Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số phương pháp giải bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.29 KB, 18 trang )

Mt s phng phỏp giI bi tp lp cụng thc phõn t ca cht da vo thnh phn nh lng
A- Đặt vấn đề:
I- Cơ sở lý luận
Trong công tác giảng dạy Hoá học, nhiệm vụ chính của giáo
viên là truyền thụ kiến thức cơ bản cho học sinh, rèn luyện các kỹ
năng, thao tác thực hành thí nghiệm, giúp học sinh nắm vững đợc
kiến thức sách giáo khoa. Song bên cạnh đó, một nhiệm vụ không
kém phần quan trọng là đào tạo và bồi dỡng nhân tài cho đất nớc.
Nhiệm vụ đó đợc cụ thể hoá bằng các kỳ thi học sinh giỏi các cấp
hàng năm.
Cấu trúc đề thi học sinh giỏi chủ yếu là câu hỏi và bài tập
nâng cao, nhằm chọn đúng đối tợng học sinh khá giỏi. Trong Hoá
học cơ sở lợng kiến thức mang tính bao quát, tổng thể của chơng
trình Hoá học phổ thông nên bài tập nâng cao có thể phát triển ở
nhiều dạng. Trong số đó, một dạng bài tập mà ta thờng xuyên gặp
trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi Huyện, Tỉnh là: Xác định công
thức hoá học của chất. Cụ thể trong các đề thi HSG những năm
gần đây năm nào cũng có dạng bài tập này.
Đây là dạng bài tập khó luôn làm vớng mắc học sinh, bởi vậy
để các em tháo gỡ đợc vớng mắc này, trong quá trình dạy bồi dỡng
tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu đa ra phơng pháp giải. Cách thức khai
thác suy luận lô gíc để loại trừ các trờng hợp và chọn đợc tên chất.
Theo tôi, có thể phân chia dạng này thành hai dạng bài tập
nhỏ nh sau:
1- Xác định chất dựa vào thành phần định tính.
2- Xác định chất dựa vào thành phần định lợng.
ở đây tôi chỉ xin trình bày cụ thể hoá dạng bài tập xác định
chất dựa vào sự phân tích định lợng
II-cơ sở thực tiền
- Qua quá trình nghiên cứu đã giúp tôi hoàn thiện hơn về
công tác bồi dỡng học sinh giỏi.


Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
- Đối với học sinh: Giúp các em biết phân chia đề ra từng
dạng nhỏ và định hớng đợc phơng pháp giải loại bài tập
này.
Trớc tình hình chung hiện nay. Việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống ngày nay càng phát triển mạnh và
mở rộng. Do đó việc cải thiện các trang thiết bị, dụng cụ máy móc.
Việc đa công nghệ tiên tiến vào mọi lĩnh vực nhằm phát triển kinh
tế, bảo vệ an ninh quốc phòng là rất cần thiết.
Để đạt đợc mục tiêu đó thì mỗi quốc gia phải định hớng đào
tạo nhân tài từ trong trờng học theo các chuyên ngành khác nhau.
Chuyên ngành hoá học là một trong những chuyên ngành có nhiều
ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Nó phục vụ cho nhiều chuyên
ngành khác phát triển. Vì vậy một việc rất cần thiết là ngay từ cấp
cơ sở trong hệ thống trờng học phổ thông nên hình thành và đào tạo
khối mũi nhọn bộ môn hoá học.
B Giải quyết vấn đề
I- Tình hình thực tiễn.
Mặc dù vậy trong bộ môn Hoá học nói riêng, khi giải đề thi
học sinh giỏi các em vẫn còn nhiều vớng mắc. Đặc biệt là khi gặp
bài tập dạng xác định chất dựa vào sự phân tích thành phần định l-
ợng. Cụ thể khảo sát về chất lợng làm bài dạng này khi cha áp dụng
đề tài này vào giảng dạy nh sau:
Cách giải khoa
học và đúng kết
quả
giải không khoa
học nhng đúng kết
quả

Không giải đợc
và giải sai
Số lợng 0 6 24
Tỷlệ % 0% 20% 80%
ii. Nguyên nhân :
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó. Một số nguyên nhân cơ bản là:
- Đây là dạng bài tập khó không có cách giải mẫu mực.
- Khả năng t duy suy luận lô gíc của học sinh còn cha cao, ỉ
lại
2
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
- Việc nắm kiến thức cơ bản của học sinh còn cha chắc chắn.
- Kỹ năng giải bài tập dạng này cha cao.
- Đây là dạng bài tập ít thấy trong quá trình học ở SGK nên
đều mới với giáo viên và HS.
III. Giải pháp khắc phục:
Kỹ năng đợc hình thành là do rèn luyện, vậy rèn luyện học
sinh ở dạng bài tập này là nh thế nào? Theo tôi nên phân chia nhỏ
dạng để học sinh dễ tiếp cận nắm đợc cách giải cụ thể.
Dạng này tôi chia làm hai dạng nhỏ nh sau:
a) Dựa vào thành phần định lợng để xác định các chất trên
chuỗi phản ứng chữ cái.
b) Phân tích định lợng, dựa vào phản ứng hóa học để xác định
một (hoặc vài chất trong hỗn hợp).
ở mỗi dạng đều giới thiệu những bớc cơ bản để học sinh
định hớng giải.
* Yêu cầu:
+ Nắm vững tính chất lý hoá của các chất đã học
+ Nắm chắc cách giải bài tập cơ bản

+ Chịu khó t duy lô gíc - sáng tạo khi giải. Vận dụng linh
hoạt nhiều phơng pháp.
* Lu ý: Các ví dụ đều lấy trong các đề luyện thi học sinh
giỏi.
1- Dạng bài tập dựa vào thành phần định lợng để xác định các
chất trên chuỗi phản ánh chữ cái.
Một số ví dụ cụ thể.
3
Cách giải:
- Dựa vào dữ kiện đề cho, ( đặc biệt lu ý đến tỉ lệ về lợng) để lập ra sơ đồ
mối quan hệ giữa các chất, tính toán định lợng liên quan.
- Phân chia trờng hợp ( kết hợp với phân tích định tính) để loại trừ các hợp
chất có liên quan, tìm ra tên các chất.
- Viết phơng trình biểu diễn mối quan hệ các chất.
(kiềm)
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
Bài tập 1: Khi nung nóng một lợng cân của một chất rắn A
tạo ra 0,6 g chất rắn B và khí C. Sản phẩm B của sự phân huỷ đợc
mang hoà tan hoàn toàn vào nớc tạo ra dung dịch chứa 0,96g chất
G d. Sản phẩm khí C cho đi qua dung dịch chất Đ d tạo ra 2,76g
chất E. Khi cho tơng tác dung dịch nớc của chất này với chất G tạo
ra chất A và Đ . Hãy cho biết các chất A, B, C, Đ, G, E là những
chất nào.Viết phơng trình phản ứng tơng ứng.
Hớng dẫn: (ở đây tôi không giải cụ thể mà chỉ hớng dẫn học
sinh tìm tòi lời giải)
- Giáo viên hớng dẫn cho học sinh phân tích đề, ví dụ: Nhiệt
phân chất
A


B ( rắn) .+ C ( khí), thì A thuộc loại hợp chất nào? (A phải là
muối bị phân huỷ)
Hơn nữa B + H
2
O

d
2
G, suy ra (B là oxit bazơ và C là một oxit
axit)
B là oxit của nhóm kim loại nào ? ( B phải là oxit của kim loại
kiềm hoặc kiềm thổ, vì các bazơ khác không tan), d
2
G thuộc loại
hợp chất nào? (kiềm)
- Lập sơ đồ định lợng:
A
o
t
0,6 g oxit bazơ + oxit axit C
+H
2
O +d
2
Đ (d)
0,96g d
2
chất G 2,76 g d
2
chất E


A + Đ
- Vì B có 2 khả năng nên phân chia trờng hợp.
* Trờng hợp 1: B là oxit của kim loại kiềm
+ Ký hiệu B là: M
2
O
4


OM
n
2
=
OH
n
2
=
mol02,0
18
6,096,0
=

OM
M
2
=
30
02,0
6,0

=


M = 7

Liti
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
+ Viết phơng trình: ( M
2
O + H
2
O = 2MOB )
(*)
+ Suy nghĩ gì về lợng của B và G? (tìm đợc lợng nớc)
+ lập tỷ lệ số mol theo lợng nớc ? (theo phản ứng (*))
1 mol M
2
O

1 mol H
2
O
+ Từ số mol, khối lợng B, tìm ra M?
* Trờng hợp 2: B là oxit của kiềm thổ
Ký hiệu: MO
- Thực hiện tơng tự trờng hợp 1

M = 14 (loại)
Vậy A là muối của Li, nhng A thoã mãn những muối nào?

( A có thể là Li
2
CO
3
hoặc Li
2
SO
3
, vì các muối còn lại của Li
không phân huỷ)
Suy ra các chất B, C, G ?
+ Dung dịch Đ tác dụng đợc vơí
CO
2
hoặc (SO
2
) thì Đ là những chất nào?
+ Xét các trờng hợp của Đ và của C
Gồm các trờng hợp sau:
Gọi M là nguyên tố kim loại trong dung dịch Đ, có hoá trị n)
1) M(OH)
n
+ CO
2


2) M(OH)
n
+SO
2



3) M
2
(CO
3
)
n
+ CO
2
+ H
2
O

4) M
2
(SO
3
)
n
+ SO
2
+ H
2
O

khi xét các trờng hợp trên, dựa vào lợng của C và Đ
Suy ra khối lợng mol của kim loại M.
+ Ví dụ xét trờng hợp 1.
2 M(OH)

n
+ nCO
2


M
2
(CO
3
)
n
+ nH
2
O
Số mol CO
2
là 0,02 mol
5
(B là Li
2
O có n = 0,02mol , C là CO
2
hoặc
SO
2
có n = 0,02 mol

n
A
= 0,02 mol

Đ là kiềm hoặc muối ( = CO
3
; = SO
3
tan)
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
Suy ra
n
COM
n
)(
3
2
=
)(
02,0
mol
n
Ta có: M = m : n

2M + 60n =
138
02,0
76,2
=


M =
69 - 30n


* n = 2,3 đều loại
+ Các trờng hợp còn lại xét tơng tự, kết quả đều không phù
hợp suy ra Đ là KOH , E là K
2
CO
3
.
+ Các phản ứng xảy ra là:
Li
2
CO
3

o
t
Li
2
O + CO
2
(1)
Li
2
O + H
2
O

LiOH
(2)
CO

2
+ 2KOH

K
2
CO
3
+ H
2
O
(3)
K
2
CO
3
+ 2 LiOH

Li
2
CO
3
+ 2KOH
(4)
Vì Li
2
CO
3
ít tan hơn K
2
CO

3
nên phản ứng (4) xảy ra
Bài tập 2: Ba nguyên tố A, B, X thuộc cùng 1 nhóm các
nguyên tố của hệ thống tuần hoàn, tổng số thứ tự của 2 nguyên tố
đầu và cuối trong bảng hệ thống tuần hoàn là 76. Muối của axit
Nitric đợc tạo thành từ các nguyên tố đó, thờng sử dụng để nhuộm
màu lửa của pháo bông, pháo hoa thành màu đỏ và dung dịch của
nó có môi trờng trung tính. Xác định các nguyên tố A,B, X và vị trí
của nó trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Hớng dẫn:
- Khi giải học sinh cần phải chú ý đến các đặc tính nh: màu
lửa, môi trờng trung tính, tổng số thứ tự trong bảng hệ thống tuần
hoàn
+ Muối ( - NO
3
) của A, B, X có môi trờng trung tính thì
6
n = 1
M = 39

Kaly
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
A,B,X phải thuộc loại nào?
- Số thứ tự (STT)
STT ( A) + STT(X) = 76
Suy ra điều gì?
- Màu ngọn lửa đỏ, đó là hợp
chất của nguyên tố nào?
- Từ đó sẽ xảy ra các cặp nào?

( Lu ý: STT A + STT X = 76)
+ Vì gốc - NO
3
là gốc axit mạnh
nên A, B, X phải là những kim
loại mạnh suy ra A, B, X chỉ có
thể là kim loại kiềm hoặc kim
loại kiềm thổ - vì các nhóm còn
lại không có đủ 3 kim loại đều
mạnh.
+ STT (A) + STT(X) = 76
suy ra STT của các kim loại < 76
+ Màu lửa đỏ để nhuộm pháo
bông là Stronti(Sr) = 38
+ trong nhóm II A chỉ có STT
( Ca)
+ STT ( Ba) = 20 + 56 = 76
Vật A là Ca, B là Sr, X là Ba
2- Dạng bài tập xác định công thức phân tử của một chất dựa
vào sự phân tích định lợng.
7
Cách giải:
- B
1
: Lập công thức tổng quát dạng A
x
B
y
C
z

- B
2
: Dựa vào các dữ kiện ( chủ yếu đến các thành phần định tính của đề, biện
luận để xác định dạng của hợp chất cần tìm.)
- B
3
: Dựa vào thành phần định lợng, biện luận, chia trờng hợp để loại trừ các
hợp chất có liên quan.
- B
4
: Dựa vào tỷ lệ về lợng để lập ra công thức cần tìm.
* Chú ý: Trên đây chỉ là 4 bớc cơ bản đợc đúc rút từ kinh nghiệm thực tế khi
giải đề thi , trong khi làm cần phải linh hoạt để khai thác các dữ kiện và kết hợp
nhiều phơng pháp mang tính sáng tạo để giải.
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
Bài toán1:
Hợp chất đợc tạo thành bởi 3 nguyên tố có khối lợng 10,8g,
ngời ta xử lý cẩn thận bằng Cl
2
. Khi đó thu đợc hỗn hợp 2 Clorua
và hydroclorua mà từ đó có thể điều chế đợc 400 g dung dịch HCl
7,3%. Khối lợng tổng của clorua tạo thành là 38,4g. Xác định công
thức của hợp chất đầu. Nếu biết một trong các nguyên tố có phần
khối lợng trong hợp chất đều là 42,6%, còn trong clorua của
nguyên tố đó 39,3%.
Giải:
- Khi xử lý hợp chất bằng Cl
2
tạo ra HCl - hợp chất có nguyên

tố H
- Giả sử hợp chất có dạng A
x
B
y
H
z

- Ta có m
HCl
= 400 x 7,3% = 29,2(g)

n
HCL
=
5,36
2,29
= 0,8(mol)

n
H
= 0,8(mol)

m
H
= 0,8 (g)
Khối lợng của nguyên tố A và B là 10,8 - 0,8 = 10(g)
Giả sử trong hợp chất đâù nguyên tố A chiếm 42,6 % ta có:
)(6,4
100

6,42
8,10
gm
m
A
A
==
Mặt khác, gọi công thức muối clorua của A là ACl
n


nM
nM
M
A
A
A
98,22
100
3,39
5,35
==
+
+ n = 1

M
A
= 23

A là Na

+ n = 2

M
A
= 46

(loại)
+ n = 3

M
A
= 69

(loại)
+
+ Các giá khác đều không thoã mãn.
Vậy trong hợp chất đầu phải có Na.
8
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng

n
A
= n
Na
=
23
6,4
= 0,2 (mol)


m
NaCl
= 0,2 x 58,5 = 11,7 (g)
Suy ra m
B
= 10,8 - m
Na
- m
H
= 5,4 (g)
Giả sử muối clorua của B có dạng BCl
m
ta có:
khối lợng là:38,4 - 11,7 = 26,7(g)
Trong đó 26,7 g muối có 5,4 g nguyên tố B

7,26
4,5
=
mM
mM
M
B
B
B
9
5,35
=
+
+ m = 1


M
B
= 9

B là Beri ( Be) khi đó hợp chất có
dạng:
Na
x
Be
y
H
z


hợp chất này không tồn taị.
+ m = 2

M
B
= 18 (loại)
+ m = 3

M
B
= 27

B là Al khi đó hợp chất có dạng:
Na
x

Al
y
H
z
.
Số mol Al là: n
Al
=
27
4,5
= 0,2 (mol)
Ta có: x : y : z = 0,2 : 0,2 : 0,8 = 1 : 1 : 4
Vậy Công thức hợp chất là: NaAlH
4
Các giá trị khác của m không thoã mãn.
Bài toán 2 : Dùng 1,568 l H
2
phản ứng đủ với 4 g hỗn hợp hai
oxit thu đợc m gam hai kim loại A và B. Cho m gam A và B ở trên
vào dung dịch HCl d tạo ra 0,896l H
2
và còn 0,64g kim loại A hoá
trị II. Cho A phản ứng hết với H
2
SO
4
đặc nóng thu đợc 0,224l
SO
2
.Các thể tích khí đo ở đktc .

a) Tìm m = ?
b) Tìm công thức của hai oxit trên.
Giải:
a) + A có hoá trị II

oxit là AO
+ B có hoá trị n

oxit là B
2
O
n
9
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
+
2
H
n
=
)(07,0
4,22
508,1
mol=
Phản ứng:
H
2
+ AO

A + H

2
O
(1)
nH
2
+ B
2
O
n


2B + nH
2
O
(2)
Theo (1) và (2) :
OH
n
2
=
2
H
n

OH
m
2
= 0,07 . 18 = 1,26 (g)

m

(A, B)
= 4 + 0,14 - 1,26 = 2,88 (g)
b) A phản ứng với H
2
SO
4
A + 2H
2
SO
4


ASO
4
+ 2H
2
O + SO
2
(3)
Theo (3) ta có: n
A
=
2
SO
n
= 0,01 (mol)
Suy ra M
A
=
64

01,0
64,0
=

A là Cu và oxit của A là CuO
Khối lợng B là: 2,28 - 0,64 = 2,24 (g)
2
H
n
sinh ra là:
)(04,0
4,22
896,0
mol=
- Phản ứng B với HCl là:
B + nHCl

BCl
n
+
2
2
H
n
(4)
Theo (4) : n
B
=
)(
08,0

mol
n
Suy ra: M
B
=
n
n
28
08,0
.4,22
=
+ n = 1:

M
B
= 28 (loại)
+ n = 2:

M
B
= 56 ( vậy B là Fe)
+ n = 3:

M
B
= 84 ( loại)
Vậy B là Fe.
10
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng

Trong muối clorua Fe có hóa trị II, nhng oxit có thể ở hoá trị
khác.Do đó công thức oxit là : Fe
x
O
y
Khối lợng Fe
x
O
y
là 4 (g) - m
CuO
= 4 - 0,01 .
80 = 3,2(g)
Phản ứng: Fe
x
O
y
+ yH
2

o
t
xFe + yH
2
O
(5)
Số mol H
2
ở phản ứng (5) là: 0,07 - 0,01 = 0,06 (mol)
Theo (5): n Fe

x
O
y
=
mol
y
06,0

56x + 16 y =
06,0
2,3 y

3,36 x = 2,24y

x : y = 2 : 3
Công thức oxit sắt là: Fe
2
O
3
Ngoài 2 dạng chính mà tôi đã trình bày ở trên, trong quá trình
học các em còn làm quen với một số dạng khác về lập công tác hoá
học của một chất dựa theo thành phần định lợng đó là .
Dạng 1: Xác định công thức của 1 chất dựa vào kết quả phân
tích định lợng (Biết thành phần % của các nguyên tố).
11
Một hợp chất vô cơ A
x
B
y
C

z
có chứa về khôí lợng A là a% ; % khôí l-
ợng B là b%; % khôí lợng là % khôí lợng là C% . Ta có tỷ lệ về số mol các
nguyên tố:
X : y : z =
cBA
M
c
M
b
M
a
::
Trong đó a, b, c là thành phần % khôí lợng các nguyên tố trong hợp
chất.
M
A
, M
B
, M
c
là khôí lợng mol nguyên tử các nguyên tố.
- Với các hợp chất vô cơ tỷ lệ tối giản giữa x, y, z thờng cũng là giá trị
các chỉ số cần tìm.
L u ý: Số gam
Số mol =
Khôí lợng mol
Số lít (đktc)
Số mol =
22,4

Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
Bài 1: Phân tích một hợp chất vô cơ A có thành phần % theo
khôí lợng của đồng là 40%; lu huỳnh 20% và oxy là 40%
Xác định công thức hoá học của A
Giải
Vì % Cu + % S + % 0 = 40 + 20 + 40 = 100%
Nếu A chỉ có Cu, S và O
Gọi công thức của A là: Cu
x
S
y
0
z
Ta có tỷ lệ số mol các nguyên tố Cu; S; 0 là
X : y : z =
16
40
:
32
20
:
64
400%
:
%
:
%
0
=

MM
S
M
Cu
SCu
= 0,625 : 0,625 : 2,5 = 1:
1: 4
Vậy A có công thức hoá học CuS0
4
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 13,6g hợp chất A, thì thu đợc
25,6 g S0
2
và 7,2g H
2
0. Xác định công thức A
Giải
Hợp chất A có nguyên tố là S và H (vì khi đốt tạo ra S0
2

H
2
0 ) và có thể có oxy. Theo đề ta có khôí lợng nguyên tố S và H là
s
S
nmoln
===
4,0
64
6,25
2

0
m
s
= 0,4 . 32 = 12,8 (g)
12
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
)(8,0;8,04,0
18
2,7
0
2
gmHmolnHmoln
H
====
Tổng khôí lợng 2 nguyên tố S và H là : 12,8 + 0,8 = 13,6 (g)=
m
A
Vậy A không có ô xy. Gọi công thức S
x
H
y
ta có x : y = 0,4 :
0,8 = 1: 2 Công thức đơn giản nhất của A là SH
2
hay H
2
S
Bài 3: Xác định công thức của chất có thành phần theo khôí
lợng sau:

a. 2,04%H; 32,65% S và 65,31% 0
b. Phân tích một muối vô cơ có chứa 17,1% Ca; 26,5 % P;
54,7%0 và a % H (Học sinh tự làm bài tập này )
Dạng 2: tìm công thức hoá học bột chất dựa vào phơng trình
phản ứng hoá học:
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 7,2g một kim loại hoá trị II bằng
dung dịch HCl, thu đợc 6.72 lít H
2
ở điều kiện tiêu chuẩn. Xác định
tên kim loại đã dùng.
Giải
Đặt A là kim loại đã dùng và số mol x để phản ứng . Phơng
trình phản ứng:
A + 2HCl > ACl
2
+ H
2
1mol 1mol
x (mol) x (mol)
13
- Đặt công thức chất đã cho
- Gọi a là số mol chất nói trên đã dùng. Viết phơng trình phản
ứng, đặt số mol a vào phơng trình và tính số mol các chất có liên quan.
-Lập hệ hơng trình, giải hệ
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
Suy ra ta có hệ số : x . A = 7,2 (1)
x = 6,72 : 22,4 = 0,3 (2)
Thế (2) vào (1) ta có A = 7,2 : 0,3 = 24
Vậy A là kim loại Mg

Bài 2: Hoà tan một lợng ôxit kim loại hoá trị II bằng dung
dịch H
2
S0
4
10% vừa đủ thu đợc một dung dịch muối có nồng độ
11,8%. Tìm tên o xít đủ dùng
Giải
Đặt công thức ôxít đã dùng là M0
Gọi a là số mol M0 đã dùng , ta có phản ứng
M0 + H
2
S0
4
> MS0
4
+ H
2
0
a a a
Lợng H
2
S0
4
cần lấy là 98 a (g)
Lợng dung dịch H
2
S0
4
cần lấy

)(980
10
100
.98 gaa =
Lợng dung dịch muối tạo thành = a (M+ 16 )+ 980 a
Nồng độ muối :
( )
)(36,24
)996(8,11)96(100
100
8,11
980)16(
96
MagieM
MM
aMa
Ma
=
+=+=
++
+
Một số bài tơng tự (các em tự giải)
Bài 3: A là một khôí lợng kim loại hoá trị II. Nếu cho 2,4 g A
tác dụng với 100mol dung dịch HCl 1,5 M thấy sau phản ứng vẫn
còn 1 phần A cha tan hết. Cũng 2,4 A nếu tác dụng với 125ml dung
dịch HCl 2M thấy sau phản ứng vẫn còn d axít. Xác định kim loại
A.
Bài 4. Hoà tan hoàn toàn 4g một ôxít kim loại hoá trị 3,
bằng dung dịch HN0
3

37,8 %( vừa đủ ) thu đợc dung dịch muối có
nồng độ 41,72%.
a. Tìm công thức ôxít đã dùng
14
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
b. Làm lạnh dung dịch muối ở trên thấy thoát ra 8,08 g muối
rắn. Lọc tách muối rắn thấy nồng độ của muối trong nớc lọc là :
34,7%
Xác định công thức muối rắn tách ra trong thí nghiệm
Dạng 3: Lập Công thức phân tử của hợp chất hửu cơ gồm các
nguyên tố: C, H, 0
15
- Dạng đốt cháy (hay phân tích ) a (g) một hợp chất hửu cơ A gồm C,
H , 0 ta thu đợc b (g) C0
2
và c (g) H
2
0. Lập công thức của A, Biết khối lợng
phân tử của A là (M
A
).
- Để giải bài toán dạng này ta có thể dùng một trong ba cách sau:
Cách 1: Công thức phân tử của hợp chất A có dạng C
x
H
y
0
z
Tính C% =

a
b
11
100.3
H%
100.
9a
c
=
0% = 100% - (C% + H%)
Lập tỷ lệ:
100%0
16
%%
12
A
M
z
H
y
C
x
===
Suy ra x, y, z
Cách 2: Tính
)(
9
c
m ;
11

3
0
H
Hc
c
mmam
b
m
+=
==
Lập tỷ lệ :
a
M
m
z
m
y
m
x
A
Hc
===
0
1612
Suy ra x, y, z
Cách 3: Dựa vào phơng trình phản ứng cháy tổng quát
C
x
H
y

+
0
2
00
4
222
H
y
xC
y
x +






+
C
x
H
y
0
z
+
0
2
00
24
222

H
y
xC
z
y
x +






+
Dựa vào dữ kiện bài toán đa về số mol lập tỷ lệ tơng đơng suy ra x, y,
z.

Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
Bài tập 1: Đốt cháy 4,5 g hợp chất hửu cơ A. Biết A chứa C,
H, 0 và thu đợc 9,9g khí C0
2
và 5,4g H
2
0.
Lập công thức phân tử của A. Biết khôí lợng phân tử A bằng
60
Giải
Dựa vào % khôí lợng các nguyên tố:
Công thức phân tử có dạng : C
x

H
y
0
z
%67,26)33,1360(100%0
%33,13100.
5,4.9
4,5
100.
9
%
%60100.
5,4.11
3.9,9
100.
11
3
%
=+=
===
===
a
c
H
a
b
C
Lập tỷ lệ :
100
60

27,2633,1360
12
===
z
y
x
> x = 3; y = 8; z = 1
Cách 2: Các em tự làm tơng tự
Cách 3: Dựa vào phơng trình phản ứng cháy tổng quát
Công thức hợp chất hửu cơ có dạng : C
x
H
y
0
z

Theo đề ra ta có
Số mol của A :
moln
A
075,0
60
5,4
==
Số mol của C0
2

moln
C
225,0

44
9,9
2
0
==
Số mol của H
2
0 :
16
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
moln
H
3,0
18
4,5
0
2
==
Phơng trình phản ứng :
C
x
H
y
0
z
+
0
2
00

24
222
H
y
xC
z
y
x +






+
1mol .






+
24
z
y
x
(mol). x (mol)
)(
2

mol
y
Suy ra :
8
2.3,0075,0
1
3
225,0075,0
1
==
==
y
y
x
x
Mặt khác;MC
3
H
8
0
z
= 60
Hay : 36 + 8 + 16z =60 > z = 1
Vậy công thức của A là C
3
H
8
0
Bài 2: đốt cháy hoàn toàn 7,5 hyđro các bon A ta thu đợc 22
g C0

2
và 13,5g H
2
0 . Biết tỷ khối hơi so với hyđro bằng 15. Lập
công thức phân tử của A. (học sinh tự giải)
* Ngoài ra còn 1 số dạng về lập công thức dựa theo quy tắc
hoá trị (đây là dạng đơn giản nên các em tự tham khảo )
IV- Kết quả:
Sau thời gian áp dụng đềt tài này vào giảng dạy tôi thấy chất
lợng học sinh đợc nâng cao lên rõ rệt.
Hiểu và giải
thông thạo
Biết cách giải
nhng cha thành
thạo
Cha biết cách
giải
Số lợng 17 13 0
Tỷ lệ 57% 43% 0%
Cụ thể trong năm học 2005 - 2006 chỉ có 3 em đạt học sinh
giỏi cấp Huyện nhng năm nay 2006 - 2007 có đợc 6 em đạt học
sinh giỏi cấp Huyện đạt100%
17
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định
lợng
C - Kết luận:
Qua kết quả của việc áp dụng tài liệu này vào giảng dạy tôi
thấy rằng muốn đạt đợc kết quả cao trong công tác bồi dỡng học
sinh giỏi , trớc hết ngời thầy phải cần mẫn chịu khó,nhng mang
tính sáng tạo trong việc hớng dẫn ôn tập cho học sinh . Về phía

học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản , say xa với bộ môn. biết
cách khai thác triệt để các dữ kiện của đề cho. Khi cha tìm đợc h-
ớng giải cần đặt các câu hỏi trớc các dữ kiện để suy luận, không đ-
ợc chán nản. Dù cho cách em sống ở vùng nông thôn và học ở một
trờng nghèo về cơ sở vật chất. Nhng những khám khá về hoá học
mà cô trò tìm ra sẽ làm các em yêu môn học, yêu quê hơng đất nớc
và có nhiều mơ ớc cho tơng lai sau này các em sẽ đợc học ở các
khối khoa học tự nhiên, chắp cánh cho những ớc mơ hoài bão để trở
thành những kĩ s, bác sĩ hoặc những ngời giáo viên đứng trên mục
giảng và tôi mong rằng sáng kiến này sẽ giúp các em giải bài tập
hoá học về lập công thức đơn giản và khoa học hơn.
d - nhũng kiến nghị đề xuất:
- Để có thể đạt đợc kết quả cao trong các kỳ thi học sinh
giỏi Huyện và Tỉnh, theo tôi: các địa phơng cần có sự quan tâm
hơn nữa để các trờng cơ sở có thể tạo ra những lớp mũi nhọn, tập
hợp đợc nhiều học sinh khá, thuận lợi cho việc bồi dỡng chuyên
môn.
- Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ đợc đông đảo các bạn đồng
nghiệp tham gia góp ý kiến để có thêm kinh nghiệm trong
việc bồi dỡng học sinh.
- Dạng lập công thức của chất dựa vào phân tích định tính sẽ
đợc giới thiệu trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm sau.
Xin chân thành cảm ơn

18

×