Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Nột số biện pháp giúp học sinh học tốt môn tập làm văn lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.05 MB, 44 trang )

Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Đặt vấn đề 1
I/ lý do chọn đề tài 2
II/ Mục đích nghiên cứu 3
III/ Nhiêm vụ nghiên cứu 3
Phần 2: Giải quyết vấn đề 4
Chương I: Cơ sở lý luận 5
Chương II: Thực trạng và ngun nhân 7
Chương III : Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân mơn Tâp làm văn …9
I. Dạy học sinh thực hành về nghi thức lời nói 9
1/ Luyện nói cá nhân 9
2/ Luyện nói theo cặp 11
3/ Luyện nói theo nhóm 14
II. Dạy học sinh các kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hang ngày 16
1/ viết bản tự thuật ngắn 16
2/ Viết nhắn tin.…………………………………………………………… .17
3/ Lập thời gian biểu ……………………………………………………… 18
III. Dạy học sinh thực hành rèn luyện về kĩ năng diễn đạt (nói,viết) 19
1/ Trả lời câu hỏi 20
2. Kể về người……………………………………………………………… .22
3. Kể về con vật 24
4. Quan sát tranh trả lời câu hỏi…………………………………………… 26
5. Kể về một lồi cây mà em thích 29
6. Tả người thơng qua tranh ảnh…………………………………………… 30
Chương IV: Kết quả 35
Phần 3: Kết luận …………………………………………………………… 36
Bài học kinh nghiệm 37
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………… 41
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 1Trường Tiểu học Tân Hiệp


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2

Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 2Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
PHẦN
I
ĐẶT
VẤN
ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 3Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và của
bậc Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy khơng phải là mối
quan tâm của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của tồn xã hội.
Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con
người mới một cách có hệ thống và vững chắc.
Điều 23 Luật giáo dục đã quy định mục tiêu giáo dục ở Tiểu học: "Giáo
dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu
xây dựng nhân cách và trách nhiệm cơng dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên Trung học cơ sở".
Chính vì thế Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định chính thức đổi mới
chương trình giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 quả là vấn đề rất quan trọng vì các kiến
thức được tích hợp, tinh giản chú trọng nhiều đến khả năng giao tiếp của học
sinh. Chương trình Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 gồm các bài học thuộc 6 phân
mơn: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm văn.
Trong các phân mơn nói trên, Tập làm văn là phân mơn có nhiều đổi mới về nội
dung và phương pháp dạy học. Khi thực hiện chương trình mới trong những

năm học qua, tơi thấy các em học sinh lớp 2 đa số có vốn sống còn ít, vốn hiểu
biết về Tiếng Việt còn hạn chế, diễn đạt chưa rõ ràng. Mặt khác các em mới làm
quen với phân mơn này nên còn nhiều bỡ ngỡ chưa có phương pháp học hợp lý.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng phân mơn này đó là điều tơi băn khoăn trăn
trở. Chính vì những lí do trên tơi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Một số
biện pháp giúp học sinh học tốt phân mơn tập làm văn lớp 2”.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 4Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài:
+ Xác định một số ngun nhân, học sinh chưa học tốt phân mơn tập làm
văn.
+ Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân mơn tập làm văn
lớp 2.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài này tơi đã tập trung vào một số
nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
+ Cơ sở lí luận của đề tài.
+ Tìm hiểu thực trạng và ngun nhân dẫn đến học sinh chưa học tốt
phân mơn Tập làm văn.
+ Từ đó đề xuất một số biện pháp dạy học giúp học sinh học tốt phân
mơn tập làm văn.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 5Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
PHẦN
II
GIẢI
QUYẾT
VẤN
ĐỀ

Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 6Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
Chương I: Cơ sở lý luận
Phân mơn Tập làm văn có tính chất thực hành, tồn diện, tổng hợp và
sáng tạo, sử dụng tồn bộ các kỹ năng được hình thành và phát triển do nhiều
phân mơn khác của mơn Tiếng Việt đảm nhiệm (kỹ năng đọc, nghe nói, viết
chữ, viết chính tả, dùng từ đặt câu ). Tập làm văn còn đòi hỏi học sinh huy
động với kiến thức nhiều mặt (Từ hiểu biết về cuộc sống đến tri thức về văn
học, khoa học thường thức ) có liên quan đến đề bài.
Bài Tập làm văn là sản phẩm tổng hợp của vốn sống, vốn văn học, năng
lực tư duy, năng lực giao tiếp, sự thành thạo trong việc sử dụng ngơn ngữ, sự
sáng tạo của cá nhân học sinh. Qua bài Tập làm văn (kết quả học tập phân mơn
Tập làm văn) ta sẽ thấy được trình độ sử dụng Tiếng Việt, những tri thức và hiểu
biết về cuộc sống của học sinh.
Đối với lớp 2, dạy Tập làm văn trước hết là rèn luyện cho học sinh các kĩ
năng phục vụ học tập và giao tiếp hằng ngày cụ thể là: Nội dung chương trình
sách giáo khoa sắp xếp các loại bài Tập làm văn được bố trí xen kẽ, trong từng
phần, góp phần tơ đậm nội dung chủ điểm học tập của từng tuần:
* Dạy các nghi thức lời nói tối thiểu như : chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn,
xin lỗi, nhờ cậy, u cầu,tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn, giúp học sinh
biết sử dụng chúng trong một số tình huống giao tiếp ở gia đình, trong trường
học và nơi cơng cộng,….
* Dạy một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày : khai bản tự
thuật ngắn, viết thư ngắn để nhắn tin, chia vui hoặc chia buồn, nhận và gọi điện
thoại, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khóa biểu, đọc
và lập thời gian biểu,…
* Bước đầu dạy cách tổ chức đoạn văn, bài văn thơng qua nhiệm vụ kể
một sự việc đơn giản hoặc tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng
tranh, bằng câu hỏi.
Bên cạnh đó, do quan niệm tiếp thu văn bản cũng là một loại kỹ năng về

văn bản cần được rèn luyện. trong các tiết Tập làm văn từ giữa học kì II trở đi,
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 7Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
nội dung chương trình sách giáo khoa tổ chức rèn luyện kĩ năng nghe cho học
sinh thơng qua hình thức nghe kể chuyện – trả lời câu hỏi theo nội dung câu
chuyện.
Dựa vào các loại bài và u cầu cụ thể trong sách giáo khoa, giáo viên tổ
chức cho học sinh làm miệng, làm viết theo nhóm, làm cá nhân trong vở nháp
họăc vở bài tập Tiếng Việt,…Giáo viên có thể vận dụng các phương pháp áp
dụng dạy các loại bài trên như:
+ Phương pháp đàm thoại vấn đáp.
+ Phương pháp đóng vai.
+ Phương pháp xử lí tình huống.
+ Phương pháp giao tiếp .
+ Phương pháp trực quan
Tùy theo từng loại bài mà giáo viên lựa chọn phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh.
Thật vậy, cũng như các phân mơn và mơn học khác, phân mơn Tập làm
văn, thơng qua nội dung dạy học giáo viên có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh
thái độ ứng xử có văn hóa, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, bồi dưỡng
những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp cho các em.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 8Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
Chương II: Thực trạng và ngun nhân
Để có biện pháp, phương pháp dạy học tốt, chúng ta hãy nhìn lại, đánh giá
thực trạng và ngun nhân học phân mơn Tập làm văn trong các năm học.
1. Thực trạng:
*Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường và các cấp chính
quyền địa phương.

- Là giáo viên giảng dạy lớp hai nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm
trong cơng tác chủ nhiệm.
- Được đào tạo chuẩn hố về chun mơn.
- Được sự giúp đỡ của đồng chí, đồng nghiệp trong cơng tác giảng dạy.
- Cơ sở vật chất cũng như đồ dùng dạy học cũng được nhà trường trang bị
đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học.
- Sách vở và đồ dùng học tập của học sinh được phụ huynh mua sắm đầy
đủ.
* Khó khăn:
- Là lớp đầu cấp (sau lớp 1) nên các em còn hạn chế khả năng giao tiếp,
ngơn ngữ còn hạn hẹp về vốn từ.
- Phụ huynh đa số là nơng dân ít có điều kiện quan tâm đến việc học tập
sinh hoạt của con em.
- Một số em còn ham chơi chưa có ý thức tự giác học tập.
2. Ngun nhân:
* Về phía học sinh:
- Các em học sinh lớp 2 đa số có vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng
Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong giao tiếp, viết văn câu còn cụt ngủn hoặc
câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Các từ ngữ được dùng về nghĩa còn
chưa rõ ràng. Việc trình bày , diễn đạt ý của các em còn hạn chế. Mặt khác, do
thực tế học sinh mới được làm quen với phân mơn Tập làm văn ở lớp 2 nên học
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 9Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
sinh còn nhiều bỡ ngỡ, chưa có phương pháp học tập bộ mơn một cách khoa học
và hợp lý.
- Học sinh thường chưa chăm đọc sách báo hoặc tìm tòi sưu tầm những
tài liệu phục vụ cho kiến thức có liên quan đến mơn học dẫn đến nghèo vốn từ,
nghèo vốn sống để có thể đưa bài văn vào viết.
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên chưa đầu tư vào nghiên cứu kĩ bài, sử dụng phương pháp và

hình thức chưa hợp lý vì vậy giờ học Tập làm văn còn đơn điệu , nhàm chán, thụ
động. Lập dàn bài rập khn dẫn đến bài làm của học sinh giống nhau về ý
tưởng, nội dung.
- Chưa rèn cho học sinh có thói quen đọc các bài văn mẫu, văn hay từ đó rút
ra ý hay, ngược lại một số giáo viên còn cho học sinh thuộc những bài văn mẫu
điều đó đã làm mất đi sự sáng tạo và óc tưởng tượng phong phú của học sinh.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 10Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
Chương III: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt
phân mơn Tập làm văn
Để góp phần giúp học sinh học tốt phân mơn Tập làm văn tơi tập trung vào
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. Dạy học sinh thực hành về nghi thức lời nói:
Tất cả những nghi thức lời nói ln xảy ra trong đời sống hàng ngày. Tuy
nhiên, có em mạnh dạn thì hay nói còn những em nhút nhát thì ít nói. Bởi vậy,
giáo viên phải dùng những biện pháp tích cực để các em nhút nhát nói ra những
điều mà các em suy nghĩ trong đầu. Có thể tổ chức trò chơi sắm vai với những
tình huống cụ thể để mỗi học sinh được tự do bộc lộ suy nghĩ, cách diễn đạt của
mình.
1. Luyện nói cá nhân:
- Xác định u cầu của bài
- Xác định rõ đối tượng để thực hành nói cho phù hợp.
- Tập nói theo u cầu: Cố gắng tìm được nhiều cách diễn đạt khác nhau.
- Phát biểu trước lớp đối thoại ( nhiều học sinh nói).
- Học sinh khác nhận xét , bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất.
Ví dụ:
Bài tập 1: Nói lời cảm ơn trong trường hợp: bạn cùng lớp cho đi chung áo
mưa.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 11Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2



Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 12Trường Tiểu học Tân Hiệp
Cảm ơn bạn nhé!
Cảm ơn bạn
đã giúp mình.
May q nhờ cậu mà
mình khơng bị mưa
ướt.
Mình thật sự
cám ơn bạn!
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
Bài tập 2: Nói lời xin lỗi của em trong trường hợp: Em mải chơi, qn
làm việc me đã dặn.
- Con sai rồi, con xin lỗi mẹ, lần sau con khơng thế nữa.
- Mẹ ơi! Con biết mình sai rồi,con xin lỗi mẹ ạ!
- Mẹ tha lỗi cho con ,lần sau con sẽ làm tốt lời mẹ dặn.
………………………………………………………….
2. Luyện nói theo cặp:
- Hai HS ngồi cùng bàn xác định u cầu của bài, thảo luận, phân cơng
một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại.
Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau
(về lời nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau.
- Cho đại diện các cặp lên trình bày trước lớp.
- Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và
hay nhất.
Ví dụ:
Ví dụ: Đáp lời chào lời tự giới thiệu -Tuần 19
- Tơi cho HS thấy được sự cần thiết: Lời chào khi mới gặp nhau cũng như
trước khi chia tay là phép lịch sự, thể hiện người có văn hóa trong tiếp xúc,

khiến cho mọi người thấy thân mật, gần gũi nhau hơn. Khi chào hỏi hoặc tự giới
thiệu: Lời nói, giọng nói, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cười phài tùy từng đối tượng mình
gặp gỡ và những điều này cũng chứa dựng nội dung tiếp xúc. Cách chào hỏi,
cách xưng hơ phải phù hợp với từng người, từng hồn cảnh cụ thể. Lời chào hỏi
cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật.
Học sinh thực hành luyện nói Bài tập 2 như sau:
- Có một người lạ đến nhà em gõ cửa và tự giới thiệu: Chú là bạn của bố
cháu, chú đến thăm bố cháu. Em sẽ nói thế nào?
a, Nếu bố mẹ em có nhà?
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 13Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
b, Nếu bố mẹ em đi vắng?
- Hai HS ngồi cũng bàn xác định u cầu của bài, thảo luận, phân cơng
một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại.
Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau
(về lời nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau.
- Cho đại diện các cặp lên trình bày trước lớp.
- Cho đại diện các cặp khác nhau nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói
đúng và hay nhất.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 14Trường Tiểu học Tân Hiệp
Chào chú, chú tìm bố (ba)
cháu ạ? Bố (ba) cháu đang
ở nhà. Mời chú vào nhà ạ!
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
+Trường hợp thứ nhất(bố mẹ em có nhà)
Hoặc:
- Chào chú bố (ba) cháu đang ở nhà, chú chờ chút xíu, cháu vào gọi bố
(ba) cháu ra ngay ạ!

Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 15Trường Tiểu học Tân Hiệp

Chú là bạn của bố
cháu, chú đến
thăm bố cháu.
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
+ Trường hợp thứ hai (bố mẹ em đi vắng)

Hoặc:
- Chào chú, Bố mẹ (ba má) cháu đi vắng cả. Trưa( chiều) chú quay lại chú
nhé!Thưa chú… chú tên gì ? Chú cho cháu biết để cháu về nói lại với bố mẹ (ba
má) cháu có chú…đến thăm.
3. Luyện nói theo nhãm:
Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân
vật) nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản.
- Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay 5,6
HS.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 16Trường Tiểu học Tân Hiệp
Chào chú, chú tìm bố (ba) cháu ạ? Bố mẹ
(ba má) cháu đi vắng cả rồi. Cháu xin phép
được hỏi tên của chú để trưa bố mẹ cháu về,
cháu sẽ thưa lại với bố mẹ cháu có chú…
tìm gặp.
Chú là bạn của bố
cháu, chú đến thăm
bố cháu.
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
- HS trong nhóm thảo luận về u cầu của tình huống, phân cơng vai cho
phù hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phương án và chọn lựa phương án
tối ưu để thực hiện. )
- Đại diện các nhóm lên sắm vai trước lớp.
- Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và

hay nhất.
Ví dụ:
* Đóng vai chúc mừng nhau:
Đáp lời chia vui-Tuần 28
Bài tập 1: Nói lời đáp của em trong trường hợp sau : Bạn tặng hoa chúc
mừng sinh nhật.
- Luyện tập cách nói lịch sự khi chúc mừng người khác và đáp lại lời
người khác chúc mừng mình.
- Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập chúc
mừng bằng những lời khác nhau.
3 HS : - Chúng tớ chúc mừng sinh nhật cậu.
1 HS: - Tớ cảm động q! Xin cảm ơn tất cả các bạn!
Hoặc 1 HS khác: - Cảm ơn các bạn đã dành cho mình rất nhiều niềm vui
trong ngày sinh nhật.
(- Xin cảm ơn các bạn, mình rất vui.)
Hình thức này tơi sử dụng rất nhiều và mang lại hiệu quả cao các em rất
tích cực học tập, suy nghĩ tìm tòi nhiều cách trả lời hay và khác nhau.Tơi ln
khuyến khích động viên các em bằng lời khen “Tuyệt q”, “Rất hay” đối với
những lời diễn đạt sáng tạo của các em.

Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 17Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
II. Dạy học sinh các kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hàng ngày
- Mặc dù đây là những kỹ năng phục vụ cho học tập và đời sống hàng
ngày nhưng các em lại ít được tiếp xúc. Bởi vậy, giáo viên cần cho các em thấy
một cách trực quan, thật rõ ràng. Khi dạy bản khai tự thuật, danh sách học sinh,
mục lục sách, thời gian biểu. Giáo viên phải có một bản mẫu thật to để các em
được nhìn và nghiên cứu. Giáo viên phải chỉ rõ cách xem, cách lập, từ đó các em
mới biết cách sử dụng những kiến thức đã học được mà áp dụng vào cuộc sống
hàng ngày.

Ví dụ:
1. Viết bản tự thuật ngắn:
* Mục đích, u cầu
Mục đích của bài tập là nhằm giúp học sinh biết cách tự giới thiệu với
thầy cơ, bạn bè hoặc người xung quanh về mình.
a) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định u cầu: Viết bản tự thuật theo mẫu ( SGK)
- Đọc từng dòng mẫu tự thuật trong SGK để nắm được những nội dung
cần viết ra cho đúng và đủ.
- Hỏi người thân trong gia đình ( Ơng, bà, bố, mẹ, anh, chị, ) để nắm
được những điều mình chưa rõ ( như ngày, tháng , năm sinh, q qn, nơi ở
hiện nay)
- Xem lại bài tập đọc Tự thuật trong SGK, tập 1, trang 7 để học tập cách
viết và trình bày sạch đẹp.
b) Hướng dẫn học sinh làm bài:
Với loại bài này giáo viên cần giúp học sinh từ (Tự thuật) văn bản này bao
gồm những phần nào, nội dung của mỗi mục thể hiện hình thức trình bày giáo
viên cần vận dụng các phương pháp dạy học như phương pháp trực quan ( học
sinh được quan sát văn bản mẫu), phương pháp phân tích ngơn ngữ (học sinh
được phân tích cấu trúc, đặc điểm của các văn bản mẫu), phương pháp rèn luyện
theo mẫu (học sinh được dựa theo văn bản mẫu để tạo lập văn bản tương tự)
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 18Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
Cần trình bày bài viết sạch sẽ, đúng chính tả ( chú ý viết hoa những tên
riêng và các con chữ đầu tiên của mỗi dòng cần ghi thẳng hàng dọc với nhau cho
đẹp).
Ví dụ:
- Họ và tên : Hồng Đỗ Thị Thu Qun
- Nam, nữ : nữ
- Ngày sinh : 10 - 11 - 2005

- Nơi sinh : Phú Giáo
- Q qn : Nam Định
- Nơi ở hiện nay : Ấp 2 –Tân Hiệp –Phú Giáo –Bình Dương
- Học sinh lớp : 2 /4
- Trường : Tiểu học Tân Hiệp – Phú Giáo - Bình Dương
Tân Hiệp , ngày 10 - 9 - 2013
Người tự thuật
Hồng Đỗ Thị Thu Qun
2. Viết nhắn tin:
* Cho học sinh hiểu:
Khi muốn nói với ai điều gì mà khơng gặp được người đó ta có thể viết
những điều cần nhắn vào giấy, để lại. nội dung lời nhắn cần ngắn gọn mà đủ ý
dễ hiểu.
a) Hướng dẫn chuẩn bị:
- Xác định u cầu: Viết một vài câu nhắn lại cho bố mẹ biết, khi bà đến
nhà đón em đi chơi.
- Xem lại bài tập đọc: Nhắn tin để năm được cách viết nhắn tin: Nhắn cho
ai? Cần nói gọn và rõ nội dung gì? ( ví dụ: đi đâu, làm gì, cùng với ai, bao giờ
về).
- Nhớ ghi thời điểm viết nhắn tin.
- Đọc đề bài, xác định nội dung đoạn nhắn tin theo gợi ý sau:
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 19Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
+ Em nhắn tin cho ai? (ví dụ: Nhắn tin cho ba mẹ hoặc bạn) biết.
+ Em muốn nhắn lại điều gì để bố mẹ hoặc bạn biết? (ví dụ: Bà đến chơi,
chờ mãi mẹ chưa về, bà đưa con tới nhà cơ Phương chơi)
+ Để mẹ n tâm, em cần nhắn thêm điều gì? ( ví dụ: Hẹn mấy giờ em sẽ
về).
b) Hướng dẫn bài làm:
- Viết nhắn tin của em cho ba hoặc mẹ.

- Chú ý: Trình bày cho sạch sẽ, viết đúng chính tả, đầy đủ nội dung.
* Chú ý cách ghi nhắn tin:
- Đầu tiên ghi giờ, ngày, tháng, năm.
- Dòng đầu ghi nhắn tin cho ai?
- Tiếp theo ghi nội dung nhắn tin.
- Cuối cùng kí tên em.
Ví dụ:
3 giờ 20 – 10 - 2013
Mẹ ơi!
Chiều nay bà nội đến chơi, bà đợi mãi mà mẹ chưa về. Bà đưa con sang
nhà cơ Phương chơi. Khoảng 8 giờ tối bà sẽ đưa con về.
Con trai : Khánh Hưng
3. Lập thời gian biểu:
Dạy học sinh lập thời gian biểu là một biện pháp hình thành ở các em thái
độ tích cực, chủ động, tính kế hoạch và khả năng sắp xếp cuộc sống riêng .Thời
gian biểu là lịch sinh hoạt, làm việc, nghỉ ngơi trong một ngày,gồm cả sáng,
trưa, chiều, tối. Thời gian biểu rất cần thiết vì nó giúp chúng ta làm việc tuần tự,
hợp lý và khơng bỏ sót cơng việc.
- Đề bài u cầu học sinh lập thời gian biểu buổi tối .
a) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định u cầu : Lập thời gian biểu buổi tối của em.
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 20Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
- Xem lại bài tập đọc Thời gian biểu để biết cách trình bày: nhớ lại thời
gian và cơng việc buổi tối của em để lập thời gian biểu (từ khoảng 18 giờ 30 đến
19 giờ em làm gì? Thời gian tiếp theo, em làm tiếp việc gì? Cho đến khi đi ngủ)
b) Hướng dẫn học sinh làm bài:
- Em có thể viết hoặc kẻ bảng ghi thời gian biểu buổi tối của mình theo
thứ tự thời gian và cơng việc (nhớ ghi rõ họ tên và địa chỉ lớp); cố gắng ghi đủ
các việc cụ thể cần làm và thời gian làm mỗi việc đó.

Ví dụ: Thời gian biểu buổi tối.
Họ và tên: Diệp Mỹ Phương
Lớp : 2/ 4 Trường Tiểu học Tân Hiệp
- 18 giờ 30 – 19 giờ : ăn cơm
- 19 giờ – 19 giờ30: nghỉ ngơi, xem ti vi
- 19 giờ 30 – 20 giờ30: học bài
- 20 giờ 30 – 21 giờ: vệ sinh cá nhân
- 21 giờ: đi ngủ
III. Dạy học sinh thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ):
- Đây là dạng bài nòng cốt trong mơn Tập làm văn. Nó đòi hỏi ở người
học sinh vốn sống hàng ngày, vốn từ phong phú, đơi mắt quan sát tinh tường, óc
tưởng tượng sáng tạo nghệ thuật. Bởi vậy, khi dạy dạng bài này giáo viên cần
nắm rõ tâm lý tuổi học sinh. Ở lứa tuổi này học sinh nhìn nhận sự vật thế nào?
Tính tình của từng học sinh ra sao? Có em rất tỉ mỉ quan sát, có em rất hời hợt
qua loa. Nên phải nhấn mạnh khi học sinh muốn tả bất cứ cái gì thì các em phải
hiểu rõ về cái đó. Các em phải tìm hiểu thơng tin về cái đó. Có thể hỏi bạn bè,
gia đình, thầy cơ hay quan sát thực tế qua mơn tự nhiên xã hội, qua đọc sách,
đọc báo, … Giáo viên cần phối hợp nhiều phương pháp và hình thức dạy sao
cho bảo đảm với mục tiêu.
- Giáo viên u cầu và hướng dẫn học sinh có thói quen quan sát những sự
vật hiện tượng xung quanh để ghi nhận lại và sử dụng khi thật cần thiết. Ngồi
ra giáo viên cần sưu tầm những hình ảnh để các em quan sát hoặc có thể trình
chiếu, cho các em quan sát vật thật, tham quan dã ngoại … nhằm giúp HS nắm
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 21Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
được rõ hơn về các hình ảnh của các sự vật. Từ đó giúp các em hào hứng học tập
và kể sinh động, chính xác. Khi học sinh kể thì chú ý hướng dẫn các em dùng
những từ ngữ có hình ảnh, màu sắc để kể nhằm làm cho bài văn thêm sinh động.
- Trong các tiết dạy, giáo viên nên tập cho học sinh trả lời thành câu đủ ý
và chú ý đến những bài tập đọc có liên quan đến tiết tập làm văn. Từ đó học sinh

có thể rút ra những câu văn hay, hình ảnh đẹp và ghi nhớ sau này vận dụng. Để
dạy tốt bài tập làm văn dạng viết một đoạn văn ngắn kể về người thân, con vật,
lồi vật, cây cối…giáo viên cần tạo cho các em thói quen làm văn phải có bố cục
3 phần: mở bài (giới thiệu), thân bài (nội dung), kết luận (tình cảm); nói, viết
phải thành câu rõ ý, đúng ngữ pháp. Khi viết xong các em đọc lại tồn bộ, gắn
bó các câu với nhau để ý sau, ý trước nối tiếp thành đoạn văn, bài văn xi
nghĩa. Tơi xin giới thiệu cách hướng dẫn học sinh viết đoạn văn ngắn với một
số chủ đề sau:
1. Trả lời câu hỏi:
a. Trả lời câu hỏi: là loại bài tập làm văn trả lời đúng và đủ các câu hỏi
(SGK) thành câu rõ, gọn và có hình ảnh về một việc, một hồn cảnh, một
chuyện. Các câu trả lời lần lượt ghép thành đoạn văn, bài văn rõ đề bài,
b. Cách làm bài văn trả lời câu hỏi:
- Đọc kĩ các bài Tập đọc có liên quan đến bài tập (nếu có).
- Đọc đi đọc lại từng câu hỏi rồi đọc vài lượt tồn bộ câu hỏi theo đúng thứ
tự trong SGK, vừa đọc vừa nhẩm xem câu hỏi hỏi gì và mình sẽ trả lời thế nào?
- Lần lượt trả lời từng câu theo thứ tự các bước:
+ Câu đó hỏi điều gì?
+ Suy nghĩ, cân nhắc để tìm ý trả lời cho đủ, cho đúng. Câu trả lời phải
rõ ràng, gẫy gọn và mạch lạc ( ý trước, ý sau nối tiếp nhau chặt chẽ )
+ Sắp xếp, ghép các câu trả lời theo thứ tự để tất cả các câu hợp thành
đoạn văn, bài văn trọn vẹn.
Ví dụ: Bài: Mời, nhờ, u cầu, đề nghị. Kể ngắn theo câu hỏi. (Tuần 8)
Bài tập 2: Trả lời câu hỏi ( theo SGK)
a) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 22Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
- Xác định u cầu: Trả lời câu hỏi (theo sách giáo khoa).
- Nhớ lại: Tên cơ giáo (thầy giáo) dạy em ở lớp 1; Tình cảm của cơ giáo
(thầy giáo) đối với em và các bạn trong lớp; điều mà em đáng nhớ nhất là ở cơ

giáo (thầy giáo); tình cảm của em đối với cơ giáo ( thầy giáo).
- Điều đáng nhớ nhất có thể là: Khi em mắc khuyết điểm, cơ giáo (thầy
giáo) ân cần khun bảo em như thế nào? Lúc em viết sai, cơ giáo (thầy giáo) đã
uốn nắn cho em từng nét chữ như thế nào? .
b) Hướng dẫn học sinh làm bài:
- Em lần lượt trả lời từng câu hỏi trong SGK để kể về cơ giáo (thầy giáo)
của mình. Chú ý dung từ đúng, nói thành câu đủ ý và thể hiện được tình cảm
chân thành của em đối với cơ giáo (thầy giáo).
* Ví dụ:
Câu hỏi Trả lời
a, Cơ giáo ( hoặc thầy
giáo) lớp Một của em
tên là gì?
b, Tình cảm của cơ
(hoặc thầy) đối với học
sinh như thế nào?
c, Em nhớ nhất điều gì
ở cơ (hoặc thầy)?
d, Tình cảm của em đối
với cơ giáo (hoặc thầy
giáo) như thế nào ?
- Cơ giáo lớp Một của em là cơ Thỏa.
- Cơ Thỏa là cơ giáo dạy em hồi lớp Một.
- Cơ rất thương u và quan tâm, chăm sóc chúng
em chu đáo.
- Cơ ln chăm lo, săn sóc cho chúng em từng li,
tưng tí.
- Em nhớ nhất lần đầu tiên cơ cầm tay giúp em viết
từng nét chữ.
- Em nhớ mãi lần em bị ốm sốt cao cơ đã ân cần

đưa em xuống phòng y tế của nhà trường và động
viên em,
- Em sẽ nhớ mãi cơ giáo Hạnh.
- Dù đã lên lớp Hai, khơng được học cơ Thỏa nữa,
nhưng hình ảnh cơ vẫn còn in đậm trong tâm trí em.
2. Kể về người
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 23Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
* Hướng dẫn chung về kể người:
- Giới thiệu về người mà mình muốn kể.
- Kể về hình dáng (cao- thấp, béo- gầy, thon- thả, )
- Kể về những đặc điểm nổi bật ( mái tóc, khn mặt, nước da, đơi mắt,
hàm răng, )
- Kể về tính tình (hiền, vui vẻ, phúc hậu, )
- Kể về hoạt động: Làm việc gì?
- Tình cảm của em đối với người em kể.
* Kể về người thân trong gia đình:
a) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định u cầu: Kể về ơng, bà (hoặc một người thân ) của em.
Chú ý: Người thân trong gia đình có thể là ơng ( bà) nội (ngoại), bố mẹ,
anh (chị, em)
- Điều gì chưa biết rõ, có thể hỏi lại người thân ( như: tuổi tác, nghề
nghiệp, những việc làm hằng ngày)
- Để trả lời câu hỏi: Ơng ( bà, bố, mẹ …) của em u q, chăm sóc em
như thế nào? Em cần nhớ lại những lời nói, cử chỉ, hành động, cho thấy tình
cảm u q, thái độ quan tâm, chăm sóc của người thân đối với em ( như: đưa
đón em đi học, kể chuyện cho em nghe, nhắc nhở em học bài.)
b) Hướng dẫn học sinh làm bài:
Em kể về người thân của mình theo các câu hỏi gợi ý trong SGK.
Lưu ý:

- Nhớ lại lời kể ở trên, chú ý lựa chọn những từ ngữ đúng, và hay để diễn
đạt thành câu văn sinh động.
- Lựa chọn nội dung viết: Kể về ai? ( Anh hay chị, em) kể về những điều gì
nổi bật? Như: Tuổi tác, nghề nghiệp, hình dáng, tính tình của anh ( chị, em);
tình tảm của em đối với anh (chị, em)

Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 24Trường Tiểu học Tân Hiệp
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn lớp 2
Ví dụ: Bài viết của em Hồng Đỗ Thu Qun
Người thực hiện: Phạm Thị Tâm 25Trường Tiểu học Tân Hiệp

×