Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001 2001 tại xí nghiệp sông đà 802

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.81 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngày nay môi trờng kinh doanh luôn biến đổi không ngừng, cộng với
việc sự cạnh tranh toàn cầu và sức ép của ngời tiêu dùng đã buộc các doanh
nghiệp phải hết sức coi trọng về vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Chất lợng sản phẩm trở thành một nhân tố cơ
bản quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và lớn
mạnh của doanh nghiệp.
Đổi mới quản lý chất lợng và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết. Hệ
thống quản lý chất lợng này sẽ làm thay đổi nếp nghĩ và cách làm cũ, tạo ra
một phong cách, một bộ mặt mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tạo nền móng cho sản phẩm có chất lợng, góp phần tăng năng
suất và giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, tăng uy tín
của Xí nghiệp về đảm bảo chất lợng. Đây là việc làm có tính chiến lợc của Xí
nghiệp nó phù hợp với xu thế của đất nớc và thế giới. Trong thời gian thực tập
tại Xí nghiệp Sông Đà 802 - Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Sông Đà
8, tôi quyết định chọn đề tài: "áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001: 2001 tại
Xí nghiệp Sông Đà 802" làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài này ngoài lời
mở đầu và kết luận, gồm có 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Sông Đà 802.
Phần II: Thực trạng về kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống
QLCL ISO 9001: 2000 tại Xí nghiệp .
Phần III: Một số giải pháp về kế hoạch xây dựng và áp dụng thành
công hệ thống QLCL ISO 9001: 2000 tại Xí nghiệp Sông Đà 802.
Trong phạm vi đề tài thực tập này, tôi tập trung nghiên cứu mảng áp
dụng QLCL ISO 9001: 2000 của Xí nghiệp , đồng thời cũng nêu lên những lợi
ích cụ thể của việc áp dụng hệ thống, bên cạnh đó cũng nêu lên những thuận
lợi và khó khăn mà Xí nghiệp cần phải khắc phục, đặc biệt là đề tài cũng đa
ra các giải pháp cụ thể sát với tình hình thực tế, giúp cho Xí nghiệp thực hiện
tiến hành áp dụng hệ thống thành công và duy trì hệ thống có hiệu quả. Với


mong muốn góp thêm một vài ý kiến nhỏ bé của mình về quá trình áp dụng
ISO 9001:2000 tại Xí nghiệp , tuy nhiên do trình độ lý luận và thời gian thực
tập tại Xí nghiệp có hạn, nên vấn đề nghiên cứu của tôi không thể tránh đợc
các thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
®Ó cho t«i cã thÓ hoµn thiÖn h¬n nh÷ng suy nghÜ vµ hiÓu biÕt thªm vÒ nh÷ng
vÊn ®Ò nµy.
2
Giám đốc Xí nghiệp
Phó Giám đốc kinh tế Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng Quản lý, kỹ thuật Phòng Tài chính, kế toán Phòng Tổ chức hành chính Phòng vật t
cơ giới
Đội
công trình I
Đội
công trình II
Đội
công trình III
Đội
công trình IV
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Giới thiệu chung về Xí nghiệp sông Đà 802
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung
Tên Xí nghiệp : Xí nghiệp Sông Đà 802
Địa chỉ: G10-P209 quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 034.821965
Fax: 04.8546444

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 802 trực thuộc Công ty TNHH Nhà nớc một thành
viên Sông Đà 8 đợc thành lập theo Quyết định số: 27/BXD-TCLĐ/TCT ngày
04 tháng 2 năm 1994 của Bộ Xây dựng.
Trớc đây, khi mới thành lập Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp Xây dựng
Bút Sơn và qua một thời gian phát triển, từ tháng 3/2006 Xí nghiệp đổi thành
Xí nghiệp Sông Đà 802, hiện nay Xí nghiệp đang tập trung đổi mới, sửa chữa
máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, công nghệ để thi công các công trình trên
địa bàn toàn quốc và cả nớc ngoài. Kết hợp sự đổi mới để kinh doanh còn nhờ
vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là rất năng động và hoạt
bát, chịu học hỏi: Trong Xí nghiệp có 250 cán bộ chuyên môn kỹ thuật; trong
đó có 160 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, cung với
hoạt động nhng Xí nghiệp đã tham gia nhiều công trình quan trọng và đã
hoàn thành tốt công việc và chất lợng thực tế đợc khách hàng đánh giá rất cao
nh các công trình ở Hà Nội, Hà Tây, Nghệ An, Huế, Hòa Bình, Lai Châu, Vĩnh
Phúc, Hng Yên.
Qua những năm xây dựng và phát triển Xí nghiệp đã dần đi vào ổn định
và đã từng bớc phát triển. Có đợc điều đó là nhờ vào năng lực của Xí nghiệp
và của Công ty đặc biệt là nhờ vào đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, công nhân
giỏi nghề và các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nớc trên thế giới.
Từ đó mà Xí nghiệp luôn luôn hoàn thành đợc nhiệm vụ của Công ty
giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng và chờ đợi nhận làm các công trình lớn
phục vụ cho nhu cầu của xã hội nh cầu đờng, thuỷ điện, công trình công
nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản trị của Xí nghiệp do Công ty xây
dựng Sông Đà 8 định hớng và tham mu, cơ cấu này phụ thuộc vào ngành nghề

xây dựng và quy mô kinh doanh nên có thể thấy hiện tại Xí nghiệp Sông Đà
802 có bộ máy quản trị đơn giản gọn nhẹ và đầy hiệu quả. Đứng đầu Xí
nghiệp là giám đốc, giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt
động chung của Xí nghiệp , giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc, một phụ
trách về mặt kinh tế và một phụ trách về mặt kỹ thuật, cùng các phòng ban
chức năng.
- Giám đốc Xí nghiệp là ngời đứng đầu quản lý chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
- Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm về sản
xuất kinh doanh, an toàn lao động, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật
t cơ giới trong toàn Xí nghiệp .
- Về các phòng ban chức năng: việc tổ chức các phòng ban là tùy thuộc
vào yêu cầu sản xuất kinh doanh đứng đầu là các trởng phòng và các trởng
phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và có vai trò trợ giúp giám
đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại Xí nghiệp có 4
phòng ban và 4 đội công trình sản xuất trực tiếp.
1. Phòng quản lý kỹ thuật: là bộ phận chức năng của Xí nghiệp , tham
mu giúp việc cho Xí nghiệp trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lợng công
trình và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc
Xí nghiệp . Phòng kế toán còn có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác tài
chính kế toán, thông tin kế toán, tổ chức hạch toán, kinh tế trong nội bộ Xí
nghiệp theo đúng chế độ, chính sách theo đúng chế độ hiện hành của luật
pháp.
3. Phòng hành chính: là phòng chức năng giúp giám đốc trong công việc
thực hiện các phơng án và sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý, tổ chức tuyển dụng phân phối điều độ nhân lực làm sao đáp ứng
đợc cho nhu cầu sản xuất kinh doanh chung trong toàn Xí nghiệp theo các

thời điểm khác nhau. Đồng thời tổ chức thực hiện đúng chính sách chế độ đối
với ngời lao động.
4. Phòng vật t - cơ giới: Giúp cho giám đốc về việc điều hành quản lý xe
máy, vật t thiết bị cơ giới và quản lý cơ giới, vật t cho các đơn vị thuộc Xí
nghiệp .
Về công tác tổ chức sản xuất, Xí nghiệp Sông Đà 802 tổ chức sản xuất
theo từng đội công trình nh sau:
- Đội cơ giới 1 có nhiệm vụ thi công bằng cơ giới
- Đội xây dựng: tham gia xây dựng các công trình Xí nghiệp giao cho
- Đội xây lắp 2, 3, 4
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Một vài năm gần đây, tình hình xây dựng kinh doanh của Xí nghiệp rất
phát triển. Cụ thể đợc đánh giá qua các chỉ tiêu nh: doanh thu, lợi nhuận, vốn,
nộp ngân sách, lơng bình quân. Đợc thể hiện chi tiết qua các bảng, biểu đồ
sau:
Bảng 1: Mức tăng doanh thu qua các năm:
TT Năm Doanh thu (trđ) Tỷ lệ tăng (%)
1 2002 22169
2 2003 22835 103%
3 2004 23977 105
4 2005 27987 116
5 2006 30500 109
(Nguồn: Phòng tài chính)
Biểu đồ 1: Mức tăng doanh thu và tỷ lệ tăng của năm sau
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy doanh thu từ năm 2002 đến 2005 đều
tăng, doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 tăng 3.900 (trđ) là 1 tốc độ
tăng thu rất lớn cụ thể là trong thời gian này Xí nghiệp đã nâng đợc uy tín của
mình và đã trúng thầu 1 số công trình lớn.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh thu của năm 2005 đạt 30.500 (trđ) nh vậy ban lãnh đạo Xí
nghiệp quyết tâm giữ vững mức tăng doanh thu đồng thời cố gắng nâng lên
mức cao hơn. Nh vậy với tốc độ phát triển này Xí nghiệp quyết định nghiên
cứu và áp dụng hệ thống ISO 9000, 9001 : 2000 là tối u nhất. Việc nghiên cứu
và áp dụng thành công sẽ tạo ra nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài
của Xí nghiệp và lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng lên theo tỷ lệ cao.
Bảng 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc
TT Năm Tỷ lệ % So với năm
1 2002
2 2003 102,12 2002
3 2004 104,25 2003
4 2005 108,87 2004
5 2006 108,86 2005
Số liệu từ bảng báo cáo tổng kết năm 2006
Phản ánh qua biểu đồ tình hình nộp ngân sách và tỷ lệ tăng % so với
năm trớc.
Biểu đồ 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc
Xí nghiệp Sông Đà 802 là Xí nghiệp có mức nộp ngân sách khá lớn và
tăng đều qua từng năm. Mức nộp ngân sách năm 2006 so với năm 2005 tăng
là 108,87%.
Qua tình hình nộp ngân sách Nhà nớc của Xí nghiệp ta có thể thấy đợc
Xí nghiệp Sông Đà 802 là một doanh nghiệp có sự đóng góp đáng kể với Nhà
nớc.
* Tình hình tài chính của Xí nghiệp trong 3 năm qua
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã
đợc cơ quan kiểm tra trong 3 năm vừa qua.
Bảng 3: Tình hình tài chính trong 3 năm qua
Đơn vị: 1000đ
TT Tài sản 2004 2005 2006
1 Tổng TS có 110.888.885 210.899.451 28.019.035

2 TS có lu động 51.572.775 70.163.303 100.028.620
3 Tổng TS nợ 80.151.826 150.199.216 210.278.600
4 Tổng TS nợ LĐ 70.851.260 140.199.126 200.989.024
5 Giá trị tăng 1.789.216 1.824.716 110.545.806
6 Vốn lu động 10.399.957 20.198.173 30.064.842
Theo nguồn: Báo cáo Tổng kết Kinh doanh năm 2006 của Xí nghiệp 802
Bảng trên phản ánh tình hình tài sản của Xí nghiệp qua 3 năm 2004,
2005, 2006. Qua đó ta thấy đợc biến động tăng lên của tất cả các loại TS. Chỉ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu tổng TS có tăng lên rất rõ rệt qua các năm. Tổng TS có năm 2004 là gần
119 tỷ đồng và tăng lên gần gấp đôi qua năm 2005 là xấp xỉ 211 tỷ đồng và tỷ
lệ tăng tơng tự đối với năm sau. Việc tăng mạnh về tổng tài sản trong 2 năm
vừa qua là do Xí nghiệp đã đầu t thêm một số máy móc hiện đại để phục vụ
cho công việc.
Thông qua chỉ tiêu tài sản nợ có thể thấy kết quả của việc hoạt động sản
xuất kinh doanh mặt khác cũng cho thấy mức độ rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh đó. Vì mức độ tài sản nợ càng lớn thì chứng tỏ Xí nghiệp đã
thực hiện đợc nhiều hợp đồng nhng đi đôi với nó là độ rủi ro cao hơn và ngợc
lại nó lại đem lại lợi nhuận lớn hơn.
* Vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mọi Doanh nghiệp. Không một hoạt động nào có thể tồn
tại nếu thiếu hoặc không có vốn. Tình hình vốn của Xí nghiệp cũng phản ánh
về tình hình sản xuất và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp .
+ Bảng tình hình về vốn của Xí nghiệp
Bảng 4: Vốn và tỷ lệ % của vốn
Đơn vị (triệu đồng)
Chỉ tiêu 2004 Tỷ lệ (%) 2005 Tỷ lệ (%)
1. Tổng số vốn KD

- Vốn tự bổ sung
- Vốn cố định
- Vốn lu động
- Vay NH
54828
18531
47535
7296
36297
100
33,8
86,7
13,3
66,2
65793
22830
57174
8619
42963
100
34,7
86,9
13.1
65,3
2. Tổng số vốn cố định 59289 100 65217 100
Giá trị hoàn lại 39615 66,82 43662 66,95
Số liệu từ sổ theo dõi tình hình tài chính
Biểu đồ 3: Vốn và tỷ lệ % của các loại vốn
Qua bảng chỉ tiêu tình hình vốn và biểu đồ phản ánh tỷ lệ % của các loại
vốn của Xí nghiệp qua 2 năm 2004, 2005 ta thấy vốn cố định và vốn lu động

tăng, vốn cố định tăng lên từ 47.535 triệu đồng lên 57.174 triệu đồng, trong
năm này Xí nghiệp còn đầu t mua thêm một số trang thiết bị, máy móc để
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Qua chỉ tiêu nguồn vốn hình thành cho ta thấy vốn vay ngân hàng và
vốn tự bổ sung tăng lên. Mặc dù nguồn vốn tự bổ sung không lớn mức tăng
chỉ đạt từ 18.531 (triệu đồng) lên 2.380 (triệu đ) tăng 123,19%.
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II
thực trạng về kế hoạch kinh doanh
và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo Iso 9001 : 2000 tại Xí nghiệp sông đà 8
1. Các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật
1.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Hiện tại, Xí nghiệp có 4 phòng ban khác nhau, (phòng tổ chức hành
chính, phòng quản lý kỹ thuật, phòng tài chính kế toán, phòng vật t cơ giới).
Hiện trờng thi công trải rộng trên cả nớc nên việc quản lý còn có những khó
khăn bất cập không thể tránh khỏi. Bộ máy quản lý cha thật sự đơn giản, gọn
nhẹ, lực lợng gián tiếp và phục vụ còn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số CBCNV.
Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp cũng thay đổi linh hoạt để
phù hợp với tình hình sản xuất chung ở từng thời điểm cụ thể. Cơ chế quản lý
kinh tế tài chính cũng đợc mở rộng hơn. Xí nghiệp đã phân cấp quản lý cho
các đơn vị trực thuộc, tạo điều kiện để các đơn vị chủ động trong sản xuất
kinh doanh. Đồng thời Xí nghiệp từ một đơn vị với ngành nghề truyền thống
là thi công cơ giới các công trình thủy điện, tập trung tại công trình thủy điện
Hòa Bình và Yaly, đã từng bớc mở rộng địa bàn hoạt động trên khắp 3 miền
Bắc - Trung - Nam với cơ chế quản lý năng động hơn; ngành nghề sản xuất
kinh doanh đã đợc mở rộng hơn.

1.2. Đặc điểm về lao động
Lao động là lực lợng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức
sản xuất kinh doanh, vì vậy xây dựng và phát triển nguồn lực lao động là mục
tiêu quan trọng hàng đầu cần phải đợc thờng xuyên quan tâm chỉ đạo đúng
mức.
Do yêu cầu của mỗi sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) tùy theo
quy mô của mỗi công trình mà đòi hỏi số lợng lao động tham gia vào công
việc cũng khác nhau. Các công trình mà Xí nghiệp thi công nằm ở mọi miền
đất nớc do đó việc di chuyển lực lợng lao động cũng là một vấn đề rất khó
khăn, để đáp ứng đợc nhu cầu của công việc thì lực lợng lao động không chỉ
phải đợc đảm bảo về sức khỏe, tinh thần mà còn phải có trình độ nghiệp vụ,
tay nghề cao, tác phong công việc tốt để đảm bảo công việc đợc thực hiện
đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng đặt ra.
Do đó, để phát triển nguồn lực về con ngời cần phải xây dựng đội ngũ
về số lợng, mạnh về chất lợng đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất,
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển ngành nghề đáp ứng nhu cầu thị trờng. Trên cơ sở đó phải tiến hành
đào tạo mới, đào tạo lại lực lợng lao động với phơng châm giỏi 1 nghề biết
nhiều nghề khác, kết hợp tuyển dụng để đảm bảo lực lợng lao động, nhằm đáp
ứng trình độ kỹ thuật của công nghệ sản xuất mới. Để hoàn thành đợc một
công trình có quy mô lớn với tổng mức đầu t lên tới vài chục triệu đô la thì lực
lợng lao động trực tiếp cũng nh lao động gián tiếp thi công xây dựng công
trình phải rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Xí nghiệp Sông Đà 802 thực hiện việc
tổ chức quản lý theo một cấp. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các phòng ban và các chi nhánh,
đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ, thống nhất tạo ra sự thông suốt trong công việc.
Bảng 4: Cơ cấu lao động, công nhân viên của Xí nghiệp
STT Chỉ tiêu Số lợng (ngời)

1 Tổng số cán bộ CNV
- Lao động chính thức
- Lao động tạm tuyến
1470
1447
23
2 Trình độ cán bộ CNV
- Tiến sỹ kỹ s cao cấp
- Thạc sỹ
- Kỹ s
- Cử nhân đại học, cao đẳng
- Công nhân kỹ thuật
20
16
63
151
1220
Biểu đồ 4: Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên
Một số chuyên gia của Xí nghiệp là thành viên của các Hội đồng t vấn
kiến trúc của Bộ xây dựng cuả Hội kiến trúc s Việt Nam
Nh vậy qua cơ cấu lao động trên ta thấy rằng Xí nghiệp cha tập trung đ-
ợc động lực lao động có trình độ chuyên môn cao. Nhng Xí nghiệp vẫn có lực
lợng có khả năng đảm nhiệm nhiều công trình có yêu cầu về khảo sát thiết kế
tập trung ở mức độ cao và quy mô lớn. Với đặc điểm lao động của Xí nghiệp
chủ yếu là lao động kỹ thuật do đó tỷ lệ của nam chiếm tỷ trọng lớn. Do đó
việc phân công lao động trong bộ máy nhân sự cũng có phần ảnh hởng. Vì vậy
trong bộ phận quản trị nhân lực cần phải để ý đến phần này.
Bảng 5: Mức tăng, giảm lao động và lơng trung bình
qua 5 năm gần đây:
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006

1 Tiến sỹ, kỹ s cao cấp 14 16 17 18 20
2 Thạc sỹ 8 12 13 15 16
3 Kỹ s 51 56 61 62 63
4 Cử nhân ĐH, CĐ 139 142 148 155 151
5 CN kỹ thuật 1087 1123 1136 1213 1220
Tổng 1319 1349 1375 1463 1470
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lơng trung bình 780 810 980 1130 1445
Nguồn: Sổ theo dõi tình hình tài chính (phòng tài chính)
Biểu đồ 5: Cơ cấu lao động và mức lơng bình quân qua 5 năm
Biểu đồ trên cho ta thấy tình hình lao động qua từng năm đều tăng, điều
đó cho ta thấy rằng các hoạt động của Xí nghiệp ngày càng đợc mở rộng. Mặt
khác tỷ lệ giữa trình độ lao động với nhau tăng qua các năm là biến động
không đáng kể, điều đó chứng tỏ rằng việc tuyển dụng lao động của Xí nghiệp
qua các năm đợc thực hiện thờng xuyên và đảm bảo cơ cấu hợp lý, điều đó nó
không làm ảnh hởng đến tâm lý của ngời lao động.
Mặc dù mức lơng trung bình năm 2002 đến 2004 cha đợc cao nhng ta
thấy rằng mức lơng đều tăng qua từng năm. Còn năm 2005, 2006 mức lơng đã
đợc cải thiện hơn so với các năm trớc điều đó chứng tỏ rằng Xí nghiệp làm
ăn ngày càng tiến triển hơn, điều đó cho thấy Xí nghiệp đã có chỗ đứng trên
thị trờng và đời sống công nhân viên trong Xí nghiệp đợc cải thiện hơn.
1.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
1.3.1. Nguyên vật liệu
Với tính chất và đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp , nguyên liệu tiêu
hao chủ yếu của công tác khảo sát công trình và thi công công trình. Các
nguyên liệu tiêu hao trong khảo sát công trình nh: các mũi khoan nén, đo đạc,
vẽ, phân tích thử nghiệm. Còn các nguyên liệu để thi công công trình nh các
loại đá, bê tông, nhựa atphan, xi măng, sắp thép
Nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hởng đến chất lợng và giá cả, nên vấn đề

đặt ra là đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng nh chất lợng của
nguyên vật liệu trong mọi tình huống kể cả khi có sự biến động.
Mặt khác, do đặc tính của sản phẩm và của nguyên vật liệu, mỗi sản
phẩm hay công trình đòi hỏi sử dụng từng loại nguyên vật liệu phù hợp với
công trình do đó việc lựa chọn loại nguyên vật liệu phù hợp là yếu tố quyết
định tới chất lợng của công trình. Hơn nữa với đặc thù của ngành thì việc sử
dụng nguyên vật liệu là rất tiêu hao. Vì vậy việc cất giữ nguyên vật liệu cũng
là một yếu tố cần thiết, đó là việc đảm bảo kho bãi, công tác bảo quản.
1.3.2.Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Xí nghiệp là đơn vị hoạt động xây dựng cơ bản, chuyên nhận thầu xây
dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện và sản xuất các vật liệu bê
tông cát sỏi .
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình công nghệ hoạt động của đơn vị chủ yếu là quy trình xây
dựng và các công trình công nghiệp và nó chia ra làm 3 giai đoạn chính.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu t:
+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn nghiên cứu, xác định
các yếu tố kinh tế, kỹ thuật đảm bảo cho công trình khi đợc đầu t đạt hiệu quả
cao nhất. Báo cáo tiền khả thi sau khi đợc lập sẽ đợc trình duyệt tại cơ quan có
thẩm quyền.
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi: là giai đoạn sau khi báo cáo nghiên
cứu khả thi đã đợc phê duyệt và bớc tiếp theo là thiết kế sơ bộ, lập khái toán
và cụ thể công tác đầu t. Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đợc lập sẽ là cơ
sở để đầu t công trình.
+ Thiết kế kỹ thuật - bản vẽ thi công: đây là giai đoạn lập thiết kế công
trình và tổng dự toán chính xác nhất, thực tế nhất phục vụ cho công tác tổ
chức thi công ngay sau khi đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Giai đoạn thi công công trình: Giai đoạn này đợc thực hiện trong một
thời gian dài, là giai đoạn Xí nghiệp bằng các thiết bị máy móc, con ngời và

kinh nghiệm để thi công công trình đạt chất lợng, tiến độ.
* Giai đoạn nghiệm thu và đa công trình vào sử dụng: giai đoạn này đợc
thực hiện khi mà các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật đã đợc đáp ứng.
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Đầu t xây dựng các công trình giao
thông thủy lợi, thủy điện, các công trình công nghiệp và chuyên sản xuất và
kinh doanh các vật liệu xây dựng cao cấp do đó hiện nay, Xí nghiệp có các
loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh nh sau:
+ Các phần mềm đồ họa
- Autocad: (Thiết kế bản vẽ)
- Napinfor: (Biên tập đồ họa)
- Geo Slope (Tính toán ổn định của kết cấu)
- Mcrostion (Biên tập quản lý và số hóa bản đồ)
- SDR (Vẽ bản đồ)
+ Trong công tác khảo sát và xây dựng có:
- Các loại máy đo đạc, định vị
- Các loại máy thí nghiệm chất lợng vật liệu xây dựng
- Các thiết bị xác định, đánh giá chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn
- Các loại máy và thiết bị cơ giới phục vụ thi công.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra còn có các loại máy khác nh: máy văn phòng: in, photocopy để
cung cấp tài liệu cho Xí nghiệp , các loại máy gia công cơ khí để sửa chữa các
máy chuyên dùng của Xí nghiệp .
Nhìn chung máy móc thiết bị của Xí nghiệp là tơng đối hiện đại, tuy
nhiên vẫn còn một số máy móc đã sử dụng lâu và kém chất lợng cần phải thay
thế. Vì vậy, Xí nghiệp cần phải tăng cờng đầu t đổi mới máy móc thiết bị để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhng thực tế cho thấy đầu t đổi mới
thiết bị là rất khó khăn vì giá cả các thiết bị trên là rất đắt tiền do đó cần phải
kêu gọi góp vốn, liên doanh liên kết để đầu t.
2. Tình hình quản lý chất lợng tại Xí nghiệp

2.1. Phân tích tình hình đảm bảo chất lợng của Xí nghiệp
2.1.1. Thành tựu đạt đợc
Vấn đề quản lý chất lợng mặc dù đã đợc ban lãnh đạo quan tâm và đầu
t nhng cha thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất. Với mục tiêu và phơng
châm đặt ra "phát triển kinh doanh trong phát triển uy tín và năng lực, với việc
không ngừng hoàn thiện bộ máy con ngời, vốn chất xám trang thiết bị cũng
nh trong tiềm lực tài chính, Xí nghiệp Sông Đà 802 mong muốn khách hàng
hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thơng mại, dịch vụ. Đến với Xí nghiệp
Sông Đà 802, điều đó có nghĩa là đến với những quan hệ hợp tác ổn định và
lâu bền. Và trong thời gian qua Xí nghiệp đã đạt đợc một số thành tựu đáng
kể sau:
- Nhận thức của cán bộ công nhân viên đợc nâng cao: Hiện nay Xí
nghiệp đang nghiên cứu và chuẩn bị triển khai áp dụng hệ thống ISO 9001 :
2000. Từ giám đốc đến mọi thành viên trong Xí nghiệp đều đợc phổ biến một
cách rõ ràng về ý thức chất lợng. Trong Xí nghiệp đã dần hình thành một môi
trờng chất lợng mặc dù cha cao. Nh vậy chứng tỏ bản thân Xí nghiệp đã và
đang nhận thức rõ tầm quan trọng về vấn đề chất lợng. Từ thực tế nhận thức
vấn đề chất lợng đó. Xí nghiệp đang triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời đẩy mạnh cạnh tranh trong
xu thế cạnh tranh toàn cầu nh hiện nay.
- Công tác quản lý chất lợng đi vào nề nếp: Sau khi phổ biến kiến thức
về chất lợng cơ bản trong toàn Xí nghiệp , ban lãnh đạo chất lợng kết hợp với
lãnh đạo cấp cao đang dần cải tiến và đa quản lý chất lợng đi vào nề nếp. Mọi
hoạt động trong Xí nghiệp đều đợc thực hiện theo một quy trình hoặc kế
hoạch cụ thể đợc xác định trớc, thông qua các văn bản cụ thể. Công nhân luôn
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đợc khuyến khích sáng tạo và đợc đào tạo và đợc tạo điều kiện để có cơ hội
sáng tạo, cải tiến. Mặt khác Xí nghiệp luôn chú trọng đến công tác kiểm tra,
giám sát công trình, đồng thời chú ý đến các hoạt động nhằm mục đích giảm

chi phí nhng vẫn đảm bảo chất lợng. Trong thời gian vừa qua ban lãnh đạo Xí
nghiệp đã quyết định cơ cấu một số phòng ban chuyên môn trên cơ sở tinh
giảm lực lợng lãnh đạo và chuyên môn hóa sâu ở các phòng về lĩnh vực mà
phòng đảm nhiệm.
- Chất lợng công trình đợc đảm bảo: chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp
đã đợc đánh giá cao trên thị trờng. Cụ thể là Xí nghiệp đã trúng thầu những
công trình lớn, đòi hỏi trình độ công nghệ kỹ thuật cao. Mặt khác kết quả kinh
doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua cũng cho ta thấy đợc điều đó. Kết
quả sản xuất kinh doanh trong một số năm qua tăng lên rõ rệt. Thu nhập của
công nhân, nhân viên cũng đợc cải thiện một cách đáng kể. Cụ thể là thu nhập
của năm 2006 tăng 10% so với năm 2005 và 28% so với năm 2004.
Xí nghiệp đã thực hiện phơng pháp quản lý chất lợng trong các khâu:
* Đảm bảo chất lợng trong khâu thiết kế
Thiết kế là một khâu quan trọng trong xây dựng, việc đảm bảo chất lợng
của công tác thiết kế đợc Xí nghiệp thực hiện một cách chặt chẽ. Quá trình
thiết kế đợc thực hiện qua 7 bớc sau:
Bớc 1: Xem xét địa điểm thi công
Bớc 2: Xem xét môi trờng xung quanh địa điểm thi công
Hoạt động đầu tiên của công tác thiết kế là xem xét địa điểm thi công và
môi trờng xung quanh địa điểm thi công, thông qua việc xem xét địa chấn, độ
nén đất Từ đó, đa ra bản thiết kế phù hợp với môi trờng và địa điểm đó.
Thiết kế yêu cầu đáp ứng tốt nhất mục đích sử dụng đồng thời kiến trúc phù
hợp, đúng kỹ thuật, tiện lợi thi công. Việc xem xét địa điểm thi công còn
nhằm mục đích nghiên cứu biện pháp vận chuyển và lu giữ nguyên nhiên vật
liệu hợp lý.
Bớc 3: Thiết kế bản vẽ lần 1 (4 ngời thực hiện)
Bớc 4: Thiết kế bản vẽ lần 2 (6 ngời soát xét)
Sau khi đã xem xét hết mọi vấn đề của địa điểm thi công và tìm ra một
số yếu tố sẽ ảnh hởng đến kiến trúc và quá trình thi công, trên cơ sở những
yếu tố đó kết hợp với mục đích sử dụng công trình, bộ phận thiết kế 4 ngời sẽ

đi vào thực hiện công tác thiết kế. Sau đó bản thiết kế sẽ đợc soát xét qua 6
ngời khác nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi một cách khách quan. Việc
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiết kế lần một đợc chấp nhận hay không hoàn toàn phụ thuộc vào phán quyết
của bộ phận soát xét này.
Bớc 5: Kiểm tra sự phù hợp của bản thiết kế
Bớc 6: Kiểm tra tính khả thi của bản thiết kế
Bớc 7: Phê duyệt bản thiết kế
Bản thiết kế đợc phê duyệt và đợc chấp nhận khi đợc sự đồng ý của
giám đốc Xí nghiệp là bản thiết kế phải trải qua tất cả các khâu kiểm tra về
mọi mặt và đảm bảo tính khả thi.
* Đảm bảo chất lợng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lợng công
trình. Do vậy Xí nghiệp đã luôn chú trọng đến kiểm tra chất lợng nguyên vật
liệu. Quy trình đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu đợc thực hiện nh sau:
- Tìm kiếm và lựa chọn đơn vị cung cấp nguyên vật liệu
- Xem xét về mặt đảm bảo thời gian cung ứng nguyên vật liệu
- Kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu ngay tại chân công trình hoặc kho
bãi của Xí nghiệp .
Việc kiểm tra đó đợc thực hiện khá đơn giản nhng trên thực tế nó đã
mang lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm.
* Đảm bảo chất lợng trong quá trình thi công
Quá trình đảm bảo thi công đợc chia làm các bớc sau:
- Tiến hành khảo sát điều tra về địa chất và khí tợng thủy văn nơi công
trình xây dựng. Đặc điểm này sẽ chi phối kết cấu kiến trúc của công trình và
nó là căn cứ để lựa chọn đúng đắn các giải pháp tổ chức thi công
- Tìm và chọn nguồn cung ứng vật liệu, bán thành phẩm cấu kiện bảo
đảm chất lợng. Vì chúng là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm chất lợng
của chúng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng công trình.

- Chuẩn bị phơng án về các thiết bị thí nghiệm và kiểm tra chất lợng các
yếu tố tiêu chuẩn chất lợng.
- Lựa chọn cán bộ kỹ thuật đội trởng và công nhân có đủ trình độ và
kinh nghiệm đối với công việc đợc giao. Nhờ đó các yêu cầu kỹ thuật đợc đảm
bảo năng suất lao động đợc nâng cao rút ngắn tiến độ thi công công trình, làm
tăng khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp . Đồng thời tổ chức đầy đủ bộ phận
kiểm tra giám sát thi công có trình độ, năng lực và trách nhiệm.
* Quản lý chất lợng trong quá trình thi công:
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thi công là giai đoạn trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy mà chất lợng của
công tác thi công ảnh hởng đến chất lợng công trình. Trong giai đoạn này
công tác quản lý chất lợng Xí nghiệp chú trọng đến các yếu tố sau:
-Kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình thi công, khi đạt yêu cầu
mới cho phép làm tiếp bớc sau. Để đảm bảo đợc điều này thì khâu trớc phải
coi khâu sau là khách hàng của mình và các biện pháp hỗ trợ quản lý chất l-
ợng nh: truyền thông, giáo dục, đào tạo cần đợc áp dụng. Để quán triệt sâu sắc
quan điểm làm đúng ngay từ đầu tới toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp .
- Cán bộ quản lý kỹ thuật và chất lợng viên phải kiểm tra việc chấp hành
quy trình kỹ thuật, phơng pháp thao tác, cách pha trộn, định lợng nguyên vật
liệu để xem xét có đúng với chi tiêu yêu cầu của thiết kế kỹ thuật hay không
để từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời với những vi phạm về chất l-
ợng. Trong từng hạng mục công trình cán bộ quản lý chất lợng phần công việc
trớc đã đảm bảo yêu cầu chất lợng thì mới cho phép làm tiếp bớc sau, nếu
không phải trình lên bộ chỉ huy công trờng giải quyết. Để kiểm tra chất lợng
đợc tốt thì căn cứ để kiểm tra là các chỉ tiêu về độ bền vững độ an toàn từ đó
mới có thể phát hiện ra vấn đề chất lợng phát sinh. Tất cả các việc kiểm tra
cần phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thờng xuyên và
xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra.

* Quản lý chất lợng đến khi nghiệm thu công trình
- Trớc khi nghiệm thu công trình phải đợc kiểm tra một lần cuối cùng.
Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lợng phải chịu trách nhiệm tr-
ớc chủ nhiệm công trình về chất lợng công trình mà mình nghiệm thu.
2.2.2. Một số yếu kém trong quản lý chất lợng của Xí nghiệp Sông Đà
802
Ngoài những thành tựu đạt đợc, Xí nghiệp còn có một số yếu kém trong
quản lý chất lợng cần khắc phục nh:
- Trình độ lao động của một số công nhân viên cha đợc nâng cao: Đây là
những ngời đã gắn bó với Xí nghiệp trong khoảng thời gian dài nhng không
đợc đào tạo nâng cao trình độ, do đó họ đã không nắm bắt kịp thời những kiến
thức về khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi
công nhân phải có trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nh: công nghệ đúc bê
tông hẫng, sử dụng các loại máy nén, máy siêu âm bê tông, máy đo độ thủy
chấn mặt khác, lề thói làm việc cũ đã ăn sâu vào trong tiềm thức của họ khó
mà thay đổi đợc, do đó việc đào tạo lớp ngời này cũng là vấn đề đặt ra cần giải
quyết của Xí nghiệp .
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhận thức của lãnh đạo: Mặc dù lãnh đạo đã dần có ý thức về chất l-
ợng nhng thực sự cha hoàn toàn tin tởng vào việc đảm bảo thành công. Lãnh
đạo cấp cao nhất còn thụ động, bị hối thúc áp dụng ISO chứ cha thực sự thấy
đợc tầm quan trọng của nó. Việc áp dụng ISO ở Xí nghiệp Sông Đà 802 còn
do yếu tố bị thúc đẩy bởi thị trờng, bởi yếu tố cạnh tranh hơn là bởi t bản thân
của Xí nghiệp
- Một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: Mặc dù Xí nghiệp đã có cố gắng
đầu t thiết bị hiện đại nhng do tình hình tài chính Xí nghiệp cha đủ mạnh, hơn
nữa việc đầu t máy móc thiết bị trong ngành xây dựng đòi hỏi kinh phí rất lớn
nên Xí nghiệp còn sử dụng một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Việc sử dụng
các máy móc thiết bị cũ này ngoài việc làm yếu kém về chất lợng sản phẩm

nó còn làm tăng chi phí, giá thành công trình.
- Việc quản lý nguyên vật liệu còn lỏng lẻo: Do cha thành lập phòng
chất lợng, gây ra sự thất thoát đáng kể, sự thất thoát nguyên vật liệu này thờng
do ba lý do: mất mát do bị lấy trộm, mất do kho bãi không đảm bảo, mất mát
do sử dụng lãng phí trong quá trình thi công.
- Cha xây dựng đợc một số chỉ tiêu đánh giá nội bộ, và đội ngũ đánh giá
có trình độ cao. Xí nghiệp đang ỷ lại vào chỉ tiêu đánh giá chung của ngành,
đồng thời thiếu đội ngũ đánh giá do đó việc đánh giá nội bộ cha có kết quả
cao.
2.3. Sự cần thiết phải áp dụng ISO 9001 tại Xí nghiệp Sông Đà 802
Để tồn tại và phát triển, Xí nghiệp Sông Đà 802 nhất thiết phải áp dụng
hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 nhằm các mục đích sau:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng sẽ mang lại cho Xí nghiệp hiệu quả tốt hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng không
những đáp ứng đợc một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng mà còn có thể
giảm đợc chi phí, giá thành sản phẩm thông qua các quy định hớng dẫn sử
dụng về nguyên vật liệu, tránh các lãng phí có thể xảy ra. Mặt khác, việc quản
lý có hiệu quả hơn nhờ vào ý thức của công nhân do tạo đợc môi trờng chất l-
ợng.
Mặt khác, hệ thống quản lý chất lợng còn làm giảm tối đa các sai hỏng.
Mọi công nhân đều ý thức đợc công việc của mình, đồng thời họ đều đợc hớng
dẫn làm việc trong những điều kiện tốt hơn. Từ đó có sai hỏng giảm bớt dẫn
đến làm giảm chi phí do phải sửa chữa những sai hỏng hoặc phải vất bỏ. là Xí
nghiệp đầu t xây dựng nên điều này càng đem lại hiệu quả lớn, vì trong lĩnh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vực xây dựng nếu có sai hỏng thì chi phí phải bỏ ra cho việc sửa chữa các sai
hỏng, hoặc phá bỏ là rất lớn.
- Nâng cao chất lợng và công tác quản lý chất lợng: Việc áp dụng thành

công hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 sẽ đem lại cho Xí nghiệp những lợi
ích to lớn về chất lợng công trình và công tác quản lý chất lợng. Hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9001 đòi hỏi công tác quản lý chất lợng trong Xí nghiệp
phải đợc thực hiện một cách có hệ thống. Trong công tác quản lý chất lợng
buộc lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp cùng ban lãnh đạo phải tập trung suy
nghĩ sâu sắc và toàn diện đối với chất lợng công trình của Xí nghiệp , đánh giá
thực trạng một cách cụ thể và chính xác để thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu của
mình đối với đối thủ. Hơn nữa, buộc lãnh đạo Xí nghiệp phải nắm bắt rõ hơn
nhu cầu của ngời sử dụng công trình, từ đó xác định đúng mục tiêu và định h-
ớng cơ bản để giải quyết vấn đề chất lợng một cách tối u. Vì vậy, để đảm bảo
đợc các vấn đề nêu trên đòi hỏi Xí nghiệp cần phải áp dụng một hệ thống
quản lý chất lợng cụ thể.
Ngoài khả năng nâng cao công tác quản lý chất lợng thì việc áp dụng
ISO còn làm tăng chất lợng công trình của Xí nghiệp . Khi hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001 đã đảm bảo thành công, có nghĩa là chất lợng công trình
thực sự đã đợc nâng cao, và đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Vấn đề chất
lợng và quản lý chất lợng sẽ phát triển một cách song song đồng thời. Do đó,
quản lý chất lợng đợc nâng cao sẽ kéo theo chất lợng công trình tăng lên.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp : Thực tế Xí nghiệp
Sông Đà 802 đang giải quyết vấn đề chất lợng nhằm mục đích cạnh tranh
bằng các phơng pháp cục bộ, chắp vá mang tính đối phó và chữa cháy. Vì vậy,
để phát triển bền vững và tạo điều kiện cho công cuộc cạnh tranh một cách
mạnh mẽ và có hiệu quả đòi hỏi phải giải quyết vấn đề chất lợng bằng các ph-
ơng pháp có tính hệ thống, chủ động. Muốn giải quyết vấn đề chất lợng bằng
các phơng pháp có tính hệ thống, chủ động. Muốn giải quyết vấn đề đó thì
cách tốt nhất là Xí nghiệp phải áp dụng và có đợcc hứng chỉ ISO. Bởi vì, khi
đợc chứng nhận ISO thì uy tín và khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp tất yếu
đợc nâng cao. Mặt khác, trong bản thân doanh nghiệp đã khắc phục đợc
những yếu kém của mình, chất lợng công trình tăng đồng thời chi phí giảm
xuống. Đây đợc coi là yếu tố hàng đầu trong mọi cuộc cạnh tranh trong giai

đoạn hiện nay.
- ISO 9001 là cơ sở cho sự phát triển bền vững: Việc áp dụng ISO sẽ tạo
nền móng vững chắc cho đà phát triển của Xí nghiệp trên cơ sở duy trì và liên
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tục cải tiến. Xí nghiệp sẽ luôn theo kịp đợc xu thế phát triển và cạnh tranh
trên thị trờng.
2.4. Những khó khăn khi nghiên cứu triển khai áp dụng ISO 9001 ở
Xí nghiệp Sông Đà 802
2.4.1. Khó khăn bên trong Xí nghiệp
Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đợc xuất phát từ tiêu chuẩn của các nớc
Tây Âu nơi các doanh nghiệp có trình độ quản lý, công nghệ đạt trình độ cao
nên các yêu cầu về quản lý chất lợng tơng đối khó khăn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi áp dụng. Đặc biệt các doanh nghiệp ngành xây dựng với
đặc thù sản xuất sản phẩm là công trình xây dựng diễn ra trên nhiều địa điểm
biến động về phơng pháp sản xuất, nhân lực, không gian sản xuất rộng lớn nên
việc áp dụng ISO 9000 càng gặp nhiều khó khăn hơn các doanh nghiệp sản
xuất, dịch vụ khác. Những khó khăn chung của doanh nghiệp xây dựng cũng
khó khăn của xí nghiệp Sông Đà 802. Ngoài ra Xí nghiệp Sông Đà 802 còn
gặp một số khó khăn trở ngại khác trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng
ISO 9001: 2000 nh:
- Về quản lý: Bộ máy quản lý hoạt động cha thực sự có hiệu quả, thể
hiện ở việc thiếu sự liên kết một cách chặt chẽ giữa các đơn vị, các chi nhánh,
các Xí nghiệp với Công ty . Lực lợng cán bộ cha tinh sảo, vì vậy còn tạo ra
nhiều vấn đề bất cập trong việc sử dụng và phân công lao động hợp lý.
- Về thị trờng: Vấn đề tìm kiếm thị trờng cha đợc coi trọng, thiếu sự chủ
động trong việc tìm kiếm khách hàng. Thiếu các chính sách Marketing căn
bản do ít quan tâm tới công tác tìm hiểu thị trờng.
- Về thiết kế và cung ứng: Một số công trình chậm tiến độ thi công do
khâu thiết kế không phù hợp với điều kiện thực tế, mặt khác còn do quá trình

cung ứng vật t, thiết bị cha kịp thời.
- Về lao động: thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn về chất lợng, cán bộ
chuyên môn về chất lợng công trình có khả năng đáp ứng đợc nhng cán bộ
chuyên về quản lý chất lợng còn ít. Việc nghiên cứu để đợc cấp chứng nhận hệ
thống quản lý chất lợng không chỉ đơn giản là tạo ra sản phẩm có chất lợng
mà còn phải đáp ứng đợc các yêu cầu khác nh: chi phí, môi trờng Nhân viên
cha đợc đào tạo đầy đủ, cha hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống chất lợng.
Đây là khó khăn nhất của các doanh nghiệp xây dựng do sự biến động nhân
công ở trên công trình và ở các dự án công trình khác nhau. Những cản lực đời
thờng, tâm lý bị làm thêm việc, phải chịu trách nhiệm, các quyền lực đợc xác
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định, phải làm việc theo quy trình nên thờng gây ra những phản ánh tiêu cực
gián tiếp.
- Về máy móc thiết bị: Mặc dù trong thời gian gần đây Xí nghiệp đã
chú trọng đầu t một số máy móc thiết bị hiện đại nhng vẫn cha đáp ứng đợc
yêu cầu của hệ thống. Một số máy móc thiết bị lạc hậu sẽ cản trở việc áp dụng
các công nghệ hiện đại vào thi công. Mặt khác, với thiết bị kém chất lợng sẽ
kéo theo chất lợng công trình khó đợc đảm bảo.
Việc nghiên cứu hệ thống chất lợng còn khó khăn do thiếu kinh nghiệm.
Không chỉ Xí nghiệp Sông Đà 802 mà hầu hết các doanh nghiệp xây dựng
thiếu kinh nghiệm trong việc triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất l-
ợng. Điều đó là do hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam mới chỉ quan tâm
đến chất lợng trong những năm gần đây, trong khi thế giới đã triển khai áp
dụng trớc nhiều năm.
Quan niệm hớng tới khách hàng nặng về quảng cáo, cha đạt nặng vấn đề
chất lợng của công tác quản trị và chất lợng sản phẩm.
2.4.2. Khó khăn bên ngoài doanh nghiệp
ở nớc ta hiện nay lực lợng giảng viên về quản lý chất lợng, chuyên gia
t vấn về ISO 9001 cha biết vận dụng tốt nghiệp vụ chuyên môn vào công việc

thực tế của doanh nghiệp để cho cách triển khai áp dụng một cách đúng đắn
và có hiệu quả.
Các t vấn cha đi sâu vào thực tế, nội dung hoạt động thực tiễn của doanh
nghiệp để đa vào hệ thống văn bản chất lợng. Vì vậy các quy trình hoạt động
cha đợc văn bản hóa vào hồ sơ tài liệu.
Các tài liệu hớng dẫn, tra cứu còn ít, ít có mô hình ví dụ minh họa.
Trong ngành xây dựng việc tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế cha thống
nhất đợc. Các tiêu chuẩn của các quốc gia rất khác nhau nên khó có tiêu
chuẩn chính xác để đánh giá sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lợng. Vì
vậy không chỉ Xí nghiệp Sông Đà 802 mà các doanh nghiệp khác cũng thờng
gặp phải khó khăn này.
2.5. Những thuận lợi đối với việc áp dụng ISO 9001 tại Xí nghiệp
Sông Đà 802
2.5.1. Thuận lợi bên trong Xí nghiệp
- Nhận thức của lãnh đạo: Lãnh đạo Xí nghiệp đã nhận thức đợc tầm
quan trọng của chất lợng và quản lý chất lợng. Qua quá trình nghiên cứu,
giám đốc Xí nghiệp đã cam kết bằng văn bản về việc áp dụng ISO 9001, đội
ngũ cán bộ đã có sự thống nhất cao về việc nghiên cứu và áp dụng ISO 9001.
Qua đó có thể thấy đợc trình độ nhận thức của cán bộ Xí nghiệp đã đợc nâng
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao. Đây là yêu cầu đầu tiên trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9001 : 2000.
- Yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh: Khoa học kỹ thuật hiện
đại dần tác động vào các quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Tác
động đòi hỏi phải có hệ thống quản lý thích hợp, đáp ứng đợc yêu cầu của quy
trình và kỹ thuật mới. Mặt khác đối với hoạt động sản xuất hiện nay của Xí
nghiệp Sông Đà 802 đang từng bớc cải tiến nhằm hoàn thành và kiểm tra chất
lợng ngay sau từng khoản mục công trình,nghiệm thu đối với từng công đoạn
thi công, điều đó bắt buộc phải có phơng pháp quản lý bằng hệ thống một

cách chặt chẽ.
- Yếu tố về lao động: Sự cần cù chịu khó học hỏi của công nhân viên là
đặc tính u việt của ngời Việt Nam. Đặc biệt những năm gần đây do hiệu quả
kinh doanh đợc nâng cao. Do đó, nhân viên trong Xí nghiệp phấn khởi và an
tâm hơn trong công việc, có cố gắng quyết tâm hơn.
2.5.2. Thuận lợi bên ngoài Xí nghiệp
Trung tâm chứng nhận hệ thống chất lợng của Việt Nam (Quacert) đợc
thành lập giúp Xí nghiệp Sông Đà 802 có cơ hội đợc chứng nhận hệ thống
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 với chi phí thấp hơn rất nhiều. Hơn nữa,
gần đây Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng và các cơ quan khác đã tổ chức
nhiều khóa đào tạo về chất lợng nhằm giúp các doanh nghiệp áp dụng ISO
9000 dễ dàng hơn trong việc thực hiện hệ chất lợng, nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, giảm chi phí. Bộ xây dựng cũng tổ chức nhiều cuộc hội
thảo bàn về chất lợng các công trình xây dựng và việc áp dụng hệ thống chất l-
ợng trong xây dựng tìm ra các giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện nâng cao
chất lợng sản phẩm có hiệu quả.
Câu lạc bộ chất lợng VIN giúp doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm về
quản lý chất lợng trong doanh nghiệp với nhau để có thể học hỏi đợc những
điều tốt, khắc phục những nhợc điểm thiếu sót trong hệ thống chất lợng và
chất lợng sản phẩm ở doanh nghiệp mình.
Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC) đợc thành lập hoạt động là nơi
cung cấp các dịch vụ t vấn về chất lợng và hệ thống chất lợng cho doanh
nghiệp.
Các tiêu chuẩn xây dựng hớng dẫn áp dụng hệ thống chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9000 do bộ xây dựng ban hành tạo điều kiện cho HACINCO
nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống chất lợng nh:
- TCXD219: 1998 : Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO
9000 cho các đơn vị khảo sát xây dựng.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- TCXD220: 1998: Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 900
cho các đơn vị thiết kế xây dựng.
- TCXD221: 1998 : Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO
9000 cho các đơn vị thi công xây lắp
- TCXD222: 1998: Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 900
cho các đơn vị sản xuất vật liệu và chế phẩm xây dựng.
3. Nội dung của kế hoạch nghiên cứu và xây dựng hệ thống ISO
9001 : 2000 của Xí nghiệp Sông Đà 802
3.1. Nội dung kế hoạch
3.1.1. Thành lập ban chỉ đạo
Xí nghiệp coi việc áp dụng hệ thống ISO 9001 : 2000 là một dự án lớn
vì thế Xí nghiệp sẽ tìm cách để điều hành dự án có hiệu quả. Để đáp ứng điều
này, Xí nghiệp thành lập ban chỉ đạo ISO 9001. Cùng với tổ chức t vấn, Xí
nghiệp xác định cơ cấu của ban chỉ đạo dự án, xác định thành phần nhân sự
của dự án. Ban chỉ đạo dự án gồm Ban giám đốc, cán bộ phụ trách các bộ
phận, có thể thêm các thành phần khác do Giám đốc quyết định.
Ngay sau khi đợc thành lập, ban chỉ đạo bắt tay vào đi sâu nghiên cứu,
triển khai, xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
3.1.2. Đào tạo về quản lý chất lợng và các yêu cầu ISO 9001 : 2000
Đào tạo cho ban chỉ đạo là khóa đào tạo đầu tiên của tổ chức t vấn. Đây
là hành động có tính quyết định tới nhận thức về mô hình quản lý chất lợng
của toàn Xí nghiệp do thành viên của ban chỉ đạo là lực lợng nòng cốt này sẽ
đóng vai trò chủ đạo trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao
nhận thức của các thành viên trong Xí nghiệp về mô hình quản lý chất lợng.
Tổ chức t vấn sẽ đào tạo cho các thành viên của ban chỉ đạo những kiến
thức cơ bản về hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000. Lợi ích của việc áp
dụng và các yếu tố cơ bản của hệ thống chất lợng theo ISO 9000, cách thức áp
dụng ISO 9000, Sau khi chơng trình đào tạo kết thúc, trình độ nhận thức của
các thành viên ban chỉ đạo sẽ đợc đánh giá thông qua kết quả kỳ thi cuối
khóa. Và chính những kiến thức này của họ sẽ là nền tảng cơ bản cho quá

trình truyền đạt cũng nh thực hiện mô hình.
3.1.3. Khảo sát tình hình thực trạng của Xí nghiệp với các yêu cầu
tiêu chuẩn
Mục đích của việc khảo sát tình hình Xí nghiệp nhằm: tìm hiểu hoạt
động của Xí nghiệp và tình trạng hệ thống chất lợng hiện hành so với các yêu
cầu của tiêu chuẩn ISO 9001, sau đó nêu ra các yêu cầu cần thiết cho hệ thống
quản lý chất lợng. Xác định các điểm không phù hợp với tiêu chuẩn và giúp
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cán bộ công nhân viên Xí nghiệp làm quen với cách thức tiến hành đánh giá
tình hình phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9000.
Việc khảo sát tình hình thực trạng sẽ đợc tiến hành trên cơ sở cách thức
đánh giá của bên thứ ba do các chuyên gia t vấn tiến hành. Sau khi khảo sát
tình hình, tổ chức t vấn sẽ đa ra "Báo cáo khảo sát tình hình thực trạng Xí
nghiệp ". Báo cáo này đa ra kết quả cụ thể theo từng điều khoản của tiêu
chuẩn và những giải pháp cần áp dụng. Báo cáo này sẽ đợc dùng làm cơ sở
cho việc xác định khối lợng công việc cụ thể và xã hội kế hoạch hành động
chi tiết.
Cùng với những kết luận rút ra từ quá trình khảo sát tình hình, nhóm
khảo sát sẽ đa ra những khuyến nghị để Xí nghiệp có thể nhận thấy và tập
trung giải quyết trong quá trình áp dụng nhằm làm cho quá trình này đợc triển
khai nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao. Những khuyến nghị này tập trung
giải quyết trong quá trình áp dụng nhằm làm cho quá trình này đợc triển khai
nhanh chóng và đem lại hiệu quả. Những khuyến nghị này tập trung vào các
vấn đề nh: hành động của lãnh đạo, xác định cung cấp nguồn lực cho quá trình
áp dụng và sự tham gia của mọi thành viên, trên cơ sở những khuyến nghị này,
Xí nghiệp sẽ chính sách những hành động thiết thực để giải quyết chúng
nhằm chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện cho quá trình áp dụng đợc thuận lợi.
3.1.4. Thiết kế hệ thống
Đây là bớc thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung những gì cần thiết

mà đã đợc xác định trong quá trình khảo sát tình hình Xí nghiệp để hệ thống
chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001.
Khi thiết kế hệ thống, lãnh đạo Xí nghiệp ban chỉ đạo dự án và tổ chức
t vấn sẽ xác định đợc cấu trúc của hệ thống chất lợng; lập kế hoạch chi tiết và
phân công cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể. Xí nghiệp quán
triệt các nguyên tắc sau khi tiến hành thiết kế hệ thống:
- Đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng
- Phản ánh thực tế hoạt động của Xí nghiệp
- Đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn
- Phải phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của ngời sử dụng
- Không sao chép
Dới sự hớng dẫn của tổ chức t vấn, Xí nghiệp sẽ xây dựng văn bản của
hệ thống chất lợng gồm 4 tầng tài liệu. Hệ thống phải thể hiện toàn bộ cơ cấu
tổ chức, thủ tục và các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc quản lý chất lợng.
Sơ đồ 2: Cấu trúc của hệ thống chất lợng đợc mô tả cụ thể nh sau:
23
Sổ tay
CL
Các kế hoạch
Các quy trình kỹ thuật
Các h ớng dãn biểu mẫu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tầng 1: Sổ tay chất lợng
Là tài liệu thuộc tầng cao nhất, do ban lãnh đạo Xí nghiệp ban hành,
trình bày chính sách chung về chất lợng, cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của
các chức vụ cụ thể của Xí nghiệp , các nguyên tắc chung trong việc thực hiện
các yêu cầu của hệ thống chất lợng theo ISO 9001.
Tầng 2: Các kế hoạch chất lợng
Là cách thức để đáp ứng các yêu cầu về chất lợng sản phẩm của Xí
nghiệp đợc thể hiện trong các quy trình và hớng dẫn có liên quan. Bao gồm:

- Xác định, lập kế hoạch, thiết kế, triển khai, kiểm tra đối với các hợp
đồng.
- Xác định nhu cầu và cung cấp các nguồn lực, kỹ năng cần thiết.
- Xác định và xây dựng hồ sơ chất lợng
Tầng 3: Các thủ tục, quy trình kỹ thuật
Quy trình là các tài liệu quy định trách nhiệm, cách thức thực hiện và
kiểm soát các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của chất lợng của Xí nghiệp
+ Trong quy trình trình bày chi tiết các thủ tục thực hiện các quá trình
theo yêu cầu của hệ thống chất lợng.
+ Đối tợng sử dụng tài liệu này là các cán bộ quản lý, nhân viên các
phòng ban trong Xí nghiệp . Những tài liệu này không đợc cấp phát cho những
ngời không có nhiệm vụ.
Tầng 4: Các biểu mẫu, hớng dẫn công việc
Các hớng dẫn, biểu mẫu bao gồm: các hớng dẫn công việc, các quy
định, các tài liệu hoặc các biên bản liên quan đến chất lợng là những bằng
chứng ghi nhận kết quả thực hiện công việc nêu trong các quy trình.
+ Đối tợng sử dụng tài liệu này là những ngời trực tiếp tham gia vào các
hoạt động trong Xí nghiệp . Những tài liệu này không đợc cấp phát cho những
ngời không có nhiệm vụ.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các tài liệu hệ thống chất lợng đều có thể đợc sửa đổi, cải tiến khi cần
thiết.
Toàn bộ hệ thống chất lợng mà Xí nghiệp thiết kế xây dựng sẽ giúp Xí
nghiệp quản lý các hoạt động một cách thống nhất, tăng cờng chia sẻ kinh
nghiệm, giúp cho việc điều hành và đào tạo. Những điều này đợc xác định
khi bắt tay vào xây dựng hệ thống chất lợng nhng là mục tiêu phải đạt đợc của
việc xây dựng hệ thống chất lợng.
3.1.5. Phân công viết tài liệu, hớng dẫn viết văn bản.
Sau khi tổ chức t vấn cùng lãnh đạo Xí nghiệp đa ra mô hình hệ thống

quản lý chất lợng của Xí nghiệp ở dạng văn bản thì Xí nghiệp cần phải tiến
hành viết tài liệu cụ thể.
Công việc viết tài liệu phải đợc Xí nghiệp phân công cán bộ chịu trách
nhiệm từng lĩnh vực viết từng tài liệu cụ thể, để đảm bảo thời gian hoàn thành,
sát với tình hình thực tế của Xí nghiệp . Các chuyên gia t vấn sẽ hớng dẫn các
cán bộ chịu trách nhiệm biên soạn các tài liệu.
3.1.6. Hớng dẫn Xí nghiệp viết tài liệu theo kế hoạch
Sau khi tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cán bộ cụ thể,
tổ chức t vấn và ban chỉ đạo sẽ tiến hành hớng dẫn từng cán bộ đợc phân công
biên soạn dự thảo toàn bộ các tài liệu theo kế hoạch đề ra.
Dự thảo các tài liệu của Xí nghiệp phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật,
yêu cầu tiêu chuẩn theo kế hoạch đề ra và phải đảm bảo phù hợp với tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
3.1.7. Xem xét, hoàn thiện các văn bản
Việc xem xét, hoàn thiện các văn bản sẽ đợc tổ chức t vấn cùng cán bộ
có thẩm quyền tiến hành xem xét sau khi các dự thảo tài liệu đã đợc biên soạn.
Đây là công việc hết sức cần thiết đảm bảo cho các tài liệu đảm bảo đầy đủ
chính xác. Sau đó tổ chức t vấn, cùng cán bộ có thẩm quyền đề nghị lãnh đạo
Xí nghiệp phê duyệt và ban hành toàn bộ các tài liệu đã dự thảo.
3.1.8. Phổ biến tài liệu
Khi tài liệu đợc ban hành, tổ chức t vấn sẽ hớng dẫn Xí nghiệp tổ chức
lập kế hoạch và tiến hành phổ biến tất cả các tài liệu cho những ngời có liên
quan để mọi ngời nắm rõ đợc các tài liệu đã ban hành để đảm bảo thuận lợi và
đạt hiệu quả cao trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 : 2000.
Phổ biến tài liệu cần đợc tiến hành nhanh chóng, chính xác, đảm bảo đủ
về số lợng và theo từng lĩnh vực cụ thể.
3.1.9. Theo dõi việc thực hiện, cải tiến hệ thống văn bản
25

×