Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ XUẤT KHẨU của các DOANH NGHIỆP THỦY sản tại TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.22 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRƯƠNG HOÀNG KIỆT
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA
CÁC
DOANH NGHIỆP THỦY SẢN TẠI
TỈNH
KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn
Ninh
TS. Hồ Huy
Tựu
NHA TRANG 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
Trương Hoàng Kiệt
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu đầu tay của bản thân, vì vậy sự hỗ trợ từ
các Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Để có được kết quả này, trước
tiên tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình đã hy sinh
thời gian cho tôi tập trung vào công việc nghiên cứu, xin gởi lời cảm ơn đến các doanh


nghiệp đã dành thời gian quý báu của mình hoàn thành các bảng câu hỏi điều tra, xin
gởi lời cảm ơn đến thầy TS. Hồ Huy Tựu người đã dìu dắt tôi những bước đầu tiên
trong nghiên cứu khoa học và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện đề tài. Và
đặc biệt em muốn gởi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Văn Ninh và TS. Hồ Huy Tựu,
Trường Đại học Nha Trang, đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này, xin
cám ơn các anh chị em trong lớp Quản Trị Kinh Doanh 2009 tại Kiên Giang, những
người đã kề vai sát cánh với tôi ngay từ buổi đầu và có những lời khuyên thiết thực
giúp tôi hoàn thành tốt khóa học.
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT-TP: Sức cạnh tranh và thị phần
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
GDP (Gross Domestic Product): Thu nhập quốc nội.
IUU: (Illegal, unreported and unregulated fishing): qui định chống khai thác bất hợp
pháp, không báo cáo và không qu ản lý
IFE (Internal Factors Environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
EFE (External Factors Environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
NAFIQAVED (National Fisheries Quality Assurance and Veterinary Directorate):
Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
KQXK: Kết quả xuất khẩu
KNSL-TTDT: Khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh thu
L/C (Letter of Credit): Tín dụng thư
NDNHD: Số năm doanh nghiệp hoạt động
RCTT: Rào cản marketing
RCSP: Rào cản về sản phẩm
RCG: Rào cản về giá
RCPP: Rào cản về phân phối
RCXT: Rào cản về xúc tiến
RCDVHC: Rào cản về dịch vụ hậu cần
QMLD: Quy mô lao động của doanh nghiệp

VCCI: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
VASEP (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers): Hiệp hội chế
biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới.
WWF (World Wildlife Fund): Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
iv
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp của đề tài
6. Nội dung của đề tài
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
7.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1
1
4
4
5
6
6
7
7
7.1.1. Nghiên cứu “Phân tích về các rào cản cản trở doanh nghiệp nhỏ phát triển xuất
khẩu” của Leonidas C. Leonidou, (2004)
7
7.1.2. Nghiên cứu “Quy định về chất lượng và hoạt động xuất khẩu” của Tomasz
Iwanow và Colin Kirkpatrick, (2007)

9
7.1.3. Nghiên cứu “Một cuộc điều tra thực nghiệm: yếu tố quyết định đa dạng hóa sản
phẩm” của Aleksandra Parteka và Massimo Tamberi, (2008)
7.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam:
10
11
7.2.1. Nghiên cứu “Lợi thế cạnh tranh và các giải pháp khai thác lợi thế phát triển xuất
khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2010” luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Hà,
(2000)
11
7.2.2. “Qui hoạch phát triển chế biến thủy sản tỉnh Cà Mau đến năm 2010” luận văn
thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Quốc Định, (2000)
12
7.2.3. Nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành thủy sản tỉnh
Kiên Giang đến năm 2010” luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn An Lạc, (2005)
14
7.2.4. Nghiên cứu “Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu
thủy sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” luận văn thạc sĩ kinh tế
của Nguyễn Thành Quốc, (2007)
7.3. Đối tượng nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT
15
16
17
v
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kết quả xuất khẩu
1.1.2. Rào cản về sản phẩm
1.1.3. Rào cản về giá
1.1.4. Rào cản về xúc tiến

1.1.5. Rào cản về phân phối
1.1.6. Rào cản về dịch vụ hậu cần
1.1.7. Các đặc trưng doanh nghiệp
1.2. Mô hình đề xuất
1.3. Tóm tắt chương 1
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Xây dựng bảng câu hỏi và đánh giá sơ bộ các thang đo
2.2.1. Nội dung và bố cục của bảng câu hỏi
2.2.2 Đánh giá sơ bộ thang đo
2.2.3. Kích thước mẫu
2.2.4. Công cụ phân tích
2.3. Mô tả đo lường các biến số trong mô hình
2.3.1. Biến phụ thuộc ( biến được giải thích )
2.3.2. Biến độc lập ( biến giải thích )
2.3.2.1. Sản phẩm ( Products )
2.3.2.2. Giá ( Price )
2.3.2.3. Xúc tiến ( Promotion )
2.3.2.4. Kênh phân phối ( Distribution )
2.3.2.5. Dịch vụ hậu cần ( Logistics)
2.3.2.6. Các đặc trưng doanh nghiệp
2.4. Mô tả phương pháp lấy mẫu
2.5. Phương pháp phân tích
2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
17
17
18
19
20
21

22
22
23
24
25
25
25
25
25
26
26
27
27
27
27
27
28
28
28
29
29
29
29
2
.
5
.
2
.
P

h
ư
ơ
n
g
pháp phân tích nhân tố khám phá (Principal Component Analysis) 29
vi
2.5.3. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha)
2.5.4. Phương pháp phân tích hồi qui đa biến
2.6. Tóm tắt chương 2
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát thực trạng của ngành thủy sản Việt Nam và tỉnh Kiên Giang
3.1.1. Đặc điểm chung của ngành thủy sản Việt Nam
3.1.2. Đặc điểm ngành chế biến thủy sản xuất khẩu Kiên Giang
3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.2.1.1. Giai đoạn 1: Tổ chức lại sản xuất (1975-1980)
31
31
32
33
33
33
39
40
40
3
.
1
.
2

.
1
.
2
.
G
i
a
i
đ
o

n
2
:

n
đ

n
h
s

n
x
u

t,
d


n
d

n
đ
ư
a
n
g
h

c
á
đ
i
lên (1981-1990) 41
3.1.2.1.3. Giai đoạn 3: Quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, của ngành,
đưa nghề cá Kiên Giang phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước
theo định hướng XHCN (1991-2000) và (2001-2010)
3.1.3. Hoạt động chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Kiên Giang
41
42
3.1.4. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội, tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động chế biến
xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang
3.1.4.1. Vị trí địa lý
3.1.4.2 Điều kiện tự nhiên
3.1.4.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội
49
49
50

51
3.1.5. Đánh giá khái quát những khó khăn và thuận lợi của ngành Chế biến thủy sản
xuất khẩu Kiên Giang
3.1.5.1. Thuận lợi
3.1.5.2. Khó khăn
3.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp được khảo sát
3.2.1. Quy mô lao động của doanh nghiệp
3.2.2. Số năm doanh nghiệp hoạt động
3.2.3. Trình độ chuyên môn của người chuyên trách công tác xuất khẩu
3.2.4. Tuổi đời của người chuyên trách công tác xuất khẩu
3.2.5. Doanh thu của doanh nghiệp
3.2.6. Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp
56
56
56
58
58
59
60
61
62
63
vii
3.2.7. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
3.3. Kết quả phân tích nhân tố
3.3.1. Phân tích nhân tố thang đo rào cản marketing (RCTT)
3.3.2. Phân tích nhân tố thang đo kết quả xuất khẩu (KQXK)
3.4. Phân tích thống kê mô tả các biến nhân tố chỉ báo của mô hình
63
64

65
68
69
3
.
5
.
P
h
â
n

c
h
s

t
á
c
đ

n
g
c

a
r
à
o
c


n
m
a
r
k
e
ti
n
g
(
R
C
T
T
)
v
à
đ

c
tr
ư
n
g
d
o
a
n
h

nghiệp
(DTDN) đến kết quả xuất khẩu (KQXK) của các doanh nghiệp thủy sản tại Kiên
Giang thông qua phân tích hồi qui
70
3.5.1. Mô hình 1 - Phân tích hồi qui sự tác động rào cản marketing (RCTT) và đặc
trưng doanh nghiệp (DTDN) đến kết quả xuất khẩu (khả năng sinh lời và tăng trưởng
doanh thu “KNSL-TTDT”)
3.5.2. Dò tìm các giả định cần thiết của mô hình 1
70
74
3.5.3. Mô hình 2 - Phân tích hồi qui sự tác động rào cản marketing (RCTT) và đặc
trưng doanh nghiệp (DTDN) đến kết quả sức khẩu (sức cạnh tranh và thị phần “CT-
TP”)
3.5.4. Dò tìm các giả định cần thiết của mô hình 2
3.6. Tóm tắt chương 3
76
81
84
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
8
6
4.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu
4.2. Đề xuất các giải pháp
4.3. Kết luận và kiến nghị
4.3.1. Kết luận
4.3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra
Phụ lục 2: Các bảng phân tích cơ cấu của doanh nghiệp

86
89
91
91
92
94
97
97
101
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Mô hình đề xuất
Bảng 3.1: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Bảng 3.2: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính của Việt Nam
Bảng 3.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2010
Bảng 3.4:Giá trị xuất khẩu thủy sản của Kiên Giang giai đoạn 2006-2010
23
35
36
37
46
Bảng 3.5: Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2006-2010
Bảng 3.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang năm 2008
47
48
Bảng 3.7: Sản lượng khai thác, nuôi trồng và diện tích nuôi thủy sản tỉnh Kiên Giang
giai đoạn từ năm 2006–2010
50
Bảng 3.8: Tổng GDP (theo giá thực tế) và cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Kiên Giang giai

đoạn 2006-2010 phân theo thành phần kinh tế
Bảng 3.9: Giá trị sản xuất GO (theo giá thực tế) tỉnh KG (2006-2010)
Bảng 3.10: Trị giá hàng hóa xuất–nhập khẩu toàn tỉnh KG (2006-2010)
Bảng 3.11: Kết quả phân tích nhân tố rào cản marketing (RCTT)
Bảng 3.12: Kết quả phân tích thang đo kết quả xuất khẩu (KQXK)
Bảng 3.13: Các thông số thống kê mô tả các biến nhân tố của mô hình
Bảng 14a : Model Summary (b), (Tóm tắt mô hình )
Bảng 14b: ANOVA(b)
Bảng 14c: Coefficients(a), (Hệ số hồi qui)
Sơ đồ 1: Tác động của các nhân tố rào cản marketing (RCTT) tới kết quả sức khẩu
(khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh thu “KNSL-TTDT”)
Bảng 15a : Model Summary (b), (Tóm tắt mô hình )
Bảng 15b: ANOVA(b)
Bảng 15c: Coefficients(a), (Hệ số hồi qui)
53
54
55
67
68
69
71
71
72
73
77
77
78
Sơ đồ 2: Tác động của các nhân tố rào cản marketing (RCTT) và các nhân tố đặc trưng
doanh nghiệp (DTDN) tới kết quả sức khẩu (sức cạnh tranh và thị phần “CT-TP”) 79
Bảng 4.16: Bảng tổng hợp kết quả tác động của rào cản marketing và đặc trưng doanh

nghiệp đến kết quả xuất khẩu (“khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh thu” và “sức
ix
cạnh tranh và thị phần”)
Bảng 3.7: Cơ cấu quy mô lao động của doanh nghiệp
Bảng 3.8: Cơ cấu số năm doanh nghiệp hoạt động
82
101
101
B

n
g
3
.
9
:
C
ơ
c

u
tr
ì
n
h
đ

c
h
u

y
ê
n
m
ô
n
c

a
n
g
ư

i
c
h
u
y
ê
n
tr
á
c
h
c
ô
n
g
t
á

c
x
u

t
k
h

u
101
Bảng 3.10: Cơ cấu tuổi đời của người chuy ên trách công tác xu ất khẩu
Bảng 3.11: Cơ cấu doanh thu của các doanh nghiệp được khảo sát
Bảng 3.12: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp được khảo
sát
Bảng 3.13: Cơ cấu tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp được khảo sát
102
102
102
103
x
TÓM TẮT
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu của các
doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Kiên Giang. Mô hình đề xuất bao gồm 7 biến độc lập
giải thích cho kết quả xuất khẩu. Phân tích hồi qui chỉ ra rằng kết quả xuất khẩu gồm 2
chỉ báo (khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh thu; sức cạnh tranh và thị phần) được
giải thích bởi các tác động âm của các rào cản marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối
và dịch vụ hậu cần). Tuy nhiên, rào cản về xúc tiến tác động chưa rõ ràng đến kết quả
xuất khẩu. Tiếp đến, kết quả xuất khẩu được giải thích bởi các tác động dương của các
đặc trưng doanh nghiệp (quy mô lao động của doanh nghiệp và số năm doanh nghiệp
hoạt động). Dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất rằng, để cải thiện kết quả xuất

khẩu của các doanh nghiệp, cần có sự chú ý đặc biệt đến các rào cản marketing. Vì
vậy, các giải pháp được đề xuất như sau: thứ nhất, chú trọng cải tiến hoạt động
marketing; thứ hai, ưu tiên hạn chế những rào cản marketing dựa trên tầm quan trọng
của nó và xác định nguyên nhân của từng loại rào cản và cuối cùng, các nhà hoạch
định chính sách trong Ngành thủy sản cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc giảm tác
động tiêu cực của các rào cản marketing như (tổ chức hội thảo, mở các khóa tập huấn,
bài giảng, tài liệu đào tạo cho các doanh nghiệp làm thế nào để cải thiện chiến lược
marketing, cung cấp thông tin về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp
thông tin thị trường xuất khẩu, khách hàng tiềm năng, cách xâm nhập vào thị trường
mới, hỗ trợ tài chính hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia,…).
Từ khóa: kết quả xuất khẩu, rào cản marketing, các đặc trưng của doanh
nghiệp, mô hình hồi qui.
xi
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề t ài
Ngành th ủy sản Kiên Giang được xác định l à ngành kinh t ế có thế mạnh thứ hai
sau lúa, là một ngành kinh t ế thủy sản tổng hợp cả trong đất liền, tr ên bi ển và h ải đảo
về các mặt khai thác, nuôi trồng, chế biến và d ịch vụ hậu cần nghề cá. V ùng bi ển, hải
đảo và ven bi ển Ki ên Giang có ý ngh ĩa rất lớn trong việc phát triển kinh tế, có vị trí
đặc biệt trong anh ninh quốc ph òng và chi ến lược ph òng th ủ quốc gia.
Ho ạt động thủy sản ở Ki ên Giang có truy ền thống lâu đời, nhất l à mảng khai
thác bi ển, nuôi trồng và ch ế biến thủy sản xuất khẩu, những năm gần đây phát triển
mạnh qua lĩnh vực nuôi và ch ế biến. Hiện tại thu nhập từ thủy sản vẫn l à ngu ồn sống
chính cho c ộng đồng dân cư trong khu vực. Kinh tế thủy sản có khả năng tạo ra sản
ph ẩm h àng hóa có giá tr ị cao, luôn được tỉnh quan tâm đầu tư, mấy năm gần đây ngành
thủy sản đóng góp khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Ki ên
Giang (Ngu ồn: Sở Nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn tỉnh Kiên Giang).
Trong nh ững năm gần đây ngành th ủy sản tỉnh Ki ên Giang liên t ục phát triển và
luôn d ẫn đầu cả nước về sản lượng xuất khẩu thủy sản thân mềm như mực ống, mực

nang và đặc biệt l à mực bạch tuộc. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tôm tăng nhưng
không ổn định. Tuy nhi ên, gần đây t ình hình kinh t ế x ã h ội nói chung v à ngành th ủy
sản nói riêng đ ã có nhi ều biến động. Việc khai thác hải sản quá ngưỡng cho phép của
nguồn lợi và giá c ả nguy ên nhiên li ệu tăng cao đ ã ảnh hưởng tr ực tiếp đến t ình hình
nuôi tr ồng, khai thác và ch ế biến thủy sản xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản
Vi ệt Nam nói chung và các doanh nghi ệp thủy sản trên địa b àn t ỉnh nói ri êng. Hi ện các
doanh nghi ệp thủy sản trên địa b àn t ỉnh cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn sau.
Th ứ nhất, sau khi Vi ệt Nam bị xử thua kiện trong vụ kiện bán phá giá cá tra, cá
basa và tôm vào th ị trường Mỹ và b ị áp đặt mức thuế chống bán phá giá cao, l àm sản
lượng cá tra và tôm xu ất khẩu vào th ị trường Mỹ bị giảm sút, các thị trườ ng khác như
Nh ật, H àn Qu ốc, EU, lợi dụng ép giá gây khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến v à
xu ất khẩu thủy sản Việt Nam. Đầu năm 2010 l à vi ệc EU thực hiện qui định chống khai
thác b ất hợp pháp, không báo cáo và không qu ản lý đối với thủy sản Việt Nam khi
nh ập khẩu v ào thị trường EU, EU yêu c ầu mỗi lô h àng th ủy sản nhập khẩu từ Việt
2
Nam đều phải có giấy chứng nhận thủy sản khai thác (hay c òn g ọi l à gi ấy IUU: illegal,
unreported and unregulated fishing), ti ếp theo l à s ự cố tôm xuất khẩu sang thị trường
Nh ật Bản bị kiểm tra 100% về chất kháng sinh trifluralin trong tôm, các chiến dịch hạn
ch ế nhập khẩu cá tra ở Trung Đông, Brazin, EU, Nga, M ỹ áp thuế chốn g bán phá giá
cá tra Vi ệt Nam,… và gần đây có vài th ị trường nhập khẩu thủy sản EU đ ã bôi nh ọ,
xuyên t ạc không đúng sự thật về h ình ảnh sản phẩm cá tra của Việt Nam, h ọ mở "chiến
d ịch" tung tin bôi nhọ cá tra Việt Nam trên các phương tiện truyền thông ở nhiều
nước, việc Quỹ Quốc tế bảo vệ thi ên nhiên (WWF) t ại 6 nước châu Âu đưa con cá tra
vào "danh sách đỏ" trong c ẩm nang hướng d ẫn ti êu dùng th ủy sản năm 2010 -2011 làm
giảm giá trị kinh tế xuất khẩu của Việt Nam. M ột minh chứng khá r õ ràng là cá tra
Vi ệt Nam đang chịu nhiều cáo buộc phi lý về an to àn th ực phẩm, ô nhiễm môi trường
và còn b ị các nh à bán l ẻ định vị l à lo ại cá giá rẻ điều này đ ã làm ảnh hưởng đến h ình
ảnh và uy tín s ản phẩm thủy sản Việt Nam tr ên th ị trường quốc tế.
Th ứ hai, do quy ho ạch vùng nuôi chưa đồng bộ và y ếu tố môi trường biến đổi
d ẫn đến sự biến động thất thường của sản lượng nuôi trồng, sản lượng khai thác ngày

càng s ụt giảm do t ình tr ạng khai thác đánh bắt bừa b ãi làm ngu ồn lợi thủy sản ngày
càng c ạn kiệt. B ên c ạnh đó do giá cả nguy ên nhiên li ệu ngày càng tăng cao, làm tăng
chi phí s ản xuất, dẫn đến giá th ành s ản phẩm tăng, sản phẩm khó c ạnh tranh tr ên th ị
trường, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và các phương tiện khai thác đánh bắt.
Th ứ ba, tỉnh Kiên Giang n ằm xa trung tâm kinh tế Tp.HCM và Tp.C ần Thơ,
giao thông đi lại không thuận tiện n ên vi ệc vận chuyển h àng hóa gặp nhiều khó khăn,
công tác ti ếp cận khách h àng c ũng c òn nhi ều hạn chế và vi ệc chuyển giao khoa học kỹ
thu ật, công nghệ cũng gặp nhiều khó khăn.
Th ứ tư, áp l ực cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự lớn mạnh của các đối thủ
c ạnh tranh trong ngành, nhi ều doanh nghiệp mới gia nhậ p ngành c ạnh tranh ngày càng
gây gắt và c ạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu v ực như Thái Lan , Indonesia ,
Ấn độ và đặc biệt các doanh nghiệp Trung Quốc, trong những năm gần đây các thương
gia Trung Qu ốc do họ có thế mạnh về t ài chính, th ị trường và h ọ mua nguy ên li ệu số
lượng lớn và ch ấp nhận mua giá cao hơn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghi ệp trên địa b àn t ỉnh Ki ên Giang nói riêng t ạo n ên s ự cạnh tranh về nguy ên
3
liệu ngày càng kh ốc liệt.
Th ứ năm, tỉnh Kiên Giang được xác định l à có ti ềm năng và l ợi thế rất lớn về
thủy sản, l à một trong những tỉnh có đội t àu khai thác gần 11.800 tàu, với tổng công
su ất 1.362.900CV, công su ất b ình quân 115.50CV/chi ếc. Sản lượng khai thác hải sản
hàng năm trên 300.000 t ấn, chưa tính đến sản lượng hải sản nuôi. Tuy nhiên, kim
ngạch xuất khẩu thủy sản hiện nay vẫn c òn th ấp (123.5 tri ệu USD), chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnh (Ngu ồn: S ở NN v à PTNT tỉnh Kiên Giang).
Bên c ạnh đó Việt Nam đ ã gia nh ập WTO tạo môi trường thông thoáng, thuận
lợi cho các nhà đầu tư nước ngo ài vào Vi ệt Nam đầu tư, chắc chắn rằng sẽ có nhiều
doanh nghi ệp tham gia vào l ĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản, nhưng cũng tạo th êm
nhi ều áp lực cạnh tranh mới cho các doanh nghiệp hiện tại do họ có tiềm lực kinh tế
mạnh, có khoa học công ngh ệ hiện đại, có kinh nghiệm quản lý tốt v à quan tr ọng nhất
là h ọ có sẵn thị trường ti êu th ụ rộng lớn, có các tập đo àn, công ty m ẹ sẵn s àng bao tiêu
sản phẩm xuất khẩu. Đây sẽ l à nh ững đối thủ cạnh tranh rất mạnh trong tương lai.

Tuy n hiên, đa phần c ác doanh nghi ệp thủy sản Việt Nam nói chung và các
doanh nghi ệp thủy sản tại tỉnh Kiên Giang nói riêng ch ỉ ở mức độ doanh nghiệp vừa
và nh ỏ. Hầu hết các doanh nghiệp này được h ình thành t ừ các doanh nghi ệp nhà nước
và đặc biệt l à các cơ sở thu mua, gia côn g, ch ế biến thủy sản với quy mô nh ỏ lẻ , vi ệc
qu ản lý các cơ sở n ày c ũng tương đối đơn giản và hi ệu quả do các cơ sở thực hiện
được phương thức mua tận gốc, bán tận ngọn. Sau thời gian d ài ho ạt động các cơ sở
này tích l ũy được ít vốn và ti ếp cận được khách hàng thì h ọ th ành l ập doanh nghiệp
ch ế biến thủy sản xuất khẩu. T ừ quản lý cơ sở thu mua, gia công, chế biến nhỏ lẻ
chuy ển sang quả n lý một doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu với quy mô lớn
hơn, đ òi h ỏi nguồn vốn lớn hơn rất nhiều lần , do đó buộc họ ph ải vay vốn ngân hàng
để xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, và đ òi h ỏi phải
có trình độ quản lý cao . H ầ u h ết các doanh nghiệp vừa và nh ỏ gặp rất nhiều khó khăn
về thông tin thị trường xuất kh ẩu và đặc biệt l à vấn đề ho ạt động marketing như: sản
ph ẩm ( sản xuất sản phẩm gì?, tiêu chu ẩn sản phẩm ra sao ? và bán s ản phẩm đó cho
ai?, ); giá s ản phẩm như thế nào để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác c ùng
ngành, th ị trường chấp nhận và có l ợi nhuận,…
4
V ới những khó khăn nêu trên, n ếu các doanh nghiệp chế biến thủy sản xu ất
khẩu tại tỉnh Ki ên Giang ch ỉ dựa vào các ưu thế về vị trí địa lý như: ở gần vùng
nguyên li ệu, có đội ngũ công nhân l ành ngh ề, chi phí nhân công thấp và th ị trường
xu ất khẩu hiện tại mà không kịp thời n âng c ấp máy móc thiết bị, đa dạng hóa sản
ph ẩm, nghi ên c ứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường ti êu th ụ. Các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xu ất khẩu t ỉnh Ki ên Giang s ẽ gặp rất nhiều khó khăn và khó
duy trì vị thế trong điều kiện hội nhập ngày nay.
V ới những vấn đề nêu trên đề t ài “Phân tích các nhân t ố ảnh hưởng đến kết
quả xuất khẩu của các doanh nghiệp th ủy sản t ại tỉnh Kiên Giang” là r ất cần thiết.
2. M ục ti êu nghiên cứu
- M ục ti êu nghiên cứu tổng quát:
Phân tích các nhân t ố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu thủy sản của các doanh
nghiệp trên địa b àn t ỉnh Ki ên Giang.

- M ục ti êu c ụ thể :
Các nhân t ố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu th ì r ất nhiều, nhưng đối với
ngành xu ất khẩu thủy sản, hầu hết l à các doanh nghi ệp v ừa và nh ỏ, vì vậy các r ào c ản
marketing được xem l à quan tr ọng h à ng đầu cần tập trung khắc phục (Leonidou,
2004). Vì vậy, đề t ài t ập trung vào các mục ti êu c ụ thể sau:
+ Phân tích các rào c ản marketing và các nhân t ố phản ảnh đặc trưng của doanh
nghiệp ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu. Cụ thể hơn đề t ài này t ập trung vào 5 rào c ản
marketing chính như: s ản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và d ịch vụ hậu cần và các đặc
trưng của doanh nghiệp như quy mô lao động c ủa doanh nghiệp , s ố năm doanh nghi ệp
ho ạt động.
+ Đề xuất các giải pháp để khắc phục và vượt qua các r ào c ản marketing, phát
huy l ợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập WTO.
3. Phạm vi nghiên c ứu
Đề t ài s ẽ tập trung nghi ên c ứu tác động của các r ào c ản marketing và các nhân
tố phản ảnh đặc trưng của doanh nghiệp đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp
ch ế biến thủy sản xu ất khẩu trên địa b àn t ỉnh Ki ên Giang. Số lượng bảng câu hỏi
ph ỏng vấn khoảng 80 mẫu, phỏng vấn qua email G iám đốc , P hó giám đốc kinh doanh ,
5
Trưởng hoặc Phó phòng ph ụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu của các d oanh nghi ệp
ch ế biến thủy sản xuất khẩu trên địa b àn t ỉnh. Số liệu chế biến xuất khẩu của tỉnh được
thu th ập từ năm 2006 -2010.
Do th ời gian có hạn nên đề t ài ch ỉ nghiên c ứu tại các doanh nghiệp chế biến
thủy sản xu ất khẩu , các doanh nghi ệp thu mua, nuôi trồng, và khai thác đánh bắt
không n ằm trong phạm vi nghi ên c ứu của đề t ài. Trong n ội dung nghi ên c ứu chỉ tập
trung phân tích các rào c ản marketing c ủa các doanh nghiệp và các đặc trưng của
doanh nghi ệp như đã nêu trên. M ột số các loại r ào c ản và nhân t ố ảnh hưởng khác, đề
tài này chưa tiếp cận đến . Ví d ụ: như các rào cản về môi trường kinh doanh quốc tế ,
rào c ản về thông tin thị trường xuất khẩu, ảnh hưởng của các các t ổ ch ức hỗ trợ doanh
nghiệp ( VASEP, NAFIQAVED, VCCI), ảnh hưởng của kinh tế, x ã h ội, pháp l u ật, ảnh
hưởng của khoa học công nghệ,… c hưa được nghi ên c ứu trong luận văn n ày.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 D ữ liệu thứ cấp
Được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như các báo cáo tài chính, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, báo cáo về thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản xu ất khẩu và s ố liệu từ Sở Nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn Kiên Giang,
Chi c ục bảo vệ nguồn lợi th ủy sản Ki ên Giang, Trung tâm xúc tiến thương mại, Sở
Công thương Kiê n Giang, C ục T h ống kê Kiên Giang, các t ạp chí, b ản tin thủy sản của
VASEP , NAFIQAVED, Vietfish và Internet,…
4.1.2 D ữ liệu sơ cấp:
Các d ữ liệu sơ cấp được thu thập từ 80 mẫu , ý ki ến đánh giá của Ban giám đốc ,
Trưởng hoặc P hó phòng ph ụ trách xuất nhập khẩu c ủa các doanh nghi ệp chế biến thủy
sản t ại t ỉnh K iên Giang, b ằng hình th ức phỏng vấn qua email và gởi các bảng câu hỏi
để ghi nhận ý kiến đánh giá về các nhân tố tác động đến kết quả xuất khẩu thủy sản
trên địa b àn t ỉnh.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Các phương ph áp phân tích s ử dụng trong đề t ài bao gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê mô t ả.
6
- Phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’ Alpha.
- Phương pháp phân tích nhân tố EFA.
- Phân tích mô hình h ồi quy bội.
5. Đóng góp của đề t ài
- V ề lý thuyết: Đề t ài ứng dụng các mô h ình lý thuy ết về r ào c ản marketing c ủa
các tác gi ả tr ên th ế giới vào điều kiện Việt nam. Theo hiểu biết của bản thân tôi, hiện
nay đ ã có một số đề t ài nghiên c ứu của một số sinh vi ên th ực hiện về chủ đề này như
đề t ài “Hàng rào phi thu ế quan và các rào c ản đối với thương mại quốc tế ” lu ận văn
kinh tế ngoại thương của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương, (2002) ; đề t ài “Rào c ản kỹ
thu ật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển và các bi ện pháp giúp
Vi ệt Nam vượt r ào c ản” luận văn kinh tế ngo ại thương của tác giả Đ ào Th ị Thu

Hương, (2003) và đề tài “Phân tích tác động của các r ào c ản thương mại đến khả năng
xu ất khẩu sang thị trường Mỹ và EU c ủa các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
Khánh Hòa” lu ận văn kinh tế của tác giả Lê Th ị Thu Hương, (2011). N hưng chủ yếu l à
điều tra hiện trạng, mang tích chất mô tả. Hơn nữa các đề t ài nghiên c ứu n ày c ũng chỉ
tập trung vào các rào c ản kỹ thuật. Thông qua việc ứng dụng một mô h ình v ề các r ào
c ản marketing c ủa tác giả (Leonidou, 2004) vào Ngành th ủy sản ở Việt nam, đề t ài này
thực hiện một nghi ên c ứu định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng. V ì
vậy, tính đến nay, tại Việt nam, nội dung của đề t ài là r ất mới mẻ và cung c ấp được
b ức tranh tổng thể về các r ào c ản marketing toàn di ện hơn so với cá c nghiên c ứu trước
đây.
- V ề thực tiễn: Đề tài được tiến h ành nghiên c ứu nhằm đề xuất các giải pháp ,
phát huy th ế mạnh, hạn chế những yếu kém tồn tại của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản xu ất khẩu, giúp các doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát tri ển bền
vững hơn trong quá tr ình h ội nhập quốc tế cũng như gia tăng kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của tỉnh Kiên Giang tương xứng với tiềm năng và l ợi thế hiện có. Đề ra được
các giải pháp mang tính chiến lược, t ạo được một sự hiểu biết tổng thể về hoạt động
c ủa các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa b àn t ỉnh Ki ên Giang,
6. N ội dung của đề tài
Đề t ài bao gồm các nội dung chính sau:
7
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình đề xuất
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: K ết quả nghi ên c ứu và th ảo luận
Chương 4: Bàn lu ận kết quả nghiên c ứu và đề xuất các gi ải pháp
7. T ổng qua n tài liệu nghiên c ứu
7.1. Các nghiên cứu trên thế giới
7.1.1. Nghiên cứu “Phân tích về các rào cản cản trở doanh nghiệp nhỏ phát triển
xuất khẩu” của Leonidas C. Leonidou, (2004)
Xu hướng toàn cầu hóa mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh

nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích từ xuất khẩu,
tuy nhiên các doanh nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn, trở ngại trong xuất
khẩu. Tác giả Leonidou phân tích 39 rào cản xuất khẩu trên cơ sở tổng quan của 32
nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này. Tác giả đã phân ra 2 loại rào cản: rào cản bên
trong (bao gồm thông tin, chức năng và marketing) và rào cản bên ngoài (bao gồm thủ
tục hành chính, chính phủ và môi trường). Tác động của rào cản xuất khẩu tùy thuộc
vào cách quản lý, tổ chức và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
rào cản có tác động mạnh mẽ đến hành vi xuất khẩu như thiếu thông tin, khả năng
cạnh tranh về giá, thói quen và tập quán của khách hàng nước ngoài, rào cản kinh tế và
rào cản chính trị. Một số kết luận của các nhà nghiên cứu khác cho rằng hoạch định
chính sách công, đào tạo kinh doanh và nghiên cứu xuất khẩu là những yếu tố rất quan
trọng đến việc quản lý của các doanh nghiệp.
Qua phân tích trên, tác giả đã đưa ra một số kết luận như sau:
- Qua các phân tích tác giả đã chứng minh con đường đến với thị trường quốc
tế, các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu sẽ gặp không ít những trở ngại và thách
thức. Một số doanh nghiệp thường gặp trở ngại có liên quan đến các yếu kém bên
trong (như tình trạng thiếu vốn lưu động), trong khi những doanh nghiệp khác lại liên
quan đến yếu tố bên ngoài (như thói quen, tập quán của khách hàng khác nhau). Hơn
nữa, có những vấn đề phát sinh trong phạm vi trong nước (như thiếu hỗ trợ của chính
phủ, thiếu ưu đãi), bên cạnh đó còn có những vấn đề phát sinh của những doanh
8
nghiệp khác lại xảy ra tại thị trường nước ngoài nơi doanh nghiệp hoạt động hoặc đang
có kế hoạch hoạt động (khác biệt về văn hóa).
- Các phân tích chỉ ra rằng tần số, cường độ, hay tầm quan trọng của các rào cản
xuất khẩu có thể thay đổi theo thời gian, không gian và bối cảnh ngành khác nhau.
Điều này làm nổi bật thực tế rằng tác động của rào cản xuất khẩu là tình hình cụ thể,
chủ yếu phụ thuộc vào nền tảng quản lý, tổ chức, môi trường và cách quản lý riêng của
từng doanh nghiệp. Tác giả Leonidou không phân biệt ảnh hưởng của các yếu tố hay
các rào cản nhất định (chẳng hạn như sự thiếu thông tin, cạnh tranh về giá, thói quen
của khách hàng nước ngoài, các rào cản kinh tế và rào cản về chính trị) đều có tác

động cản trở mạnh mẽ về hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Nhà quản trị doanh nghiệp nên chủ động hạn chế những rào cản này theo các
bước sau: (1) Dự đoán chính xác, xác định và tìm hiểu rõ mọi vấn đề có thể cản trở nỗ
lực xuất khẩu của doanh nghiệp bằng cách sử dụng dữ liệu nội bộ, khôn khéo trong
kinh doanh và nghiên cứu thị trường; (2) Ưu tiên những vấn đề tác động theo các mục
tiêu đạt được trong xuất khẩu dựa trên các thông số như sự kiên trì, khó khăn và tầm
quan trọng; (3) Đánh giá nguyên nhân của mỗi vấn đề, thiết lập các mức độ mà nó có
thể giải quyết được và sử dụng các phương tiện cần thiết để thực hiện; (4) Thực hiện
các biện pháp khắc phục để thích ứng với vấn đề, sử dụng cả hai yếu tố bên trong và
bên ngoài; (5) Giám sát tiến độ của quá trình giải quyết vấn đề bằng cách thiết lập cơ
chế phản hồi đặc biệt.
- Hoạch định chính sách nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp hạn chế những rào
cản xuất khẩu như tăng dự trữ ngoại hối, giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện các tiêu
chuẩn ở trong nước. Điều này có thể làm được bằng cách chuẩn bị chương trình đặc
biệt dành cho xuất khẩu như (1) Mở các khóa tập huấn, các cuộc hội thảo và biên soạn
các giáo trình nhằm nâng cao kỹ năng xuất khẩu (thủ tục xuất khẩu, nghiên cứu thị
trường xuất khẩu và chiến lược marketing); (2) Hoạt động nghiên cứu thị trường cung
cấp cho các doanh nghiệp thông tin về thị trường nước ngoài (như tiêu chuẩn kỹ thuật,
khách hàng tiềm năng, luật thương mại); (3) Quảng bá sản phẩm nhằm giúp các doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu của họ bằng cách sử dụng các công cụ đặc biệt (hỗ trợ
xuất khẩu, hỗ trợ tài chính và tham khảo ý kiến các chuyên gia). Các chương trình này
9
nên được thiết kế có trọng tâm về quản lý, tổ chức, phù hợp với đặc tính môi trường,
cũng như mức độ tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Các nhà xuất khẩu cần ứng dụng những kết quả đạt được trong nghiên cứu:
(1) Đánh giá các tần số, cường độ và tầm quan trọng của mỗi rào cản để tìm ra tác
động trọng tâm trong quản lý xuất khẩu; (2) Xác định vai trò của các yếu tố nền tảng,
tổ chức và môi trường; (3) Thu thập và đánh giá tác động của các rào cản xuất khẩu
trên từng giai đoạn phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp, kể cả ở thị trường ở nước
ngoài; (4) Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các biến thể trong các rào cản xuất

khẩu.
7.1.2. Nghiên cứu “Quy định về chất lượng và hoạt động xuất khẩu” của Tomasz
Iwanow và Colin Kirkpatrick, (2007)
Mục tiêu nghiên cứu của tác giả Tomasz Iwanow và Colin Kirkpatrick là để cải
thiện các điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. Nghiên cứu ứng dụng mô hình
lực hấp dẫn nhằm gia tăng thuận lợi trong thương mại, đánh giá tác động của các chỉ
số quy định về chất lượng và những hạn chế thương mại khác có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thương mại thuận lợi 10% thì hoạt động
xuất khẩu sẽ gia tăng khoảng 5%. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra sự cải thiện môi
trường pháp lý với tỷ lệ tương ứng (10%) thì xuất khẩu gia tăng từ 9-11%, còn chất
lượng cơ sở hạ tầng sẽ mang lại xuất khẩu tăng trưởng 8%. Như vậy việc tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại có thể cải thiện hoạt động xuất khẩu, nhưng việc cải tiến chất
lượng môi trường pháp lý, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc lại
còn quan trọng hơn trong xuất khẩu.
Qua phân tích trên tác giả đã đưa ra các kết luận như sau:
- Các luận cứ lý thuyết ủng hộ tự do hóa thương mại có vai trò như một động cơ
tăng trưởng ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, tác động của tự do hóa thương mại
trong hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia đều khác nhau. Như vậy, yếu tố quốc
gia đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định phản ứng của nền kinh tế thông qua
những thay đổi về chính sách ưu đãi và cơ hội kinh doanh.
- Nghị quyết Doha là khuôn khổ cho các cuộc đàm phán thương mại đa phương
đã nhận được nhiều sự chú ý trong những năm gần đây. Nhiều nhà quan sát nhận thấy

×