tốt các cam kết trong hội nhập, góp phần thực hiện tốt các chính
sách đối ngoại của đất nước trong từng thời kỳ.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ biểu, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan thuế nhập khẩu và quản lý Nhà nước về hải quan đối với
thuế nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2005 - 2011.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI THUẾ NHẬP KHẨU

1.1. Thuế nhập
khẩu:


1.1.1. Khái niệm
:

Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế nhập khẩu có vai
trò
quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà
nước hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm
soát
hoạt động nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và
thực
hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so
với
một số sắc thuế nội địa nhưng thuế nhập khẩu đã nhanh chóng khẳng định được
vai
trò, tác dụng to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai trò
kiểm
soát hàng hoá nhập khẩu bên ngoài và bảo bộ sản xuất trong nước. Ngày nay,
cho
dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế
nhập
khẩu theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ
bản,
thuế nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế
trong
nước.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhập khẩu, tuỳ thuộc vào từng góc
độ
tiếp
cận.

Cho đến thời điểm hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có một khái niệm
đồng nhất về thuế nhập khẩu.
Theo một số tài liệu của các nước, thuế nhập khẩu thường có tên gọi chung là
thuế quan (customs duty). Đây là một loại thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng
hóa nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo hộ
sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán, trao đổi hàng
hóa giữa các quốc gia.
Theo Từ điển Luật học: “Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các
loại hàng hóa nhập khẩu qua biên giới” [15].
Theo Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích: “Thuế nhập khẩu (import duty)
là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử
dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước với sự
cạnh tranh của nước ngoài” [15].
Các khái niệm nêu trên đều chưa thật sự đầy đủ. Khái niệm nêu tại Từ điển Luật
học chưa nêu được các đặc điểm, vai trò và chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, chỉ
5


nêu được một đặc điểm của thuế nhập khẩu - là một loại thuế gián thu và đối tượng là
thu vào các mặt hàng nhập khẩu qua biên giới. Tuy nhiên, trên thực tế, theo thông lệ
quốc tế, hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất, khu phi thuế quan…vào thị trường nội
địa cũng được coi là hàng hóa nhập khẩu. Ngoài đặc điểm là thuế gián thu, thuế thuế
nhập khẩu còn có một số đặc điểm khác, ví dụ: thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hóa
nhập khẩu, luôn gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại.
Còn ở khái niệm nêu tại Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích tuy đã hàm
chứa những vai trò của thuế nhập khẩu nhưng lại chưa nêu được những đặc điểm đặc
thù của thuế nhập khẩu so với các loại thuế khác,… Do vậy, để đầy đủ, khái niệm về
thuế phải hàm chứa những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phải khẳng định thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, một yếu tố
cấu thành trong giá cả hàng hóa.

Thứ hai, phải nêu rõ phạm vi áp dụng của thuế nhập khẩu là với hàng hóa được
phép nhập khẩu, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất và từ nước ngoài vào
thị trường trong nước.
Thứ ba, phải nêu rõ những điểm khác biệt của thuế nhập khẩu với các loại thuế
khác là “nó” không áp dụng đối với hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ ở thị trường
trong nước mà chỉ đánh vào hàng hóa nhập khẩu và luôn luôn gắn với hoạt động nhập
khẩu để quản lý hoạt động nhập khẩu. Do vậy, thuế nhập khẩu là một trong những công
cụ thuộc chính sách kinh tế thương mại quốc tế của một quốc gia.
Từ những nội dung trên đây, có thể định nghĩa: “Thuế nhập khẩu là một loại
thuế gián thu; một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng
góp theo luật định cho Nhà nước. Thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế
quản lý nhập khẩu, và chính sách đối ngoại của một quốc gia” [15].
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu có các đặc điểm sau:
- Một là, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá trị
mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nước, người nộp thuế là các
tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các
hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế. Với cơ chế này, người
6


kinh doanh hàng hoá nhập khẩu khi bán hàng hoá cũng là lúc họ thu hộ thuế nhập khẩu
cho Nhà nước (qua giá bán hàng hoá) và nộp khoản thuế nhập khẩu này cho Nhà nước,
tức là nộp hộ người tiêu dùng hàng hoá. Do đó, thuế nhập khẩu cũng là một loại thuế
điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu, thông qua cơ chế giá
hàng hoá và dịch vụ. Thuế nhập khẩu “được che đậy” trong giá bán hàng hoá nên
người chịu thuế (người tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu) ít có cảm giác mình bị Nhà
nước đánh thuế.

- Hai là, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Thuế
nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại
thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hoá nhập khẩu.
Việc đánh thuế thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá nhập khẩu. Giá trị của
hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế nhập khẩu là giá trị của hàng hoá tại cửa
khẩu nhập đầu tiên (Giá CIF, DAF). Thuế nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng
nhập khẩu. Đối với các loại hàng hoá nhập khẩu khác nhau thì mã số khác nhau và có
mức thuế suất thuế nhập khẩu khác nhau và những điều này đã được quy định rõ
trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Ba là, thuế nhập khẩu là một khoản thu nhập của NSNN chịu sự tác động của
các yếu tố về chính trị và xã hội, kinh tế trong những thời kỳ nhất định.
Các yếu tố về chính trị, xã hội tác động đến thuế nhập khẩu như là: thể chế chính
trị của Nhà nước, tập quán tiêu dùng của các lớp dân cư, truyền thống văn hoá, xã hội
của dân tộc
Các yếu tố về kinh tế tác động đến thuế nhập khẩu là: tốc độ tăng trưởng kinh tế
quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của các dòng
vốn đầu tư nước ngoài
1.1.3. Vai trò thuế nhập
khẩu:

Khi nói đến thuế nhập khẩu ta thường nói đến chính sách thuế nhập
khẩu.
Đây là một công cụ đặc biệt quan trọng mà bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng
để
hoàn thành chức năng của mình. Vai trò của chính sách thuế nhập khẩu qua các thời
kỳ là như nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng
trưởng mạnh mẽ của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại như hiện
nay thì thuế nhập khẩu còn thể hiện với vai trò là một công cụ để thực hiện các chính
sách đối ngoại mà Việt Nam tham gia ký kết.
7



1.1.3.1. Kiểm soát hàng hóa nhập
khẩu:

Đối với mỗi quốc gia, việc kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu là nhiệm vụ
hết sức quan trọng, đặc biệt trong xu thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu
vực và thế giới. Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ thì lượng hàng hóa nhập khẩu
vào sẽ rất lớn, trong số đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội, có loại chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp nhân dân trong xã
hội…Để khuyến khích hay hạn chế việc nhập khẩu các loại hàng hóa đó nhà nước
sử dụng nhiều công cụ khác nhau như áp dụng hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn
kỹ thuật và thuế quan…trong đó thuế quan vẫn là một trong những công cụ hiệu
quả nhất. Thuế nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của hàng hóa nhập khẩu, nếu áp
dụng mức thuế cao thì giá thành hàng hóa nhập khẩu sẽ cao và ngược lại. Từ đó,
nhà nước sẽ có chính sách phù hợp nhằm kiểm soát hàng hóa nhập khẩu, những mặt
hàng khuyến khích nhập khẩu thì áp thuế suất thấp, ngược lại những mặt hàng hạn
chế nhập khẩu sẽ bị áp dụng mức thuế nhập khẩu cao.
Ví dụ: Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa thực sự phát triển,
đời sống nhân dân còn thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp tốc độ tăng
của phương tiện giao thông và để hạn chế việc nhập khẩu khẩu mặt hàng ô tô con
dưới 9 chỗ ngồi, chúng ta đã nâng mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng này từ
70% lên 78%.
1.1.3.2. Huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước:

Với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, từng bước cắt giảm thuế quan thì vai trò
của thuế đối với nguồn thu ngân sách ngày càng giảm, nhưng đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam chúng ta thì thuế nhập khẩu vẫn là nguồn thu quan trọng cho
ngân sách quốc gia. Nếu chúng ta áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ở mức cao thì

vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách.
Ngược lại, nếu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp, tức khuyến khích nhập
khẩu, nhìn bề ngoài số thu đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng
xét trong tổng thể qui trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu
thụ sản phẩm bằng các loại thuế nội địa.
1.1.3.3. Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế nhập khẩu có vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến
8


giá cả hàng hóa. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này
để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế
có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế.
Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả trên
thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn định
giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ động phát
huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy
hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu….
1.1.3.4. Bảo hộ sản xuất trong
nước:

Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thuế nhập khẩu còn có
chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc tác động vào giá cả hàng
hóa nhập khẩu trên thị trường. Tuy nhiên, tác động này chỉ ảnh hưởng lên giá cả chứ
không làm chất lượng hàng hóa giảm xuống và mục tiêu này không bền vững, lâu dài
và chỉ mang tính tình thế. Thuế quan bảo hộ được đưa ra với mục đích làm tăng giá
một cách nhân tạo đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước
trước sự cạnh tranh từ nước ngoài. Nói chung thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa
ra khi người ta cho rằng ở mức thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải

sự cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay
các nhà nhập khẩu.
Thực tế, rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu và thuế
quan bảo hộ bởi vì bản thân thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo hộ và tạo
nguồn thu. Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công
ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí
nguồn nhân lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, việc lựa chọn ngành
nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Để mục tiêu bảo
hộ mang tính bền vững, lâu dài thì yếu tố quyết định đó là đầu tư đổi mới công nghệ,
cải tiến phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành để sản phẩm có
thể cạnh tranh được ở thị trường trong nước cũng như quốc tế.
1.1.3.5. Thực hiện các chính sách đối
ngoại:

Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với 160 nước và
vùng lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thương mại, 46 hiệp định hợp tác đầu tư và 40
hiệp định chống đánh thuế 2 lần, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70
9


nước, chính thức là thành viên thứ 150 của WTO từ năm 2006. Để xác định mức độ
chịu thuế của các hàng
hóa
khác nhau mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan.
Biểu thuế quan là một
bảng
tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức thuế
quan đánh vào các loại
hàng
hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu thuế

quan có thể được xây
dựng
dựa trên phương pháp tự định hoặc phương pháp
thương lượng giữa các quốc
gia. Việc áp dụng các mức thuế suất thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa từ các nước, vùng lãnh thổ khác nhau thể hiện chính sách đối ngoại
của Việt Nam đối với nước, vùng lãnh thổ đó.

1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu:

Có nhiều cách phân loại thuế nhập khẩu. Nếu căn cứ vào mục đích có thể
chia thuế nhập khẩu thành các loại sau:
Loại để tạo nguồn thu:
Thuế nhập khẩu được quy định đối với tất cả các mặt
hàng để tạo lập nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu
cầu bảo hộ và chính sách thương mại của Quốc gia đó [15].
Loại để bảo hộ:
Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong nước
có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần có sự bảo
hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước đủ sức
cạnh tranh với hàng nhập khẩu [15].
Loại để trừng phạt:
Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại những
hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hóa của một quốc gia
khác. Ví dụ, Nhật Bản áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản của
Trung Quốc xuất khẩu sang Nhật Bản cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng
với các nước khác. Để trả đũa hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng
mức thuế nhập khẩu đối với ô tô của Nhật Bản xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn
mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước khác [15].
Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế nhập khẩu, có thể chia thuế nhập

khẩu thành hai loại:
Thuế nhập khẩu tự quản:
Là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia
(quy định tùy ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không phụ thuộc vào bất kỳ
một Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết) [15].
Thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế:
Là loại thuế thực hiện theo các cam
kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ, phân loại
10


thuế nhập khẩu thành thuế nhập khẩu ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông thường để áp
dụng tùy theo quan hệ thương mại giữa các nước [15].
Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế nhập khẩu thành:
Thuế tuyệt đối:
Là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
hàng hóa nhập khẩu. Ví dụ, quy định thuế nhập khẩu phải nộp là 500VNĐ/lít xăng,
không phân biệt giá nhập khẩu là bao nhiêu [15].
Thuế theo tỷ lệ phần trăm:
Loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Ngược lại với
thuế tuyệt đối, số thuế nhập khẩu phải nộp theo tỷ lệ % sẽ thay đổi tùy theo trị giá
nhập khẩu thực tế của hàng hóa. Ví dụ, quy định thuế nhập khẩu phải nộp của một
lít xăng là 20%/giá nhập khẩu thực tế 01 lít xăng [15].
Thuế hỗn hợp:
Là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ
lệ %. Ví dụ: Xăng thu thuế nhập khẩu 15% +30 USD/tấn [15].
Thuế theo lượng thay thế:
Là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng
thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, nhưng khi tính và nộp

thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn. Ví dụ, Hải quan sẽ thu thuế nhập
khẩu 500 đồng/lít xăng hoặc 20% tùy theo số thuế nào lớn hơn [15].
1.1.5. Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu:
1.1.5.1. Thuế suất và biểu thuế nhập khẩu:
Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế. Thuế suất biểu
hiện quan điểm của nhà nước về yếu cầu động viên nhằm khuyến khích việc xuất
nhập khẩu một loại hàng hoá nào đó. Thuế suất các mặt hàng nhập khẩu đợc tập hợp
thành “Biểu thuế nhập khẩu” và được ban hành dưới dạng một văn bản pháp quy.
Biểu thuế nhập khẩu: Số lượng các mặt hàng nhập khẩu chịu thuế của một
quốc gia là rất nhiều nên các mặt hàng này sẽ đợc phân thành từng chương, nhóm,
phân nhóm để tiện cho việc tra cứu. Chính sách thuế nhập khẩu của một quốc gia
không những ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến lợi ích
của nước xuất khẩu. Vì vậy, việc phân loại hàng hoá thống nhất giữa các quốc gia để
xây dựng biểu thuế nhập khẩu là một vấn đề hết sức quan trọng.
1.1.5.2. Trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu:
Trị giá tính thuế hay trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu được xác định
nhằm mục đích quản lý của cơ quan hải quan. Việc xác định đúng trị giá hải quan có

11


vai trò hết sức quan trọng vì nó là cơ sở cho việc tính thuế nhập khẩu và trực tiếp
ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, chính sách bảo hộ cũng như ảnh hưởng đến
quan hệ thương mại, ngoại giao giữa các nước.
1.1.6. Công cụ phi thuế quan - một công cụ hỗ trợ chính sách thuế nhập
khẩu:
1.1.6.1. Khái niệm:
Công cụ phi thuế quan là tổng hợp các biện pháp hành chính pháp lý, tài chính
tiền tệ và kỹ thuật mà nhà nước áp dụng để tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu
nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước trước sự xâm nhập của hàng hóa từ nước ngoài.

1.1.6.2. Bản chất:
Là sử dụng các biện pháp hành chính, kinh tế, kỹ thuật để điều chỉnh hoạt động
ngoại thương theo hướng có lợi nhất cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Việc sử
dụng các biện pháp phi thuế quan làm cho giá cả của hàng hóa không còn tuân thủ theo
qui luật của thị trường, gây cản trở mậu dịch tự do. Đây là một biện pháp cần hạn chế
sử dụng và đi đến xoá bỏ hoàn toàn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.6.3. Các loại công cụ phi thuế quan:
a. Các biện pháp hạn chế về số lượng:
Thực chất của biện pháp này là sử dụng những qui định hành chính pháp lý để
điều tiết quá trình nhập khẩu. Các hình thức hạn chế số lượng gồm: (1) Cấm hẳn nhập
khẩu một số loại hàng hóa nào đó; (2) Hình thức giấy phép; (3) Hạn ngạch nhập khẩu;
(4) Hình thức tự hạn chế xuất khẩu.
Vai trò của các biện pháp này thể hiện:
- Là công cụ tham gia bảo hộ thị trường nội địa trong trường hợp thuế quan
không phát huy tác dụng.
- Là công cụ để thực hiện phân biệt đối xử trong quan hệ đối ngoại, gây áp lực
đối với các đối tác trong thương mại quốc tế.
- Tham gia điều tiết cung cầu đối với những sản phẩm nhập khẩu quan trọng trên
những thị trường chiến lược.
- Tham gia bảo hộ thị trường nội địa trong trường hợp khẩn cấp.
b. Các biện pháp tài chính, tiền tệ:
Thực chất của nhóm biện pháp này là chính phủ sử dụng công cụ tài chính để
điều tiết quá trình nhập khẩu. Các biện pháp này là (1) Ký quĩ hay đặt cọc nhập khẩu;
12


(2) áp dụng hệ thống thuế nội địa để điều tiết nhập khẩu; (3) sử dụng cơ chế tỉ giá; (4)
tài trợ xuất khẩu.
c. Các biện pháp mang tính kỹ thuật:
Đây là hình thức bảo hộ mậu dịch thông qua việc nước nhập khẩu đưa ra các yêu

cầu về tiêu chuẩn đối với hàng nhập khẩu hết sức khắt khe như: tiêu chuẩn về qui cách,
mẫu mã, chất lượng, về vệ sinh thú y, về an toàn lao động, về mức độ gây ô nhiễm môi
trường…. Nếu hàng hóa nhập khẩu không đạt một trong những tiêu chuẩn trên thì
không được nhập khẩu vào nội địa.
1.1.6.4. Mối quan hệ giữa thuế nhập khẩu và công cụ phi thuế quan trong hội
nhập kinh tế quốc tế:
Mục đích chính của việc sử dụng thuế nhập khẩu và công cụ phi thuế quan là
nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu có lợi trực tiếp
cho ngân sách quốc gia, còn biện pháp phi thuế quan có lợi cho các doanh nghiệp trong
nước. Các biện pháp phi thuế quan rất đa dạng, phức tạp khó lượng hóa đầy đủ. Vì vậy,
kéo dài các biện pháp này sẽ ảnh hưởng đến tiến trình tự do hoá thương mại, sẽ phát
sinh độc quyền, lạm quyền thông qua các biện pháp phi thuế quan.
Trong từng bước hội nhập, phải thuế quan hóa hàng rào phi thuế quan. Các nước
có thể áp dụng các biện pháp phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước khi các qui
định của quốc tế chưa cấm. Tuy nhiên, việc ban hành các biện pháp phi thuế quan trong
tương lai phải được cân nhắc để đảm bảo không vi phạm thoả thuận của Việt Nam với
các nước và tổ chức kinh tế quốc tế. Đồng thời tránh lợi dụng những rào cản này để tạo
lợi thế cục bộ, giả tạo ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh lâu dài của hàng hóa nước ta
khi các biện pháp phi thuế quan đó bị xóa bỏ.
Để thực hiện các yêu cầu về quản lý thuế nhập khẩu và để đáp ứng các yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế, Hải quan có vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi
thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển, chống buôn lậu và gian lận thương
mại.
1.2. Quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu
:

Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngành Hải quan đó là tổ chức
thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong khuôn khổ
của

bản luận văn tác giả tập trung nghiên cứu sâu về việc tổ chức quản lý thuế
nhập
khẩu đối với hàng hoá và doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu.
13


1.2.1. Khái niệm:
Quản lý nhà nước về Hải quan đối với thuế nhập khẩu là việc nhà nước tác
động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành vi
của con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan. Theo
cách hiểu này, phạm vi của hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập
khẩu bao gồm toàn bộ các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp về lĩnh vực thuế
nhập khẩu [5].
Nói cách khác, quản lý của Hải quan đối với thuế nhập khẩu là các phương
pháp,
hình thức quản lý thuế (khai thuế, nộp thuế, thủ tục hoàn miễn giảm thuế, xem
xét
khiếu nại thuế và kiểm tra thanh tra thuế …), các công cụ quản lý (các quy định,
quy
trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy
(các
bộ
phận, các đơn vị thuộc cơ quan hải quan, đội ngũ cán bộ công chức hải
quan)
đối
với hàng hóa nhập khẩu qua của khẩu, biên giới lãnh thổ Việt Nam, hàng
hóa
được
đưa vào từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế

quan
vào
thị trường trong nước, hàng hóa từ khu chế xuất vào thị trường trong nước,
ra
nước
ngoài và ngược
lại [5].
1.2.2. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế nhập khẩu
của

quan Hải
quan:

Thuế nhập khẩu là loại thuế chiếm tỉ trọng lớn trong các sắc thuế mà cơ
quan
Hải quan quản lý và thu thuế. Việc quản lý sắc thuế này chịu sự chi phối bởi
rất
nhiều nguồn luật trong nước và quốc tế, các cam kết trong hội nhập. Đối với
luật
trong nước, hiện nay sắc thuế này chịu sự tác động của các văn bản Luật và quy
phạm pháp luật có
liên
quan như
sau:
+ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi bổ
sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH ngày
29/11/2006;
+ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày
14/6/2005;

+ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
+ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui
định
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát
HQ;
+ Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật thuế xuất nhẩu, thuế nhập khẩu;
+ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định
chi
14


tiết thi hành Luật Quản lý
thuế;
+ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ qui định
về
việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong
lĩnh vực Hải
quan;
+ Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu,
nhập
khẩu;
+ Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số

85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
+ Thông tư 193/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Chính quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ
quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực Hải quan và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;
+ Quyết định 2422/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành Quy
trình
kiểm tra thuế, ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi làm thủ tục
Hải
quan.
+ Quyết định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành Quy
trình
miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế không thu thuế xuất khẩu,
thuế
nhập
khẩu.
1.2.3. Nội dung quản lý
thuế:

1.2.3.1. Quản lý khai
thuế:

Quản lý khai thuế là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong qui
trình
quản lý thuế. Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá trình công chức
hải

quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về thuế của doanh nghiệp trên tờ khai hải

quan,
kiểm tra sự phù hợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với việc
khai
báo thuế của Doanh
nghiệp, bao gồm các bước sau:
- Tiếp nhận khai báo của
DN;
- Kiểm tra việc khai báo thuế của
DN;
- Ra quyết định ấn định thuế nếu phát hiện DN khai chưa đúng, chưa

×