Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

GIẢI PHÁP QUẢN lý KHAI THÁC NHẰM bảo vệ và PHÁT TRIỂN NGUỒN lợi THỦY sản VÙNG đất NGẬP nước KHU vực cửa đại, THÀNH PHỐ hội AN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 65 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





TRƯƠNG DUY KHÔI




GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC NHẰM BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC
KHU VỰC CỬA ĐẠI, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM.




LUẬN VĂN THẠC SĨ






Nha Trang - 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2




Trương Duy Khôi



GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC
NHẰM BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI
THỦY SẢN VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC KHU VỰC CỬA ĐẠI
THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM.

Chuyên ngành: Khai thác thủy sản
Mã số: 60.62.80


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN TRỌNG HUYẾN



Nha Trang - 2010

3



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
- Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
- Các số liệu và kết quả nghiên cứu trên do chính bản thân tác giả thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Phan Trọng Huyến.
- Luận văn này do tôi tự viết và trình bày, trong suốt quá trình thực hiện luận văn
không xảy ra tranh chấp gì với các tổ chức, cá nhân khác.
- Kết quả của luận văn có sử dụng một số tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước
đã được tác giả chú thích và trích dẫn rõ ràng khi sử dụng.
Người cam đoan



Trương Duy Khôi














4


LỜI CẢM ƠN
Trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tài liệu tham khảo không
nhiều, đặc biệt là tài liệu đối với vấn đề nghiên cứu quản lý ngành khai thác và bảo vệ
nguồn lợi. Tuy nhiên, dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tụy của thầy giáo hướng dẫn khoa
học TS. Phan Trọng Huyến trong suốt thời gian thực hiện luận văn, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn của tôi.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Kinh tế thành phố Hội An, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Duy Xuyên, Ủy ban nhân dân xã Cẩm Thanh, Cẩm Nam, Duy
Nghĩa, Duy Hải, Phường Cửa Đại, Cẩm An, Trưởng thôn Thôn 2 xã Cẩm Thanh và cộng
đồng bà con ngư dân sống quanh khu vực Cửa Đại đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện có thể để tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Luận văn của tôi yêu cầu số liệu điều tra thực tế và thống kê nhiều khía cạnh khác
nhau trong khai thác thủy sản, điều kiện thực hiện gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Luận
văn của tôi chắc chắn không hoàn thành nếu thiếu sự hỗ trợ quý báu của dự án điều tra
đánh giá thực trạng nghề cá và sinh kế cộng đồng dân cư sống vùng đất ngập nước hạ lưu
sông Thu Bồn; nâng cao năng lực quản lý nghề cá và nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng
đồng và đề tài Khảo sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh
thái đất ngập nước ven biển Quảng Nam. Tôi xin tỏ lòng biết ơn đối với lãnh đạo và các
cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam, Chủ nhiệm đề tài KS. Phạm
Viết Tích.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp ở Chi cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản Quảng Nam đã tạo điều kiện làm việc và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ trong Khoa
Khai thác trường Đại học Nha Trang đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công việc của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!




5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 4
MỤC LỤC 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 8
MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11
1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 11
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 11
1.1.1.1. Thủy triều 11
1.1.1.2. Nhiệt độ 11
1.1.1.3. Mưa 12
1.1.1.4 Chế độ gió 12
1.1.1.5. Thủy văn 13
1.1.1.6. Phạm vi giới hạn vùng nghiên cứu 13
1.1.2. Sự hình thành và phát triển Cửa Đại – Hội An 14
1.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 14
1.1.3.1. Giao thông: cảng sông, biển 14
1.1.3.2. Số hộ 15
1.1.3.3. Trình độ văn hoá của chủ hộ 15
1.1.3.4. Độ tuổi của chủ hộ 16
1.1.3.5. Phương tiện và nghề khai thác chủ yếu 17
1.1.3.6. Các nghề khai thác chủ yếu 17
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 19

1.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Nội dung nghiên cứu 23
2.2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Tài liệu 23
2.2.1.1. Tài liệu sẵn có 23
2.2.1.2. Tài liệu thu thập 24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
6

2.2.2.1. Thu thập số liệu 24
2.2.2.2. Xử lý số liệu 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN KHU VỰC ĐNN 25
3.1.1. Thực trạng ngư trường nguồn lợi thủy sản 25
3.1.1.1. Các loài cá thường gặp 25
3.1.1.2. Các loài thủy sản khác 25
3.1.1.2.1. Động vật thân mềm 25
3.1.1.2.2. Giáp xác. 26
3.1.1.3. Các thảm cỏ biển ở vùng ĐNN khu vực Cửa Đại 26
3.1.2. Cơ cấu nghề khai thác 28
3.1.2.1. Cơ cấu theo nghề 28
3.1.2.2. Cơ cấu nghề khai thác theo địa phương 29
3.1.2.3. Cơ cấu nghề khai thác theo công suất 29
3.1.3. Thực trạng về tàu thuyền 30
3.1.3.1. Thực trạng tàu thuyền nghề lưới kéo 30
3.1.3.2. Thực trạng tàu thuyền nghề Lờ Trung Quốc 31
3.1.3.3. Thực trạng tàu thuyền nghề sử dụng kích điện 32
3.1.4. Thực trạng về ngư cụ 33
3.1.4.1. Nghề sử dụng kích điện 33

3.1.4.1.1. Trũ điện 33
3.1.4.1.2. Te điện 35
3.1.4.2. Lờ Trung Quốc 35
3.1.5. Thực trạng về lao động 36
3.1.6. Thực trạng về sản lượng và sản phẩm khai thác 39
3.1.6.1. Sản lượng theo loại nghề khai thác 39
3.1.6.2. Sản lượng và kích thước đối tượng khai thác 40
3.1.6.2.1. Nghề Lờ Trung Quốc 40
3.1.6.2.2. Nghề sử dụng kích điện 41
3.1.6.2.3. Nghề lưới kéo 41
3.1.7. Thực trạng về sản xuất 42
3.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ 44
3.2.1. Tổ chức cán bộ Thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh 44
7

3.2.2. Kết quả xử lý vi phạm về hoạt động khai thác sử dụng kích điện 44
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI NGHỀ KHAI THÁC 45
3.3.1. Thuận lợi 45
3.3.2. Khó khăn 46
3.4. NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
QUẢN LÝ KHAI THÁC NHẰM BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NLTS 46
3.4.1. Nội dung về giải pháp quản lý tàu thuyền 46
3.4.1.1. Căn cứ đề xuất 46
3.4.1.2. Biện pháp triển khai thực hiện giải pháp 47
3.4.1.3. Tính khả thi của giải pháp. 47
3.4.2. Nội dung về giải pháp quản lý nghề 47
3.4.2.1. Căn cứ đề xuất 47
3.4.2.2. Biện pháp triển khai thực hiện giải pháp 48
3.4.2.3. Tính khả thi của giải pháp 48
3.4.3. Nội dung về giải pháp quản lý ngư trường 49

3.4.3.1. Căn cứ đề xuất 49
3.4.3.2. Biện pháp triển khai thực hiện giải pháp 49
3.4.3.3. Tính khả thi của giải pháp 50
3.4.4. Nội dung về giải pháp nâng cao năng lực quản lý. 50
3.4.4.1. Căn cứ đề xuất 50
3.4.4.2. Biện pháp triển khai thực hiện giải pháp 50
3.4.4.3. Tính khả thi của giải pháp 51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 52
1. Kết luận 52
2. Khuyến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
PHỤ LỤC 55
Phụ Lục I: Các loài cá thường xuất hiện ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn 55
Phụ lục II: Các biểu mẫu điều tra 58
Mẫu số 1: Thu thập thông tin về kinh tế xã hội 58
Mẫu số 2: Điều tra về hiện trạng khai thác và đa dạng sinh học 62


8



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐNN: Đất ngập nước
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KTTS: Khai thác thủy sản
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
HST: Hệ sinh thái
PTBV: Phát triển bền vững

NLTS: Nguồn lợi thủy sản
RNM: Rừng ngập nặm


















9

MỞ ĐẦU
Sông Thu Bồn là sông lớn của khu vực Trung và Nam trung bộ, với hệ thống các
nhánh sông chằng chịt ở hạ lưu và chảy ra biển ở Cửa Đại (Hội An). Sông có độ dốc lớn,
hàng năm thường xuyên có lũ xuất hiện, gây ngập lụt và xói lỡ ở nhiều nơi. Lưu lượng
khá lớn, lưu lượng dòng chảy trung bình vào mùa mưa có thể đến 850 m
3
/giây [3]. Do vậy
phần hạ lưu của sông đã tạo nên khu vực đất ngập nước (ĐNN) rộng lớn, tại vùng hạ lưu

này đã diễn ra các hoạt động kinh tế rất sôi động như du lịch, bến cảng, cùng với các
hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Đáng chú ý nhất là khu vực các xã Cẩm
Thanh, Cẩm Nam, Cẩm An, Cửa Đại, thành phố Hội An và các xã Duy Nghĩa, Duy Hải
của huyện Duy Xuyên và vùng phụ cận với hơn 1200 hecta diện tích mặt nước. Các
nhánh sông Ba Chươm, sông Cổ Cò, sông Đình, sông Đò nối với sông Thu Bồn đã tạo ra
đa dạng các cồn gò như Thuận Tình, cồn Tiến, cồn 3 xã, gò Hí, gò Già…Hai bên bờ các
kênh rạch là các loài cây ngập mặn sinh sống, trong đó quan trọng nhất là các dãy cây dừa
nước quanh năm xanh tốt tạo cho khu vực ĐNN hạ lưu sông Thu Bồn một sinh cảnh rất
đặc biệt cho miền Trung - Hội An mà ở Việt Nam, chúng ta chỉ có thể tìm gặp sinh cảnh
này ở miền Tây Nam bộ.
Trên các cồn gò, các vùng bãi triều từ những năm 1986 người dân ở đây đã bắt đầu
khai phá để xây dựng các ao nuôi tôm. Bên cạnh các hoạt động NTTS nước lợ với các đối
tượng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua, rong câu chỉ vàng, thì nơi đây, với đặc thù
có nhiều hệ sinh thái đa dạng như rừng dừa nước, thảm cỏ biển, hệ sinh thái San hô Cù
Lao Chàm, đã tạo tiền đề cho HST ở đây rất đa dạng với thành phần loài, nơi có sự giao
thoa của các loài nước mặn, nước ngọt và nước lợ. Chính sự đa dạng của các loài thủy
sản, sự ưu ái của điều kiện tự nhiên đã làm cho nghề Khai thác thủy sản ven bờ phát triển.
Và đây cũng chính là hoạt động sinh kế mang lại thu nhập chính cho nhiều nông hộ sống
phụ thuộc vào tài nguyên đất ngập nước ở đây.
Các hệ sinh thái RNM chủ yếu là dừa nước và hệ sinh thái cỏ biển có vai trò rất
quan trọng đối với môi trường và nguồn lợi sinh vật, không chỉ riêng cho vùng Hội An
mà cả cho vùng biển phía ngoài Cửa Đại, các vùng biển lân cận Cù Lao Chàm. Có nơi
chúng phân bố đan xen với nhau tạo thành sinh cảnh đặc sắc. Vai trò của chúng thể hiện
qua các chức năng chống gió bão, điều hoà khí hậu, bảo vệ bờ, chống xói lỡ, làm cân
10

bằng sinh thái và nâng cao chất lượng môi trường nước. Chúng là nơi cư trú đa dạng và lý
tưởng cho các loài sinh vật biển có giá trị kinh tế, là vườn ươm, nơi sinh sống, bắt mồi và
nuôi dưỡng ấu thể các loài cá, giáp xác, thân mềm, nhờ đó đã cung cấp giống và duy trì
nguồn lợi cho các vùng biển xung quanh. Đây là những nguồn lợi kinh tế và môi trường

khổng lồ đối với người dân ở các địa phương nếu biết bảo vệ và khai thác hợp lý.
Nghề cá của tỉnh nói chung là nghề cá nhân dân, việc tiếp cận theo hướng tự do,
phát triển một cách tự phát, phương tiện khai thác thô sơ chiếm tỷ lệ lớn, những năm qua
khai thác gần bờ nguồn lợi gần như suy giảm. Hiện nay do sức ép về kinh tế, đời sống của
người dân ven biển còn nghèo, nghề cá là nghề chính vì vậy không tránh khỏi việc khai
thác hàng loạt làm suy giảm nguồn lợi đáng kể. Với nhiều loại nghề cùng khai thác trong
khu vực, nhiều nghề mang tính hủy diệt như xung điện, trủ điện, vẫn hoạt động và tác
động của các ngành kinh tế khác là nguyên nhân sâu xa dẫn đến nguồn lợi thủy sản ngày
càng cạn kiệt và thu nhập từ nghề KTTS ngày càng thấp. Mặc khác, phần lớn các hộ đều
nghèo, trình độ dân trí còn thấp, thu nhập thấp và bấp bênh, các hộ dân cần cù lao động,
chịu khó, tiềm năng đất ngập nước là nguồn thu nhập chính của họ.
Để có các cơ sở khoa học cần thiết cho việc quản lý, bảo vệ và khai thác bền vững
nghề khai thác thủy sản ven bờ, trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp cao học, đề
tài “ Giải pháp quản lý khai thác nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng đất
ngập nước khu vực Cửa Đại, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”.
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các giải pháp quản lý khai thác nhằm bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng ĐNN khu vực Cửa Đại.
Đề tài được triển khai thực hiện từ tháng 7/2009 đến tháng 5/2010, với các nội
dung chính như sau:
- Điều tra hiện trạng tàu thuyền, lao động, thu nhập lao động, ngư cụ, mùa vụ,
phương pháp đánh bắt, sản lượng từng nghề, thành phần sản phẩm khai thác trong vùng
đất ngập nước.
- Tìm hiểu tình hình quản lý của chính quyền địa phương, cộng đồng xung quanh
vùng đất ngập nước.
- Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
11

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Thủy triều
Thủy triều là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phân bố và phát
triển của nguồn lợi thủy sản cũng như nghề khai thác. Trong phạm vi vùng nghiên cứu,
thủy triều thuộc chế độ bán nhật triều không đều, biên độ dao động từ 0,8 – 1,2m. Trung
bình mỗi tháng có 3 ngày chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều (tháng nhiều nhất có 8
ngày, tháng ít nhất chỉ có 1 ngày), thời gian còn lại trong tháng chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều (Bảng 1).
Bảng 1.1: Số ngày trung bình nhật triều và biên độ triều trong các tháng tại trạm Đà Nẵng
Tháng

I II

III IV V VI VII
VII
IX

X

XI
XII

TB
Năm

Số ngày nhật triều
3,2
3,2

3,0

2,5

2,8

2,8
3,4 2,6 3,1

3,8

4,1

3,0
37,5
Biên độ triều TB (cm)
48
48

47

48
49
48
49
49
48

46

42
45


47,25

Biên độ triều cao nhất (cm)
112
98


82
96
106
113
109
101
94

91

99
113

101

(Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn Trung Trung Bộ)
1.1.1.2. Nhiệt độ
Phụ thuộc vào vị trí địa lý, cấu tạo địa hình vùng đồng bằng ven biển, khí hậu ở
đây mang tính chất nhiệt đới gió mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm 24 – 26
0
C.
Theo kết quả nghiên cứu [5], trung bình nhiệt độ toàn bộ khối nước vùng hạ lưu

sông Thu Bồn thống kê được qua các chuyến quan trắc là 26,0
0
C, lớn nhất 32,0
0
C, nhỏ
nhất 21,5
0
C. Trong tháng 9 nhiệt độ trung bình tầng mặt là 29,8
0
C, giá trị nhiệt độ trung
bình của tầng đáy là 29,5
0
C, sự chênh lệch nhiệt độ tầng mặt và tầng đáy trong thời gian
này không đáng kể. Sang tháng 12 trung bình nhiệt độ tầng mặt là 22,3
0
C, thấp hơn so với
nhiệt độ tầng mặt thu được từ chuyến tháng 9 khoảng 7
0
C. Như vậy, nhiệt độ nước tầng
mặt ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn có xu thế tăng vào tháng 9 và giảm mạnh vào tháng 12.
Giá trị trung bình của nhiệt độ tầng mặt và tầng đáy khác không nhiều. Điều này cũng dễ
hiểu vì đây là vùng nước nông và thường xuyên bị xáo trộn bởi sự lên xuống của thuỷ
triều.
12

1.1.1.3. Mưa
Toàn tỉnh có tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 2000 –
4000 mm, vùng đồng bằng ven biển thường có lượng mưa trung bình năm từ 2000 – 3000
mm, tập trung trong các tháng 9, 10 và 11 ( Chiếm 85% lượng mưa cả năm). Do lượng
mưa tập trung và độ dốc của địa hình Quảng Nam lớn nên hằng năm vùng hạ lưu của các

sông vùng ven biển thường xuyên bị lũ lụt, ngập úng gây ảnh hưởng trực tiếp đối với đại
bộ phận nông - ngư dân. Trong năm 2007 Quảng Nam có nhiều biến động mạnh về số
lượng cũng như độ lớn của các đợt lũ, từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2007 đã xuất hiện tới
7 đợt lũ, nhiều hơn giá trị trung bình nhiều năm 3 đợt.
1.1.1.4 Chế độ gió
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 02 mùa là mùa mưa và
mùa khô. Gió mùa Đông - Bắc thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, trung bình mỗi
đợt kéo dài từ 6 đến 8 ngày. Loại gió này làm thời tiết trở nên lạnh, nhiệt độ nước biển
xuống thấp, gây sóng, gió làm ảnh hưởng đến khai thác hải sản. Gió Tây Nam khô nóng
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng và ẩm, nhiệt độ nước biển nâng lên thích
hợp với điều kiện sinh sống của nhiều loài hải sản, đây là thời gian thuận lợi nhất cho các
nghề khai thác, nuôi trồng thuỷ sản phát triển.
Hướng gió chịu sự chi phối của chế độ gió mùa và các yếu tố địa hình. Tốc độ gió
trung bình các tháng ở vùng đồng bằng ven biển là 3 – 4m/s. Vào thời kỳ gió mùa Đông
Bắc mạnh hoặc có bão hay áp thấp nhiệt đới, giông tố thì tốc độ gió có thể đạt 12 - 16m/s,
35 - 40 m/s hoặc lớn hơn.
Hằng năm Quảng Nam chịu ảnh hưởng từ 3 đến 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, tần
xuất cao từ tháng 9 đến tháng 11, thường gây tổn thất về người và tài sản nhất là đối với
nghề khai thác hải sản. Năm 2007, trên địa bàn tỉnh đã chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết,
nhất là cơn lũ lịch sử xảy ra trung tuần tháng 11, tuy không thiệt hại về người, nhưng làm
ngập các xã dọc sông Trường Giang và vùng hạ lưu sông Thu Bồn, làm 62 thuyền của
ngư dân các xã Bình Minh, Bình Dương - Thăng Bình, Duy Hải, Duy Nghĩa - Duy Xuyên
đang neo đậu ở âu thuyền Hồng Triều do đứt neo bị trôi ra cửa biển chìm mất và hư hỏng
nặng.

13

1.1.1.5. Thủy văn
Trong phạm vi vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng chủ yếu của hệ thống sông Thu
Bồn, chảy ra biển qua Cửa Đại, lưu lượng nước qua cửa này tuy không lớn (ngoại trừ mùa

mưa lũ) nhưng có ảnh hưởng rất đáng kể đến tính đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật
vùng nghiên cứu.
1.1.1.6. Phạm vi giới hạn vùng nghiên cứu

Hình 1: Bản đồ phạm vi vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu được giới hạn bởi các xã, phường: Duy Nghĩa, Duy Hải (huyện
Duy Xuyên), Phường Cửa Đại, xã Cẩm Thanh, phường Cẩm An, xã Cẩm Nam (Thành
phố Hội An).
Vùng nghiên cứu là vùng hợp lưu của hạ lưu sông Thu Bồn với các sông Trường
Giang và sông Túy Loan, thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng rõ rệt của chế độ gió mùa Đông Bắc và Tây Nam. Hàng năm thường chịu ảnh
hưởng từ 2 - 3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới và cũng từng ấy đợt lũ lụt. Do ảnh hưởng của
các yếu tố điều kiện tự nhiên đã tạo cho vùng có các loại hình ĐNN đặc thù so với các
vùng khác trong dãi ven biển miền Trung.

14

1.1.2. Sự hình thành và phát triển Cửa Đại – Hội An
Sự biến động của khu vực Cửa Đại, Hội An diễn ra liên tục theo thời gian (chu
kỳ triều, tháng, năm và nhiều năm) phụ thuộc vào tác động của các yếu tố động lực, trong
đó chủ yếu là vai trò của sóng, dòng triều, dòng chảy dọc bờ và dòng chảy sông. Trong
điều kiện có những biến động bất thường (bão, lũ) thì sự biến đổi diễn ra mãnh liệt hơn.
Qui luật phát triển chung của vùng bờ khu vực Cửa Đại là, cửa sông luôn có xu
hướng dịch chuyển xuống phía Nam, trung bình 20 – 25m/năm (thời gian so sánh 40
năm). Ở vùng bờ phía Bắc, quá trình bồi xói diễn ra xen kẻ nhau, tại một điểm có thể xảy
ra bồi hoặc xói phụ thuộc vào ảnh hưởng của tác động động lực, nhưng xu thế của chúng
là bồi lấn dần về phía cửa, đẩy cửa sông dịch chuyển dần về phía Nam. Ảnh hưởng chủ
yếu tới quá trình này là sự di chuyển ngang bồi tích, sự di chuyển dọc bồi tích chỉ thật sự
mạnh tại khu vực sát cửa sông.
Bờ phía Nam, xu thế biến đổi diễn ra theo hai kiểu khác nhau. Bờ phía trong cửa

sông (vùng bờ Duy Nghĩa, Duy Hải) thường xuyên bị xói lở (đặc biệt diễn ra mạnh vào
thời kỳ gió mùa Đông Bắc và mùa mưa lũ). Vật liệu xói lở được dòng sông, dòng sóng,
dòng triều đưa đi và tích tụ tạm thời ngay tại khu vực liền kề bên ngoài, sau đấy chính các
tác động của các yếu tố động lực này lại mang chúng ra ngoài tích tụ ở các cồn trước cửa
sông, một phần được mang xuống tích tụ ở khu bờ biển phía nam hay đưa ra ngoài sườn
bờ ngầm ở độ sâu 20 – 22m. Xu thế phát triển của bờ cửa sông phía Nam là luôn luôn
trong tình trạng bị xói lở và lùi dần xuống phía Nam. Bờ phía ngoài biển lại có xu hướng
lấn biển rõ rệt, nhưng cũng có xu thế lùi dần xuống phía Nam về vùng trũng Núi Thành.
1.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
1.1.3.1. Giao thông: cảng sông, biển
Giao thông thủy - Hệ thống đầm phá, vũng vịnh ven bờ và các dòng sông trên
vùng ĐNN ven biển là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc đi lại, giao thương, vận
chuyển hàng hoá, neo đậu tàu thuyền của nhân dân trong vùng từ bao đời nay và phục vụ
cho các tour, tuyến du lịch. Tại khu vực Cửa Đại đã xây dựng bến cảng phục vụ cho tuyến
du lịch Hội An – Cù lao Chàm.


15

1.1.3.2. Số hộ
Trong điều tra KTXH và sinh kế của dân cư sống ở vùng ĐNN chúng tôi tiến hành
điều tra những hộ có sinh kế phụ thuộc vào vùng sông nước. Do vậy, chúng tôi đã tiến
hành điều tra khảo sát 100 hộ dân làm nghề khai thác thủy sản. Liên quan đến vùng sông
nước và đã tiến hành khảo sát ở 6 xã (phường) như sau: Cẩm Thanh 30 hộ, Cửa Đại 10
hộ, Cẩm An 20 hộ, Cẩm Nam 10 hộ, Duy Hải 15 hộ, Duy Nghĩa 15 hộ.
1.1.3.3. Trình độ văn hoá của chủ hộ
Trong 100 hộ điều tra khảo sát có 81 chủ hộ đạt trình độ văn hoá cấp I, đạt tỷ lệ
81%; trình độ văn hoá cấp II là 14 chủ hộ, đạt 14%; Trình độ văn hoá cấp III có 01 chủ
hộ, đạt 01%; có 4 chủ hộ không biết chữ đạt tỷ lệ 4%.


Trình độ học vấn Số hộ Tỷ lệ (%)
Cấp 1 79 79
Cấp 2 14 14
Cấp 3 2 2
Không biết chữ 5 5

79%
14%
2%
5%
Số hộ
Cấp 1
Cấp 2

Hình 2: Trình độ học vấn của chủ hộ
16

1.1.3.4. Độ tuổi của chủ hộ.
Độ tuổi của chủ hộ cũng là vấn đề cần quan tâm ngoài trình độ học vấn. Nó quyết
định thành quả lao động của hộ. Ngoài sức khỏe, độ tuổi cũng quyết định khả năng tiếp
thu khoa học kỹ thuật áp dụng vào nghề nghiệp để tăng mức thu nhập trong các sinh kế
của người dân.
Nhóm tuổi Tần suất Tỷ lệ (%)
Từ 16 – 25 tuổi 2 2
Từ 26 đến 35 tuổi 15 15
Từ 36 đến 45 tuổi 37 37
Từ 46 đến 55 tuổi 32 35
Từ 55 đến 60 tuổi 9 9
Trên 60 tuổi 5 5



2%
18%
43%
37%
Tần suất
Từ 16 – 25 tuổi
Từ 26 đến 35 tuổi
Từ 36 đến 45 tuổi
Từ 46 đến 55 tuổi

Hình 3: Độ tuổi của chủ hộ
Qua quan sát 100 hộ ta thấy rằng:
*) Tuổi từ 16-25 chiếm tỷ lệ thấp 2%
*) Lớp kế cận từ 26- 35 tuổi cũng chiếm một tỷ lệ quá thấp 15%.
Hai nhóm tuổi trên là những người có khả năng tiếp thu tốt khoa học kỹ thuật để
ứng dụng vào thực tế sản xuất lại có một tỷ lệ quá thấp.
*) Lớp tuổi từ 36- 45 chiếm tỷ lệ 37%
*) Lớp tuổi từ 46 đến 55 tuổi chiếm tỷ lệ 32%.
*) Lớp tuổi trên 55 chiếm tỷ lệ 14%
17

1.1.3.5. Phương tiện và nghề khai thác chủ yếu
Phương tiện (Thuyền)
Phương tiện Số hộ Tỷ lệ %
Có thuyền 94 94
Không có thuyền 6 6
Tổng hộ 100
Tỷ lệ thuyền máy
Thuyền Số hộ Tỷ lệ %

Thuyền không gắn máy 31 33
Thuyền máy 63 67
Bảng 1.2: Phương tiện và nghề khai thác
Như vậy, hầu hết các nông hộ tham gia nghề khai thác thủy sản ven bờ đều có
thuyền đánh bắt, các thuyền có thể gắn máy hoặc không gắn máy. Do khai thác vùng ven
sông, nên việc thuyền có gắn máy hay không cũng không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
đánh bắt.
1.1.3.6. Các nghề khai thác chủ yếu
Vùng ĐNN có các nghề khai thác sau: cào hến, lưới đáy, lưới rê, giã cào, giã điện,
lờ Trung quốc, lưới bén, lưới cua (ghẹ), rớ quay, soi đèn, te điện, trủ điện,…. Cơ cấu nghề
KTTS và thời gian hoạt động như sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu các loại nghề KTTS
TT

Loại Nghề Tần suất Tỷ lệ %
1 Cào hến 3 3
2 Đáy 12 12
3 Giã cào 9 9
4 Giã điện 2 2
5 Lờ Trung Quốc 15 15
6 Lưới bén 18 18
7 Lưới cua, Ghẹ 5 5
8 Lưới rê 5 5
9 Lưới tôm 2 2
10 Nghề khác 7 7
11 Rớ quay 11 11
12 Soi 1 1
13 Te điện 2 2
14 Trủ 3 3
15 Trủ điện 5 5

Tổng cộng 100 100
18

Với 15 nghề khai thác thủy sản, các nghề chiếm tỷ lệ nhiều nhất là Lưới bén, Lờ
Trung Quốc, Rớ quay, lưới đáy. Các loại nghề khác chiếm tỷ lệ không đều nhau trong tất
cả các nghề khai thác thủy sản.
*. Thời gian khai thác cho từng loại nghề:
Bảng 1.4: Tần suất về thời gian khai thác thủy sản theo nghề
Nghề Cả ngày lẫn đêm Đêm

Ngày

Tổng nghề
Cào hến 3 3
Đáy 1 10 1 12
Giã cào 4 5 9
Giã điện 2 2
Lờ Trung Quốc 12 2 1 15
Lưới bén 10 4 4 18
Lưới cua, Ghẹ 5 5
Lưới rê 3 1 1 5
Lưới tôm 2 2
Nghề khác 7 7
Rớ quay 3 7 1 11
Soi 1 1
Te điện 2 2
Trủ 3 3
Trủ điện 5 5
Tổng nghề 43 42 15 100


Như vậy, trong các loại nghề KTTS thì thời gian khai thác chủ yếu là cả ngày lẫn
đêm chiếm tỷ lệ 43%, nghề khai thác ban đêm chiếm tỷ lệ 42%, nghề khai thác ban ngày
chiếm tỷ lệ 15%. Do đặc điểm sinh học của các loài cá, nhu cầu mưu sinh, ngư dân khai
thác rất vất vả. Đặc biệt là ban đêm họ phải làm việc trên sông nước để đảm bảo cuộc
sống cho gia đình họ.
Nhìn chung, rất nhiều nghề khai thác ở đây, với mục đích đánh bắt càng được
nhiều các loài thủy sản có thể tiêu thụ được là càng tốt. Một số nghề có tính hủy diệt
19

nguồn lợi thủy sản như te điện, trủ điện, lưới kéo, giã điện, ngay cả lờ Trung Quốc vẫn
tồn tại và hoạt động.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Hội nghị Ramsar (Iran, 1971) vùng đất ngập nước được định nghĩa như sau:
“Đất ngập nước là những đầm lầy, vùng đầm lầy hoặc nước có than bùn tự nhiên
hoặc nhân tạo, thường xuyên hoặc tạm thời, là những vùng nước ngọt, lợ, mặn tĩnh
hoặc chảy, bao gồm cả những vùng nước biển có độ sâu mực nước lúc thuỷ triều
thấp không vượt quá 6 m”. Như vậy vùng đất ngập nước bao gồm: Vùng ven biển mở,
vùng cửa sông, rừng ngập mặn, đồng bằng ngập nước (sông, suối), hồ chứa nước (tự
nhiên và nhân tạo), vùng than bùn, rừng đầm lầy.
Trong những năm trở lại đây, phát triển bền vững nghề khai thác mới được đề
cập đến và được Đảng, Nhà nước quan tâm. Một phần đã được thể hiện trong Chỉ thị số
36/CT-TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước (1998). Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ban
hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21
của Việt Nam). Trong đó, thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn được xác
định cần phải ưu tiên nhằm phát triển bền vững.
Thông qua chương trình vay vốn ưu đãi theo Quyết định số 393/QĐ/TTg ngày 09
tháng 6/1997 nhằm phát triển đội tàu khai thác xa bờ, giảm số lượng tàu thuyền có công
suất nhỏ khai thác ở vùng biển gần bờ. Tuy nhiên, sau nhiều năm triển khai thực hiện hiệu
quả không đạt được như mong muốn, số lượng tàu thuyền nhỏ vẫn có xu hướng gia tăng,

đặc biệt trong các vùng cửa sông, vùng đất ngập nước vẫn còn nhiều tàu thuyền hoạt động
với các nghề khai thác có tính hủy diệt.
Luật Thủy sản ra đời ngày 26/11/2003; Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08/3
năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thủy sản; Quyết định số 131/2004/QĐ-TTg ngày 16/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2010; Quyết
định số 79/2005/QĐ-UBND ngày 25/11/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban
hành Chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020; nhằm quản lý các hoạt động thủy sản, trong đó có
20

việc quản lý khai thác thủy sản nhằm hạn chế các nghề gây xâm hại và có hiệu quả kinh tế
thấp khai thác ở vùng biển gần bờ.
Tài nguyên nguồn lợi ĐNN ở Việt Nam đã được nghiên cứu trong các chương
trình nghiên cứu khoa học, công nghệ của Nhà nước như chương trình KC.09, Năm
1989, Việt Nam tham gia công ước về đất ngập nước đã tiến hành nghiên cứu và thiết lập
Khu bảo tồn Thiên Nhiên Xuân Thủy là điểm RAMSAR. Trong những năm qua, Thừa
Thiên Huế đang tập trung nghiên cứu hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, coi đây là
hệ thống đất ngập nước ven biển có giá trị quốc tế (Đỗ Nam, 2000).
Trong những năm qua, đã có một số chính sách chuyển đổi cơ cấu ngành nghề cho
những hộ tham gia khai thác các nghề khai thác bị cấm sang những nghề khác như: tại
Khánh Hòa chuyển từ nghề lưới kéo, xiệp điện trong đầm Nha Phu sang nuôi vẹm xanh
và ương tôm hùm giống (năm 1999). Tại tỉnh Kiên Giang đã có chính sách chuyển đổi
cho ngư dân đang làm các nghề cấm: te xiệp, lưới kéo ven bờ sang các nghề lưới rê, câu
(năm 1999).
Dự án quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ dựa vào cộng đồng tại Phù Long, Cát Bà,
Hải Phòng; dự án quy hoạch tổng thể quản lý khai thác thủy sản đầm phá Tam Giang,
Thừa Thiên Huế; dự án quản lý tổng hợp vùng bờ vịnh Hạ Long, Chiến lược quản lý tổng
hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Các dự án này chỉ
mới đưa ra được sự tham gia quản lý của cộng đồng đối với nguồn lợi thủy sản, chưa đưa

ra được các giải pháp quản lý khai thác.
- Đề tài “Khảo sát, xây dựng đề án bảo vệ, phục hồi và phát triển hệ sinh thái đất
ngập nước tỉnh Quảng Nam”, Sở Thủy sản (nay là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) Quảng Nam, (2008) nhằm tạo lập các cơ sở dữ liệu khoa học đầy đủ về các hệ sinh
thái vùng đất ngập nước để phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái đất ngập nước, góp phần
phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Qua đó xác lập cơ sở khoa học cho các giải
pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên đất ngập nước.
1.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các quốc gia tham gia công ước RAMSAR đang tập trung ưu tiên chọn lựa đề xuất
các điểm ĐNN có giá trị quốc tế, quốc gia, ngoài 931 điểm đã được ghi nhận. Các quốc
gia đều hướng các nghiên cứu về đất ngập nước nhằm xác định tất cả các giá trị, lợi ích và
21

sản phẩm có liên quan đến ĐNN, xác định chiến lược, các quy hoạch tổng thể và các kế
hoạch hành động để quản lý, khai thác tài nguyên môi trường đất ngập nước phục vụ phát
triển bền vững.
Trung Quốc là nước có diện tích ĐNN khoảng 65,94 triệu ha (không tính đến sông
ngòi và ao, đầm), chiếm 10% diện tích ĐNN toàn cầu, (Q.G.Zhao, J.Song, 2004 ). Các
nghiên cứu đất ngập nước ở Trung Quốc đều tập trung giải quyết các vấn đề như khai thác
quá mức, lấn chiếm đất ngập nước, suy thoái chất lượng, giá trị, đề xuất các giải pháp bảo
vệ, bảo tồn, sử dụng hiệu quả các giá trị quan trọng của đất ngập nước như nghề cá,
nguồn lợi thủy sản, …. Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu trình diễn đất ngập nước ở
vùng hạ lưu delta Liaohe (D.N.Xiao, X.Z.Li, 2004), ở các hồ chứa nước miền Nam Trung
quốc, (M.H.Wong, et al, 2004 ).
Các nước như Úc, Mỹ, Canada, Malaisya, Thái lan (Dennison W.C.et al, 2004)
nghiên cứu đa dạng sinh học của đất ngập nước đã cung cấp rất nhiều thông tin về các
loài động, thực vật và giá trị tài nguyên, về khả năng xử lý ô nhiễm hữu cơ, kim loại độc
hại, về giá trị và giải pháp bảo tồn. Các kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất đất ngập
nước dao động trong khoảng 100 - 5500g hữu cơ khô/m
2

/năm, (Mitsch, Gosselink, 2000).
Xuất phát từ tầm quan trọng cần phải bảo vệ nguồn tài nguyên vô giá này mà thiên
nhiên đã ban tặng cho con người. Trên phạm vi toàn cầu, hàng loạt các tổ chức quốc tế
đang mở rộng các hoạt động về đất ngập nước của mình, kể cả IUCN, WWF và IWRB.
Công ước RAMSAR đang ngày càng hưng thịnh với số thành viên ban đầu là 23 (1980)
đã phát triển thành 106 nước năm 2006.
Nhận thức được tầm quan trọng của đất ngập nước, việc nghiên cứu các vùng đất
ngập nước đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới từ đầu những năm 80 của thế
kỷ XX, sau khi Công ước RAMSAR được ký kết (Anh, Achentina, Úc, Zambia, Brazil,
Senegal, Srilanca, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, ). Hàng loạt các công trình nghiên cứu
khoa học có giá trị cao về khoa học và thực tiễn đã được hoàn thành (Adam, W.M. and
G.E. Hollis, 1988; Adamus, P.R. and L.Y. Stockwell, 1983; Adamus, P.R. and E.J.
Clairain, R.D. Smith and R.E. Young, 1987; Dugan, P.J., 1989&1990; FAO, 1982; Fishel,
M., 1988; ). Các kết quả nghiên cứu đều tập trung giải quyết các vấn đề như khai thác
quá mức, đa dạng sinh học, suy thoái nguồn lợi.
22

Do sự bùng nổ về dân số, đô thị hóa, nhu cầu về thực phẩm thủy sản gia tăng trên
thế giới, việc khai thác nguồn lợi thủy sản bằng nhiều cách khác nhau đã làm cho nguồn
lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, đặc biệt là nguồn lợi ven bờ.
Trước nguy cơ nguồn lợi suy giảm nghiêm trọng, hệ sinh thái bị tàn phá. Một số
phương pháp khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản hợp lý được nghiên cứu và áp dụng
trên thế giới như:
Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng để thực hiện quản lý nguồn lợi ven bờ. Để bảo
vệ nguồn lợi ven bờ Thái lan đã xây dựng những vùng cấm đánh bắt ven bờ, khai thác có
mùa vụ, khuyến khích ngư dân đóng tàu có công lớn khai thác xa bờ, xây dựng nhiều khu
bảo tồn biển. Quản lý nguồn lợi ven bờ theo hình thức khu bảo tồn biển dựa trên cơ sở
cộng đồng đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như: Khu bảo tồn biển vịnh Co
Tong, đảo San Salvador - Philipines, đồng quản lý nguồn lợi Jemluk - Indonesia.
Quản lý nghề cá có trách nhiệm: các nước thuộc liên minh Châu Âu đã hỗ trợ hàng

trăm triệu Euro vào ngành công nghiệp khai thác làm cho số lượng tàu thuyền công suất
lớn gia tăng rất nhanh, giảm số lượng tàu thuyền nhỏ và nâng cao trách nhiệm giữa những
người quản lý và người dân trong việc khôi phục nguồn lợi (Steffen Henrich, Markus
Salomon, 2005). Các thành viên Châu Âu đã thực hiện hiệu quả việc khôi phục trữ lượng,
giảm áp lực khai thác ven bờ và đem lại lợi ích kinh tế cho ngành công nghiệp khai thác
của mình.
Một số nước nghiên cứu áp dụng phương pháp cắt giảm số lượng tàu thuyền khai
thác và chuyển đổi ngành nghề. Khối liên minh Châu Âu cắt giảm 2% tàu khai thác hằng
năm, Iceland, Nauy cũng đã cắt giảm số lượng tàu khai thác của mình. Năm 2003 Nhật
bản giảm số lượng tàu khai thác lớn 100 tấn của mình với 140 chiếc. Trung Quốc đang nỗ
lực giảm kích thước thuyền, số lượng người tham gia khai thác nhằm hạn chế việc khai
thác quá mức, cố gắng loại bỏ một số thuyền cũ, kém hiệu quả và tăng cường tập huấn
cho họ về nuôi trồng thủy sản.

23

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng, tiềm năng, thuận lợi và khó khăn cho việc phát triển nghề
khai thác thủy sản.
- Định hướng sắp xếp cường lực khai thác, cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản.
- Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác nhằm bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn lợi thủy sản bao gồm:
+ Giải pháp về quản lý tàu thuyền;
+ Giải pháp về quản lý nghề;
+ Giải pháp về quản lý ngư trường;
+ Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý.
2.2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tài liệu

2.2.1.1. Tài liệu sẵn có
Luận văn sử dụng nhiều nguồn tài liệu có sẵn lưu giữ tại Viện Hải dương học Nha
Trang, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam, Sở NN&PTNT Quảng Nam, dự án
Điều tra đánh giá nghề cá và sinh kế của cộng đồng dân cư sông vùng đất ngập nước hạ
lưu sông Thu Bồn để xây dựng chiến lược cho quản lý nghề cá và nuôi trồng thủy sản dựa
vào cộng đồng "dưới sự tài trợ của tổ chức SIDA, liên minh đất ngập nước (WAP), Quỹ
bảo vệ động vật hoang dã thế giới (WWF), Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản Quảng Nam, Phòng Kinh tế thành phố Hội An, phòng NN&PTNT huyện Duy Xuyên.
Một số tài liệu chủ yếu là:
- Số liệu thống kê tổng số tàu thuyền, công suất máy tàu và sản lượng khai thác
hằng năm của huyện, tỉnh giai đoạn 1997 – 2009
- Số liệu nguồn lợi thủy sản của [6] có điều tra bổ sung
- Số liệu về tình hình khai thác, doanh thu, chi phí hoạt động của các nghề, mùa vụ
của [9] có điều tra bổ sung
- Số liệu về đặc điểm kinh tế - xã hội của cộng đồng ngư dân sống bằng nghề
KTTS qua điều tra.
- Các văn bản pháp lý liên quan đến nghề KTTS của Trung ương và tỉnh.
24

2.2.1.2. Tài liệu thu thập
- Số liệu bổ sung năng suất, hiệu quả của các nghề KTTS.
- Số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương
- Một số số liệu, tài liệu về đặc điểm kinh tế xã hội hộ gia đình KTTS.
- Các thể chế chính sách liên quan đến KTTS của tỉnh.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Thu thập số liệu
- Sử dụng phương pháp kế thừa các nguồn dữ liệu, số liệu có sẵn.
- Sử dụng phương pháp thống kê trong việc thu thập dữ liệu theo mẫu điều tra in
sẵn (Phụ lục II) về hiệu quả kinh tế, đặc điểm kinh tế xã hội hộ gia đình KTTS.
- Thống kê các số liệu sản xuất KTTS thông qua phiếu điều tra, bao gồm: sản

lượng, năng suất khai thác, đối tượng khai thác và các số liệu về hiệu quả kinh tế của một
số nghề. Tôi chọn 100 mẫu điều tra các xã quang khu vực nghiên cứu (Cẩm Thanh 30 hộ,
Cửa Đại 10 hộ, Cẩm An 20 hộ, Cẩm Nam 10 hộ, Duy Hải 15 hộ, Duy Nghĩa 15 hộ).
- Khảo sát thực địa: trực tiếp khảo sát thu thập các số liệu về nghề khai thác, sản
lượng, nguồn lợi bằng phương pháp trực tiếp cùng với hộ tham gia khai thác tại ngư
trường. Chọn ngẫu nhiên mỗi nghề từ 2 – 3 hộ, mỗi hộ 2 mẻ lưới để thu thập sản lượng,
đối tượng khai thác, kiểm tra kích thước đối tượng khai thác kết hợp với phiếu điều tra để
đánh giá.
- Xử lý các số liệu từ [9] làm căn cứ cho việc tính toán biến động năng suất, hiệu
quả kinh tế của các nghề khai thác.
- Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA – Participatory Rural Assessment) để thu thập số liệu.
- Số mẫu thu thập đảm bảo độ chính xác cao.
2.2.2.2. Xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tính toán các chỉ số về cường lực khai thác,
năng suất khai thác, sản lượng, hiệu quả kinh tế của các nghề khai thác.
- Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác căn cứ trên sản lượng bền vững, hiệu quả
kinh tế, tính chọn lọc của các nghề khai thác và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh.

25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN KHU VỰC ĐNN
3.1.1. Thực trạng ngư trường nguồn lợi thủy sản
Hạ lưu sông Thu Bồn, khu vực Cửa Đại trở vào tồn tại hơn 100 loài thủy sản khác
nhau, trong đó cá chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 70 loài [6]. Các loài Thủy sản thường xuất hiện
và là nguồn cá khai thác chính của nông hộ bao gồm: Tôm đất, tôm rằn, tôm sú, cua
xanh, ghẹ, các loại cá: cá đối, cá căng, cá mú, cá hanh, cá Móm, cá Sơn, cá liệt, cá kình,
cá Trích, cá Mòi, cá Bống, cá Đục, Các loài cá này xuất hiện theo mùa, rộ nhất là từ
tháng 3 đến tháng 7. Đa số các loài cá này kích thước nhỏ.

3.1.1.1. Các loài cá thường gặp
Cá biển được khảo sát dựa vào hoạt động đánh bắt của ngư dân ở vùng hạ lưu sông
Thu Bồn. Các loài cá có giá trị kinh tế được đánh bắt thuộc các họ cá Đối, cá Dìa, cá Liệt,
cá Ông Căn, cá Bống, cá Hồng, cá Mú, cá Rô phi …, trong đó nguồn lợi cá Đối quan
trọng nhất, sau đó là cá Dìa, cá Liệt, cá Căng, cá Sơn.
- Trong mùa mưa lũ, độ mặn xuống thấp, một số loài cá đặc trưng cho vùng nước
ngọt di cư về vùng cửa sông nên trong mùa lũ, gặp rất nhiều các loài cá nước ngọt tại đây
như: cá Dưng, cá Vền, cá Chép, cá Giếc, cá Rô, (Danh mục các loài cá tại Phụ lục I)
3.1.1.2. Các loài thủy sản khác
3.1.1.2.1. Động vật thân mềm
Ngoại trừ các loài Hàu, Hến và Chem Chép, các loài động vật thân mềm có giá trị
kinh tế rất hiếm gặp. Nhiều ngư dân cho biết trước đây, Ngao và Vọp rất nhiều nhưng nay
đã suy giảm do khai thác quá mức.
*. Họ CORBICULIDAE
o Corbicula sp - Hến
Nói đến Hội An là phải nói đến đặc sản nổi tiếng: Hến, một nguồn lợi phong phú
được khai thác quanh năm trừ mùa mưa. Hến không những được bán ở địa phương mà
còn được bán đi các tỉnh khác, chúng phân bố khắp mọi nơi. Người dân khai thác bằng
nhiều cách: xúc trầm tích cát vào rổ rồi đãi lấy Hến. Ngoài ra, người dân khai thác chủ
yếu bằng lưới cào với ghe máy hoặc đi bộ [6].

×