Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo Cáo tài nguyên đất Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.04 KB, 27 trang )

Mở đầu
Thái Bình có diện tích tự nhiên : 1538,4 km
2
, chiếm 10,4% diện tích tự nhiên của
vùng ĐBSH và 0,5% diện tích tự nhiên của cả nớc. Là tỉnh đất hẹp, ngời đông, nên sử
dụng tài nguyên đất một cách hợp lý, tiết kiệm luôn là một vấn đề đợc đặt ra trong quá
trình tổ chức sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Đây là vấn đề nghiên cứu có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực, quan trọng. Trong chiến lợc phát triển KT-XH
vùng ven biển, vấn đề chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ thuần nông trồng lúa sang NTTS đã
cho hiệu quả kinh tế hết sức to lớn cho tỉnh, hớng phát triển này đã và đang đợc đa lên
hàng đầu, đem đến những hiệu quả to lớn về mặt kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân
các địa phơng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ với quy mô to lớn nh vậy, qua
thực tế gần đây đã nảy sinh không ít những vấn đề môi trờng cấp bách, đặc biệt trong đó
vấn đề nhiễm mặn vào những khu vực nội đồng, các khu dân c và nhất là vào các vùng
trồng lúa truyền thống, mà theo đánh giá chung, đó là những vấn đề hết sức bức xúc, nan
giải, sẽ có những ảnh hởng trực tiếp và lâu dài đến ngành nông nghiệp cũng nh đến sự
phát triển bền vững chung của vùng. Vấn đề cấp thiết đang đợc đặt ra là cần phân tích,
đánh giá tổng hợp, xác định một cách chính xác thực trạng và tiềm năng phát triển NTTS
ở tỉnh Thái Bình, làm rõ hiện trạng và khả năng xâm nhập mặn, phân tích ảnh hởng của
quá trình này đến sự ổn định trong sản xuất và đời sống nhân của nhân dân và những hạn
chế đến phát triển bền vững, qua đó xây dựng các phơng án khắc phục nhằm đề xuất
những kiến nghị, các giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên, đảm bảo đợc sự hài hoà trong
chiến lợc phát triển sản xuất, kinh tế, bảo vệ và cải tạo môi trờng.
Trớc thực trạng nêu trên, một vấn đề khá quan trọng và mang tính thời sự bức thiết
đã và đang đợc đặt ra đó là: tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên đất một cách tốt nhất
phục vụ phát triển kinh tế xã hội, trớc mắt phục vụ chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, đồng
thời khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình nhiễm mặn cũng nh để
đảm bảo đợc sự phát triển bền vững chung của cả vùng lãnh thổ rộng lớn ven biển Thái
Bình. Từ những vấn đề bức thiết nêu trên Viện KH&CNVN cho phép triển khai đề tài
nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá thực trạng xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng
do ảnh hởng sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong đê tỉnh Thái Bình và đề xuất các


giải pháp khắc phục. Do TSKH. Phạm Hoàng Hải làm chủ nhiệm. Phòng Địa lý Thổ
nhỡng và Tài nguyên đất - Viện Địa lý đợc giao nhiệm vụ thực hiện đề mục: Nghiên cứu
đánh giá thực trạng xâm nhập mặn vào môi trờng đất khu vực nội đồng do ảnh hởng sự
phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong đê tỉnh Thái Bình và đề xuất các giải pháp khắc
phục. Với các mục đích làm rõ đợc nguyên nhân và thực trạng xâm nhập mặn vào khu
vực nội đồng do phát triển NTTS trong đê tỉnh Thái Bình, đánh giá và dự báo đợc những
ảnh hởng của quá trình này đến môi trờng đất của khu vực và qua đó đa ra các biện pháp,
giải pháp phòng tránh, giảm thiểu phù hợp nhằm góp phần phát triển bền vững chung của
cả nền KT-XH lãnh thổ dải ven biển tỉnh Thái Bình trong tơng lai sẽ có ý nghĩa khoa học
và ứng dụng thực tiến hết sức to lớn, thiết thực.
1
Chơng 1
điều kiện hình thành và quá trình hình
thành đất tỉnh thái bình
1. Điều kiện hình thành đất tỉnh Thái Bình:
1.1. Vị trí địa lý:
Thái Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ thuộc châu thổ đồng bằng sông
Hồng, có toạ độ địa lý:
20
0
166 đến 20
0
4400 vĩ độ bắc
106
0
615 đến 106
0
3725 kinh độ Đông
- Phía Bắc giáp tỉnh Hng Yên, Hải Dơng, Hải Phòng
- Phía Nam giáp tỉnh Nam Định

- Phía Đông giáp biển Đông
- Phía Tây giáp tỉnh Hà Nam
Từ Tây sang Đông có chiều dài 54km, từ Bắc xuống Nam có chiều dài 49km. Độ
cao trung bình toàn tỉnh từ 2m đến 3,5m và có xu hớng thấp dần từ Bắc xuống Nam và
Tây sang Đông. Diện tích từ nhiên là 153.842 km
2
, và có hơn 50km bờ biển cùng 5 cửa
sông đổ ra biển.
1.2. Điều kiện khí hậu:
Thái Bình hoàn toàn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, chịu
ảnh hởng của khí hậu biển, mùa hè nóng, ma nhiều; mùa đông lạnh và khô. Bình quân số
liệu nhiều năm một số chỉ tiêu khí tợng cho thấy:
- Nhiệt độ trung bình năm 23,3
o
C; tối cao trung bình khoảng trên 26
o
C và tối thấp
trung bình trên 20
o
C. Trong đó mùa đông lạnh nhiệt độ bình quân dới 20
o
C khoảng 116
ngày, tổng tích ôn năm khoảng 8.500
o
C.
- Độ ẩm không khí trung bình năm 84%; tổng thời gian nắng 1690 giờ.
- Tổng lợng bức xạ trung bình năm 150Kcal/cm
2
, bức xạ quang hợp là 80 Kcal/cm
2

.
Lợng ma trung bình năm dao động từ 1.400 - 1.500 mm nhng phân bố không đều
trong các tháng. Có 5 tháng, từ tháng 5 đến tháng 9 lợng ma trung bình tháng trên 170
mm và tổng 5 tháng chiếm khoảng 76 - 80% lợng ma cả năm, 7 tháng có lợng ma dới
2
100 mm là những tháng thiếu nớc, nhng do có ma phùn trong năm vào các tháng mùa
đông lạnh nên lợng ma tháng thấp nhất cũng đạt 19 mm (thờng tháng 12 và tháng 1, 2 có
lợng ma thấp nhất).
- Bão hàng năm thờng xảy ra vào khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9.
- Gió mùa Đông- Nam thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 10; gió mùa Đông-Bắc từ
tháng 3 đến tháng 11 năm sau.
Nhìn chung khí hậu Thái Bình khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên một
số trận bão kèm ma lớn kéo dài hàng ngày với lợng 200-300 mm gây vỡ đê biển, gây
nhiễm mặn hàng ngàn ha đất lúa hoặc ngập úng trên diện rộng, nhiều diện tích lúa và hoa
màu không cho thu hoạch, nhiều đìa tôm, cá hoặc thủy sản khác bị mất trắng. Đây là
những đặc điểm cần đợc xem xét kỹ lỡng khi bố trí cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu mùa vụ.
Xét về mặt phong hoá và quá trình hình thành đất thì các yếu tố khí hậu, thời tiết,
đặc biệt là chế độ nhiệt và ẩm có tác động một cách mạnh mẽ.
1.3. Điều kiện địa chất - địa hình:
Địa chất: Trên lãnh thổ của Thái Bình chủ yếu là phù sa
Địa hình : Thái Bình thuộc Châu thổ sông Hồng, địa hình tơng đối bằng phẳng có
độ dốc nhỏ hơn 1%/1km, độ cao trung bình so với mặt nớc biển từ 1,0 - 1,5 m, nhìn
chung địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, nhng ở từng khu vực có chỗ thấp trũng hay
gò cao hơn so với địa hình chung. Lịch sử hình thành, phát triển của địa hình tỉnh Thái
Bình gắn liền với quá trình phát triển tam giác châu hiện đại của sông Hồng. Có thể chia
địa hình Thái Bình thành hai dạng: Địa hình lục địa (phần trong đê) và địa hình bãi triều.
Hàng năm bờ biển Thái Bình lấn ra biển hàng trăm mét ở địa hình nội đồng. Thực
tại này là nguyên nhân làm cho diện tích đất của Thái Bình mỗi năm tăng thêm khoảng
110 ha. Tuy nhiên hàng năm tại vùng địa hình nội đồng lại bị biển xâm thực một dải rộng
5-50m, kéo theo sự mất đất.

1.4. Điều kiện thuỷ văn:
Sông ngòi là một yếu tố tác động đến sự hình thành vùng đồng bằng Thái Bình.
Thái Bình là tỉnh có hệ thống sông khá dày đặc bao gồm:
Sông Hồng và sông Thái Bình: là 2 sông lớn bao quanh 3/4 đờng ranh giới của tỉnh
và hai con sông chạy cắt ngang là sông Trà Lý và Sông Diêm Hộ Ngoài các sông chính
nêu trên, ở Thái Bình còn có nhiều sông kênh nhỏ khác nh sông Lân, sông Bình Cách.
3
Tóm lại : Sông ngòi ở tỉnh Thái Bình không những chỉ có tác dụng bồi đắp nên
vùng đồng bằng phù sa mầu mỡ, mà còn cung cấp nguồn nớc cho sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và sinh hoạt.
1.5. Điều kiện thảm thực vật:
Thảm thực vật có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất. Thực vật quyết
định đến độ phì của đất trớc hết là nguồn cung cấp cho đất hàm lợng mùn, đạm và một số
chất dinh dỡng khác. Ngoài ra còn góp phần làm thay đổi chế độ nhiệt, ẩm và các quá
trình lý, hoá khác của đất. Thảm thực vật ở đây bao gồm:
Thảm thực vật tự nhiên
Vùng ngoài đê biển có:
Rừng ngập mặn (Bần, Trang, Cói, Sú cao phổ biến 3-5m, mọc tha), trảng cây bụi
ngập mặn (gồm Sú, Bần, Trang mọc thành bụi tha thớt, thân thấp), trảng cây cỏ ngập
mặn (gồm cỏ Ngạn, Sở thờng mọc lẫn với với Sú, Bần, Trang).
Vùng trong đê biển
Chủ yếu gặp các loài thực vật thủy sinh tại các đầm hồ cũng nh các vùng trũng
ngập nớc quanh năm có độ sâu trên 1m. Có các cây sống ngầm dới mặt nớc nh Thủy
Thảo, Tóc Tiên. Cây nổi nh Thủy Nữ, Súng Trắng, bèo Hoa Dâu. ở ven đầm, chiếm u thế
trong số các cây cỏ chịu ngập là cỏ Năn.
Thảm cây trồng
Tập đoàn cây trồng nông nghiệp chủ yếu là cây ngắn ngày: lúa, rau, hoa màu các loại;
cây công nghiệp ngắn ngày nh cói, ngoài ra còn có cây ăn quả nh chuối, đu đủ, cam,
chanh, táo, cây chắn sóng, chắn gió, cố định cát nh Trang, Bần, Sú, Phi lao. Thống kê
hiện trạng sử dụng đất 2003 cho thấy Thái Bình có 96.391 ha đất đang dùng vào nông

nghiệp, trong đó chủ yếu là đất gieo trồng cây hàng năm.
1.6. Các hoạt động của con ngời:
Cùng với các yếu tố tự nhiên, hoạt động sản xuất của con ngời đã góp phần làm
thay đổi các tính chất và đặc điểm của đất. ảnh hởng này biểu hiện ở cả hai mặt tích cực
và tiêu cực:
- Quá trình đầu t thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng đặc biệt là việc sử
dụng một khối lợng lớn các loại phân hoá học và thuốc trừ sâu làm thay đổi các quá trình
sinh - hoá trong đất theo cả hai hớng bất lợi và có lợi.
4
- Việc xây dựng công trình thuỷ lợi đã làm thay đổi chế độ nớc bề mặt cũng nh chế
độ nớc ngầm trong đất, góp phần cải thiện độ phì nhiêu đất, tăng năng suất cây trồng
song bên cạnh đó nó cũng làm thay đổi trạng thái oxy hoá khử trong đất
Các hoạt động sản xuất của con ngời tác động lên đất đai theo cả hai hớng tích cực
và tiêu cực là một tất yếu khách quan, vì vậy mà trong các vấn đề kinh tế và phát triển có
liên quan thì việc sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững cần phải đ -
ợc quan tâm một cách đúng mức.
2. Các quá trình hình thành đất chủ đạo ở tỉnh Thái Bình
Với tác động tổng hợp của các yếu tố hình thành đất nêu trên, một số quá trình
hình thành đất chủ yếu ở đây bao gồm:
2.1. Quá trình phân hủy chất hữu cơ và hình thành mùn trong đất (Mùn hoá)
Về thực chất mùn là tổ hợp động phức tạp của các hợp chất hữu cơ hình thành
trong quá trình phân hủy và mùn hóa các tàn tích hữu cơ. Việc chuyển hóa các thành
phần mùn đợc thực hiện ở trong đất với sự tham gia của sinh vật, động vật, oxy không khí
và nớc.
Mùn đợc hình thành trong quá trình vừa nêu lại tham gia rất tích cực vào quá trình
phong hóa sinh học đối với khoáng và là nền tảng của độ phì nhiêu đất. Hơn nữa, mùn
còn tham gia vào quá trình điều hòa chế độ nớc, nhiệt và không khí của đất, tăng dung
tích hấp thu, kết gắn và bảo vệ cấu trúc đất, tạo môi trờng cho sự phát triển của vi sinh
vật, cung cấp năng lợng cho đất, các nguyên tố dinh dỡng đa lợng, trung lợng và vi lợng
cho cây trồng.

2.2. Quá trình glây hóa
Quá trình glây hóa phát sinh ở đất bão hoà nớc (ngập nớc) thờng xuyên hay từng
thời kỳ, là quá trình phổ biến ở đất canh tác ngập nớc và đất lầy thụt. Tại đây do quá trình
khử diễn ra mạnh, các hợp chất có hoá trị cao bị khử tạo thành các hợp chất hoá trị thấp,
trong đó có sắt hai. Chính vì vậy đất có mầu sắc chủ đạo là xanh xám, xám xanh hay
xanh lục nhạt. Mức độ glây phụ thuộc vào độ chặt đất, tình trạng ngập nớc và thành phần
cơ giới của đất. Trong phẫu diện có thể chỉ xuất hiện 1 tầng hoặc toàn phẫu diện. Quá
trình glây thờng gắn liền với quá trình hình thành một số nguyên tố ở trạng thái di động,
loại nguyên tố và hàm lợng nhiều hay ít phụ thuộc vào phản ứng đất. Chẳng hạn nếu
pH
KCl
<5 xuất hiện độc tố nhôm, có hại cho cây trồng. ỏ Thái Bình, hiện tợng glây xuất
hiện khá phổ biến.
5
2.3. Quá trình bồi lắng phù sa
Đây là quá trình chủ đạo hình thành đất tỉnh Thái Bình. Quá trình bồi tích phụ thuộc
vào chất lợng phù sa của từng hệ thống sông và thành phần cấp hạt. Tuy nhiên thành
phần cấp hạt lại chịu sự chi phối của dòng chảy, vị trí bồi tụ. Chính vì vậy nếu đi từ
sông vào nội đồng có thể nhận thấy sự khác biệt về cấp hạt, ven sông đất có thành
phần cơ giới nhẹ, càng xa sông đất cũng có thành phần cơ giới nhẹ.
2.4. Quá trình mặn hoá
Đất mặn hình thành ở Thái Bình do hai nguyên nhân : bị ngập nớc mặn ven biển
và nớc mặn mạch ngấm theo mao quản lên mặt đất.
Đất mặn ven biển do muối NaCl thờng có tổng số muối tan (TSMT) biến động từ
0,25 - 1,0%. Đất mặn chứa hàng loạt muối của kim loại kiềm với các gốc Cl
-
, SO
4
2-
,

HCO
3
-
, CO
3
-
(nhng muối gốc HCO
3
-
, CO
3
-
không đáng kể, chỉ có trong đất mặn sú, vẹt
với hàm lợng khoảng 0,1-0,2%). Đất mặn nhiều có TSMT >1%, Cl
-
>0,25% và EC >
10dS/m. Về mùa ma, tầng mặt của đất từ 0 - 50 cm lợng muối bị rửa trôi gần hết, nếu
nhận xét và phân tích phẫu diện cần thiết phải nghiên cứu các tầng bên dới phẫu diện. Về
mùa khô, muối theo mao quản bốc lên tầng mặt. Vùng ven biển, nếu không có các công
trình thuỷ lợi ngăn mặn hợp lý, nớc biển có thể tràn theo sông vào đất liền làm đất nhiễm
mặn
2.5. Quá trình phèn hóa
Đất phèn đợc hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác
sinh vật chứa lu huỳnh: Pyrite) phát triển mạnh ở môi trờng đầm mặn, khó thoát nớc.
Xác động, thực vật đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn phổ biến là các họ
Rhizophora và Avicenaia chứa nhiều S, trong điều kiện yếm khí thờng đợc tích luỹ lại dới
dạng H
2
S, khi gặp Fe chuyển sang dạng FeS
2

; FeS
2
gặp điều kiện oxy hoá chuyển thành
sunfat sắt và axit sunfuric (H
2
SO
4
). Phản ứng này luôn tạo ra H
2
SO
4
làm cho đất chua và
chính H
2
SO
4
lại tác động với khoáng sét tạo thành alumin sunfat tức muối phèn.
Tại các tỉnh miền Bắc nói chung và Thái Bình nói riêng, trớc đây đất phèn đợc gọi
là đất chua mặn. Do diện tích không nhiều, lại không điển hình và phổ biến nh đất phèn
Nam Bộ nên trong phân loại độ sâu xuất hiện tầng phèn cũng ít đợc xét đến.
6
3. Đặc điểm các loại đất tỉnh Thái Bình
Từ các kết quả điều tra khảo sát thực địa, số liệu phân tích các mẫu đất trong
phòng cho phép xây dựng đợc bản phân loại và chú dẫn bản đồ đất cấp tỉnh, theo đó đất
tỉnh Thái Bình có 4 nhóm và 14 loại đất dới nhóm (Bảng 1).
Bảng 1: Bảng phân loại đất tỉnh Thái Bình
Stt Ký
hiệu
Tên đất Việt Nam Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)
I C Đất cát
7451,7 4,8
1 Cc Cồn cát và bãi cát
1751,7
1,1
2 C Đất cát
5700,0
3,7
II M Đất mặn
11429,8
7,4
3 M Đất mặn trung bình và ít
10764,0
7,0
4 Mn Đất mặn nhiều
665,8
0,4
III S Đất phèn
15372,6
10,0
5 Sp1 Đất phèn tiềm tàng nông
310,1
0,2
6 Sp2 Đất phèn tiềm tàng sâu
9792,8
6,4
7 Sp1-M Đất phèn tiềm tàng nông mặn
3759,4

2,4
8 Sp2-M Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn
1510,2
1,0
IV P Đất Phù Sa
74195,9
48,2
9 Pbe Đất phù sa đợc bồi trung tính ít chua
5264,5
3,4
10 Pe Đất phù sa không đợc bồi trung tính ít chua
17908,4
11,6
11 Pc Đất phù sa không đợc bồi chua
7323,7
4,8
12 Pg Đất phù sa glây
35773,7
23,3
13 Pf Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
1766,9
1,1
14 P/C Đất phù sa phủ trên nền cát biển
6158,7
4,0
Tổng
108450,0 70,5
Chuyên dùng 26569
17,3
Thổ c 12444,0

8,1
Sông suối 6379,0
4,1
Tổng diện tích tự nhiên 153842,0
100,0
(Nguồn: Viện thiết kế và Qui hoạch nông nghiệp, 2004)
3.1. Nhóm đất cát
Diện tích 7451,7 ha, chiếm 6,9 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố ở hầu
hết các huyện (trừ huyện Quỳnh Phụ và Đông Hng). Nhóm đất này đợc phân chia thành
2 đơn vị dới nhóm. Đó là: Đất cồn cát và bãi cát ; Đất cát biển
Đất đợc hình thành do quá trình bồi tích của biển, độ phì tự nhiên thấp, hàm lợng
sét trong đất dao động 2-3% nên khả năng giữ nớc, giữ phân rất kém.
3.2. Nhóm đất mặn (M)
Diện tích 11429,8 ha chiếm 10,5 % diện tích tự nhiên, phân bổ hầu khắp các
huyện ven biển. Nhóm đất mặn đợc phân chia thành 3 đơn vị dới nhóm :
- Đất mặn nhiều: Ký hiệu Mn.
7
Diện tích 665,8 ha, chiếm 0.4 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân bố tập trung
chủ yếu ở Thái Thuỵ và Tiền Hải.
Đất đợc hình thành do quá trình bồi tụ của phù sa sông nhng do phân bố ở địa
hình thấp, ven cửa sông, đầm phá nên chịu tác động trực tiếp của thuỷ triều. Một số diện
tích tuy không chịu ảnh hởng của mặn tràn nhng chịu sự chi phối của mạch nớc ngầm
mặn. Hàm lợng Cl
-
> 0,25%, tổng số muối tan lớn hơn 1. Sự thay đổi nồng độ NaCl trong
đất diễn ra theo mùa, về mùa ma, do đợc bổ sung một lợng lớn nớc ngọt nên làm giảm
hàm lợng muối trong đất (Phụ lục: TB11).
Kết quả phân tích phẫu diện TB11 cho thấy : Đất hơi chua ở tầng mặt và càng
xuống sâu, đất có phản ứng trung tính. Hàm lợng hữu cơ ở tầng mặt khá, các tầng dới
giảm thấp nhng vẫn vào loại trung bình. Các chất tổng số nh đạm, lân và kali đều khá đến

giầu. Lân dễ tiêu hơi nghèo. Kali dễ tiêu giầu, cation trao đổi khá giầu. Trong thành phần
cation trao đổi Magiê chiếm u thế. Dung tích hấp thu CEC trung bình ở tầng mặt và vào
loại cao ở các tầng dới. Hàm lợng Cl
-
cao với 0,35% (tầng mặt); các tầng dới thấp hơn.
Đất có thành phần cơ giới nặng.
- Đất mặn trung bình và ít: Ký hiệu M
Diện tích 10764 ha, chiếm 7 % diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các huyện ven
biển. Đất cũng đợc hình thành do quá trình bồi tụ của phù sa sông và trớc đây cũng chịu
ảnh hởng của nớc mặn. Tuy nhiên, do phân bố ở trong đê nên không còn chịu tác động
của nớc mặn. Một số diện tích chịu ảnh hởng của mạch nớc ngầm. Hàm lợng Cl
-
dao
động từ 0,258% (tầng mặt) và giảm thấp đáng kể ở các tầng dới (0,11%-0,17%) (Phụ lục:
Phẫu diện TB 6)
Kết quả phân tích phẫu diện TB6 cho thấy: Đất có phản ứng gần trung tính (pH
KCl
từ 6 đến 6,6; các tầng giữa thấp hơn không nhiều). Hàm lợng hữu cơ ở tầng mặt khá
2,58%; tầng chuyển tiếp nghèo và lại tăng lên khá ở các tầng sâu. Các chất tổng số nh
đạm, lân và kali đều vào loại khá đến giầu. Lân và kali dễ tiêu trung bình đến giầu.
Cation trao đổi giầu. Dung tích hấp thu ở tầng mặt cao, các tầng dới trung bình. Đất có
thành phần cơ giới nặng.
Nhìn chung đất mặn đợc coi là nhóm đất có độ phì tự nhiên cao nhng có hạn chế
chính là chứa đựng hàm lợng muối cao trong đất nên khả năng sử dụng cho nông nghiệp
thấp. Ngoại trừ đất mặn ít có thể canh tác 2 vụ lúa. Tuy nhiên, nếu khai thác đa vào nuôi
trồng thuỷ sản lại cho hiệu quả kinh tế rất cao.
8
3.3. Nhóm đất Phèn
Diện tích 15372,6 ha, chiếm 10 % diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện ven
biển. Đất phèn đợc hình thành từ sự bồi đắp của hỗn hợp phù sa sông - biển, nơi có sự

ảnh hởng qua lại giữa nớc phù sa ngọt và nớc thuỷ triều. Vật liệu chứa phèn (từ mẫu thổ
và xác thực vật), gồm sét hoặc hữu cơ ngập nớc thờng xuyên, chứa lợng SO
3
trên 1,75%
(tơng đơng với 0,75% S). Trong điều kiện ngập nớc quanh năm, đất yếm khí, lu huỳnh
tồn tại dới dạng H
2
S cùng với sắt hình thành FeS
2
. Khi môi trờng ở trạng thái oxy hoá
FeS
2
chuyển thành sunfat sắt và axít sunfuric làm cho đất trở lên rất chua, hàm lợng
nhôm di động cao gây độc hại cho cây trồng.
Đất phèn đợc xác định bởi sự có mặt trong phẫu diện đất 2 loại tầng chẩn đoán
chính là tầng sinh phèn (sunfudic horizon) và tầng phèn (sunfuric horizon). Đất chỉ có
tầng sinh phèn gọi là đất phèn tiềm tàng, đất có tầng phèn (đôi khi có cả tầng sinh phèn)
gọi là đất phèn hoạt động. ở Thái bình chỉ có đất phèn tiềm tàng. Dựa vào độ sâu xuất
hiện tầng phèn và đặc tính tầng phèn có thể chia thành 4 đơn vị dới nhóm.
- Đất phèn tiềm tàng nông: Ký hiệu SP1
Diện tích 310,1 ha, chiếm 0.2 % diện tích tự nhiên, phân bố ở huyện Quỳnh Phụ
và Thái Thuỵ. Đây là loại đất phèn tiềm tàng nhng tầng sinh phèn xuất hiện ở độ sâu 0-50
cm. (Phụ lục phẫu diện TB9).
Kết quả phân tích phẫu diện TB9 cho thấy đất có phản ứng rất chua (pH
KCl
dao
động từ 4-4,2). Hàm lợng hữu cơ khá ở tất cả các tầng. Các chất tổng số nh đạm, lân và
kali đều dao động từ trung bình đến khá. Lân rất nghèo. Kali dễ tiêu ở tầng mặt hơi
nghèo, các tầng dới khá. Cation trao đổi khá. Dung tích hấp thu trung bình. Thành phần
cơ giới của đất trung bình.

- Đất phèn tiềm tàng sâu: Ký hiệu SP2
Diện tích 9792.8 ha, chiếm 6,4 % diện tích tự nhiên, phân bố ở Quỳnh Phụ, Thái
Thuỵ, Đông Hng và Kiến Xơng. Đây cũng là loại đất phèn nhng khác với loại vừa nói
trên có tầng sinh phèn xuất hiện ở độ sâu trên 50 cm, thờng phân bố ở địa hình vàn và
vàn thấp. (Phụ lục: Phẫu diện đất điển hình TB 13).
Qua số liệu phân tích cho thấy: Đất chua. Hàm lợng hữu cơ và đạm tổng số rất cao
ở tầng mặt và giảm dần xuống khá ở các tầng dới. Lân tổng số, kali tổng số, kali dễ tiêu
đều giàu nhng lân dễ tiêu lại nghèo. Lợng cation kiềm trao đổi khá, dung tích hấp thu
(CEC) đều đạt khá đến giàu. Hàm lợng Cl
-
, muối tan cao, hàm lợng SO
4
2-
thấp. Đất có
thành phần cơ giới thịt nặng.
9
- Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn: Ký hiệu SP2M
Diện tích 3559,4 ha chiếm 2,4 % diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở Thái thuỵ,
Tiền Hải, Quỳnh Phụ. Là những đất phèn bị nhiễm mặn do nớc mặn xâm nhập theo các
mao quản vào mùa khô (mặn ít) và theo nớc triều (mặn nhiều). Đất chủ yếu phân bố trên
địa hình vàn thấp, hầu hết các tầng đất đều trong trạng thái khử, glây mạnh. (Phụ
lục:Phẫu diện đất điển hình TB 12).
Qua kết quả phân tích ta thấy: Đất chua ở tầng mặt và giảm đần theo độ sâu xuống
kiềm yếu. Đạm, mùn ở tầng mặt giàu và giảm mạnh xuống nghèo từ tầng thứ hai. Lân
tổng số, kali dễ tiêu giàu, nhng kali tổng số và lân dễ tiêu lại ở mức nghèo. Dung tích hấp
thu CEC cao; hàm lợng Cl
-
cao, hàm lợng SO
4
2-

thấp. Đất có thành phần cơ giới thịt trung
bình.
- Đất phèn tiềm tàng nông, mặn nhiều: Ký hiệu SP1Mn
Diện tích 110,2 ha chiếm 1 % diện tích tự nhiên, phân bố ở Thái Thuỵ (phụ lục
phẫu diện điển hình TB 10)
Qua số liệu phân tích ở bảng trên cho thấy: Phản ứng của đất kiềm ở tất cả các
tầng. Hàm lợng hữu cơ và đạm tổng số khá. Lân tổng giàu, song lân dễ tiêu chỉ ở mức
trung bình. Kali tổng số trung bình, kali dễ tiêu khá. Lợng các cation kiềm trao đổi trung
bình, tỷ lệ Ca
++
/Mg
++
<1 chứng tỏ canxi trao đổi chiếm u thế hơn so với Manhê. Dung
tích hấp thụ khá. Hàm lợng Cl
-
và tổng muối tan đều cao, SO
4
2-
cao ở tầng mặt và giảm
đột ngột xuống thấp ở cac tầng dới. Thành phần cơ giới trung bình.
Nhìn chung, mức độ phèn nhìn chung ở Thái Bình thấp hơn so với nhiều đất phèn
khác trong nớc ta, đồng thời do kết quả thâm canh cao của nông dân, nên năng suất lúa
vẫn cao. Tuy nhiên cần lu ý, do phèn là nguồn tại chỗ, ngay trong tầng đất sâu, luôn luôn
sẵn sàng phèn hoá, gây chua cho lớp đất mặt, do vậy cần có nhận thức đúng về xu hớng
phát triển tất yếu này của vùng đất phèn.
3.4. Nhóm đất phù sa
Nhóm đất phù sa có diện tích 74195,9 ha, chiếm. 48,2 % tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn tỉnh, đợc phân bố ở tất cả các xã, huyện trên địa bàn tỉnh.
Các loại đất trong nhóm đất phù sa đợc hình thành do quá trình bồi tụ của các hệ
thống sông. Tính chất của đất chịu sự chi phối của chất lợng phù sa của từng hệ thống

sông. Quá trình thổ nhỡng xảy ra trong đất rất khác biệt; phụ thuộc vào tuổi địa chất của
từng loại đất. Với những loại đất trẻ, quá trình này xảy ra yếu ớt, đất còn giữ đợc đặc tính
xếp lớp của vật liệu phù sa. Tuy nhiên cũng không ít diện tích đất chịu tác động của các
10
quá trình hình thành đất mãnh liệt nên đã có sự phân hoá đáng kể về tính chất. Chính vì
vậy mặc dù có cùng nguồn gốc phù sa, đã phân chia thành 6 đơn vị đất.
- Đất phù sa trung tính ít chua đợc bồi: Ký hiệu Pbe
Diện tích có 5264,5 ha, chiếm 3,4 % diện tích tự nhiên. Phân bố ở hầu hết các
huyện. Đây là một loại đất rất non trẻ, còn giữ đợc gần nh nguyên vẹn đặc tính của mẫu
chất tạo đất theo hệ thống sông bởi hàng năm luôn đợc bổ sung một lớp phù sa mới. Tuy
nhiên u điểm này cũng đi kèm với hạn chế cơ bản là có một thời gian đất bị ngập lũ, do
vậy khi bố trí sử dụng cần tính toán cơ cấu thời vụ để tránh thiệt hại do lũ gây ra. (Phụ
lục: Phẫu diện đất đặc trng TB 2)
Qua số liệu phân tích cho thấy: Phản ứng của đất mang tính kiềm. Hàm lợng mùn,
đạm tổng số đều nghèo; Kali tổng, lân tổng số đều cao, nhng dễ tiêu lại thấp. Tổng
Cation kiềm trao đổi khá, dung tích hấp thu CEC cao. Đất có thành phần cơ giới thịt
trung bình. Nhìn chung đất có độ phì khá thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng.
- Đất phù sa không đợc bồi trung tính ít chua: Ký hiệu Pe
Có diện tích 17908,4 ha chiếm 11,6 % diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện H-
ng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hng, Vũ Th, Kiến Xơng và Tiền Hải. Đất đợc hình thành do sự
bồi đắp phù sa sông Hồng. Đa số diện tích có địa hình vàn và vàn thấp, thành phần cơ
giới nặng hơn so với đất phù sa đợc bồi (chủ yếu từ thịt nhẹ đến thịt trung bình). Hình
thái phẫu diện đất thờng có màu nâu hoặc nâu tơi. Đại diện cho loại đất này là phẫu diện
TB 5 (phụ lục).
Qua kết quả phân tích cho thấy: Phản ứng dung dịch đất ít chua, độ bão hoà bazơ
các tầng đất trên 60%. Hàm lợng chất hữu cơ ở tầng mặt khá và giảm dần theo độ sâu;
đạm tổng trung bình; lân tổng số và kali tổng số khá; lân dễ tiêu khá, kali dễ tiêu trung
bình; cation trao đổi và CEC trung bình; đất có thành phần cơ giới trung bình.
- Đất phù sa không đợc bồi chua: Ký hiệu: Pc
Có diện tích 7323,7 ha, chiếm 4,8 % diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các

huyện Hng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hng, TP. Thái Bình. Hình thái phẫu diện phân hoá khá
rõ, tầng đất mặt thờng có màu nâu xám, các tầng dới có mầu nâu lẫn các vệt vàng nâu.
Đại diện cho loại đất này là phẫu diện TB 8 (phụ lục).
Qua kết quả phân tích cho thấy: Đất chua. Hàm lợng chất hữu cơ và đạm tổng số
tầng mặt cao và giảm mạnh theo độ sâu. Lân tổng số cao; kali tổng số, lân và kali dễ tiêu
đều. Cation trao đổi thấp nhng dung tích hấp thu (CEC) cao. Đất có thành phần cơ giới
thịt nặng.
11
- Đất phù sa glây: ký hiệu Pg
Có diện tích 35773,7 ha, chiếm 23,3 % diện tích tự nhiên. Phân bố ở tất cả các
huyện. Đất đợc hình thành trên sản phẩm phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Thái
Bình ở địa hình vàn, vàn thấp là chủ yếu. Đất luôn ở tình trạng bão hoà nớc mạnh và th-
ờng xuyên, tạo ra trạng thái yếm khí trong đất. Các chất sắt, mangan bị khử trong môi
trờng bão hoà nớc chuyển và tích tụ lại ở những tầng nhất định tạo thành tầng glây.
Hình thái phẫu diện tầng đất mặt có màu nâu đến nâu xám, ở tầng đế cày và các
tầng dới có màu nâu xám xanh biểu hiện của quá trình glây. Đại diện cho loại đất này là
phẫu diện TB1.
Kết quả phân tích cho thấy : Phản ứng chua, giàu mùn và đạm. Lân tổng số giàu,
kali tổng số, kali dễ tiêu, lân dễ tiêu đều nghèo. Dung tích hấp thu (CEC) khá. Đất có
thành phần cơ giới thịt nặng
- Đất phù sa có tầng loang lổ: Ký hiệu Pf
Diện tích 1766,9 ha chiếm 1,1 % diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện Hng Hà,
Quỳnh Phụ, Đông Hng. Đất đợc phân bố trên địa hình cao và thiếu nớc tới trong mùa
khô, do mực nớc ngầm cao, có chứa nhiều sắt, mangan ở dạng khử, gặp khi lớp đất mặt
bị khô hạn sẽ theo nớc mao quản rút lên. Tại lớp đất mặt này do đợc canh tác thờng
xuyên nên các mao quản bị cắt đứt, sắt và mangan đợc tích tụ lại dới lớp đế cày, bị oxy
hoá tạo thành lớp loang lổ. Đất có quá trình phân hoá phẫu diện khá rõ rệt, mức độ loang
lổ tuỳ thuộc vào địa hình, chế độ nớc, khí hậu khu vực và sự tác động của con ngời. Đại
diện cho loại đất này là phẫu diện TB 7 (phụ lục).
Kết quả phân tích cho thấy : Đất chua ở tầng mặt và giảm xuống ở các tầng kế

tiếp; hàm lợng mùn và đạm tổng số ở mức trung bình. Lân tổng số khá, lân dễ tiêu, kali
tổng số, kali dễ tiêu ở mức trung bình đến nghèo. Dung tích hấp thu (CEC) thấp. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ.
- Đất phù sa phủ trên nền cát: Ký hiệu P/C
Có diện tích 6158,7 ha, chiếm 4 % diện tích tự nhiên. Phân bố ở các huyện Thái
Thuỵ, Đông Hng, Vũ Th, TP. Thái Bình, Kiến Xơng, Tiền Hải. Đất đợc hình thành do sự
bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình lên trầm tích biển trong quá
trình biển lùi, đất thờng phân bố trên địa hình vàn, vàn thấp là chủ yếu. Trong phẫu diện
đất có tầng cát pha thịt nhẹ ở độ sâu từ 30 cm tới 150 cm. Đại diện cho loại đất này là
phẫu diện TB 3 (phụ lục).
12
Kết quả phân tích cho thấy : Đất chua đến rất chua; giàu hữu cơ và đạm,. Lân tổng
số cao, kali tổng số trung bình; lân dễ tiêu thấp, kali dễ tiêu cao. Dung tích hấp thu
(CEC) cao. Đất có thành phần cơ giới trung bình.
Tóm lại : Đất phù sa là nhóm đất có quy mô diện tích lớn nhất trong số 4 nhóm đất
thuộc tỉnh Thái Bình, phân bố tập trung ở địa hình bằng phẳng, khả năng sử dụng đa
dạng, độ phì nhiêu tự nhiên tơng đối cao, ít có hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp,
thích hợp với nhiều loại cây trồng. Ngoài lúa, sản phẩm rau, hoa, quả cũng đợc sản xuất
phần nhiều trên nhóm đất phù sa, vì thế cần tăng cờng xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các công trình thủy lợi, đẩy mạnh thâm canh, bồi dỡng bảo vệ tốt phần diện tích hiện
đang canh tác, bố trí cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ hợp lý để có điều kiện trồng thêm
cây vụ đông, chuyển đổi phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản
hoặc các loại sử dụng khác có hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trờng cao hơn.
Cũng cần lu ý rằng mặc dù đa số đất phù sa ở đây không hoặc rất ít có các yếu tố
hạn chế, nhng với việc gieo trồng các giống mới chịu phân năng suất cao và tập quán bón
phân nặng về đạm, lân hoá học nh hiện nay đã là nguyên nhân gây phú dỡng nguồn nớc
(hàm lợng NO
3
trong nớc vợt quá mức bình thờng) và khá nhiều diện tích đất xuất hiện
các yếu tố hạn chế mới là: thiếu kali, thiếu lu huỳnh, do vậy cần chú ý bón đủ kali, bón

cân đối Đạm - Lân - Kali hoá học, đồng thời chú ý luân phiên giữa đạm amôn và đạm
sulphát nhằm vừa bù lại cho đất đủ lợng dinh dỡng mà cây trồng đã lấy đi, đồng thời
cũng là biện pháp để tiết kiệm lợng phân đạm, nâng cao hiệu suất sử dụng phân bón.
13
Chơng 2
Hiện trạng, tiềm năng nhiễm mặn của các loại đất
và đề xuất các giải pháp giảm thiểu
1. Hiện trạng nhiễm mặn
Mỗi loại đất đợc phân chia trên bản đồ đất tỉnh Thái Bình có những thuộc tính
thành tạo, kết cấu đất, thành phần cơi giới, cũng nh độ thấm, cấu tạo và thành phần dinh
dỡng khác nhau. Do đó, mức độ ảnh hởng tơng tác của chúng đối với xâm nhập mặn
cũng có sự khác biệt nhất định.
Kết hợp việc phân tích từng loại đất cùng với các yếu tố về tơng quan thế năng địa
hình, phân bố không gian, và xu hớng phát triển hiện tại nhóm tác giả đã đề xuất chỉ nên
đánh giá phần lãnh thổ có ảnh hởng tơng tác chủ yếu ở các huyện ven biển tỉnh Thái Bình
với xâm nhập mặn, nơi đặc trng của sự tơng tác giữa sông và biển; giữa biển và đất liền.
Đặc biệt khả năng ảnh hởng của vùng nuôi trồng thuỷ sản gây nhiễm mặn đối với các
vùng xung quanh.
Để đánh giá hiện trạng nhiễm mặn đất của tỉnh Thái Bình. Chúng tôi dựa vào tiêu
chuẩn phân cấp đất mặn trong đất theo bảng sau:
Bảng 2: Phân cấp đất mặn trong đất
Tên đất Muối % Cl
-
% SO
4
%
Mặn sú vẹt đớc
Mặn nhiều
Mặn trung bình
Mặn ít

>1
0,5-1
0,25-0,5
<0,25
>0,25
0,15-0,25
0,05-0,15
<0,05
>0,3
0,3-0,2
<0,2
14
1.1. Hiện trạng đất nhiễm mặn nặng
Theo kết quả điều tra khảo sát thực địa, lấy mẫu phân tích đất của đề tài thì: Đất
bị nhiễm mặn nặng tập trung ở phần lớn ở các xã Thái Thợng và Thái Đô thuộc
hai huyện ven biển Thái Thuỵ và Tiền Hải của tỉnh Thái Bình với diện tích
665,8ha chiếm 0,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đây là nơi tập trung nhiều đầm
nuôi thuỷ sản cách đê ngăn mặn100m. Do đó, ảnh hởng của sự xâm nhập mặn n-
ớc mặn ở các ao, đầm vào đất là rất rõ ràng. Các năm trớc đây khu vực trồng lúa
xung quanh có năng suất rất cao 5-7 tấn/ha, lúa phát triển tốt. Hiện nay năng
suất thấp do ảnh hởng của việc nuôi trồng thuỷ sản, năng suất chỉ còn 20kg/sào.
Kết quả phân tích phẫu diện TB 11 tại xã Mỹ Lộc huyện Thái Thuỵ làm đại diện
cho thấy ở tầng mặt hàm lợng Cl
-
> 0,35%. Theo bảng 2 phân cấp đất mặn thì
khu vực này đã bị nhiễm mặn trầm trọng, vợt quá ngỡng đất mặn ở rừng ngập
mặn bảng 3
Bảng 3: Kết quả phân tích phẫu diện TB 11

pH

KCl
OM
(%)
Tổng số ( % )
DT
( mg/100g )
Cation trao đổi
( lđl/100g )
%
(>2mm)
Thành phần cơ giới (%)
%
Cl-
%
SO4=
%
TMT
EC
N P2O5 K2O P2O5 K2O Ca Mg CEC 2 - 0.02 0.02-0.002 < 0.002
T1 4,7 2,17 0,123 0,187 1,9 9,4 22,9 5,3 6,8 17,7 0 10,28 51,11 38,61 0,35 0,05 0,76 1,85
T2 6,0 1,88 0,106 0,129 1,9 10,2 32,2 5,0 7,6 16,4 0 7,58 50,91 41,51 0,18 0,04 0,63 1,07
T3 7,7 1,29 0,095 0,162 1,7 11,3 33,9 13,8 8,2 24,7 0 25,28 45,87 28,85 0,17 0,06 0,70 1,11
T4 7,9 0,53 0,044 0,143 1,5 9,3 27,4 15,2 6,1 23,4 0 35,65 40,61 23,74 0,17 0,03 0,36 0,97
15
1.2. Đất nhiễm mặn trung bình và ít:
Tập trung chủ yếu ở 2 huyện Tiền Hải và Thái Thuỵ với diện tích khoảng
10.764,0ha chiếm 7,0% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đất đợc hình thành do quá
trình bồi tụ của phù sa sông và trớc đây cũng chịu ảnh hởng của nớc mặn. Ngày
nay, do phân bố nằm trong đê do đó không còn chịu tác động của nớc mặn nữa,
nhng vùng đất này vẫn chịu ảnh hởng của các mạch nớc ngầm bị nhiễm mặn.

Hiện trạng sử dụng đất ở đây là trồng lúa. Tuy nhiên, do phát triển nuôi trồng
thuỷ sản ngày tăng, một phần diện tích trồng lúa năng suất thấp chuyển sang
nuôi trồng thuỷ sản làm cho diện tích nuôi trồng thuỷ sản ngày càng đợc mở
rộng. Do đó, mức độ xâm nhập mặn ngày càng lớn, làm cho năng suất lúa ngày
càng thấp. Nhiều diện tích lúa nớc bị bỏ hoang do không có thu hoạch. Kết quả
phân tích phẫu diện TB6 tại Thôn 2, xã Đồng Lâm, huyện Tiền Hải làm đại diện
cho thấy ở tầng mặt hàm lợng Cl
-
rất cao 0,258% (bảng 4)
Bảng 4: Kết quả phân tích phẫu diện TB 6
TĐ pHKCl OM%
Tổng số ( % )
Dễ tiêu
(mg/100g )
Cation trao đổi
( lđl/100g )
Thành phần cơ giới (%)
%
Cl-
%
SO4=
%TMT EC
N P2O5
K2
O P2O5
K2
O Ca Mg CEC
2 -
0.02
0.02-

0.002
<
0.00
2
T1 6.0 2.58 0.179 0.246 2.02 12.2 22.9 10.1 7.2 20.5 9.40 52.14
38.4
6 0.258 0.09 0.74 1.81
T2 5.8 0.53 0.050 0.205 1.82 9.9 30.2 4.8 5.5 13.1 4.65 52.37
42.9
8 0.119 0.02 0.34 0.66
T3 5.4 2.35 0.095 0.142 1.94 8.7 37.4 4.6 8.1 17.1 5.53 50.69
43.7
8 0.173 0.04 0.50 1.14
T4 6.6 2.05 0.078 0.092 1.62 9.5 31.6 3.9 7.9 15.6 18.53 53.37
28.1
0 0.161 0.04 0.48 1.11
Ngoài khu vực đất bị nhiễm mặn đã nêu ở trên. Còn một diện tích rất lớn đất bị
nhiễm phèn - mặn, tập trung chủ yếu ở 2 huyện Thái Thuỵ và Quỳnh Phụ với
diện tích 15.372,6ha chiếm 10,0% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đất phèn đợc hình
thành từ sự bồi đắp của hỗn hợp phù sa sông - biển, nơi có sự ảnh hởng qua lại
giữa nớc phù sa ngọt và nớc thuỷ triều. Kết quả phân tích phẫu diện TB 10 tại xã
Thái Thợng, huyện Thái Thuỵ cho thấy từ tầng mặt cho đến tầng dới sâu, hàm l-
ợng Cl
-
rất cao từ 0,43-0,77% (bảng 5)
Bảng 5: Kết quả phân tích phẫu diện TB 10
TĐ pHKCl OM%
Tổng số ( % )
Dễ tiêu
( mg/100g )

Cation trao đổi
( lđl/100g )
%
(>2mm)
Thành phần cơ giới (%)
%
Cl-
%
SO4=
%TMT EC % S
N P2O5
K2
O P2O5
K2
O Ca Mg CEC
2 -
0.02
0.02-
0.002
<
0.00
2
T1 7,4 1,59 0,089 0,183 1,7 12,6 35,2 6,7 9,5 18,7 0 23,58 51,35 25,07 0,77 0,22 1,46 3,83 0,53
T2 7,4 2,17 0,095 0,234 1,8 10,4 32,6 7,2 9,3 20,0 0 16,17 52,19 31,64 0,53 0,05 0,88 2,53 0,19
T3 7,8 2,05 0,084 0,157 1,7 12,9 31,1 11,3 9,1 21,7 0 23,76 48,05 28,19 0,43 0,06 0,82 2,3 0,35
16
2
1.3. Hiện trạng đất cha bị nhiễm mặn:
- Nhóm đất phù sa:
Nhóm đất phù sa gồm 6 loại đất: Đất phù sa đợc bồi trung tính ít chua ; Đất phù sa

không đợc bồi trung tính ít chua ; đất phù sa không đợc bồi chua ; đất phù sa không đợc
bồi chua ; đất phù sa glây ; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng ; đất phù sa phủ trên nền
cát biển. Diện tích rất lớn 74195,9ha chiếm 48,2% diện tích tự nhiên của tỉnh, tập trung
chủ yếu ở các huyện trung tâm và phía Tây của tỉnh bao gồm: Đông Hng, Hng Hà, Vũ
Th, Kiến Xơng. Đây là khu vực nằm trên đất phù sa, trồng lúa năng suất cao. Cha có dấu
hiệu đất bị nhiễm mặn. Trên thực tế, xét về tơng quan không gian với nguồn nhiễm mặn,
và tơng quan về mùa (đặc biệt là mùa khô) cho thấy khả năng nhiễm mặn cao nhất là trên
loại đất phù sa đợc bồi hàng năm. Khả năng nhiễm mặn này bị biến động khá lớn theo
mùa, và cờng độ biến động giảm dần từ cửa sông ven biển vào sâu nội lục, và từ dòng
chảy chính ra hai bên. Kết quả phân tích phẫu diện TB 16 tại xã Việt Thuận huyện Vũ
Th, cho thấy hàm lợng Cl
-
trong đất rất thấp chỉ 0,009%.
Bảng 6: Kết quả phân tích phẫu diện TB 6
TĐ pHKCl OM%
Tổng số ( % ) Thành phần cơ giới (%)
%
Cl-
%
SO4=
%TMT
N P2O5 2 - 0.02 0.02-0.002 < 0.002
T1 4.76 2.233 0.202 0.157 23.77 42.26 33.97 0.009 0.106 0.134
- Nhóm đất cát:
Nhóm đất cát chiếm diện tích 7451,7ha tơng đơng với 4,8% DTTN với hai loại đất
là đất cồn cát và đất cát bãi bồi ven biển. Với đặc điểm phân bố ven biển, và tính chất dễ
thấm ngấm nên đây là đối tợng dễ bị xâm nhập mặn (XNM). Tầng mặt của cả hai loại đất
này thờng không bị mặn, và nếu bị mặn theo thời điểm nhất định thì sẽ đợc rửa nhạt khá
nhanh. Tầng sâu của cả hai loại đất này thờng đều bị nhiễm mặn. Gơng nhiễm mặn phụ
thuộc vào mực nớc biển, và chế độ tơng tác với tầng nớc ngọt đụn cát do lớp cát bộ ở trên

duy trì. Do đó, khả năng đa mặn lên theo chiều thẳng đứng ở những khu vực này phụ
thuộc rõ rệt vào mức độ bảo tồn của tầng chứa nớc ngọt đụn cát ở trên, mà chủ yếu là do
kích thớc đụn cát và mức độ khai thác nớc đụn cát. So sánh giữa hai loại đất cát trên thì
loại đất cồn cát và bãi cát ven biển bị nhiễm mặn hơn so với đất cát.
1.4. Đánh giá tổng quan về hiện trạng XNM trong đất
Nh vậy, về tổng quan có thể thấy rằng về mặt tự nhiên các nhóm đất mặn, đất
phèn đã bị nhiễm mặn cả tầng mặt lẫn tầng sâu. Đất phù sa (đặc biệt là phù sa đợc bồi
hàng năm) khả năng nhiễm mặn rất cao. Nhóm đất cát thờng bị nhiễm mặn tầng sâu và
17
dới tác động khai thác của con ngời thì chúng rất nhạy cảm với hiện tợng XNM lên tầng
mặt.
Mức độ XNM trên các loại đất khác nhau còn chịu ảnh hởng rất nhiều của yếu tố
mùa (mùa ma, khô), và các dị thờng thời tiết (bão, lũ). Hoạt động khai thác tài nguyên
đất với các phơng thức sản xuất khác nhau cũng có vai trò chi phối đến mức độ XNM
trên các loại đất.
Cờng độ biến động mức nhiễm mặn của các loại đất bị chi phối mạnh bởi không
gian phân bố. Thông thờng, càng gần nguồn mặn (vùng cửa sông, ven biển và dọc theo
sông) thì mức độ biến động độ mặn càng cao, càng xa nguồn mặn thì quá trình mặn sẽ
giảm đi, nhng quá trình phèn sẽ trội lên. Tuy vậy, chúng còn bị phức tạp hoá bởi yếu tố
độ cao địa hình và cấu trúc, thành phần cơ giới của đất đá nền.
2. Nguyên nhân gây xâm nhập mặn trong đất:
- Nguyên nhân tự nhiên
Tỉnh Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển. Do đó chịu chi phối mạnh bởi
hoạt động triều biển và vì thế cân bằng tự nhiên vốn có là đờng nhiễm mặn ăn sâu vào đất
liền, dọc theo các sông lớn và các trũng, lạch triều cổ tự nhiên.
Cân bằng nhiễm mặn tự nhiên này về mặt tự nhiên chỉ bị chi phối bởi các hiện t-
ợng thời tiết (thông thờng bị biến đổi theo mùa ma, mùa khô), chế độ thuỷ triều và việc
dâng cao của mực nớc biển.
Mức độ XNM do các nguyên nhân tự nhiên có phạm vi ảnh hởng giảm dần từ
vùng cửa sông vào

- Nguyên nhân nhân tác
- Việc phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản nớc lợ thiếu qui hoạch, không gắn với
việc kiểm soát nguồn nớc thải dẫn đến việc xâm nhập mặn vào nớc ngầm và môi trờng
đất là rất lớn.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, vùng cấy lúa năng suất thấp trong nội
đồng tại các xã ven biển thuộc hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải sang nuôi tôm nớc lợ,
thiếu qui hoạch sẽ gây hiểm hoạ làm nhiễm mặn các vùng xung quanh nội đồng. Bởi vậy,
để giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động chuyển đổi cơ cấu này lên những đối tợng
sử dụng đất khác, cần có những nghiên cứu chi tiết và quy hoạch hợp lý.
Ngoài ra, các diện tích đất mặn và đất mặn phèn có khả năng phát triển rộng lớn
hơn do quá trình canh tác, sử dụng đất bất hợp lý, làm tăng cờng quá trình bốc hơi và
dâng cao các mao mạch dẫn nớc mặn từ hệ thống nớc ngầm tầng nông.
18
3. Dự báo khả năng xâm nhập mặn trong đất:
Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, đất đai ở đây chủ yếu phát triển trên các
loại trầm tích sông biển. Do đó khả năng nhiễm mặn là rất cao. Tuy nhiên, tuỳ theo tính
chất của từng loại đất, cũng nh địa hình của vùng đất đó mà có khả năng nhiễm mặn khác
nhau. Qua quá trình khảo sát thực địa, lấy mẫu phân tích đất khu vực nghiên cứu. Ngoài
những loại đất đã bị mặn nh: đất mặn (M), đất phèn (S). Chúng tôi đa ra khả năng nhiễm
mặn của từng loại đất đợc sắp xếp thứ tự nh sau:
Pf < Pg < Pe < Pc < P/C < Pbe < C < Cc
Dự báo qui mô, mức độ và khả năng bị nhiễm mặn đợc thể hiện ở bảng 7
Bảng 7 : Dự báo khả năng đất bị nhiễm mặn
TT Mức độ nhiễm mặn Ký Diện tích đất bị nhiễm mặn (ha)
Hiện tại Xảy ra trên các
loại
đất
chính
Dự báo Xảy ra trên các
loại đất

chính
1 Đất bị nhiễm mặn nặng M1 5935,4 Mn, Sp1-M,
Sp2-M
7687,1 Mn, Sp1-M, Sp2-
M, Cc
2 Đất bị nhiễm mặn TB M2 20866,9 M, Sp1, Sp2 31831,4 M, Sp1, Sp2, C,
Pbe
3 Đất bị nhiễm mặn ít M3 13482,4 Pc, P/C
4 Đất không bị nhiễm mặn M4 37540,6 Pf, Pg 37540,6 Pf, Pg
Tổng cộng (1+2+3) 26802.3 53360.9
% so với diện tích tự nhiên 17,42% 34,67% Tăng 17,25%
19
Qua bảng trên cho thấy:
- Đất bị nhiễm mặn nặng thờng là các loại đất đã bị mặn nh đất mặn nhiều, đất phèn
mặn. Trong tơng lai diện tích này tăng lên do khả năng đất cồn cát ven biển sẽ bị
nhiễm mặn.
- Đất bị nhiễm mặn trung bình là các loại đất đã bị nhiễm mặn trung bình và ít nh đất
mặn, đất phèn. Trong tơng lai diện tích này tăng lên do các loại đất cát biển và
đất phù sa đợc bồi hàng năm có khả năng sẽ bị nhiễm mặn do nớc biển ngấm vào
hoặc do các sự cố tai biến thiên nhiên nh lũ lụt, vỡ đê làm nớc biển tràn vào gây
nhiễm mặn.
- Đất ít bị nhiễm mặn thờng là đất phù sa nằm sâu trong nội đồng ít bị ảnh hởng của xâm
nhập mặn do nuôi trồng thuỷ sản, nhng vẫn có khả năng nhiễm mặn vào thời kỳ
khô hạn do mạch nớc ngầm bị nhiễm mặn theo mao dẫn đi lên làm cho đất bị
nhiễm mặn.
- Đất không bị nhiễm mặn chủ yếu là các loại đất nh đất phù sa loang lổ đỏ vàng nằm ở
địa hình tơng đối cao khả năng xâm nhập mặn bị hạn chế. Và đất phù sa glây th-
ờng xuyên bị ngập nớc quanh năm, do đó bị ém mặn xuống tầng sâu cho nên
khả năng đất bị nhiễm mặn lên tầng canh tác là rất khó xảy ra.
Theo tính toán dự báo của chúng tôi thì trong tơng lai khả năng đất bị nhiễm

mặn tăng 17,1%
4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu:
4.1. Sử dụng hợp lý và cải tạo đất phèn:
Nhìn chung đất phèn có độ phì tiềm tàng khá cao, tuy nhiên đất có độ pH thấp,
hàm lợng nhôm sắt di động cao là yếu tố gây độc cho cây trồng. Để cải tạo loại đất này
cần áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nh thủy lợi, bón vôi, phân hữu cơ, phân khoáng
Nớc ta có điều kiện thuận lợi là lợng ma lớn nên vấn đề thuỷ lợi đóng một vai trò
quan trọng trong cải tạo đất phèn. Biện pháp thuỷ lợi có hai mặt, thứ nhất là "thau chua,
rửa mặn", mặt thứ hai là đào mơng máng thoát nớc ngầm, chống bốc chua bốc mặn. Thau
chua rửa mặn làm giảm độ chua, nhôm di động, clo và sulfát trong đất giảm bớt.
Tuy hàm lợng chất hữu cơ của đất phèn tơng đối khá so với các loại đất khác nhng
cũng nh tình trạng chung của đất trong điều kiện nhiệt đới ẩm là lợng mùn thấp nên việc
bón phân hữu cơ cho đất phèn có tác dụng tốt, một mặt làm thay đổi hoá tính đất, mặt
khác cải tạo tính chất lý học làm cho đất đỡ bí và xốp dần. Phân hữu cơ có thể là phân
20
chuồng, phân xanh, rác thải sinh hoạt v.vViệc bón vôi làm tăng pH của đất do lợng
hydro trong đất bị trung hoà.
Ngoài ra phải tăng cờng các loại phân khoáng nh đạm, lân, kali để tăng năng suất
cây trồng.
Các biện pháp canh tác hợp lý cũng có tác dụng đối với việc làm giảm các yếu tố
hạn chế của đất phèn.
Để giảm bớt các độc tố trong đất thờng dùng biện pháp thuỷ lợi để rửa phèn .
Qua thực nghiệm đồng ruộng và thực tiễn sản xuất cho thấy: Phải có biện pháp
rửa phèn để giảm các độc tố trong đất, đất bớt chua mới trồng lúa và các cây công nghiệp
khác đợc. Nếu trồng cạn nh dứa và hoa màu, cây ăn quả phải lên líp, để qua vài mùa ma
độc tố đợc rửa trôi đi sản xuất mới an toàn.
Để sử dụng hợp lý đất phèn tuỳ theo điều kiện cụ thể ở từng vùng. Nơi đa đợc nớc
ngọt về sẽ mở rộng diện tích đất nông nghiệp, nơi cha có điều kiện cải tạo, trồng rừng
tràm, đồng cỏ, nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp mô hình nông - lâm - ng.
- Một số kinh nghiệm khai thác đất phèn của bà con nông dân:

+ Đối với đất phèn tiềm tàng, làm rãnh là phơng pháp ít tốn kém để khai thác đất trồng
cây trồng cạn.
+ Nguyên tắc cơ bản của việc lên líp trồng cây là không đa đất ở tầng phát sinh phèn lên
mặt líp
+ Đối với đất phèn có độ dốc khác nhau, cần chọn giống cây thích hợp trên cơ sở vừa sử
dụng vừa cải tạo.
+ Biện pháp giữ nớc ém phèn phải kết hợp bón phân lân đúng phơng pháp
+ Trồng dừa trên mặt đất phèn
- Biện pháp thuỷ lợi:
+ Tận dụng quy luật thuỷ triều tới tiêu tự chảy cải tạo đất phèn tăng vụ thâm canh
+ Cấu trúc hợp lý hệ thống thuỷ nông trên đất
+ Tạo hồ chứa nớc ngọt trên đất phèn - đất phèn mặn
+ Kết cấu kênh mơng hợp lý cho việc dùng nớc triều rửa phèn
+ Cấu tạo ao đầm để nuôi trồng thuỷ sản trên đất phèn
4.2. Cải tạo và sử dụng hợp lý đất mặn:
21
Công tác cải tạo đất mặn đòi hỏi thời gian lâu dài. Có nhiều phơng pháp cải tạo
nh phơng pháp hoá học, phơng pháp sinh vật học, phơng pháp thuỷ lợi
+ Phơng pháp hoá học: Dựa vào phản ứng trao đổi của Na
+
với các cation đợc thay thế
vào đất. Muốn tăng hiệu quả của phơng pháp này, thờng phải tiến hành song song những
biện pháp kỹ thuật nông nghiệp thích ứng.
- Bón thạch cao, bón vôi
+ Ph ơng pháp sinh vật học:
Nếu hàm lợng muối quá cao, vợt ngoài mức độ thích ứng thì sẽ gây tổn thơng rất
lớn cho cây trồng, phần lớn có thể bị chết. Trừ một số loại a đất mặn. Do đó chọn những
loại cây trồng có khả năng thích ứng với điều kiện đất mặn nh: lúa chịu mặn, cói, lác, sú,
vẹt, đớc
+ Ph ơng pháp thuỷ lợi:

Dùng nớc ngọt để rửa mặn có thể đẩy mạnh đợc những biến đổi quá trình hoá học
trong đất sau khí tống đợc Na.
Rửa mặn là biện pháp hàng đầu có thể loại muối ra khỏi đất theo hớng dọc và h-
ớng ngang. Rửa dọc áp dụng cho những nơi có mạch nớc ngầm ở sâu, không thể leo lên
mặt ruộng đợc.
Việc rửa mặn còn làm trôi mất chất dinh dỡng khá nhiều nên sau khi loại muối ra
khỏi đất phải áp dụng một hệ thống các biện pháp khác để phục hồi và nâng cao độ phì
đất.
Đối với những dải đất mặn sú vẹt thì giữ thảm rừng ngập mặn có tác dụng bảo vệ
đê điều vùng biển chắn sóng và tạo điều kiện thuận lợi cho bồi tụ phù sa, mặt khác để
làm nguồn lợi khai thác thuỷ sản.
Ngoài ra có những mô hình sử dụng kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với thảm thực vật
đất mặn. Đối với những vùng đất mặn nhiều thì dùng biện pháp thuỷ lợi là quai đê, dẫn
nớc ngọt, rửa mặn trồng lúa là biện pháp truyền thống chi phí cao và không phát huy thế
mạnh của vùng.
Những nơi đất có độ mặn trung bình và ít hiện nay đại bộ phận đợc trồng 2 vụ lúa.
Đây cũng là địa bàn trồng lúa có năng suất và chất lợng cao, cũng nh thuận lợi cho việc
nuôi trồng thuỷ sản hơn vùng nội đồng vì còn quan hệ với thuỷ triều. ở những vùng đất
mặn trung bình không nên ngọt hoá một cách tuỳ tiện, vì làm nh vậy sẽ không giữ đợc
môi trờng sinh thái để sử dụng đa dạng và hiệu quả hơn.
22
4.3. Định hớng khả năng sử dụng đất tỉnh Thái Bình
- Đặc điểm đất theo địa hình tơng đối và thành phần cơ giới
Khả năng sử dụng đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà trớc hết là địa hình và
thành phần cơ giới. Đây là những yếu tố có liên quan đến khả năng tăng vụ, bố trí các
loại cây có hiệu quả kinh tế cao nh rau, màu. Số liệu tổng hợp diện tích theo địa hình t-
ơng đối và thành phần cơ giới cho thấy: Đa số đất Thái Bình có địa hình vàn (53,4%), vàn
thấp 29,8%, vàn cao 14,5%. Diện tích địa hình cao và trũng chỉ có 2,3%.
Bảng 9: Tổng hợp diện tích đất theo địa hình tơng đối tỉnh Thái Bình
Đơn vị: ha

Ký hiệu Tổng số
Cấp địa hình
Cao
Vàn
cao
Vàn
Vàn
Thấp
Trũng
C
7451,7 1845,4 4311,9 170,2 1124,2

Cc 1751,7 658,5 25,1

1068,1

C 5700,0 1186,9 4286,8 170,2 56,2

M 11429,8

5847,7 5582,1

Mn 665,8

665,8

M 10764,0

5847,7 4916,3


S 15372,6 74,3 2423,8 5688,1 7035,6 150,8
SP1 310,1

264,6 45,4
SP2 9792,8

751,8 4201,9 4839,1

SP2M 3759,4 74,3 1672,0 1486,2 526,9

SP1Mn 1510,2

1404,9 105,3
P 74195,9 505,0 8924,6 46198,4 18567,8

Pbe 5264,5 134,0 2649,5 2263,1 217,8

Pe 17908,4 212,2 1195,8 15718,0 782,4

Pc 7323,7

745,8 6392,2 185,6

Pf 1766,9 51,3 1583,6 131,9

Pg 35773,7

67,7 18893,3 16812,7

P/c 6158,7 107,4 2682,2 2799,8 569,2


Tổng 108450,0 2424,7 15660,4 57904,3 32309,8 150,8
% so với DT đất 100,0 2,2 14,4 53,4 29,8 0,1
Chuyên dùng 26569,0
Thổ c 12444,0
Sông suối 6379,0
TDTTN 153842,0
23
Bảng 10: Tổng hợp diện tích đất theo thành phần cơ giới tỉnh Thái Bình
ĐVT: ha
Ký hiệu Tổng
Thành phần cơ giới
a b c d
C
7451,7 561,1
5689,3 133,2 1068,1
Cc 1751,7 561,1 97,4 25,1 1068,1
C 5700,0 0,0 5591,9 108,1 0,0
M 11429,8

32,1 5379,3 6018,3
Mn 665,8

32,1 5237,1 5494,7
M 10764,0

0,0 142,2 523,6
S 15372,6

0,0 905,3 14467,2

SP1 310,1

0,0 0,0 310,1
SP2 9792,8

0,0 377,5 9415,3
SP2M 3759,4

0,0 527,8 3231,7
SP1Mn 1510,2

0,0 0,0 1510,2
P 74195,9

14,3 21731,0 52450,5
Pbe 5264,5

0,0 4666,4 598,0
Pe 17908,4

0,0 5751,5 12157,0
Pc 7323,7

0,0 2811,6 4512,1
Pf 1766,9

0,0 1099,3 667,6
Pg 35773,7

0,0 3277,8 32495,9

P/c 6158,7

14,3 4124,4 2019,9
Tổng 108450,0 561,1 5735,8 28148,9 74004,1
% so với DT đất 100,0 0,5 5,3 26,0 68,2
Chuyên dùng 26569,0
Thổ c 12444,0
Sông suối 6379,0
TDTTN 153842,0
Qua bảng trên ta thấy: Đa số đất Thái Bình có thành phần cơ giới trung bình rất
thích hợp cho phát triển lúa. Với những diện tích này cũng có thể phát triển cây mầu rất
tốt. Đặc biệt có 31,3 % diện tích đất cát pha và thịt nhẹ, rất thích hợp cho phát triển rau,
hoa và cây cảnh. Nh vậy, đất bằng và thành phần cơ giới nhẹ đợc coi là lợi thế cho việc
đa dạng hoá cây trồng, tăng diện tích theo hớng tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất.
H ớng bố trí sử dụng đất
24
Hiện nay, diện tích đất đang sử dụng cho Nông nghiệp ở Thái Bình 96391 ha, chủ
yếu đang trồng lúa và lúa màu, nên hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích đất thấp. Do
vậy cần nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hớng sản xuất hàng hoá trên cơ
sở khai thác lợi thế tự nhiên của tỉnh theo hớng sau:
- Với nhóm đất cát: ở địa hình cao (1845,4 ha), việc tới nớc cho cây trồng rất khó
khăn, vì vậy phát triển trồng rừng tạo cảnh quan môi trờng là chính. ở những địa hình còn
lại (chủ yếu là đất cát biển) có thể phát triển trồng cây hoa màu trên đất có thành phần cơ
giới nhẹ, thoát nớc tốt; trồng lúa 2 vụ trên đất có điều kiện tới tiêu chủ động và thành
phần cơ giới nặng hơn.
- Với nhóm đất phèn và mặn: ở địa hình vàn thấp và trũng nên chuyển sang nuôi trồng
thuỷ sản nớc mặn, trên địa hình còn lại vẫn có thể duy trì trồng lúa và lúa màu.
- Với nhóm đất phù sa: ở cao vàn cao (9430.1 ha) chủ yếu là đất phù sa có tầng loang
lổ, đất phù sa đợc bồi trung tính ít chua, đây là địa hình khả năng tiêu thoát nớc tốt, vì
vậy có thể chuyển mạnh sang trồng cây ăn quả, cây rau màu có giá trị kinh tế cao, song

vấn đề quan trọng ở đây vẫn là loại cây trồng và thị trờng tiêu thụ. ở địa hình vàn và vàn
thấp hiện đang là trọng điểm sản xuất lúa của tỉnh. Tuy nhiên chỉ 46198,4 ha đất thuộc
địa hình vàn là cần ổn định sản xuất lúa, còn 18633,4 ha thuộc địa hình vàn thấp sẽ có
những ảnh hởng bất lợi vào các năm ma nhiều và một số khu vực điều kiện tiêu nớc khó
khăn, vì vậy có thể chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản.
25

×