Tải bản đầy đủ (.docx) (351 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH bán HÀNG và THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và DỊCH vụ TIN học TPHCM (AISC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 351 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
TOÁN
CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN
HỌC
TPHCM (AISC)
Ngành
: KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trịnh Ngọc
Anh
Sinh viên
thực hiện
MSSV:
0854030
316
: Nguyễn Lê Bích Trâm
Lớp: 08DKT6
TP. Hồ Chí Minh, 2012
BM05/QT04/ĐT
Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên:
NGUYỄN LÊ BÍCH TRÂM - MSSV:0854030316 - Lớp: 08DKT6


Ngành: Kế toán.
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán.
2. Tên đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu
tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm Toán Và Dịch Vụ Tin
Học TPHCM (AISC)
3. Các dữ liệu ban đầu: Các bài báo liên quan, báo cáo thực tập tốt nghiệp, các
file hồ sơ kiểm toán liên quan của Công ty, tài liệu hồ sơ kiểm toán mẫu của
VACPA.
4. Các yêu cầu chủ yếu:
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)

Ngày giao đề tài: … /… /…
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày nộp báo cáo: …./ /

TP.HCM, ngày … tháng…năm…
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai tháng thực tập tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Dịch Vụ
Tin Học TPHCM (AISC), tuy vẫn còn nhiều điều phải học hỏi thêm trong
thực tiễn công việc nhưng khoảng thời gian này đã giúp em hoàn thiện hơn về
kiến thức cũng như kỹ năng nghề nghiệp. Trong quá trình thực tập tại công ty,
em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Phòng Kiểm toán doanh nghiệp 5
đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế công việc, tiếp thu được nhiều

kiến thức bổ ích cũng như giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập và phân
tích số liệu.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo trường ĐH Kỹ Thuật
Công Nghệ TP HCM cùng quý thầy cô giáo của khoa Kế toán- Tài chính-
Ngân hàng đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học
tập tại trường. Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn cô Trịnh Ngọc Anh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn gia đình đã cho em nhiều thuận lợi trong quá trình
học tập cũng như thời gian thực tập tại công ty AISC để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn gia đình, các thầy cô cùng các anh
chị kiểm toán và gửi đến mọi người những lời chúc tốt đẹp cả trong cuộc sống
và trong công tác.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm Toán
Và Dịch Vụ Tin Học TP.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2012
Người viết
NGUYỄN LÊ BÍCH TRÂM
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ
THU TIỀN 3
1.1 Khái quát về chu trình bán hàng – thu tiền 3

1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Các chức năng chính của chu trình bán hàng – thu tiền 3
1.1.3 Những gian lận, sai sót thường gặp trong chu trình bán hàng 5
1.2 Các khoản mục liên quan đến chu trình bán hàng 6
1.2.1 Khoản mục tiền 6
1.2.1.1 Khái niệm 6
1.2.1.2 Đặc điểm 6
1.2.1.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền 7
1.2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng 7
1.2.2.1 Khái niệm 7
1.2.2.2 Đặc điểm 7
1.2.2.3 Nguyên tắc trích lập Dự phòng nợ phải thu khó đòi 8
1.2.2.4 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng 10
1.2.3 Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10
1.2.3.1 Khái niệm doanh thu 10
1.2.3.2 Đặc điểm 11
1.2.3.3 Nguyên tắc trình bày khoản mục doanh thu trên BCTC 13
1.2.3.4 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu 14
1.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán 15
i
1.3.1. Chứng từ tài liệu kế toán 15
1.3.2 Hệ thống sổ sách kế toán 16
1.4 Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng trong Kiểm toán BCTC theo Chương
trình kiểm toán mẫu của VACPA 17
1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 18
1.4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 18
1.4.1.2 Hợp đồng hay Thư hẹn kiểm toán 19
1.4.1.3 Kiểm tra tính độc lập của KTV 20
1.4.1.4 Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán 21
1.4.1.5 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động 21

1.4.1.6 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng 22
1.4.1.7 Phân tích sơ bộ BCTC 24
1.4.1.8 Đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị 25
1.4.1.9 Trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan về gian lận 25
1.4.1.10 Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ /Ban Kiểm soát về gian lận 26
1.4.1.11 Xác định mức trọng yếu (kế hoạch- thực hiện) 27
1.4.1.12 Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch/ thực hiện) 27
1.4.1.13 Tổng hợp kế hoạch kiểm
toán 28
1.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 29
1.4.2.1 Kiểm tra hệ thống KSNB 29
1.4.2.2 Thủ tục kiểm soát 38
1.4.3 Giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập báo cáo 54
1.4.3.1. Phê duyệt và phát hành BCKT và Thư quản lý 54
1.4.3.2. Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập 54
1.4.3.3. Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết 55
1.4.3.4. Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm nay 55
1.4.3.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều chỉnh 56
1.4.3.6. Các bút toán điều chỉnh - các bút toán không điều chỉnh 57
1.4.3.7. Tổng hợp kết quả kiểm toán 57
ii
1.4.3.8. Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT 57
1.4.3.9. Thư giải trình của BGĐ khách hàng 57
1.4.4 Các sự kiện sau ngày ký Báo cáo kiểm toán 58
1.4.4.1 Sự kiện xảy ra sau ngày ký BCKT (trước ngày công bố BCTC) 58
1.4.4.2 Sau khi BCTC đã được công bố 58
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY AISC 59
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch Vụ Tin Học TPHCM 59
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 59

2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động 60
2.1.2.1 Mục tiêu hoạt động 60
2.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động 61
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty AISC 61
2.1.3.1 Bộ máy quản lý của công ty 61
2.1.3.2 Các trụ sở của công ty 63
2.1.3.3 Hình thức tổ chức kế toán 64
2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty 64
2.1.4.1 Các dịch vụ công ty cung cấp 64
2.1.4.2 Những đặc điểm nổi bật của công ty 65
2.1.4.3 Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới 66
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty AISC 66
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 66
2.2.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 66
2.2.1.2 Lập Hợp đồng kiểm toán hay Thư hẹn kiểm toán 68
2.2.1.3 Phân công nhóm kiểm toán 68
2.2.1.4 Trao đổi với Ban Giám Đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán 69
2.2.1.5 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động 71
2.2.1.6 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng 72
2.2.1.7 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính 78
iii
2.2.1.8 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận 79
2.2.1.9 Xác định mức trọng yếu 80
2.2.1.10 Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu 83
2.2.1.11 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán 84
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 86
2.2.2.1 Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ 86
2.2.2.2 Thủ tục kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền 88
2.2.2.3 Soát xét tổng hợp khác 97
2.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 98

2.2.3.1 Tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm toán 98
2.2.3.2 Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán 99
2.2.3.3 Soát xét chất lượng kiểm toán 99
2.2.4 Cách bố trí hồ sơ kiểm toán 99
Chương 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
101
3.1 Nhận xét, đánh giá thực trạng 101
3.1.1 Ưu điểm 101
3.1.2 Hạn chế 103
3.2 Kiến nghị đề xuất 103
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
v
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
AISC
Auditing & Informatic Services Company Limited
BCTC
Báo cáo tài chính
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BC KQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động knh doanh
BCKT
Báo cáo kiểm toán

BGĐ
Ban giám đốc
DN
Doanh nghiệp
HĐQT
Hội đồng quản trị
GTGT
Giá trị giá tăng
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
KH
Khách hàng
TK
Tài khoản
TTĐB
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán tiền 7
Bảng 1.2: Các mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 10
Bảng 1.3: Các mục tiêu kiểm toán doanh thu 15
Bảng 1.4: Cỡ mẫu tối thiểu lựa chọn 31
Bảng 1.5: Mối quan hệ giữa KSNB và thử nghiệm cơ bản 31
Bảng 1.6: Bảng câu hỏi về KSNB đối với tiền 35
Bảng 1.7: Bảng câu hỏi về KSNB đối với nợ phải thu 36
Bảng 1.8: Bảng câu hỏi về KSNB đối với doanh thu 37
vi
DANH SÁCH
CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Hạch toán Nợ phải thu khách hàng. 8

Sơ đồ 1.2: Hạch toán Doanh thu. 13
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ lưu chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng. 16
Sơ đồ 1.4: Chu trình kiểm toán mẫu của VACPA 17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty 63
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán công ty AISC 63
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ lưu chuyển chứng từ trong công ty. 64
vii
Khóa luận tốt nghiệp
1 GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
L
ỜI
M

Đ

U
1. Tính cấp thiết của đề
tài:
Hơn hai mươi năm
qua, hoạt động
kiểm toán độc lập
ở Việt Nam đã có
những
bước tiến dài. Thành
lập từ năm 1991 đến
nay, ngành kiểm toán
Việt Nam đã chào
đón sự ra đời của hàng
loạt các công ty kiểm
toán. Theo số liệu thống

kê đến
30/12/2011 của Hội
kiểm toán hành nghề
Việt Nam (VACPA),
Việt Nam đã có 165
công ty TNHH, 22 công
ty hãng thành viên quốc
tế, 5 công ty có vốn đầu
tư nước
ngoài và 3 công ty hợp
danh. Qua đó cho thấy
xu thế hội nhập kinh tế
thế giới trong
tiến trình toàn cầu hóa
của ngành kiểm toán Việt Nam đang
có chuyển biến mạnh
mẽ.
Tuy nhiên việc nhiều công ty ra
đời cũng đồng nghĩa với mức
độ cạnh tranh
của ngành theo đó cũng tăng lên. Do
đó, vấn đề đảm bảo chất lượng kiểm
toán là
một vấn đề thiết yếu và cực kỳ quan
trọng đối với mỗi công ty kiểm toán.
Bởi vì kết
quả mà kiểm toán mang lại sẽ ảnh
hưởng sâu rộng đến con người và xã
hội.
Hiện nay, các dịch vụ do các

doanh nghiệp kiểm toán cung
cấp đã không
ngừng được đa dạng hóa theo hướng
mở rộng dịch vụ kiểm toán và các
dịch vụ đảm
bảo. Trong các dịch vụ trên, dịch vụ
kiểm toán Báo cáo tài chính chiếm tỷ
trọng lớn
nhất. Từ trước đến nay, Báo cáo tài
chính luôn là đối tượng chủ yếu của
kiểm toán
độc lập, là tấm gương phản ánh kết
quả hoạt động cũng như các khía
cạnh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông
tin trên Báo
cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính
trung thực, hợp lý.
Chu trình bán hàng – thu tiền là
một bộ phận có liên quan đến
nhiều khoản
mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính
như doanh thu, phải thu khách hàng,
lợi
nhuận, thuế ; là giai đoạn cuối cùng
để đánh giá tình hình tài chính và kết
quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó,

kiểm
toán chu
trình bán
hàng và
thu tiền
là một
phần
hành
quan
trọng
trong
kiểm
toán báo
cáo tài
chính.
Những
kết luận
về
sự trung
thực và
hợp lý
của quy
trình này
là cơ sở
để người
sử dụng
đánh giá
về
tình hình
hoạt

động và
quy mô
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Nhận
thức
được tầm
quan
trọng của
việc thực
hiện
kiểm
toán chu trình này, em
đã chọn đề tài “Một số
giải pháp hoàn thiện
kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm
Toán Và Dịch Vụ Tin
Học TP.HCM
(AISC)” làm luận văn
tốt nghiệp cho mình.
2. Tình hình nghiên
cứu:
SVT

H:
Ngu
yễn

Bíc
h
Trâ
m
Khóa luận tốt nghiệp
2 GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
Dựa vào kết quả đạt
được từ báo cáo
thực tập, tiếp tục thu
thập, tham khảo tài
liệu tại công ty để phát
triển bài luận văn.
3. Mục đích nghiên
cứu:
Áp dụng lý thuyết
vào thực tế, thu thập
kinh nghiệm nghề
nghiệp.
4. Nhiệm vụ nghiên
cứu:
Tìm hiểu quy trình
kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền
tại công ty TNHH
Kiểm Toán Và Dịch Vụ
Tin Học TP.HCM , góp

ý kiến hoàn thiện chu
trình trên.
5. Phương pháp nghiên
cứu:
Qua quá trình thu
thập, nghiên cứu các
tài liệu, chuẩn mực
liên quan, phân tích
hồ sơ kiểm toán của
công ty và sử dụng các
phương pháp toán học,
phương pháp
phân tích thống kê,
phương pháp tổng hợp,
phương pháp so
sánh đã giúp em thực
hiện đề tài này.
6. Các kết quả đạt được của đề tài
Đưa ra kiến nghị hữu ích nhằm
hoàn thiện kiểm toán chu trình
bán hàng và thu
tiền nói riêng và công việc kiểm toán
tại Công ty nói chung.
7. Kết cấu của ĐA/KLTN:
Kết quả của khóa luận được trình
bày trong Báo cáo gồm 3 chương
sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm
toán Chu trình bán hàng và thu
tiền.

Chương II: Thực trạng quy trình
kiểm toán Chu trình bán hàng và
thu tiền tại
công ty AISC.
Chương III: Nhận xét, đánh giá
thực trạng và giải pháp đề xuất
nhằm hoàn thiện
kiểm toán chu trình bán hàng và thu
tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công
ty
SVTH:
Nguyễn
Lê Bích
Trâm
Khóa luận tốt nghiệp
3 GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
Chương 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KIỂM
TOÁN CHU TRÌNH
BÁN HÀNG VÀ
THU TIỀN
1.1 Khái quát về chu
trình bán hàng – thu
tiền
1.1.1 Khái niệm
Bán hàng là quá
trình chuyển giao
quyền sở hữu của
sản phẩm, hàng

hóa hay
dịch vụ cho khách hàng
để đổi lấy tiền hoặc
quyền thu tiền từ khách
hàng. Quá trình
này bắt đầu từ yêu cầu
mua của khách hàng
(đơn đặt hàng, hợp
đồng mua hàng…)
và kết thúc bằng việc
chuyển đổi hàng hóa
thành tiền. Trong
trường hợp này, hàng
hóa và tiền tệ được xác
định theo bản chất kinh
tế của chúng. Hàng hóa
là những tài
sản hay dịch vụ chứa
đựng giá trị và có thể
bán được; tiền tệ là
phương tiện thanh
toán nhờ đó mọi quan hệ giao dịch
và thanh toán được giải quyết tức
thời.
1.1.2 Các chức năng chính của
chu trình
Lập lệnh bán hàng (hay phiếu
xuất kho):
Yêu cầu về hàng hóa là điểm
khởi đầu của chu trình, nó có

thể là các phiếu
yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, hợp
đồng mua bán hàng hoá. Khi nhận
được các
đơn đặt hàng, nhân viên tiến hành
kiểm tra tính hợp lý của các đơn đặt
hàng về
chủng loại hàng hoá, số lượng và địa
chỉ của người mua hàng để xác định
khả
năng cung ứng đúng hạn của đơn vị
và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất
kho).
Xét duyệt bán chịu:
Sau khi xử lý các đơn đặt hàng,
nhân viên có thẩm quyền kiểm
tra phương
thức thanh toán của khách hàng để
quyết định bán chịu một phần hay
toàn bộ lô
hàng. Quyết định về phương thức
thanh toán được thể hiện trên hợp
đồng kinh tế
theo thoả thuận trong quan hệ mua
bán giữa hai bên, dựa trên lợi ích của
hai bên
theo hướng khuyến khích người mua
trả tiền
nhanh
qua tỷ lệ

giảm giá
khác
nhau
theo thời
hạn
thanh
toán.
Nếu
doanh
nghiệp
bỏ qua
chức
năng này
thì có
khả năng
doanh
nghiệp
không
thu hồi
được các
khoản
phải thu
khi
khách
hàng mất
khả năng
thanh
toán hay
cố tình
không

thanh
toán do
sơ hở
trong
thỏa thuận ban đầu này.
Xuất kho hàng hóa:
SVT
H:
Ngu
yễn

Bíc
h
Trâ
m
Khóa luận tốt nghiệp
4 GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
Sau khi chấp nhận
phương thức thanh
toán, căn cứ vào
lệnh bán hàng đã
được
lập, doanh nghiệp tiến
hành xuất hàng hoá cho
bộ phận gửi hàng.
Gửi hàng đi:
Theo quy định của
Cơ quan Thuế tại
điểm 1.b, điều 14,
Thông tư số

153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi
hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của
Chính phủ về hoá đơn
bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ quy định:
“Người bán phải lập
hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ ”,
do đó các doanh nghiệp
phải lập hoá đơn bán
hàng kèm theo vận đơn
hay hoá đơn
bán hàng sẽ kiêm cả
chức năng vận đơn khi
giao hàng.
Lập và kiểm tra hóa
đơn:
Hóa đơn bán hàng là chứng từ
chỉ rõ mẫu mã, số lượng, giá cả
hàng hóa gồm
cả giá gốc hàng hóa, chi phí vận
chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác
theo luật thuế
GTGT. Hóa đơn được lập thành 3
liên: liên đầu gửi cho khách hàng,
các liên sau

được lưu lại ghi sổ và theo dõi thu
tiền.Việc gửi hoá đơn bán hàng cho
người mua
là một phương tiện, qua đó người
mua có thể biết được những thông
tin về thời hạn
thanh toán cũng như số tiền đã thanh
toán hay số tiền còn nợ, do đó việc
lập hoá
đơn bán hàng phải chính xác và đúng
thời gian. Ngoài ra, hóa đơn cũng là
căn cứ để
ghi sổ nhật ký bán hàng, theo dõi các
khoản phải thu, sai số ở bất kỳ phần
nào của
quá trình ghi sổ kế toán cũng có thể
gây ra những sai số đáng kể trên
BCTC.
Theo dõi thanh toán:
Sau khi thực hiện các chức
năng về bán hàng cùng ghi sổ
kế toán, cần thực
hiện tiếp chức năng theo dõi các
khoản nợ phải thu để theo dõi chặt
chẽ việc thu
tiền. Trong việc xử lý và ghi sổ các
khoản thu tiền, rủi ro trọng yếu là
khả năng
các
khoản

phải thu
đã được
thu tiền
nhưng
chưa
được ghi
sổ. Vì
vậy, tất
cả các
khoản
thu tiền
phải
được ghi
vào sổ
nhật ký
thu tiền,
sổ nhật
ký bán
hàng, sổ
cái tài
khoản
phải thu
khách
hàng
đúng lúc
và đúng
số tiền để
sau này
dễ kiểm
tra đối

chiếu.
Xét duyệt
hàng bán bị
trả lại, hay
giảm giá:
Các khoản hàng
bán bị trả lại và
giảm giá hàng bán
xảy ra khi khách
hàng
không thỏa mãn về
hàng hoá. Khi đó,
doanh nghiệp thường
chấp nhận nhận lại
hàng
SVT
H:
Ngu
yễn

Bíc
h
Trâ
m
Khóa luận tốt nghiệp
5 GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
hay cho người mua
hưởng chiết khấu.
Doanh thu hàng bán bị
trả lại, doanh thu

giảm giá hàng bán phải
được ghi sổ nhật ký tài
khoản doanh thu hàng
bán bị trả lại
và doanh thu giảm giá
hàng bán nhằm đảm
bảo các khoản doanh
thu này được ghi
nhận đầy đủ, chính xác
và kịp thời. Các thư báo
Có thường phát hành
đối với các
khoản giảm trừ doanh
thu để duy trì sự kiểm
soát và tạo thuận tiện
cho việc ghi sổ.
Cho phép xóa sổ các
khoản nợ không thu
hồi được:
Trong niên độ kế
toán các công ty
thường gặp trường
hợp khách hàng
không
chịu thanh toán hay mất
khả năng thanh toán
như bị phá sản. Vào
cuối mỗi niên độ
kế toán, trên cơ sở quy
chế tài chính về lập dự phòng nợ

phải thu khó đòi, phân tích
thực tiễn về khả năng thanh toán của
khách hàng, bộ phận kế toán thanh
toán phải
tính toán lập bảng phân tích và trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
trình cấp trên
có thẩm quyền phê duyệt để làm căn
cứ hạch toán dự phòng nợ phải thu.
Căn cứ
vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép
vào sổ sách.
1.1.3 Những gian lận, sai sót
thường gặp trong chu trình bán
hàng
Nhận đơn đặt hàng của khách
hàng không có khả năng thanh
toán.
Nhận đơn đặt hàng những hàng
hoá dịch vụ doanh nghiệp
không có sẵn hoặc
không đủ khả năng cung cấp.
Đội ngũ nhân viên bán hàng có
thể làm cho công ty cam kết
một lịch giao hàng
mà doanh nghiệp không thể đáp ứng.
Đơn đặt hàng có thể được chấp
nhận mà có những điều khoản
hoặc điều kiện
không chính xác hoặc từ khách hàng

không được phê duyệt.
Nhân viên bán hàng có thể cấp
quá nhiều hạn mức bán chịu cho
khách hàng để
đẩy mạnh doanh số bán hàng, làm
cho công ty phải chịu rủi ro tín dụng
quá mức.
Nhân viên
không có
thẩm quyền đi
gửi hàng, xuất
hàng.
Chuyển hàng
không đúng
địa điểm hoặc
không đúng
khách hàng.
Không ghi
hoặc ghi
chậm số tiền
khách hàng
thanh toán.
Nhân viên lập
hoá đơn có
thể quên lập
một số hoá
đơn cho hàng
hoá đã giao,
lập sai
hoá đơn

hoặc lập
một hoá
đơn
thành hai
lần hoặc
lập hoá
đơn
khống
trong
khi thực
tế không
giao
hàng.
SVT
H:
Ngu
yễn

Bíc
h
Trâ
m
Khóa luận tốt nghiệp
6 GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
Nhân viên không
nộp tiền thu được
từ nghiệp vụ bán
hàng.
1.2 Các khoản mục
liên quan đến chu

trình bán hàng
1.2.1 Khoản mục tiền
1.2.1.1 Khái niệm
Tiền là một bộ
phận của tài sản
ngắn hạn tồn tại
dưới hình thái
tiền tệ, là loại
tài sản có tính thanh
khoản cao nhất, là chỉ
tiêu quan trọng đánh
giá khả năng thanh
toán của một doanh
nghiệp.
-Tiền mặt: Bao
gồm tiền Việt
Nam, ngoại tệ và
vàng bạc kim khí
đá quý. Số
liệu được sử dụng để
trình bày trên BCTC
của khoản mục này
chính là số dư của tài
khoản. Tiền mặt vào
thời điểm khóa sổ sau
khi đã được đối chiếu
với thực tế và tiến
hành các điều chỉnh cần thiết.
-Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm
tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng

bạc kim khí đá
quý được gửi tại ngân hàng. Số liệu
được sử dụng để trình bày trên
BCTC của
khoản mục này chính là số dư của tài
khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi
được đối
chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân
hàng vào thời điểm khóa sổ.
-Tiền đang chuyển: Bao gồm
các khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ mà doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu
điện để
chuyển cho ngân hàng, hay làm thủ
tục chuyển tiền từ tài khoản ngân
hàng để trả nợ
cho các đơn vị khác, thế nhưng đến
ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn
chưa nhận
được giấy báo hay bản sao kê của
ngân hàng, hoặc giấy báo Có của
Kho Bạc.
1.2.1.2 Đặc điểm
Khoản mục tiền dễ bị ảnh
hưởng và có ảnh hưởng đến
nhiều khoản mục
quan trọng khác: doanh thu, chi phí,
công nợ và hầu hết các tài sản khác

của DN.
Do tiền thường được sử dụng
để phân tích khả năng thanh
toán của một
doanh
nghiệp,
nên đây
là khoản
mục có
nhiều
khả năng
trình bày
sai lệch.
Ngoài
ra, còn

trường
hợp tuy
số tiền
trên
BCTC
vẫn đúng
nhưng
sai lệch
đã diễn
ra
trong các
nghiệp
vụ phát
sinh và

làm ảnh
hưởng
đến các
khoản
mục
khác.
Số phát sinh của
các tài khoản
tiền thường lớn
hơn số phát sinh
hầu hết các
tài khoản khác. Vì thế,
những sai phạm trong
các nghiệp vụ liên quan
đến tiền có
SVT
H:
Ngu
yễn

Bíc
h
Trâ
m
Khóa luận tốt nghiệp
7 GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
nhiều khả năng xảy ra
và khó bị phát hiện nếu
không có một hệ thống
KSNB và các

thủ tục kiểm soát không
ngăn chặn hay phát
hiện được.
1.2.1.3 Mục tiêu
kiểm toán khoản
mục tiền
B

n
g

1
.
1
:

C
á
c

m

c

t
i
ê
u


×