Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại phòng giao dịch WESTERN BANK cầu giấy chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.21 KB, 77 trang )

Chuyên đề thc tp
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, tất cả các cán bộ,
nhân viên trong các phòng ban WESTERN BANK CẦU GIẤY CHI NHÁNH
HÀ NỘI đã luôn tạo điều kiện cho Em học hỏi những kinh nghiệm thực tế những
thông tin quý báu trong suốt quá trình thực tập.
Nhân dịp này Em xin được cảm ơn những người thân, bạn bè, đã giúp Em
trực tiếp hoặc gián tiếp, trong những lúc khó khăn nhất để Em có được kết quả
như hôm nay.
Đào Thị Thu Hà Lớp
34A
Chuyên đề thc tp
MỤC LỤC
ERN BANK SẼ LÀ SỰ LỰA CHỌN ĐẦU TÊN CHO GIẢI PHÁP T 31
i lên sự cố gắng lớn của toàn PGD trong việc triển khai các giải pháp trong hoạt động tín dụng .
36
Như chúng ta đã biết, các nguồn vốn cho vay ngắn hạn có hệ số an toàn rất cao. Mà mục tiêu của
hoạt động cho vay là hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đảm bảo an toàn tài sản. Do vậy nếu tỉ lệ
vốn cho vay ngắn hạn càng lớn thì mức độ rủi ro càng thấp. Do đó ngân hàng đã bám sát chủ
trương tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn 37
Đào Thị Thu Hà Lớp
34A
Chuyên đề thc tp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD : Phòng giao dịch
DN : Doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TSĐB : Tài sản đảm bảo
VNĐ, USD : Việt Nam đồng, đô la Mỹ


TCTD : Tổ chức tín dụng
VHĐ : Vốn huy động
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
Chuyên đề thc tp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Cho vay theo hạn mức tín dụng Error: Reference source not
found
ERN BANK SẼ LÀ SỰ LỰA CHỌN ĐẦU TÊN CHO GIẢI PHÁP T 31
ERN BANK SẼ LÀ SỰ LỰA CHỌN ĐẦU TÊN CHO GIẢI PHÁP T 31
i lên sự cố gắng lớn của toàn PGD trong việc triển khai các giải pháp trong hoạt động tín dụng .
36
Như chúng ta đã biết, các nguồn vốn cho vay ngắn hạn có hệ số an toàn rất cao. Mà mục tiêu của
hoạt động cho vay là hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đảm bảo an toàn tài sản. Do vậy nếu tỉ lệ
vốn cho vay ngắn hạn càng lớn thì mức độ rủi ro càng thấp. Do đó ngân hàng đã bám sát chủ
trương tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn 37
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
Chuyên đề thc tp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường mới đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong các nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và lần thứ VIII, nền kinh tế của nước ta đã
chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng XHCN. Quá trình vận động này đòi hỏi các quan hệ
kinh tế - xã hội chuyển biến và thay đổi thường xuyên. Lĩnh vực tiền tệ tín dụng
ngân hàng- một trong những lĩnh vực nhậy cảm nhất của nền kinh tế do hoạt
động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro cao cần được
cải biến, đổi mới nhằm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
Ngân hàng thương mại cổ phần là mô hình mới trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Hiện nay
hệ thống này vừa vận hành để phát triển, vừa rút kinh nghiệm để định hình. Là

loại hình non trẻ, lại hoạt động trong môi trường kinh tế thị trường chưa ổn định,
do vậy tình hình đặt ra đối với các NHTMCP cũng không nằm ngoài bối cảnh
trên. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động với đặc tính riêng có của mình, các
NHTMCP đã có những phát huy nhất định đóng góp vào sự nghiệp xây dựng
chung của đất nước, tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, còn bộc lộ
những mặt hạn chế. Sau khi xác định được tầm quan trọng của chất luợng tín
dụng và xuất phát từ thực tế tại phòng giao dịch Cầu Giấy, được sự giúp đỡ của
các cơ chú, anh chị trong ngân hàng, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch WESTERN BANK Cầu
Giấy chi nhánh Hà Nội” Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý lun cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM
Chương 2: Thc trạng chất lượng tín dụng của PGD WESTERN BANK
Cầu Giấy chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại PGD WESTERN
BANK Cầu Giấy chi nhánh Hà Nội
Tín dụng của ngân hàng thưong mại là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp còn
kinh nghiệm thực tiễn, cũng như thời gian thực tập của em còn hạn chế nên
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
1
Chuyên đề thc tp
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông, và
những kiến quý báu của các thầy cô giáo, và bất cứ ai quan tâm để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các thầy cô đã tận tình chỉ bảo hướng
dẫn em. Cảm ơn cơ, chú, anh, chị làm việc tại PGD Cầu Giấy đã tạo điều kiện tốt
nhất trong suốt thời gian em thực tập để hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đào Thị Thu Hà Lớp 34A

2
Chuyên đề thc tp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM:
1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng ngân hàng là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
người cho vay là ngân hàng sang người đi vay trong một thời gian nhất định và
với một chi phí sử dụng vốn nhất định. Nó được hiểu nôm na là hoạt động vay
mượn có trả lãi giữa người đi vay và ngân hàng. Trong đó, ngân hàng sẽ chuyển
quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một khoảng thời gian đã được thỏa
thuận trước. Hết thời gian thỏa thuận, người đi vay có trách nhiệm hoàn trả cho
ngân hàng cả vốn lẫn lãi. Như vậy, nghiệp vụ tín dụng đã góp phần thỏa mãn nhu
cầu vốn trong nền kinh tế giữa một bên có khoản tiền nhàn rỗi, có nhu cầu đầu tư
sinh lợi và một bên có nhu cầu tìm kiếm vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng. Đồng thời tín dụng ngân hàng cũng tạo ra một khoản thu nhập lớn
nhất trong các hoạt động sinh lời của ngân hàng.
1.1.2 Phân loại tín dụng:
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng:
• Tín dụng bất động sản: Đây là loại tín dụng liên quan đến cho vay để
mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
công thương nghiệp và dịch vụ.
 Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh: Là loại cho vay để trang trải các
chi phí sản xuất, bổ sung, ứng vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả
hoạt động kinh doanh vì vậy ngân hàng phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về
khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh của họ.
 Tín dụng tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu cá
nhân về tiêu dùng, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe

cơ giới, du học, chữa bệnh… Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
3
Chuyên đề thc tp
vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng. Nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
• Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn từ 1 năm trở xuống nhằm
tài trợ cho các tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước,
doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián
tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần bảo đảm.
 Tín dụng trung hạn: Loại tín dụng này có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng (có ngân hàng lên đến 84 tháng). Tín dụng trung hạn chủ yếu được dựng
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng, sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh, hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN, đặc biệt là những DN
mới thành lập …
 Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, mục đích
của loại tín dụng này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư, thời hạn
thu hồi vốn lâu.
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
 Tín dụng không có bảo đảm: Đây là hình thức tín chấp mà người đi vay
không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào
uy tín bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay của khách hàng, khách hàng phải có uy tín lớn hoặc khả năng trả
nợ cao. Tín dụng này mang tính rủi ro cao, hiện nay sản phẩm chủ yếu đại diện
cho hình thức này là tín dụng tiêu dùng cá nhân.
 Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng yêu cầu phải có cơ sở đảm bảo
như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Đa phần các sản phẩm tín
dụng yêu cầu phải có bảo đảm, do khách hàng phải đối mặt với rủi ro trong kinh

doanh và do đó ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Mặc dù vậy nhưng
hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro nhất định vì tài sản có thể bị mất giá hoặc
người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
4
Chuyên đề thc tp
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
 Cho vay bằng tiền: Hình thái của tín dụng biểu hiện bằng tiền. Đây là
hình thức tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được đa dạng hóa như: tín dụng
ứng trước (chiết khấu thương phiếu), cho vay theo các hình thức (thấu chi, hạn
mức, luân chuyển, trả góp…)
 Cho vay bằng tài sản: Là hình thức rất phổ biến và đa dạng, riêng với
ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thê mua (công ty con
của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là đi thuê và
theo định kì người đi thuê phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi hoặc có thể
mua trả góp tài sản đó.
1.1.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
 Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho cá nhân, tổ
chức có nhu cầu, trực tiếp kiểm tra đôn đốc thu gốc và lãi.
 Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức vay vốn thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, nhóm ( hội phụ nữ, hội nông dân ).
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu hoạt động cho vay sang các tổ chức trung
gian: phát tiền vay, thu nợ… Tổ chức trung gian có thể bảo lãnh cho thành viên
của mình vay vốn. Cho vay gián tiếp áp dụng với thị trường nhiều món vay nhỏ,
người phân tán, cách xa ngân hàng.
1.1.2.6 Một số cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại trên, tín dụng còn được phân loại theo các tiêu thức:
 Theo đồng tiến được sử dụng cho vay:
- Cho vay bằng đồng nội tệ

- Cho vay bằng đồng ngoại tệ
 Phân theo đối tượng được cho vay:
- Tín dụng cho tổ chức tài chính, doanh nghiệp
- Tín dụng cho nhà nước
- Tín dụng cho người tiêu dùng
Dựa vào các cách phân loại trên ta có thể biết được kết cấu tín dụng của
từng loại tín dụng (tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng dư nợ). Từ đó đem so
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
5
Chuyên đề thc tp
sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế sẽ giúp ta đánh
giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp với ngân hàng chưa và đưa ra những
giải pháp thích hợp.
1.1.3 Các nguyên tắc tín dụng của ngân hàng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn dựa trên một số nguyên tắc nhất
định. Những nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng tồn tại và
hoạt động bình thường.
 Vốn vay phải đảm bảo được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận, và
mục đích này không được trái với các quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên. Các chủ thể sử dụng tín dụng phải đáp ứng các mục
tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy các đơn
vị này hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Khoản tín dụng được
sử dụng hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động
tín dụng của các ngân hàng.
 Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng theo kì hạn đã thỏa
thuận do nguồn vốn sử dụng làm tín dụng chủ yếu xuất phát từ nguồn huy động,
là một bộ phận tài sản các chủ sở hữu mà ngân hàng nhận quản lý. Nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả của ngân hàng. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
 Phương án (dự án) được cấp tín dụng phải là phương án có hiệu quả

bởi vì phương án hoạt động có hiệu quả minh chứng cho khả năng thu hồi được
vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải
gắn liền với tài sản của người vay và đa phần trong các khoản tín dụng đều yêu
cầu tài sản đảm bảo.
1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng và khách hàng:
1.1.4.1 Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại 70-80% lợi nhuận của ngân hàng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận và đây cũng là mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng. Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (huy động vốn) và nhu cầu vay vốn của cá
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
6
Chuyên đề thc tp
nhân, tổ chức. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới
nhiều hình thức tùy theo yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân
hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi thu được và chi phí bỏ ra huy động vốn, bù đắp
nợ không thu hồi được là lợi nhuận của ngân hàng.
Mặt khác hoạt động tín dụng phản ánh đúng vị trí của ngân hàng thương
mại, một vị trí quan trọng là làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, tạo cơ chế phân
phối vốn một cách có hiệu quả. Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình
sản xuất kinh doanh luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng vốn
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa. Có thời điểm nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ
chức nhàn rỗi, có lúc lại thiếu trầm trọng. Khi đó ngân hàng thực hiện vai trò của
mình là cầu nối: huy động những nơi thừa sử dụng đầu tư những nơi thiếu.
Hoạt động tín dụng chứa rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao
nên các ngân hàng luôn chú trọng hoạt động này. Đồng thời với việc mở rộng tín
dụng theo chiều rộng thì các ngân hàng phải quan tâm tới chất lượng tín dụng để
hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.
1.1.4.2 Đối với khách hàng:

Nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay ngày một phát triển và mở rộng
với những loại hình kinh tế đa dạng. Nhưng với bất kì loại hình nào thì con người
không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu vốn. Ở nước ta hiện nay, thiếu
vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế. Tín dụng ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh từ
doanh nghệp cho đến cá nhân hộ gia đình. Việc duy trì hoặc mở rộng sản xuất
nếu thuận lợi sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cho cả chủ đầu tư và ngân hàng. Đồng
thời với việc mở rộng sản xuất sẽ là tạo thêm công ăn việc làm mới, ổn định đời
sống của hàng triệu con người.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế. Thật vậy trong nền kinh tế mở thì các tổ chức, doanh nghiệp
không chỉ có quan hệ kinh doanh với các tổ chức trong nước mà còn có những
quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài. Ngân hàng có
thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu, tài
trợ nhà xuất khẩu… từ đó nâng cao uy tín của các tổ chức, doanh nghiệp trên
trường quốc tế.
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
7
Chuyên đề thc tp
Riêng đối với doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng góp phần giúp doanh
nghiệp minh bạch hóa sổ sách tài chính. Sổ sách tài chính là một trong những tài
liệu chính để ngân hàng tiến hành thẩm định, xem xét hoạt động của doanh
nghiệp trước khi cú quyết định cấp tín dụng. Tuy nhiên ở Việt Nam, sổ sách tài
chính có tính minh bạch không cao và chưa tuân thủ nghiêm ngặt theo những quy
định chuẩn. Điều này bắt nguồn từ những hạn chế về trình độ quản lí yếu kém, trình
độ nhân viên còn chưa cao. Khi tiến hành thẩm định, ngân hàng rất thận trọng trong
viêc thẩm định sổ sách tài chính, theo quy chuẩn để có thể đáp ứng được những yêu
cầu, đòi hỏi của ngân hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là đầu mối tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng luôn
quan tâm xem lượng tín dụng được sử dụng ra sao, có đúng mục đích không, có

hiệu quả không…Vì vậy ngân hàng sẽ luôn giám sát thúc đẩy khách hàng sử
dụng vốn làm sao đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó tín dụng cũng đã góp phần tạo
nên thành công của mỗi doanh nghiệp, cá nhân…Vì vậy có thể nói tín dụng của
ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng như một thứ “dầu mỡ” bôi trơn hoạt động
của nền kinh tế.
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng:
Trong nền kinh tế, mỗi một ngân hàng ra đời với vô vàn sản phẩm nhằm
thỏa mãn nhu cầu khách hàng của mình một cách tốt nhất. Theo đó mỗi sản phẩm
đều mang trong mình chỉ tiêu quan trọng là chất lượng để đánh giá khả năng
phục vụ khách hàng của ngân hàng. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ “chất
lượng” đã được sử dụng từ lâu để mô tả các thuộc tính như đẹp, tốt, đắt, tươi, xa
xỉ Vì thế, chất lượng dường như là một khái niệm rất khó hiểu và không thể
quản lý. Chất lượng là một vấn đề nhận thức riêng, nó có thể là sự phù hợp với
mục đích và sử dụng hay chất lượng là năng lực đáp ứng của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên chất
lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà là toàn bộ tất cả các đặc tính quyết
định đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Chất lượng thường được định nghĩa
như là sự tuân thủ toàn bộ các yêu cầu; các yêu cầu này là toàn bộ các yêu cầu
của tổ chức và khách hàng, không chỉ tuân thủ các đặc tính của s
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
8
Chuyên đề thc tp
phẩm.
Với định nghĩa chất lượng như ở trên thì sản phẩm tín dụng của ngân hàng
có đạt chất lượng tốt hay không phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng và khách
hàng. Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng hướng tới hai mục tiêu
cơ bản là an toàn và sinh lời. Ngoài ra ngân hàng còn mong muốn thỏa mãn tối
đa nhu cầu về vốn của khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Trong khi đó
khách hàng lại quan tâm tới giá cả tín dụng, kì hạn cho vay, thủ tục đơn giản,

thuận lợi… Tín dụng đạt chất lượng tốt thì góp phần giải quyết công ăn việc làm,
thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung hóa sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Như vậy có thể định nghĩa chất
lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển của kin
tế xã hội.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ảnh mức độ thích
nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Nó chỉ là
một khái niệm hoàn toàn tương đối: vừa cụ thể (thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính
toán được: kết quả kinh doanh của ngân hàng, các tỉ lệ nợ…) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế qua các ảnh
hưởng xuôi và ngược…). Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân
tố chủ quan (khả năng, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng) và khách quan (sự
thay đổi trong môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển nền kinh tế, sự thay
đổi g
cả thị trường).
1.2.2 S cần thiết của việc nâng cao ch
lượng tín dụng:
Hoạt động tín dụng xuất phát từ nhu cầu của hai phía: ngân hàng và khách
hàng. Vì vậy vai trò của việc nâng cao chất lượng sẽ được thể hiện đối v
hai chủ thể đó.
Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng thể hiện qua mức độ an toàn và sinh
lời của các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng. Chất lượng tín dụng
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
9
Chuyên đề thc tp
phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, khả năng thích nghi của
ngân hàng với sự thay đổi bên ngoài. Chất lượng tín dụng tốt thể hiện hoạt động
tín dụng thu hút được nhiều khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng và

đem về cho ngân hàng lợi nhuận. Mặt khác do ngân hàng luôn quan tâm tới chiều
sâu của tín dụng nên chất lượng tín dụng sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cảnh
báo tình trạng hoạt động của ngân hàng đang thuận lợi hay gặp khó khăn thông
qua các chỉ số về an toàn( tỷ lệ nợ rủi ro, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ món ợkhông trả đúng
hạn . ), các tỉ lệ về sinh lời( thu lãi từ hoạt động tín dụng, lãi treo…). Từ đó
ngân hàng có các dự trù trong tương lai, hay đưa ra những biện pháp xử lí tìh
huống. Bên cạnh đó c hất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn vay và thu hút
được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình
ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng.
Từ đó chất lượng tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân
hàng, tạo thế mạnh cho ngn
àng trong cạnh tranh .
Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Quan
tâm tới chất lượng tín dụng giúp khách hàng lựa chọn được ngân hàng phù hợp
với nhu cầu đi vay của mình. Chặng hạn như khách hàng đảm bảo được đầy đủ
các yêu cầu tín dụng sẽ lựa chọn ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi, lãi suất
thỏa thuận, tốc độ giải ngân nhanh. Trong khi đó khách hàng có mức đảm bảo
kém hơn sẽ tìm đến những ngân hàng chấp nhận ủi ro hơn, nhưng đồng t hời lãi
suất đi vy sẽ cao hơn. Ngoài ra c hất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế do đó làm tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất
phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực
hiện than toán không dùng tiền mặt …NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp
nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho phép các chủ tài khoản phát
hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt
á số tiền gửi thực có
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
10

Chuyên đề thc tp
Như vậy, chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận trực tiếp từ giác độ
ngân hàng và khách hàng. Chất lượng tín dụng phải thỏa mãn đồng thời mục tiêu
của cả hai phía. Tuy nhiên ngân hng muốn nâng cao lợi nhuậ n thì mức lãi suất
cho vay phải cao, khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
Đối với khách hàng, họ muốn tối thiểu hóa chi phí nên mức lãi suất đi vay phải
thấp, giải ngân nhanh chóng, thời gian chiếm dụng vốn càng cao càng tốt. Có thể
nhận thấy rõ ràng là các mục tiêu này của ngân hàng và khách hàng mâu thuẫn,
xung đột lẫn nhau. Chính vì vậy chất lượng tín dụng tốt phải dung hòa lợi ích của
cả hai bên, đảm bảo cho ngân hàng ổn định phát triển bền vững, thỏa mãn nhu
cầu, tạo được niềm t
trong lòng khách hàng.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
ủa ngân hàng thương mại:
Hoạt dộng tín dụng đạt chất lượng tốt khi nó đạt được những mục tiêu đặt ra.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu phản ánh độ thích nghi của ngân hàng thương mại
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng cần đo lường được mức độ đạt được các mục tiêu.
Chúng bao gồm các chỉ tiêu định tính
các chỉ tiêu định lượng :
.2.3.1 Chỉ tiêu định tính:
Chỉ tiêu định tính khó xem xét đánh giá hơn chỉ tiêu định lượng, do chỉ tiêu
này đa phần được xem xét dựa trên cảm nhận của ngân hàng và khách hàng bao
gồm: sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp, sự
tuân thủ các quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước và của
chính ngân hàng, và cuối cùng là mức độ phân bố các khoản tín dụng giữa các
khách hàn
thuộc các nhóm khác nhau.
Khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ cung cấp của ngân hàng kể từ

bước đầu tiên tiếp xúc với ngân hàng. Đó là khi khách hàng gọi điện đến nghe tư
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
11
Chuyên đề thc tp
vấn, với một tác phong chuyên nghiệp nhân viên ngân hàng có thể thu hút khách
hàng ngay từ bước khởi đầu này. Đó là cảm giác an tâm của khách hàng khi đến
giao dịch có bảo vệ, nhân viên hướng dẫn, sơ đồ làm việc tại các phòng ban…Từ
đó khách hàng không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với ngân hàng, bước khởi đầu tạo ấn
tượng rất tốt. Đồng thời kết hợp thái độ của cán bộ tín dụng, sự nhạy bén trong
công việc tìm ra nhu cầu của khách hàng và thương thuyết với họ sẽ khiến ngân
hàng có những hợp đồng tín dụng chất lượng mà vẫn thỏa mãn khách hàng. Mặt
khác, uy tín của ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn tới nguồn khách hàng và loại
khách hàng. Ở Việt Nam người dân vẫn đặt lòng tin vào các ngân hàng quốc
doanh cao hơn, một phần là do tính truyền thống của các ngân hàng này đã thành
lập từ rất lâu rồi và một phần do các ngân hàng này được nhà nước bảo
hộ.Nhưng theo dòng thời gian với tốc độ phát triển của nền kinh tế, sự ra đời của
quá nhiều loại ngân hàng ngoài quốc doanh (kĩ thương, cổ phần nhà hà nội, quân
đội…) đã dẫn đến việc cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần quyết
định để giành lấy khách hàng. Như vậy chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp làm hài lòng khách hàng và quan trọng hơn “tiếng lành đồn xa” sẽ đưa đến
cho ngân hàng những khách hà
mới với nhiều tiềm năng hơn.
Sự tuân thủ các quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước
được thể hiện bằng văn bản pháp quy “Quy chế cho vay đới với tổ chức tín dụng
và đối với khách hàng” yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng: khách
hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, hoàn trả gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng…đã được trình bày ở trên. Đồng thời ngân hàng phải xem xét khách hàng
có đủ điều kiện : có năng lực hành vi dân sự, mục đích dử dụng vốn vay hợp
pháp, khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có phương án

đầu tư phương án sản xuất kinh doanh khả thi mang lại hiệu quả. Để đảm bảo
được các yêu cầu này, ngân hàng phải triển khai công tác thẩm định thật tốt.
Quyết định cho vay được đưa ra nhờ công tác thẩm định do đó chất lượng tín
dụng gián tiếp được quyết định bởi thẩm định. Như vậy khách hàng có tốt thì
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
12
Chuyên đề thc tp
chất lưng tínd
g đem lại mới có thể ca o được .
Thêm vào đó mức độ phân bố các khoản tín dụng giữa các khách hàng
thuộc các nhóm khác nhau cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Khách hàng
của ngân hàng được phân ra làm nhiểu loại: khách hàng thân thiết, khách hàng
mới; khách hàng thuộc đối tượng là cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước; khách
hàng là thương gia, nông dân, sinh viên, những người hưởng lương nhà nước…
Các khoản tín dụng dành cho khách hàng thân thiết, có uy tín bao giờ cũng có
chất lượng cao hơn nhưng không có nghĩa là không có rủi ro. Khi khoản tín dụng
xin cấp cho một nhóm khách hàng tăng cao, không nằm trong kế hoạch của ngân
hàng sẽ được lãnh đạo xem xét và điều chỉnh cân
i cho phù hợp nhằm tránh rủi ro.
Như vậy nhờ vào các chỉ tiêu định tính: sự đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp, sự tuân thủ các quy định và chính sách tín
dụng của ngân hàng nhà nước và của chính ngân hàng, mức độ phân bố các
khoản tín dụng giữa các khách hàng thuộc các nhóm khác nhau có thể đánh giá
được phần nào
ất lượng tín dụng của ngân h
g.
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng:
Khi ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng hướng tới hai
mục tiêu cơ bản là : an toàn và sinh lợi. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng của ngân hàng phải đo lường mức

 ộđạt được của các mục tiêu trê:
ác chỉ tiêu nhằm mụctiêu
toà n:
- Nợ rủi ro và nợ xấu :
Nợ rủi ro là nợ có dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng đánh giá là khách hàng có
dấu hiệu khó khăn về khả năng trả nợ( nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong QĐ 49
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
13
Chuyên đề thc tp
05/QĐ-NHN
và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).

Nợ rủi ro không nhất thiết là Nợ quá hạn vì có những khoản nợ quá hạn
dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc gốc
và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại vẫn có thể
cho vào Nhóm 1. Theo quy định có những khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian
trả nợ (không phải là nợ quá hạn nữa) hoặc những khoản Nợ đủ tiêu chuẩn của
khách hàng có ít nhất một món vay bị xếp vào nhóm Nợ rủi ro thì tổ chức tín
dụng phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao
nhất trong các món nợ của khách hàng đó. Ngoài ra, những trường hợp như: Có
những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng; Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân
loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin); Các chỉ tiêu tài
chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên
vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc
có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; Khách hàng không cung cấp đầy
đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Thì tổ chức tín dụng phải
khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn.
Nợ xấu là nợ có rủi ro từ nhóm 3 đến nhóm 5 bao gồm các khoản nợ quá

hạn lâu (>90 ngày) và nợ có biểu hiện rủi ro( như nợ được cơ cấu lại thời gian trả
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
Tỷ lệ nợ rủi ro =
Nợ rủi ro
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
14
Chuyên đề thc tp
nợ). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Đối với một ngân hàng chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Chỉ tiêu
này càng thấp thì nó phản á
chất lượng ín
ụng càng tốt và ngược lại.
- N quá hạn :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một p hần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn. Hay là nợ đến hạn mà khách hàng không trả được. Có rất nhiều bài viết sử
dụng chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ để đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy
nhiên đối với món vay được trả làm nhiều lần, khi khách hàng không trả được nợ
vào một kì nhất định trong thời gian vay, không có quy định rõ ràng là ngân hàng
phải chuyển dư nợ chưa trả kì đó hay toàn bộ dư nợ còn lại sang nợ quá hạn. Hơn
nữa, ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ, làm cho món nợ ến
hạn trả mà khách hàng không trả được sẽ khô ng bị chuyển nợ quá hạn. Do đó
Nợ quá hạn không phải là chỉ tiêu đáng tin cậy để đánh giá độ a
Tỷ lệ nợ không trả đúng hạn =
Số món nợ không trả đúng hạn
Tổng số món nợ trong 1 thời kì
toà
Tỷ lệ nợ cơ cấu lại thời gian

trả nợ
=
Số món nợ phải cơ cấu lại thời gian trả nợ
Tổng số món nợ trong 1 thời kì
n dụng. Thay vào đó ta sử dụng các tỷ lệ:
Và:
Các khoản nợ này được chia tách từ nợ quá hạn thành những khoản nợ tiện
theo dõi và chính xác hơn, theo đúng tính chất mà chúng phản ánh. Hơn nữa các
tỉ lệ này đáp ứng được yêu cầu theo dõi chất lượng tín dụng
à chỉ tỷ lệ nợ uá
n không p
ánh châ
thực.
- Nợ có bảo đảm :
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
Tỷ lệ nợ có bảo đảm =
Nợ có bảo đảm
Tổng dư nợ
15
Chuyên đề thc tp


Như đã trình bày ở trên tín dụng có bảo đảm yêu cầu mỗi khoản tín dụng
đều phải có tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Vì vậy khi
xem xét chất lượng tín dụng ta cũng phải đề cập đNamến tỷ lệ nợ có bảo đảm. Tỷ
lệ này ở các ngân hàng Việt hiện nay đa phần ở mức cao, do các khoản vay
không tài sản đảm bảo là rất thấp. Tuy nhiên nếu tổng dư nợ gồm các khoản nợ
có tài sản đảm bảo nhưng các tài sản này đang mấtgiá trên thị trư
g thì cũng dẫn đến nguy cơ rủi ro
o cho ngân hàng.

- Phân loại nợ trích lập dự phòng:
Quỹ dự phòng rủi ro tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi có rủi
ro tín dụng xảy ra. Do đó, việc lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong
những biện pháp quan trọng để tăng khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng,
giúp ngân hàng có thể ổn định và phát triển được hoạt động kinh doanh trong
trường hợp có rủi ro xảy ra. Mỗi ngân hàng thương mại phải trích lập dự phòng
rủi ro đúng và đủ theo
Tỷ lệ dự
phòng rủi ro
=
Qũy dự phòng rủi ro tín dụng + Giá trị tài sản đảm bảo
Tổng dư nợ
yết đ
Tỷ lệ dự
phòng rủi ro
=
Qũy dự phòng rủi ro tín dụng + Giá trị tài sản đảm bảo
của nợ nhóm 2 đến nhóm 5
Tổng dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5
493 và quyết định 18 của ngân hàng nhà nước.
Hoặc:
Thêm vào đó, giá trị tài sản đảm bảo góp phần làm giảm khoản thất thu của
ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Các tỷ lệ này phản ánh khả năng
bù đắp của ngân hàng khi khi khách hàng không thanh toán được nợ, đồng thời
cũng có thể sử dụng các t
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
16
Chuyên đề thc tp
lệ này để đánh giá độ an toàn tín dụng của ngân hàng.
Còn một chỉ tiêu nữa phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là số

ngày khách hàng phải chờ trước khi nhận được quyết định cấp tín dụng. Chỉ tiêu
định lượng này cho biết mức độ hài lòng của khách hàng khi phải chờ đợi quyết
định cho vay. Sẽ là bất hợp lí khi mà hồ sơ xin vay không được giải quyết nhanh
chóng trong khi khách hàng đang cần vốn, h
 sẽ không xoay sở kịp nếu như hồ sơ củ
họ bị trả lại.
Các chỉ tiu
ằm mục tiêu sinh lợi:
- Lãi thực thu và lãi treo :
Lãi trong hoạt động tín dụng được chia ra thành : lãi dự thu, lãi thực thu và
lãi treo. Đến kì trả nợ, khách hàng đến thanh toán cả gốc lẫn lãi đầy đủ tức là
ngân hàng đã có lãi thực thu. Lãi thực thu phát sinh sau khi khách hàng hoàn trả
số tiền vay trong khi lãi dự thu được ngân hàng tính bất đầu từ thời điểm giải
ngân, tức là khi mà khách hàng chưa thanh toán cho ngân hàng. Lãi dự thu ph
số lãi ngân hàng dự tính sẽ thu được từ khách hàng.
Lãi treo là khoản lãi thể hiện trên tài khoản của ngân hàng, là khoản tiền lãi
phát sinh theo hợp đồng tín dụng nhưng thực tế chưa thu được hoặc không thu
được. Khi khách hàng mất khả năng thanh toán nợ gốc thì cũng mất luôn khả
năng thanh toán tiền lãi và sẽ bị ngân hàng tính lãi suất phạt trả chậm. Hiện nay ở
các ngân hàng lãi suất phạt trả chậm được tính bằng 150% lã
suất trong hạn, vì vậy số lãi này gia tăng nhanh chóng.
Tỷ lệ lãi thực thu cao và ổn định qua các thời kì cho thấy tình hình kinh
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
Tỷ lệ thu lãi từ hoạt
động tín dụng
=
Lãi thực thu từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ
Tỷ lệ lãi treo =
Lãi treo

Lãi dự thu
17
Chuyên đề thc tp
doanh, sản suất của khách hàng vẫn tương đối tốt, ngân hàng không phải lo lắng
cho những khoản tín dụng này. Mặt khác chỉ số lãi treo càng cao lại cho thấy các
khoản nợ xấu của ngân hàng gia tăng, nếu ngân hàng
hông xử lí kịp thời sẽ phải đối mt
Tỷ lệ lợi nhuận =
Thu lãi từ hoạt động tín dụng- chi phí từ hoạt
động tín dụng
Tổng dư nợ
i
guy cơ thua lỗ.
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng :

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng thông qua lợi nhuận thu về từ
hoạt động tín dụng. Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng phản ánh chính xác nhất
số tiền mà ngân hàng thu được từ hoạt động này. Các khoản chi phí hoạt động tín
dụng được tính từ khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay cho đến khi ngân hàng thu
về đồng lãi cuối cùng. Nó cũng bao gồm cả chi phí dự phòng đã bỏ ra để bù đắp
tổn thất. Khi hoạt động tín đạt chất lượng tốt thì đi kèm với nó sẽ là thu nhập cao
và ngược lại, từ ỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng có thể đánh giá chấ t lượng
tín dụng cao hay không. Chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận thu về trên một đồng
vốn cho vay là bao nhiêu, từ đó chất lượng tín dụng tốt hay xấu. Một khoản tín
dụng có chất lượng tốt thỏa mãn nhiều yếu tố
trong đó có yếu tố là đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Như vậy, trên cơ sở xem xét kĩ lưỡng các chỉ tiêu định tính và định lượng ta
có thể theo dõi toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Và đồng thời xem xét
sự biến động của chỉ tiêu qua các giai đoạn, ngân hàng có thể đánh giá về chất
lượng tín ụng của ngân hàng mình một cách tương đối chính xác. Nếu m uốn

xem xét chính xác ta cần qua
1.2.4 tâm tới cả các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượn
1.2.4.1 tín dụng.
Các nhân tố ản
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
18
Chuyên đề thc tp
 hưởng tới chất lượng tín dụng:
X
trên khía cạnh NHTM:
Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Mỗi hoạt động của ngân hàng đều có chiến lược cụ thể và trong hoạt động
tín dụng đó chính là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là một tập hợp các
biện pháp mang tính đặc thù của ngân hàng nhằm định hướng cho hoạt động tín
dụng, đảm bảo cho hoạt động này đi đúng quỹ đạo trong sự nghiệp phát triển
chung của ngân hàng. Chính sách này bao gồm: các hình thức cho vay được thực
hiện, hạn mức, kỳ hạn các khoản vay, lãi suất…Chính sách tín dụng được xây
dựng dựa trên nhiều yếu tố: yêu cầu của NHNN, khả năng về vốn của ngân hàng,
nhu cầu tín dụng của khách hàng…Vì vậy, mỗi ngân hàng có một chính sách tín
dụng khác nhau và nó thay đổi theo từng thời kì khi các điều kiện và các yếu tố
trên thay đổi. Có thể nói rằng chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng
cung cấp tín dụng cho khách hàng của ng
hàng hay chính là khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng trở nên suôn sẻ hơn nhờ tạo được niềm tin và sự hấp dẫn đối với nhiều
khách hàng. Nó được thể hiện ở mức lãi suất cho vay cạnh tranh, lượng tín dụng
cung cấp tối đa cho khách hàng trên tài sản đảm bảo, kỳ hạn cho vay hợp lý… so
với các ngân hàng khác. Hơn nữa một chính sách tín dụng được xây dựng và
thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của ngân

hàng và khách hàng và của xã hội sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Ngược
lại chất lượng tín dụng xấu cũng chịu ảnh hưởng một phần bởi chính sách tín
dụng không phù hợp. Với một ý nghĩa rõ ràng như vậy, chính sách tín dụng có
ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Điều này cũng có nghĩa là chất lượng
tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính
 ách tín dụng một cá
đúng đắn, hợp lý tình hình thực tế.
Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng lá những trình tự, giai đoạn cơ bản cần phải thực hiện
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
19
Chuyên đề thc tp
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ vệc chuẩn bị
cho vay, giải ngân, kiểm tra cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng
tùy thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic và việc thực
hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt ch
nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm ba bước:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Sau khi tìm kiếm
được nguồn khách hàng phù hợp, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và
lập hồ sơ vay vốn, bước xem xét cho vay là bước rất quan trọng trong quy trình
tín dụng. Xét đề nghị cho vay dựa trên quá trình thẩm định khách hàng. Quá trình
thẩm định là quá trình ngân hàng phân tích đánh giá năng lực của khách hàng
trên các phương diện: năng lực tài chính; tính khả thi của phương án sản xuất
kinh doanh, dự án đầu tư; giá trị của các tài sản đảm bảo. Trong quá tình thẩm
định ngân hàng sẽ xem xét khả năng chi trả nợ của khách hàng, từ đó ngân hàng
sẽ chọn lọc những cơ hội đầu tư tốt, hiệu quả, đảm bảo tính sinh lời và đầu tư an
toàn cho ngân hàng. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều
vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện,
thủ tục cho vay của ngân hàng. Nếu quá trình thẩm định mắc phải những sai
t thì ngân hàng có nguy cơ đối diện với rủi ro tín dụng cao.

- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro: Khi ngân
hàng giải ngân, ngân hàng phải có trách nhiệm với khoản tín dụng mà mình đã
cấp, nó thể hiện bằng việc ngân hàng giám sát thường xuyên hoạt động của
khách hàng. Ngân hàng sẽ có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần
thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu
hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp ki
tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Thu nợ và thanh lý giải quyết nợ: định kì ngân hàng tiến hành thu nợ và
phân loại nợ đối với khách hàng. Sự linh hoạt của ngân hang trong khâu thu nợ
sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, kịp thời có những biện pháp xử
lí, tư vấn cho khách hàng. Do đó hạn chế nhữ
 khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
20
Chuyên đề thc tp
Công tác tổ chức
a ngân hàng và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Công tác tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ba, nhân sự và tổ chức
các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng c ú một cơ cấu tổ chức khoa học là
phân bổ đúng người vào đúng vị trí sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng. Mối quan hệ
giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu
quả cũng nằm trong công tác tổ chức. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt
ẽ sát sao các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quảtíndụng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng nói c hun g và cán bộ tín
dụng nói riêng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người
là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn. Kinh tế càng phát triển,

các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ
của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp
vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và
phát triển. Yêu cầu của cán bộ tín dụng có chất lượng là giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, có kĩ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án,
xác dịnh tính chân thực của báo cáo tài chính… bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần
phải có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, sự thay đổi của
thị trường… Nếu chất lượng cán bộ tín dụng tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm
vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và
có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống
phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn
ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại
 hi những rủi ro xảy ra trong khi thực
iện một khoản tín dụng.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin:
Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị
Đào Thị Thu Hà Lớp 34A
21

×