Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại hội sở chính ngân hàng TMCP bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.59 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng
bảo đảm tín dụng tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Bắc Á” Trước hết em xin
chân thành cảm ơn sự đào tạo, dạy dỗ của các thầy cô giáo tại trường Học viện
Ngân hàng hơn 4 năm qua đó cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho em khi
nghiên cứu và trình bày nội dung chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ nhân viên tại hội sở chính Ngân hàng Bắc
Á, đặc biệt chị Vị Thị Hiền đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại ngân hàng và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Do khả năng nhận thức và thời gian có hạn chế nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và cách trình bày. Vì vậy em
rất mong được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô để em có thêm những kinh
nghiệm cho công tác.

Sinh viên
Vị Thị Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại hội sở
chính Ngân hàng Bắc Á.
Hà nội, ngày……tháng….năm 2011

Vị Thị Thu Hà
MỤC LỤC
ĐỂ HOÀN THÀNH TỐT CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á” TRƯỚC HẾT
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ ĐÀO TẠO, DẠY DỖ CỦA CÁC THẦY CÔ GIÁO TẠI
TRƯỜNG HỌC VIỆN NGÂN HÀNG HƠN 4 NĂM QUA ĐÓ CUNG CẤP NHIỀU KIẾN THỨC BỔ
ÍCH CHO EM KHI NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4


LỜI MỞ ĐẦU 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH TIỀN TỆ VÀ CÁC DỊCH
VỤ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ. CÁC DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
NGÀY CÀNG ĐA DẠNG PHONG PHÚ. SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO THÌ HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG ĐÃ CÓ BƯỚC CHUYỂN RÕ RỆT THEO HƯỚNG TẠO RA MỘT THỊ TRƯỜNG
MỞ CỬA CÓ TÍNH CẠNH TRANH CAO, THÚC ĐẨY CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TĂNG
TRƯỞNG CẢ VỀ QUY MÔ VÀ LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỂ THEO KỊP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA TOÀN THẾ GIỚI. CÓ THỂ KỂ ĐẾN CÁC HOAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHƯ: NHẬN
TIỀN GỬI, THANH TOÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI, TÍN DỤNG, TƯ VẤN…
NHƯNG TRONG ĐÓ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VẪN ĐƯỢC COI LÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
NHẤT VÀ MANG LẠI LỢI NHUẬN LỚN NHẤT CHO NGÂN HÀNG. TUY NHIÊN, NÓ CŨNG
MANG LẠI RỦI RO LỚN NHẤT. VÌ VẬY, HOÀN TRẢ TÍN DỤNG LÀ ĐIỀU KIỆN QUAN
TRỌNG NHẤT THỰC HIỆN MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG. ĐỂ THU HỒI ĐƯỢC
NỢ NGÂN HÀNG KHÔNG CHỈ XEM XÉT ĐẾN PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT, UY TÍN, NĂNG LỰC
TRẢ NỢ MÀ PHẢI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CỦA KHÁCH
HÀNG ĐI VAY. TRONG ĐÓ, BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG TÀI SẢN ĐẢM BẢO CÓ THỂ ĐƯỢC
COI LÀ PHƯƠNG PHÁP AN TOÀN NHẤT BẢO ĐẢM KHẢ NĂNG THU HỒI VỐN VÀ SẼ LÀ
NGUỒN THU NỢ THỨ HAI CHO NGÂN HÀNG NẾU TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁCH HÀNG
KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ 1
VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TUY ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH BỞI NHIỀU VĂN BẢN PHÁP
LÝ CỦA CHÍNH PHỦ, CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG NHƯNG TRONG THỰC TẾ VIỆC VẬN
DỤNG THỰC HIỆN LẠI LÀ MỘT VẤN ĐỀ RẤT KHÓ KHĂN, KHÔNG NHỮNG TỪ PHÍA
KHÁCH HÀNG VAY, TỪ PHÍA NGÂN HÀNG MÀ CÒN KHÓ KHĂN CẢ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CÔNG CHỨNG, ĐĂNG KÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TÀI SẢN. VIỆC
THỰC HIỆN VẤN ĐỀ NÀY HIỆN NAY CÒN KHÁ NHIỀU VƯỚNG MẮC CẦN PHẢI CÓ GIẢI
PHÁP PHÙ HỢP ĐỂ XỬ LÝ. NHẬN THỨC ĐƯỢC TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NÀY,
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG BẮC Á, EM XIN LỰA
CHỌN ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ
CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á” VỚI NỘI DUNG CHỦ YẾU XÁC ĐỊNH ĐƯỢC THỰC

TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TRÊN CƠ SỞ ĐÓ ĐỀ XUẤT HƯỚNG GIẢI
QUYẾT NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN TỐT CƠ CHẾ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI HỘI SỞ
CHÍNH NGÂN HÀNG BẮC Á. NGOÀI LỜI MỞ ĐẦU VÀ KẾT LUẬN, CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM 3
CHƯƠNG: 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG 2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BẮC Á 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẮC Á 2
HỆ THỐNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 2
TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẮC Á 2
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG 3
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI 23
HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 23
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Xin đọc là
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
BĐTD Bảo đảm tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
ĐỂ HOÀN THÀNH TỐT CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á” TRƯỚC HẾT
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ ĐÀO TẠO, DẠY DỖ CỦA CÁC THẦY CÔ GIÁO TẠI
TRƯỜNG HỌC VIỆN NGÂN HÀNG HƠN 4 NĂM QUA ĐÓ CUNG CẤP NHIỀU KIẾN THỨC BỔ
ÍCH CHO EM KHI NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH TIỀN TỆ VÀ CÁC DỊCH
VỤ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ. CÁC DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
NGÀY CÀNG ĐA DẠNG PHONG PHÚ. SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO THÌ HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG ĐÃ CÓ BƯỚC CHUYỂN RÕ RỆT THEO HƯỚNG TẠO RA MỘT THỊ TRƯỜNG
MỞ CỬA CÓ TÍNH CẠNH TRANH CAO, THÚC ĐẨY CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TĂNG
TRƯỞNG CẢ VỀ QUY MÔ VÀ LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỂ THEO KỊP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA TOÀN THẾ GIỚI. CÓ THỂ KỂ ĐẾN CÁC HOAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHƯ: NHẬN
TIỀN GỬI, THANH TOÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI, TÍN DỤNG, TƯ VẤN…
NHƯNG TRONG ĐÓ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VẪN ĐƯỢC COI LÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
NHẤT VÀ MANG LẠI LỢI NHUẬN LỚN NHẤT CHO NGÂN HÀNG. TUY NHIÊN, NÓ CŨNG
MANG LẠI RỦI RO LỚN NHẤT. VÌ VẬY, HOÀN TRẢ TÍN DỤNG LÀ ĐIỀU KIỆN QUAN
TRỌNG NHẤT THỰC HIỆN MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG. ĐỂ THU HỒI ĐƯỢC
NỢ NGÂN HÀNG KHÔNG CHỈ XEM XÉT ĐẾN PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT, UY TÍN, NĂNG LỰC
TRẢ NỢ MÀ PHẢI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CỦA KHÁCH
HÀNG ĐI VAY. TRONG ĐÓ, BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG TÀI SẢN ĐẢM BẢO CÓ THỂ ĐƯỢC
COI LÀ PHƯƠNG PHÁP AN TOÀN NHẤT BẢO ĐẢM KHẢ NĂNG THU HỒI VỐN VÀ SẼ LÀ
NGUỒN THU NỢ THỨ HAI CHO NGÂN HÀNG NẾU TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁCH HÀNG
KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ 1

VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TUY ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH BỞI NHIỀU VĂN BẢN PHÁP
LÝ CỦA CHÍNH PHỦ, CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG NHƯNG TRONG THỰC TẾ VIỆC VẬN
DỤNG THỰC HIỆN LẠI LÀ MỘT VẤN ĐỀ RẤT KHÓ KHĂN, KHÔNG NHỮNG TỪ PHÍA
KHÁCH HÀNG VAY, TỪ PHÍA NGÂN HÀNG MÀ CÒN KHÓ KHĂN CẢ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CÔNG CHỨNG, ĐĂNG KÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TÀI SẢN. VIỆC
THỰC HIỆN VẤN ĐỀ NÀY HIỆN NAY CÒN KHÁ NHIỀU VƯỚNG MẮC CẦN PHẢI CÓ GIẢI
PHÁP PHÙ HỢP ĐỂ XỬ LÝ. NHẬN THỨC ĐƯỢC TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NÀY,
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG BẮC Á, EM XIN LỰA
CHỌN ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ
CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á” VỚI NỘI DUNG CHỦ YẾU XÁC ĐỊNH ĐƯỢC THỰC
TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TRÊN CƠ SỞ ĐÓ ĐỀ XUẤT HƯỚNG GIẢI
QUYẾT NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN TỐT CƠ CHẾ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI HỘI SỞ
CHÍNH NGÂN HÀNG BẮC Á. NGOÀI LỜI MỞ ĐẦU VÀ KẾT LUẬN, CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM 3
CHƯƠNG: 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG 2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BẮC Á 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẮC Á 2
HỆ THỐNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 2
TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẮC Á 2
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG 3
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI 23

HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 23
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
liên quan đến tiền tệ trong nền kinh tế. Các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa
dạng phong phú. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì hệ thống ngân hàng đã có
bước chuyển rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa có tính cạnh tranh
cao, thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt
động để theo kịp với sự phát triển của toàn thế giới. Có thể kể đến các hoat
động của ngân hàng như: nhận tiền gửi, thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, tín dụng, tư vấn…nhưng trong đó hoạt động tín dụng vẫn được coi là hoạt
động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó
cũng mang lại rủi ro lớn nhất. Vì vậy, hoàn trả tín dụng là điều kiện quan trọng
nhất thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Để thu hồi được nợ ngân
hàng không chỉ xem xét đến phương án sản xuất, uy tín, năng lực trả nợ mà phải
thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Trong
đó, bảo đảm tín dụng bằng tài sản đảm bảo có thể được coi là phương pháp an
toàn nhất bảo đảm khả năng thu hồi vốn và sẽ là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân
hàng nếu trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ.
Vấn đề bảo đảm tiền vay tuy đã được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý
của chính phủ, của ngành ngân hàng nhưng trong thực tế việc vận dụng thực
hiện lại là một vấn đề rất khó khăn, không những từ phía khách hàng vay, từ
phía ngân hàng mà còn khó khăn cả đối với cơ quan có liên quan đến việc công
chứng, đăng kí giao dịch bảo đảm tài sản. Việc thực hiện vấn đề này hiện nay
còn khá nhiều vướng mắc cần phải có giải pháp phù hợp để xử lý. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại hội sở chính
ngân hàng Bắc Á, em xin lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng bảo

đảm tín dụng tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Bắc Á” với nội dung chủ yếu
1
xác định được thực trạng về đảm bảo tín dụng tại ngân hàng trên cơ sở đó đề
xuất hướng giải quyết nhằm góp phần thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tiền vay tại
hội sở chính ngân hàng Bắc Á. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề bao
gồm 3 chương:
 ! "#$%&'(
)*+,--#$%&'(,.*/012
34565$78#$%&'(,
.*/012
2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại hội sở chính Ngân
hàng TMCP Bắc Á
3. Khách thể nghiên cứu của đề tài
Hội sở chính Ngân hàng Bắc Á số 117 đường Quang Trung, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Địa bàn: Hội sở chính Ngân hàng Bắc Á số 117 đường Quang Trung,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu Giải pháp nâng cao chất lượng bảo
đảm tín dụng tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Bắc Á
5. Mục đích của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lí luận về bảo đảm tín dụng trong hệ thống ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng tại
ngân hàng TMCP Bắc Á
- Trên cơ sở đánh giá thực tế, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện chất lượng công tác bảo đảm tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp thống kê toán học
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
1.1 Khái quát về bảo đảm tín dụng và tài sản bảo đảm
99 :6;#$%&'(
Tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Vì vây, khi phát một khoản tín dụng ngân hàng luôn luôn đảm bảo an toàn cho
khoản tín dụng đó, tức là phải thu hồi được gốc và lãi. Về bản chất tín dụng là
việc sử dụng vốn dựa trên độ tín nhiệm lẫn nhau. Nhưng nếu ngân hàng chưa đủ
thông tin, chưa đủ sự tin tưởng vào khách hàng như: khách hàng mới quan hệ
lần đầu, khách hàng có uy tín chưa đủ cao để ngân hàng có thể cấp tín dụng mà
không có nguồn trả nợ bổ sung chắc chắn. Trong trường hợp này ngân hàng sẽ
yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo trước khi ký kết hợp đồng và giải
ngân. Tài sản này là nguồn thu nợ thứ 2, khi khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng.
Bảo đảm tín dụng là việc thiết lập một cơ sở pháp lý và kinh tế, tạo điều
kiện để Ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng đã cấp trong
trường hợp người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo quy định.
99) <=#$%&'(
Tài sản đảm bảo phải thực hiện được chức năng là nguồn thu nợ thứ 2, tức
nó phải có giá trị thị trường, nên TSĐB có đặc trưng sau:
Thứ nhất, giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.Vì BĐTD
không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà có có ý nghĩa thúc giục người đi
vay phải trả nợ nếu không họ sẽ bị mất tài sản. Vì vây, nếu giá trị tài sản nhỏ
hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa
vụ được bảo đảm bảo gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác
trừ trường hợp các nên có thỏa thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi
bảo đảm được thực hiện nghĩa vụ.
3

Thứ hai, TSĐB phải có tính thanh khoản. Tài sản phải sẵn có thị trường
tiêu thụ do mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho
vay. Mức độ thanh khoản thấp (hay tài sản khó bán) thường ngân hàng ít chấp
nhận, mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính
đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý.
Thứ ba, có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử
lý tài sản. Đặc trưng này thể hiện ở các mặt sau đây: tài sản phải thuộc sở hữu
hợp pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho phép
giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sử pháp lý đề ngân hàng – chỉ thể cho
vay được quyền ưu tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh
toán đúng hạn.
993 >?@#$%&'(
1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, BĐTD tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai
khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Mặc dù khi cấp tín dụng, ngân
hàng đã xác định được nguồn thu nợ của mình. Trong hoạt động kinh doanh và
đời sống có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nhập thứ nhất không thực hiện
được, nếu không có nguồn thu nhập bổ sung tất yếu ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín
dụng. Vì vậy, để bảo đảm an toàn cho khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng tự vảo
vệ mình bằng việc yêu cầu khách hàng phải có những bảo đảm cần thiết, rủi ro
thuộc về khách hàng, ngân hàng không chia sẻ rủi ro với khách hàng.
Thứ hai, BĐTD nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng
khoản tín dụng, làm giảm rủi ro đạo đức của người vay cũng như nâng cao ý
thức trách nhiệm của người vay trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng. Nhờ có BĐTD mà ngân hàng có thể kiểm soát được khách hàng của mình
trong trường hợp khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng như sử
dụng vốn sai mục đích, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn và bảo đảm tín
dụng là công cụ để ngân hàng thực hiện biện pháp cứng rắn đó. Vì vậy, BĐTD
4
là biện pháp bảo vệ ngân hàng trước rủi ro tín dụng có hiệu quả nhất và là công

cụ để ngân hàng quản trị khoản vay.
Thứ ba, BĐTD tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng tín dụng. Vì một khách
hàng đến ngân hàng vay vốn có phương án kinh doanh khả thi song khả năng tài
chính chưa đủ tốt hoặc uy tín kinh doanh chưa đủ lớn, mới tham gia kinh doanh
trong thời gian ngắn chưa đủ tạo lập tên tuổi thì việc khách hàng có tài sản bảo
đảm hoặc được bên thứ ba bảo lãnh sẽ dễ dàng hơn cho ngân hàng trong việc
đưa ra quyết định cập tín dụng của mình. Tuy nhiên BĐTD chỉ là điều kiện bổ
sung, giúp khách hàng có uy tín chưa đủ cao có thể thiết lập quan hệ tín dụng
với ngân hàng mà không phải là điều kiện tiên quyết vì ngân hàng phải thẩm
định các yếu tố khác, chẳng hạn trước một phương án kinh doanh không khả thi
nhưng có đủ tài sản nếu ngân hàng vẫn quyết định thì khi thực hiện không thành
công, khách hàng không có khả năng trả nợ và nếu phải xử lý TSĐB để thu hồi
nợ và tránh khỏi rủi ro mất vốn thì lần sau khách hàng này khó lòng quay lại với
ngân hàng và như vậy tín dụng đang bị thu hẹp.
1.1.3.2 Đối với khách hàng
BĐTD tạo điều kiện cho các khách hàng mới quan hệ chưa đủ uy tín với
ngân hàng có thể thiết lập quan hệ tín dụng,giải quyết được nhu cầu vốn bức
thiết của mình, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng doanh
thu và lợi nhuận.
BĐTD giúp khách hàng nâng cao ý thức trả nợ, khách hàng thận trọng hơn
trong kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận từ đó đem lại
hiệu quả để có nguồn trả nợ đúng hạn, bảo toàn TSĐB; đồng thời nâng cao uy
tín, tạo điều kiện thiếp lập quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
Bảo đảm tín dụng thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, giúp khách hàng giải quyết được nhu cầu vốn và ngân hàng tìm kiếm
được những phương án, dư án khả thi để đầu tư, đem lại nguồn thu nhập cho
5
ngân hàng, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn
cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước tăng trưởng

và phát triển bền vững.
Tóm lại, BĐTD đóng vai trị quan trọng đối với NHTM, khách hàng và toàn
bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, đây chỉ là một điều kiện bổ sung không phải là điều
kiện tiên quyết trong việc cấp tín dụng. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp cán
bộ tín dụng vì quá chú trọng đến BĐTD mà không chú ý đến hiệu quả và tính
khả thi của phương án, dự án kinh doanh của khách hàng, nên BĐTD chưa phát
huy được vai trò. Vì vậy, hiểu sâu sắc và toàn diện về BĐTD là đòi hỏi khách
quan đối với cán bộ ngân hàng để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát
triển, nâng cao uy tín của ngân hàng và tăng cường sức cạnh tranh của NHTM.
99A B C1#$%&'(
Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng
tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Nghị định 163 và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên
nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách
hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp
dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
Tổ chức tín dụng có quyền xử lýTài sản bảo đảm tiền vaytheo quy định của
Nghị định 163 và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách
hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ đã cam kết.
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
99D E-F#$%&'(
1.1.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản
6
 /$,$5F#$%

Thứ nhất: Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố
có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể có thỏa thuận bên cầm có vẫn giữ
tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba nắm giữ.
Căn cứ vào tính chất quản lý, tài sản cầm cố được chia ra làm hai loại: có
đăng ký quyền sở hữu và không có đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản
không đăng ký quyền sở hữu, tài sản cầm cố phải được chuyển giao cho về vay,
và ngược lại đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể do bên
vay, đi vay hoặc bên thứ ba giữ theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay.
Tài sản dựng để cầm cố vay vốn các tổ chức tín dụng là các động sản có giá
trị chuyển nhượng hoặc mua, bán được dễ dàng: phương tiện vận tải, phương
tiện đi lại, công cụ lao động, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa .
- Giấy tờ trị giá được bằng tiền đang có hiệu lực thanh toán: kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, trái phiếu do các tổ chức phát hành…, cổ phiếu,
thương phiếu.
- Các vật quý bằng vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Giá trị hợp đồng bảo hiểm
- Các tài sản khác nếu pháp luật quy định.
Khi vay bên cầm cố tài sản phải giao bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản, các giấy tờ có liên quan khác và tài sản cầm cố cho bên nhận cầm
cố. Bên nhận cầm cố phải bảo quản tài sản cầm cố và các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản cầm cố như quy định trong hợp đồng cầm cố tài sản.
*F*G75
Thế chấp là hình thức bảo đảm khá an toàn và thuận lợi cho ngân hàng. Với
hình thức này, ngân hàng chỉ cần nắm giữ bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu hay quyền sử dụng tài sản mà không cần phải mất chi phí cho việc cất giữ,
bảo quản TSĐB như hình thức cầm cố, hay phải có liên quan đến bên thứ 3 như
hình thức bảo lãnh. Mặt khác TSĐB gắn liền với hình thức thế chấp là bất động
7

sản được xem là loại tài sản ít chịu rủi ro về giảm hay mất giá trị trong tương lai
so với các tài sản là động sản, đồng thời cũng dễ dàng hơn cho ngân hàng nếu
phải xử lý tài sản đề thu hồi nợ vay.
Tài sản dùng làm thế chấp:
- Nhà ở công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền vơi đất.
- Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng Hải, tàu bay theo quy định của
Luật Hàng không dân dụng tùy từng nước trong trường hợp được thế chấp.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
- Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như
hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động
sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
*F#0$H
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (còn gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà
khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu
của chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất kể cả đất thuê mà thời hạn
thuê đã được trả tiền còn dư với 5 năm, còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì
tài sản thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp đó.
Về phần mình, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của tài sản đảm bảo
và bên bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm
này sau đó, TCTD và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận sử dụng hình thức cầm cố hay
thế chấp nào để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Song điều đáng lưu ý ở đây là khi
xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng cần quan
8
tâm tới 3 nguyên tắc sau:

Thứ nhất: Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ được
bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình.
Thứ hai: Trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo
lãnh của mình.
Thứ ba: Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài
sản và uy tín của bên bảo lãnh.
*F6-F#$%I8JIK LJ%=
Các biện pháp bảo đảm được ngân hàng sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân
sự là: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Ngoài ra, trong quy định vẫn có một
số biện pháp như: đặt cọc, ký cược, ký quỹ.
- Đặt cọc
Đặt cọc được hiểu như một biện pháp bảo đảm cho việc ký kết hợp đồng,
sau khi hợp đồng được ký kết, khoản đặt cọc này sẽ được trả lại hoặc được trừ
vào nghĩa vụ thanh toán của bên đặt cọc. Ngược lại, nếu hợp đồng không được
giao kết, bên có lỗi sẽ phải chịu một khoản phạt cọc theo quy định của pháp luật
hoặc theo thỏa thuận của các bên.
- Ký quỹ
“Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, các tài sản để ký quỹ, về bản chất,
đều là tiền hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền, nếu gửi “tiền” vào một tài khoản
phong tỏa của ngân hàng để đảm bảo cho một hợp đồng “vay tiền” khác thì có
lẽ sẽ không hợp với logic, vì nếu khách hàng đã có tiền thì không có lý do gì
mang tiền đó đi ký cược để bảo đảm cho một hợp đồng vay tiền khác và phải
chịu thêm một khoản lãi. Do vậy, trên thực tế, khách hàng sẽ không lựa chọn
biện pháp bảo đảm trên trong hợp đồng tín dụng.
- Ký cược
Là biện pháp bảo đảm cho hợp đồng thuê tài sản, theo đó bên thuê sẽ giao
9
cho bên cho thuê một tài sản là động sản để đảm bảo cho việc trả lại tài sản

thuê. Tín dụng bản chất là một hợp đồng vay, không phải là hợp đồng thuê tài
sản nên việc áp dụng ký cược trong hợp đồng sẽ không phù hợp.
 /$,$-FMN .M%#$
Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba là hình thức bảo đảm mà bên thứ ba
cam kết với ngân hàng sẽ sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình cho
ngân hàng.
Điều kiện đồi với bên bảo lãnh: Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo
lãnh là cá nhân, và có năng lục về vốn, tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Việc bên thứ ba cầm cố hay thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh là tùy thuộc theo yêu cầu của ngân hàng. Việc bảo đảm của bên thứ ba
có cầm cố hoặc thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo kép nhằm đề phòng khi
người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể
xử lý tài sản kèm theo.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ vốn vay
là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc
toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình
thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dựng tài sản hình thành từ vốn vay để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
1.1.5.2 Bảo đảm không bằng tài sản
Cho vay không có bảo đảm là hình thức mà các ngân hàng cho vay không
dựa vào bảo đảm bằng tài sản mà bảo đảm dựa vào uy tín của người đi vay.
Để được vay theo hình thức này khách hàng vay phải có đủ điều kiện sau:
 Phải có tín nhiệm đối với ngân hàng. Dự án đầu tư, phương án kinh
doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả đảm bảo nguồn trả nợ. Dự án phương án
phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui định của pháp luật đảm bảo nguồn trả
10
nợ. Phải có đủ khả năng tài chính, các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với các doanh nghiệp phải có lãi hai

năm liền kề tính đến thời điểm vay vốn. Riêng doanh nghiệp Nhà nước chỉ cần
không trong diện sắp xếp lại là được vay vốn.
 Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có đảm bảo theo chỉ định
của Chính phủ: cho vay đối với khách hàng vay để thực hiện các chương trình
kinh tế đặc biệt, trọng điểm của Nhà nước và đối với một số khách hàng thuộc
đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo
qui định tại các văn bản qui phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ.
 Ngoài ra còn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thề chính trị -
xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
Tóm lại bảo đảm tín dụng là một biện pháp hết sức cần thiết đối với hoạt
động cho vay của các NHTM. Nó không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với ngân hàng
(thu hồi vốn kịp thời đầy đủ, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng có hiệu quả) đối
với khách hàng vay vốn (khuyến khích tự chủ đạt hiệu quả kinh doanh) mà còn
có ý nghĩa to lớn đối với sự ổn định của nền kinh tế.
99O 6$,.M%#$
1.1.6.1 Tài sản bất động sản
Bất động sản là tài sản không di dời được: Nhà ở, các cơ sở sản xuất kinh
doanh nhưu nhà máy, khách sạn, của hàng, nhà kho…và các loại tài sản khác
gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng. Ngoài ra còn bao gồm cả hoa lợi, lợi
tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản thế chấp.Tất cả
các bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân
đều được thế chấp để vay vốn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước khi thế
chấp toàn bộ dây chuyền công nghệ chính phải được cơ quan quyết định thành
lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
1.1.6.2 Tài sản là động sản
11
TSĐB là động sản bao gồm máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa, phương
tiện vận tải.
- Máy móc, thiết bị, và dây chuyền sản xuất của bên cầm cố thường đã qua

quá trình sử dụng nên việc đánh giá, định giá những tài sản này khi nhận cầm cố
là khá khó khăn,
- Khi đã nhận cầm cố và đặc biệt phải bán thanh lý khi người vay không trả
được nợ rất phức tạp và số tiền bán tái sản thường không thu hồi đủ gốc, lãi vay.
Lý do, những máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất đều mang những bí
quyết công nghệ riêng, thường bị lỗi thời, lạc hậu và nhanh chóng bị mất giá trị,
bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hơn nữa là do quá trình cạnh tranh nên
máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất phải thường xuyên được khách hàng
nâng cấp, đổi mới liên tục để phù hợp với sự phát triển và hội nhập quốc tế. Vì
thế những tài sản này khi thanh lý rất khó, do ít người có nhu cầu mua lại máy
móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất đã qua sử dụng, thời gian bán kéo dài, làm
cho tài sản hư hỏng, xuống cấp, mất giá trị.
1.1.6.3 Tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tái
sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng.
TSĐB hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dựng tài sản hình thành từ vốn
đi vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với
ngân hàng. Trong thời gian qua, hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong
tương lai là một giao dịch được sử dụng nhiều trong hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mai. Việc này rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ vừa, ít
vốn hoặc các doanh nghiệp cần vay vốn trên cơ sở những TSĐB còn nhiều hạn
chế. Tuy nhiên, việc nhận tài sản hình thành từ vốn vay hiện nay cũng còn khá
nhiều vướng mắc, cụ thể như sau:
- Vấn đề trong việc công chứng hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành
trong tương lai. Theo quan điểm của các công chứng viên thì đối tượng của hợp
đồng, giao dịch phải là ‘có thật”, nghĩa vụ được bảo đảm là “có thật” và phải
12
được xác định cụ thể do vậy không thể công chúng với các hợp động, giao dịch
bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai và không thể xác nhân cho hợp
đồng, giao dịch bảo đảm với quy định sẽ bảo đảm cho tất cả các nghiệp vụ phát

sinh từ các hợp đồng tín dụng, giao dịch tiền vay được hình thành sau thời điểm
xác lập giao dịch bảo đảm đó.
- Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ, luật có
nhwungx quy đinh cụ thể về thế chấp tài sản hình thành trong tương lại nhưng
chưa có quy định về việc bán tài sản hình thành trong tương lai.
- Phát sinh nhiều chi phí: thế chấp tài sản trong tương lai phải thực hiện
công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm đến 2 lần.
- Nguy cơ rủi ro cao: bên nhận bảo đảm chưa thể có được sự bảo đảm an
toàn về mặt pháp lý khi nhận tài sản này.
99P Q -+;;5(#$%&'(
0RB!.ISTM#$%
Đây chính là bước mà Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ bảo đảm, xem xét nhu
cầu của khách hàng và các điểu kiện đề ra, quyết định biện pháp bảo đảm tiền
vay nào là phù hợp. Ngay trong bước đầu tiên của một quy trình tín dụng là lập
hồ sơ thì tài liệu liên quan đến BĐTD cũng đã là một trong 5 tài liệu cần thiết,
đóng một vai trò nhất định mà ngân hàng cần phải lưu tâm không kém so với
giấy đề nghị vay vốn, tài liệu pháp lý của khách hàng, tài liệu thuyết minh vay
vốn và tài liệu về tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính).
0R)*U%V.M#$%
Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình bảo đảm tiền vay vì thông
qua việc thẩm định, đánh giá TSBĐ, ngân hàng sẽ xác định được giá trị của
TSBĐ để làm cơ sở cho việc quyết định mức cho vay dựa trên giá trị của
TSBĐ. Vì thế, khi tiến hành bước này, NH cần thực hiện một cách cẩn trọng và
kỹ lưỡng.
 Nguồn thông tin để NH tiến hành thẩm định TSBĐ:
13
- Hồ sơ bảo đảm và các thông tin về tài sản do khách hàng cung cấp
- Nguồn thông tin từ khảo sát thực tế, tham khảo các chuyên gia, các công
ty thẩm định tài sản chuyên nghiệp… Qua đó, cán bộ thẩm định có căn cứ để

khẳng định lại nguồn thông tin do khách hàng cung cấp và phát hiện thêm các
vấn đề mới.
- Các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ có liên quan đến TSBĐ
- Các nguồn khác: chính quyền địa phương, công an, tòa án, TCTD khác
từng có quan hệ với khách hàng qua trung tâm cung cấp thông tin tín dụng, cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm…
 Nội dung cần thẩm định:
Thẩm định các điều kiện của tài sản gờm: thẩm định tính hợp pháp, thẩm
định về tính lưu thông và quyền sở hữu. Đối với quyền sở hữu tài sản là nhà,
quyền sử dụng đất thì NH phải kiểm tra những giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu như: giấy chứng nhận sử dụng đất, sở đỏ… xem xét tài sản có bị kê biên
không? Nếu là bất động sản thì đánh giá về vị trí địa lí, kiến trúc ra sao, có nằm
tỏng diện giải tỏa, quy hoạch hay không? Giá cả như thế nào?
 Định giá TSBĐ:
Việc định giá tài sản phải dựa trên cơ sở tuân theo đúng quy luật cung cầu,
sát với giá cả trên thị trường. Điều này rất quan trọng bởi vì nếu như NH định
giá quá cao so với giá trị thực thì dẫn đến giá trị cho vay lớn hơn giá trị TSBĐ,
nguy cơ rủi ro cho NH sẽ tăng lên khi xảy ra sự cố khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ, NH có bán tài sản cũng không đủ bù đắp khoản nợ. Ngược lại,
nếu NH định giá tài sản quá thấp so với giá trị thực thì sẽ gây ra thiệt thòi cho
khách hàng, làm giảm khối lượng cấp tín dụng dẫn đến giảm doanh thu, giảm
khả năng cạnh tranh của NH. Do đó, việc đánh giá chính xác TSBĐ là một
nghiệp vụ hết sức khó khăn phức tạp và vô cùng quan trọng, nhất là đối với
những tài sản có giá trị lớn, có tính chất kỹ thuật chuyên biệt( ví dụ như tàu
biển, máy bay, dây chuyền sản xuất…)
0R3W6%VF$CMN6V*0<
14
Khi đã hoàn tất việc định giá TSBĐ, NH cần xác định mức cho vay đối với
khoản vay có TSBĐ đó. Thông thường, các NHTM có xu hướng cho vay ít hơn
giá trị TSBĐ, phổ biến ở mức 50% - 70%. Tuy nhiên, để xác định mức cho vay

tương đối an toàn, NH còn phải căn cứ vào nhiều khía cạnh như đặc điểm, tính
chất của TSBĐ. Ví dụ như cầm cố bằng những tài sản có độ rủi ro thấp gần như
bằng 0 như Trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền
gửi do chính NH phát hành… thì có thể cho vay tới 100% giá trị, còn những tài
sản có biến động lớn về giá dẫn đến nguy cơ rủi ro cao, mức cho vay dao động
bằng hay dưới 50% giá trị TSBĐ.
0RA:85%T.K *0<
Sau khi NH và bến đi vay đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bên
vay vốn phải lập giấy cầm cố, thế chấp tài sản. Tùy theo từng hình thức và loại
TSBĐ mà hợp đồng đảm bảo có thể nằm trong hợp đồng tín dụng hay có thể lập
thành văn bản riêng. Nhưng điều đặc biệt lưu ý là hợp đồng đảm bảo chỉ có ý
nghĩa pháp lý khi và chỉ khi nó đi kèm với hợp đồng tín dụng (hợp đồng gốc).
Tùy theo từng hình thức đảm bảo mà hợp đồng bản đảm có những thủ tục
hành chính theo quy định pháp luật như công chứng, chứng thực giao dịch đảm
bảo ( Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm) hoặc đăng ký giao
dịch bảo đảm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Nghị định 08/2000/NĐ-CP
về đăng ký giao dịch bảo đảm)
Việc quản lý TSBĐ bao gồm cả việc bảo quản, đánh giá lại tài sản và xử lý
sau khi đáng giá. Hiệu quả của việc quản lý này còn phụ thuộc vào cơ sở vật
chất (như kho bãi để bảo quản tài sản), trình độ của cán bộ ngân hàng trong việc
định giá tài sản và đưa ra được những biện pháp xử lý thỏa đáng, đảm bảo an
toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
0RD475
Khi đến hạn thanh toán, nấu khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân
hàng sẽ tiến hành giải chấp, hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm được
15
thanh lý hoàn toàn, ngân hàng trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc
trả lại TSBĐ cho người đi vay. Còn trong trường hợp khách hàng không có khả
năng trả nợ, lơ là nghĩa vụ trả nợ hoặc có hành vi bất hợp tác trong việc thanh
toán nợ thì ngân hàng buộc phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.

 Việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Trong trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để thực hiện một nghĩa vụ
thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, nếu không
có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của bên bảo đảm và các
bên cùng nhận bảo đảm, nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được
thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Việc xử lý TSBĐ phải được thực hiện một cách khách quan, công khai,
minh bạch, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao
dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Người xử lý TSBĐ là bên nhận bảo đảm (hoặc người được bên nhận bảo
đảm ủy quyền)
1.2 Chất lượng bảo đảm tín dụng
9)9 :6;"78#$%&'(
Chất lượng bảo đảm tín dụng không chỉ phản ánh về tài sản bảo đảm mà
còn thể hiện ở thành quả thu được khi các khoản cho vay được bảo đảm bằng
các hình thức thích hợp. Chất lượng bảo đảm tiền vay càng cao thì khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng càng được đảm bảo, từ đó giảm bớt tổn thất cho ngân
hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Có thể nói, chất lượng bảo đảm tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nếu các
khoản cho vay có chất lượng không tốt sẽ là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho ngân
hàng trong việc thu hồi nợ dẫn đến khả năng mất vốn, với mức độ lớn hơn có
thể làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng với khách hàng, làm giảm uy
tín của ngân hàng dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt và đẩy ngân hàng đến
nguy cơ phá sản . Vì vậy, các ngân hàng phải thường xuyên quan tâm và nâng
cao chất lượng bảo đảm tín dụng nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững cho
16
ngân hàng.
9)9) 6X 5678#$%&'(@BE*

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
a. Danh mục tài sản đảm bảo
Tương ứng với mỗi hình thức bảo đảm là các loại hình tài sản đảm bảo, tài
sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Khi yếu tố thị trường thay đổi thì giá trị của từng loại tài sản khác nhau, quản lý
danh mục tài sản đảm bảo tốt tức là ngân hàng phải duy trì giá trị danh mục
luôn tương ứng với giá trị khoản vay, ít chịu tác động khi các yếu tố các thay
đổi. Các loại hình tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng được ngân hàng chấp nhận
ngày càng đa dạng nhằm tạo sự hài hòa giứa loại hình tín dụng và tài sản đảm
bảo hữu hình như phương tiện giao thông, đất đai, nhà cửa, máy móc….và cả
những tài sản vô hình như các quyền tài sản.
b. Định giá tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định mức cho
vay. Xác định chính xác giá trị tài sản đảm bảo là yếu tố hết sức quan trọng giúp
ngân hàng đảm bảo được quyền lợi cho chính bản thân mình và cho khách hàng.
Tuy nhiên, công tác thẩm định là rất khó khăn vào phức tạp nên nguy cơ xảy ra
là điều khó tránh khỏi. Tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà
việc thẩm định tài sản đảm bảo do một bộ phận chuyên trách hay do chính cán
bộ tín dụng phụ trách hồ sơ chịu trách nhiệm thẩm định.
Mỗi ngân hàng đều có quy định cụ thể về mức tỷ lệ này. Bên cạnh việc định
giá tại thời điểm ký kết hợp động bảo đảm, ngân hàng còn quy định về việc định
kỳ đánh giá lại tài sản bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng và cả khách hàng.
c. Đăng ký giao dịch bảo đảm
Để đảm bảo quyền lợi, sau khi thực hiện công chứng hợp đồng bảo đảm,
ngân hàng còn đi đăng ký giao dịch bảo đảm. Mặc dù, ngân hàng đang nắm giữ
bản chính giấy tờ chứng nhận sở hữu hay quyền sử dụng tài sản nhưng không có
gì chắc chắn rằng các loại giấ tờ này không bị thất lạc ra ngoài hoặc không có gì
17
sai sót trong khâu công chứng hợp đồng bảo đảm. Nếu có xảy ra tranh chấp
trong quá trình xử lý tài sản, ngân hàng nào đăng ký giao dịch bảo đảm trước sẽ có

quyền ưu tiên thanh toán trước. Do đăng ký giao dịch đảm nào không phải là thủ
tục bắt buộc nên đối với một số trường hợp cụ thể ngân hàng không thực hiện việc
đăng ký giao dịch bảo đảm như cầm cố bằng sổ tiết kiệm do chính ngân hàng phát
hành, cầm cố chứng khoán niêm yết tại công ty chứng khoán do ngân hàng thành
lập, cầm cố một số giấy tờ có giá do Chính phủ, kho bạc, các TCTD khác phát
hành kèm với yêu cầu phong tỏa tài sản của ngân hàng.
d. Quản lý tài sản đảm bảo
Ngân hàng nắm giữ chủ yếu là các loại giấy chứng nhận quyền sử hữu,
quyền sử dụng hay giấy tờ có giá nên việc quản lý, giám sát cũng không có gì
trở ngại nhưng cũng rất cần thiết để tránh trường hợp mất mát hoặc thiếu sót do
khách hàng chưa kịp bổ sung. Đối với tài sản bảo đảm là máy móc, thiết bị,
phương tiện giao thông, hàng hóa… phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh
doanh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tự mình xuống cơ sở xem xét. Nhờ vậy,
cán bộ tín dụng có thể kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm
tra số lượng hàng hóa tồn kho và đối chiếu với sổ sách, kiểm tra việc thực hiện
các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng bảo đảm như đầu tư cải tạo, nâng
cấp, điều kiện bảo quản tài sản…và quan trọng hơn hết là kiểm tra xem có còn
tài sản hay không. Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng thực hiện luôn việc đánh giá
lại tài sản bảo đảm. Tùy theo tình hình cụ thể mà ngân hàng kịp thời có phương
án đối phó nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế rủi ro
e. Xử lý tài sản đảm bảo
Khả năng xử lý tài sản đảm bảo với chi phí thấp, thủ tục nhanh chóng giúp
bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng. Việc xử tài sản đảm bảo phải
được thực hiện một cách khách quan, công khai, mình bạch.
Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo, việc thu hồi tài sản để xử lý sẽ rất
18

×