Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận văn Tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.54 KB, 20 trang )








Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 1


Mục lục Trang 1
Danh mục các chữ viết tắt 4
Danh mục bảng, biểu 4
Danh mục hình vẽ, biểu đồ 5
Lời nói đầu 6
1. Tí
nh cấp thiết của đề tài 6
2. M
ục đích của đề tài 8
3. Đ
ối tượng và phạm vi đề tài 8
4. P
hương pháp nghiên cứu đề tài 8
5. B
ố cục đề tài 9
CHƯƠNG 1 : KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 10
1.1. C


Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 10
1.1.1. C
ạnh tranh và năng lực cạnh tranh 10
1.1.1.1 K
hái niệm về cạnh tranh 10
1.1.1.2 C
ác loại hình cạnh tranh 10
1.1.2. K
hái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 2


1.1.3. C
ác yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12
1.1.3.1. C
ác yếu tố bản thân doanh nghiệp 13
1.1.3.2. N
hu cầu của khách hàng 13
1.1.3.3. C
ác lĩnh vực có liên quan và phụ trợ 13

1.1.3.4. C
hiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh
tranh 14
1.1.3.5. V
ai trò của Chính phủ 14
1.2. C
Ơ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHI GIA NHẬP
WTO 15
1.2.1. C
ơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO 15
1.2.2. T
hách thức khi Việt Nam gia nhập WTO 20
1.2.3. B
ài học rút ra 23
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN TBC 25
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triền công ty TBSC 25
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về TBSC 25
2.1.1.1. Các thông tin cơ bản 25







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 3



2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu 25
2.1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức TBSC 26
2.1.2. Giai đoạn hội nhập kinh tế thị trường 27
2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của TBSC trong điều kiện hội nhập 28
2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài 28
2.2.1.1. Tình hình thị trường chung 28
2.2.1.2. Tình hình ngành sản xuất gạch ngói trên thị trường 31
2.2.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh 34
2.2.2. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp 35
2.2.2.1. Nguyên vật liệu 35
a. Nguồn nguyên liệu 35
b. Sự ổn định của các nguồn cung nguyên vật liệu 35
c. Ảnh hưởng của giá cả NVL đến doanh thu và lợi nhuận 36
2.2.2.2. Trình độ công nghệ 37
a. Quy trình sản xuất 37
b. Trình độ công nghệ 37
c. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới 38
d. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ 39
2.2.2.3. Hoạt động bán hàng và marketing 40
2.2.2.4. Định hướng chiến lược đầu tư phát triển 40
2.2.2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh của TBSC 45
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN
1. N
âng cao trình độ quản trị và đào tạo đội ngũ lãnh đạo 50
2. Ti
ết kiệm chi phí – nâng cao hiệu quả, tăng thu – giảm chi 51








Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 4


3. T
ập trung vào việc tăng cường nguồn lực cho đầu tư, thúc đẩy phát triển DN
theo hướng ổn định và bền vững 52
4. B
ảo đảm việc thực hiện các chế độ đãi ngộ nhân viên hợp lý 53
5. X
ây dựng hệ thống kế toán quản trị vững mạnh 54
6. Tr
anh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về mặt tài
chính trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN 55
7. X
ây dựng chiến lược Marketing và chiến lược hậu mãi đặc biệt 55
8. H
uy động vốn từ nhiều kênh khác nhau 56






















Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 5




DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
HĐGĐ: Hội đồng giám đốc
VLXD: Vật liệu xây dựng
BĐS: Bất động sản
SXKD: Sản xuất kinh doanh

CPH: Cổ phần hóa
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
BXD: Bộ xây dựng
CLC: Chất lượng cao
AFTA: Khu mậu dịch tự do
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEM: Diễn đàn hợp tác Á – Âu.
NĐT: Nhà đầu tư
DN: Doanh nghiệp
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2009
Bảng 2: Sản lượng gạch dự kiến đến năm 2020
Bảng 3: Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty
Bảng 4: Năng lực sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn
Bảng 5: Năng lực của máy, thiết bị







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010


Page 6


Bảng 6: Tình hình biến động nhân viên của Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1 : Cơ cấu tổ chức công ty
Hình 2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty CP
Hình 3 : Tăng trưởng GDP theo năm của cả nước
Hình 4: Cầu thị trường năm 2020
Hình 5: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty



























Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 7




LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau gần hai thập kỉ đổi mới, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sản xuất hàng hóa đã có bước phát triển mạnh, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Trong quá trình hội nhập, mối quan hệ kinh
tế thương mại đã được mở rộng hầu khắp các lĩnh vực. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập
mối quan hệ thương mại với hơn 160 nước và vùng lãnh thổ; tham gia 86 hiệp định
thương mại, 46 Hiệp định hợp tác đầu tư và 40 Hiệp định chống đánh thuế 2 lần; thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70 nước và vùng lãnh thổ… Nhưng hiện nay
Việt nam vẫn đang đứng trước ngưỡng cửa WTO, có thể nói cơ hội là rất lớn song thách
thức cũng không nhỏ. Trong xu hướng hiện tại, các nước đang ngày càng ít sử dụng biện
pháp bảo hộ “lộ liễu” không được WTO chấp nhận như : cấm, hạn chế nhập khẩu hoặc áp
đặt thuế nhập khẩu cao. Thay vào đó, chính sách bảo hộ của các nước lại bắt đầu tính đến
việc áp dụng các rào cản thương mại hiện đại lồng vào các lý do chính đáng như áp dụng

các tiêu chuẩn kĩ thuật, an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật, môi trường, thủ tục
hải quan, ghi nhãn mác hàng hóa, lạm dụng Luật chống bán phá giá… Như vậy, xu thế
hội nhập trên thế giới hiện tại đang tạo ra một sức ép rất lớn đối với các nước phát triển,
trong đó có Việt nam, chúng ta đang phải chịu sức ép buộc phải mở cửa và tiến hành tự
do hóa. Theo các chuyên gia kinh tế, nếu Việt Nam không hội nhập nhanh hơn, mạnh hơn
thì điều tất yếu là chúng ta sẽ tụt hậu so với các nước trong khu vực, chịu sự thiệt thòi của
người đi sau. Ảnh hưởng trước tiên chúng ta đang phải gánh chịu từ chính các nước trong
khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN, vốn là những nước sản xuất
nhiều sản phẩm cạnh tranh với Việt Nam.
Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 8


qua, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
hợp tác đa phương và song phương. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức
quốc tế như Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM), đã kí Hiệp định thương
mại song phương với Hoa Kỳ… hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những điều kiện

thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước như mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến, góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp làm thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organisation). Đây là một nỗ lực của
Chính phủ Việt Nam sau 11 năm đàm phán, nhưng cũng là một xu thế tất yếu trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Sự gia nhập WTO mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát
triển nhưng đồng thời cũng mang lại những đe dọa, thách thức. Đặc biệt, trong lĩnh vực
sản xuất gạch ngói sẽ có những cơ hội rất lớn để phát triển do nhu cầu xây dựng về nhà ở
cũng như các cao ốc văn phòng làm việc ngày càng tăng nhanh. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp sản xuất gạch ngói Việt Nam cũng sẽ mất đi sự bảo hộ bấy lâu của Chính Phủ và
phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp có vốn góp liên doanh nước ngoài cùng
ngành.
Hội nhập quốc tế đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để
đủ sức đứng vững trên thương trường. Một thực trạng phổ biến hiện nay là: năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế và yếu kém nên khả năng
tồn tại và khẳng định vị thế trên thị trường rất thấp, đặc biệt là thị trường quốc tế.
Vì vậy, xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu
khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010


Page 9


điều này, doanh nghiệp Việt Nam không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu
những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”.
Công ty Cổ phần gạch ngói Thạch Bàn cũng ở trong môi trường như vậy. Giờ đây
ngoài những áp lực cạnh tranh của các công ty nội địa, TBSC còn phải đương đầu với áp
lực cạnh tranh của các công ty liên doanh có vốn góp nước ngoài có quy mô, tầm vóc hơn
hẳn các công ty nội địa. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết, không chỉ Chính phủ mà mỗi một
DN nói chung và DN sản xuất gạch ngói nói riêng cần phải nhận thức tình hình một cách
sáng suốt, đánh giá toàn diện thực trạng của mình, những điểm mạnh, điểm yếu, những
thách thức nội tại, những thách thức mới cũng như những lợi thế so sánh và những vận
hội. Từ đó có chiến lược đúng đắn cho sự phát triển bền vững đối với DN của mình. Đây
cũng chính là mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề thực tập của em –Đề tài : “Các giải
pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần gạch ngói Thạch
bàn trong điều kiện hội nhập”.
2. Mục đích của đề tài:
Mục đích chính của đề tài này là đề ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn sau khi phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu của công ty cũng như nhận định các cơ hội, đe dọa của môi trường
ngành gạch ngói Việt Nam hiện nay trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO.
3. Đối tượng và phạm vi đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch bàn
TBSC và một số doanh nghiệp liên quan hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói tại
khu vực miền Bắc. Tuy nhiên, chuyên đề thực tập chỉ giới hạn phạm vi tập trung nghiên
cứu các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho TBSC.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh và dự báo trên nền tảng các lý thuyết về cạnh








Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 10


tranh, lý thuyết quản trị chiến lược, thu thập các số liệu liên quan để phân tích sự vận
động của hiện tượng nghiên cứu.
- Số liệu sử dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo thống kê của
công ty và các ngành liên quan. Một số số liệu sơ cấp từ phương pháp điều tra trực tiếp
của một nhóm các đối tượng có chọn lọc.
5. Bố cục chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 phần cơ bản:
Chương 1: KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN TBSC
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN
Dù trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập em gặp một số khó khăn, song
cuối cùng cũng đã hoàn thành. Đây không chỉ là kết quả của nỗ lực bản thân em mà còn
là sự đóng góp rất có ý nghĩa từ các cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần Gạch ngói
Thạch Bàn.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần gạch ngói Thạch Bàn đã cung cấp tài

liệu và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Dù chuyên đề thực tập đã được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, song sẽ khó tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô
nhằm giúp em có thể hoàn thiện kiến thức, các kỹ năng nghiên cứu và có thể vận dụng
vào thực tiễn công tác của bản thân.
Xin chân thành cảm ơn!









Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 11



CHƯƠNG 1 : KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực

như kinh tế, thương mại, luật, chính trị… thường xuyên được nhắc tới trên các phương
tiện thông tin đại chúng và được nhiều người quan tâm, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn
đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”. Trong kinh tế - chính trị học thì
cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng
hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những
người sản xuất với người tiêu dùng; giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ
hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành
theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Cạnh tranh
của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một
ngành.
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường
trì trệ và kém phát triển. Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 12



cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi
phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh
làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
- Quan điểm về cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế trái
với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng gần như sẽ
không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến.
Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến kết cục thảm hại của những địch thủ
tranh đấu trong thương trường. Hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là
sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.

- Quan điểm về cạnh tranh lành mạnh
Trong bối cảnh thương trường là một thương trường toàn cầu hóa của một thế giới
đang đi trên một tiến trình hội nhập. Thế giới hội nhập là một thế giới cạnh tranh. Các
loại rào chắn bị dỡ bỏ. Trên một sân chơi bình đẳng, các nguồn lực của thế giới đang
tranh nhau để được sử dụng theo cách tốt nhất, nghĩa là phải trả chi phí thấp hơn nhưng
có sản phẩm tốt hơn. Đó chính là ý nghĩa tích cực của một môi trường cạnh tranh tự do
trên một sân chơi ngang bằng. Doanh nghiệp cần phải lắng nghe khách hàng, hợp tác với
các nhà cung cấp, lập ra các nhóm mua hàng và xây dựng những quan hệ đối tác chiến
lược (thậm chí là với đối thủ cạnh tranh). Thực tế là hầu hết các doanh nghiệp chỉ thành
công khi những người khác thành công. Đây là sự thành công cho cả đôi bên nhiều hơn là
cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Cạnh tranh không phải là “chiến tranh” và cũng không phải
là “hòa bình”. Cạnh tranh không còn là những động thái của tình huống, không phải chỉ
là những hành động mang tính thời điểm mà là cả tiến trình tiếp diễn không ngừng, khi
đó các doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ tốt nhất thì điều đó có nghĩa là không
có giá trị gia tăng nào có thể giữ nguyên và tồn tại vĩnh viễn mà có sự biến đổi mới lạ.









Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 13



1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết
phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế
của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh
nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh… Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế
của mình e chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là
yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội
tại, thực lực yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người

tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải thiện vị trí so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.

1.1.3. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tổng hợp các trường phái lý thuyết, trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của
sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
được xác định trên 4 nhóm yếu tố sau:








Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 14



1.1.3.1. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp:
Các yếu tố về bản thân doanh nghiệp bao gồm:
Các yếu tố về con người (chất lượng, kỹ năng làm việc );
Các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
Các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao…

Trong đó, yếu tố về trình độ có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có tính
độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư chuyên
sâu.
1.1.3.2. Nhu cầu của khách hàng:
Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu
của khách hàng. Thường thì DN có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề
cơ bản là, DN phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm
mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua
nhu cầu của khách hàng, DN có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện
các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở
cho DN để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể
được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó DN là người trước tiên có được
lợi thế cạnh tranh.

1.1.3.3. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ:
Sự phát triển của doanh nghiệp không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có
liên quan và phụ trợ như: thị trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin…







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 15



Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin, các DN có thể theo dõi và tham
gia vào thị trường tài chính, thị trường BĐS 24/24 giờ trong ngày.
1.1.3.4. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh:
Sự phát triển của DN sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một môi
trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa các
DN sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất
lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của DN, yếu tố 2 và
3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng. Ngoài ra, còn
có một yếu tố mà DN cần tính đến là vai trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác
động tương đối lớn đến khả năng cạnh tranh của DN, nhất là trong việc định ra các chính
sách về công nghệ, đào tạo và trợ cấp.
1.1.3.5. Vai trò của Chính phủ:
Trong thời gian gần đây, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các DN
đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy, nhiều rào cản đã
được loại bỏ, tạo điều kiện cho mọi DN hoạt động trong và ngoài nước. Một số công cụ
chính sách vĩ mô đã phát huy tác dụng như: Luật DN, Nghị định 90, Quỹ hỗ trợ DNVVN,
cơ chế tín dụng… Tuy nhiên, còn nhiều việc phải làm trên con đường hoàn thiện hệ
thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô nhằm tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy sự
phát triển năng động và có hiệu quả của DNVVN.
Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong việc
xây dựng và hỗ trợ phát triển các DN. Các công cụ chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ
trên các mặt khác nhau là rất cần thiết. Môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và các
nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nhân và nền kinh tế của đất nước. Do
đó, thông qua chủ trương chính sách cụ thể, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho hoạt động kinh doanh phát triển, qua đó hình thành một khu vực DN hoạt động có
hiệu quả và phát triển bền vững. Sự phát triển của khu vực này sẽ góp phần đắc lực trong
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển phồn thịnh của nước nhà.








Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 16




1.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO
Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước chuyển về chất trong tiến trình mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam khởi đầu từ giữa những năm 1980.

1.2.1. Cơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO
Gia nhập WTO nhằm tạo môi trường để các nền kinh tế phát triển. Đối với Việt
Nam, cơ hội mới đem lại khi gia nhập WTO chính là việc cải cách thể chế, tạo lập môi
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện mở
rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ…
WTO đã và đang tác động hữu hình và vô hình tới nền kinh tế - xã hội của Việt
Nam ở cả hai khía cạnh thuận lợi và khó khăn, mặc dù đây không phải là vấn đề dễ dàng
bóc tách.

1 - Gia tăng kim ngạch xuất khẩu.


Đây là một dấu hiệu chính thể hiện tác động rõ rệt của việc gia nhập WTO đối với
nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh kể từ thời điểm gia nhập
WTO.
- Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu tăng 21,3%, năm 2008 đã đạt hơn 62 tỷ USD,
tăng 29,5% so với năm 2007. Kết quả hoạt động xuất khẩu trong năm 2007 cho
thấy trong năm đầu tiên gia nhập WTO, Việt Nam đã nắm được các cơ hội để tăng
quy mô xuất khẩu cũng như đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu.
- Sang năm 2008, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã được mở rộng đến 150
quốc gia và vùng lãnh thổ.







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 17


- Đến năm 2009, kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của khủng hoảng kinh tế
thế giới, do đó giá trị kim ngạch xuất khẩu giảm 9%; tuy nhiên đó là do tác động
về giá chứ không phải do giảm về lượng. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
giới, hầu hết các nền kinh tế là đối tác thương mại chính của Việt Nam như Hoa
Kỳ, EU, Nhật Bản năm 2009 đều bị tăng trưởng âm. Do đó, nhu cầu nhập khẩu
của các nền kinh tế này đều giảm mạnh, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
Việt Nam trong năm 2009 sang các thị trường chủ yếu đều giảm so với năm 2008.


Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2009
Mặt hàng
Kim ngạch xuất khẩu
năm 2009 (tỷ USD)
% thay đổi về lượng
(so với cùng kỳ 2008)
% thay đổi về kim ngạch
(so với cùng kỳ 2008)
Dầu thô
6,2
-2,4
-40
Gạo
2,7
25,4
-8
Cà phê
1,7
10,2
-19
Than đá
1,3
29,9
-4,5
Cao su
1,2
10,3
-25,2
Thủy sản

4,2
-
-6.7
Dệt may
9
-
-1,3
Giày dép
4
-
-15.8
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Tổng cục Thống kê ( ngày 31/12/2009)

Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc hàng hóa Việt Nam không bị phân biệt đối xử
như trước, điển hình là hạn ngạch hàng dệt may đã được xóa bỏ. Số liệu thống kê cho
thấy, tính chung kim ngạch xuất nhập khẩu 2 năm 2008-2009 trung bình 150 tỷ
USD/năm, tương đương với hơn 160% tổng GDP của cả nước. Những nhóm ngành được
lợi nhiều nhất khi Việt Nam gia nhập WTO là những ngành sử dụng nhiều lao động như
dệt may, da giày và điện tử.

Như vậy, có thể thấy rằng trong ba năm qua, xuất khẩu vẫn duy trì đà tăng trưởng
nhưng cũng bộc lộ là dễ bị tổn thương trước những cú sốc bên ngoài như biến động giá
cả thế giới, rào cản thương mại và sự thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu. Những








Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 18


lợi thế cạnh tranh của một số mặt hàng có thể bị giảm sút, do đó những ngành này có thể
gặp khó khăn trong xuất khẩu và cả trong sản xuất.

2 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh.
Đây là tác động hữu hình dễ nhận thấy từ việc Việt Nam gia nhập WTO.
- Mức vốn đầu tư nước ngoài với các cam kết thể hiện trong năm 2006 là 12 tỷ
USD; năm 2007 là 21 tỷ USD; năm 2008 vọt lên 71 tỷ USD.
- Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, khi sản xuất
trong nước còn gặp nhiều khó khăn tồn kho sản xuất công nghiệp lớn, thì kết quả
thu hút và giải ngân vốn FDI năm 2009 là điểm sáng trong bức tranh kinh tế chung
của Việt Nam. Từ quý II/2009, khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi thì kết quả thu
hút vốn FDI cũng có nhiều dấu hiệu khả quan. Theo thống kê, mức vốn FDI đăng
kí năm 2009 ở mức 21,4 tỷ USD tương đương số vốn đăng kí và tăng thêm của
năm 2007.
- Sau ba năm chính thức trở thành thành viên của WTO , Việt Nam đã thu hút được
số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí hơn 114 tỷ USD với hơn 4000 dự án
đầu tư nước ngoài, cao hơn 4,5 lần so với mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 5 năm
2006-2010.
Với việc gia nhập WTO , Việt Nam trở thành nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài vào một số ngành như điện tử, tin học , dệt may, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm…
số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành đó sẽ ngày càng tăng. Cùng với vốn,
các nhà đầu tư nước ngoài đã và sẽ tiếp tục mang công nghệ hiện đại, phương thức quản
lý tiên tiến vào Việt Nam , tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực có
kĩ năng nói riêng và các ngành công nghiệp, dịch vụ nói chung.


Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong ba năm qua là thành quả của Chính
phủ trong nỗ lực chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý hoạt động đầu tư nước
ngoài. Môi trường đầu tư - kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện và được cộng







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 19


đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù
hợp với thông lệ quốc tế và khu vực.

3 - Nhận thức, khả năng thích ứng và hiệu quả của doanh nghiệp tăng
Có thể thấy rằng hội nhập thông qua WTO đã tác động sâu rộng đến xã hội Việt
Nam, đặc biệt sau khi gia nhập WTO thì nhận thức của DN đã rõ hơn. Trong khủng
hoảng và hội nhập, các DN đã thấy rõ hơn sự bất định của thị trường và từ đó ứng phó
một cách tương đối thành công với tác động này. Thực tế cho thấy phần lớn các DN đã
xoay sở và thích ứng được với những tác động của hội nhập, với những cuộc cạnh tranh
khốc liệt hơn cũng như những cơ hội mở rộng hơn. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
dẫn tới rất nhiều khó khăn nhưng cũng chính là cơ hội lớn để DN cũng như toàn bộ nền
kinh tế đổi mới, tái cấu trúc.


Một điểm quan trọng là sau khi gia nhập WTO, môi trường kinh doanh trong nước
đã được cải thiện theo hướng thuận lợi và minh bạch hơn. Sau khi gia nhập WTO, số
lượng DN tham gia kinh doanh ngày một tăng; nhiều DN tăng trưởng nhanh về số lượng
và kim ngạch buôn bán. Sau 3 năm gia nhập WTO, các DN Việt Nam đã thâm nhập được
nhiều thị trường hơn, có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn tín dụng, công nghệ hiện
đại, các loại hình dịch vụ, vật tư nguyên liệu và cơ hội xuất khẩu sản phẩm do thị trường
được mở rộng và không bị phân biệt đối xử.

- Năm 2008, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 31% so với 2007.
- Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực thuộc các ngành công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ đều tăng rõ rệt. Ví dụ, hàng điện tử và linh kiện máy tính đạt 2,7 tỷ USD,
tăng 25,5 % so với năm 2007; hàng dệt may đạt 9,1 tỷ USD, tăng 17,5%; sản
phẩm gỗ đạt 2,78 tỷ USD, tăng 15,6%; cà phê đạt 2,02 tỷ USD, tăng 5,8%.







Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập
Tháng 7 - 2010

Page 20


- Trong năm 2009, mặc dù kim ngạch xuất khẩu chung giảm, nhưng xét về lượng
nhiều ngành vẫn có sự gia tăng đáng kể với sản phẩm gạo tăng 25,4%, cà phê tăng
10,2%, than đá tăng 29,9% và cao su tăng 10,3%.



4 - Hệ thống phân phối dần được cải thiện
Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã tác động tích cực và mang lại
nhiều cơ hội đối với lĩnh vực phân phối; đó là sự khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tạo
động lực cho sự phát triển của thị trường phân phối của Việt Nam. Có thể thấy rằng, sự
xuất hiện của các “đại gia” bán lẻ quốc tế đã làm thay đổi diện mạo của thị trường bán lẻ
ở Việt Nam. Bên cạnh đó, nhượng quyền thương mại cũng có nhiều tiềm năng phát triển.
Trung Nguyên và Kinh Đô là hai doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực này. Điều này
đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường bán lẻ trong nước. Ví dụ, tổng công ty thương
mại Sài Gòn đã đề ra chương trình phát triển hệ thống phân phối của mình bằng cách
nâng cấp các cơ sở hiện có, xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ đầu mối
lớn.
Tuy nhiên, cùng với những tác động tích cực đối với hệ thống phân phối từ việc
gia nhập WTO, có nguy cơ thị trường Việt Nam bị thao túng bởi các công ty đa quốc gia
thông qua các cam kết về mở cửa thị trường. Sự hiện diện của các nhà bán lẻ chuyên
nghiệp nước ngoài sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đối với các nhà bán lẻ nội địa. Trên
thực tế, các công ty Việt Nam đều có quy mô nhỏ, mới được thành lập và yếu về khả
năng cạnh tranh, đặc biệt là trong khâu quản lý chất lượng Nếu không nhanh chóng đổi
mới phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu thì khi các nhà
bán lẻ nước ngoài đã đủ mạnh, hoàng hóa Việt Nam sẽ mất chỗ đứng ngay ở chính sân
nhà mình.
Những yếu kém này thực sự là thách thức đối với các DN Việt Nam khi cố gắng
vượt qua tình trạng hiện tại để phát triển và đạt được các tiêu chí toàn cầu trong cạnh
tranh quốc tế.

×