Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
MỤC LỤC
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
BĐD Ban đại diện
ĐTN Đoàn thanh niên
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐND Hội đồng nhân dân
HCCB Hội cựu chiến binh
HND Hội nông dân
HPN Hội phụ nữ
LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NHTM Ngân hàng thương mại
NQ Nghị quyết
SXKD Sản xuất kinh doanh
TD Tín dụng
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XĐGN Xoá đói giảm nghèo
WB Ngân hàng thế giới
NQHHN Nợ quá hạn hộ nghèo
DSCV Doanh số cho vay
TDNTD Tổng dư nợ tín dụng
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển ổn định xã hội là nhân tố cần thiết không thể thiếu ở bất kỳ nền kinh
tế nào. Đặc biệt Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi, phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc phát triển ổn định đời sống, giảm dần
khoảng cách phát trỉển giữa các vùng, khu vực, đối tượng trong xã hội là yêu cầu cấp
thiết có ý nghĩa quan trọng trên bước đường hội nhập.
Để giải quyết yêu cầu cấp thiết trên, Nhà nước ta đã quan tâm đến việc ban hành
và thực hiện những chính sách ưu đãi đặc biệt là ưu đãi về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác với mục đích trợ giúp về năng lực tài chính để
các đối tượng này có thể ổn định đời sống. Chính vì vậy được sự quan tâm của Quốc
hội, Chính phủ, các cơ quan chức năng, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước thì hoạt
động của các tổ chức tín dụng đã hỗ trợ phần nào hoạt động sản xuất của hộ nghèo.
Tuy nhiên với những đặc thù: địa bàn, nguồn vốn huy động cho vay, giải ngân đối với
hộ nghèo còn gặp nhiều các bất cập khó khăn mà các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân
hàng Chính sách Xã hội không thể giải quyết một cách đồng bộ.
Với sự nhận thức về tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo, em đã chọn đề
tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Quảng Ninh” làm khó luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay và hiệu quả cho vay
đối với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2007 đến 2011.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
Khó luận sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa
học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng
minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị trong trình bày khó luận tốt nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Khó luận ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
1.1. Tổng quan về NHCSXH
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH
Trong chương trình cơ cấu lại các Ngân hàng thương mại Nhà nước, việc tách tín
dụng chính sách ra khỏi các Ngân hàng thương mại là một mấu chốt quan trọng nhằm
đảm bảo cho các ngân hàng này chuyển sang kinh doanh thực sự và hình thành các tổ
chức tài trợ phát triển ở Việt Nam để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước. Vì vậy, việc thiết lập một loại hình ngân hàng chính sách cho mục tiêu
xoá đói giảm nghèo là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển và hội nhập
quốc tế của Việt Nam.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/NĐ – CP về tín dụng
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện tín dụng chính sách
của Nhà nước là: sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người
nghèo và các đối tượg chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội.
Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực hiện
tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kỳ trước đây là nguồn vốn
đều từ Ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức tham gia quản lý, thực hiện nên
việc đầu tư bị dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức lãi suất khác nhau, dẫn
tới chồng chéo, kém hiệu quả.
Theo đó, Nghị định cho phép thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện
tín dụng chính sách đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt động, trên cơ sở những vướng
mắc và tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng phục vụ người
nghèo, để thiết lập một Ngân hàng chính sách của Chính phủ thực hiện mục tiêu xoá
đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện và thực tiễn của Việt Nam, Thủ tướng Chính
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
phủ đã ban hành Quyết định 131/2002/QĐ – TTg ngày 04/10/2002 thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm thông qua phương thức tín dụng để tập trung nguồn lực tốt hơn với mục tiêu hỗ
trợ tài chính đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo cho họ có điều
kiện tự cải thiện cuộc sống, từng bước xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Có thể tổng kết một số nguyên nhân cơ bản tạo nên bộ phận nông dân nghèo thiếu
vốn như sau:
* Thiếu vốn đầu tư vào những ngành nghề cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, có
giá trị hàng hoá nông sản lớn. Công cụ kĩ thuật canh tác và sản xuất lạc hậu, trình độ
sản xýât kinh doanh hạn chế, không có điều kiện, không có khả năng tiếp thụ, tiếp cận
khoa học tiên tiến. Từ đó năng suất lao động và chất lượng hàng hoá thấp, hạn chế khả
năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ hàng hoá, hạn chế khả năng tích luỹ để tiếp tục quá
trình tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống cho người nông dân.
* Cơ chế sản xuất công nghiệp và ngành nghề ở nông thôn chưa hợp lý, chưa phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đối với những vùng thuần nông, thu nhập
hộ gia đình còn rất hạn chế, ở những vùng sản xuất phụ thu nhập còn khá hơn. Mặc dù
trong thời gian qua đã thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đa
dạng ngành nghề ở nông thôn để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng, từng địa phương nhưng vẫn chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tự phát. Do đó một
số sản phẩm làm ra không có thị trường tiêu thụ. Nhiều hộ gia đình rơi vào tình thế
“tiến thoái lưỡng nan”
* Nguyên nhân của xã hội như tàn tật, thiếu sức lao động, một số tệ nạn xã hội ngày
càng phát sinh như cờ bạc, rượu chè…ảnh hưởng đến sản xuất, thu nhập của một số họ
gia đình. Đặc biệt là nạn cho vay nặng lãi với lãi suất cắt cổ đã làm cho những người
thiếu vốn đi vào con đường bế tắc…
Xuất phát từ những nguyên nhân lớn trên đây cho thấy việc cho ra đời một ngân
hàng dành cho các đối tượng trên là hoàn toàn cần thiết và kịp thời.
Ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động được 6 năm, đến đầu năm 2003 Ngân
hàng chính sách được thành lập, thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
Việc xây dựng Ngân hàng chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối
tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên, có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng
chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn nước ngoài và
các cá nhân hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Ngân hàng chính sách được thành lập đã tạo ra một kênh tín dụng riêng, là sự
tách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách ra khỏi hoạt
động của ngân hàng thương mại; thực hiện đổi mới, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động hệ
thống ngân hàng trong quá trình đổi mới - hội nhập quốc tế trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng hiện nay.
1.1.2. Khái niệm về NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là
phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của một
quốc gia. Mục tiêu chính của các NHCSXH không phải là lợi nhuận trong kinh doanh
mà là hỗ trợ hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng trên. Chính vì thế, NHCSXH
không phải là một NHTM và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại.
Ngân hàng chính sách xã hội là một pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ, có tài
sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, trụ sở chính đặt tại Hà Nội,
có vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt
động từng thời kỳ. NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước
đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. NHCSXH
có thời hạn hoạt động là 99 năm.
1.1.3. Vai trò của NHCSXH
- Tạo nguồn vốn thoát nghèo cho người nghèo, góp phần thực hiện xoá đói giảm
nghèo, công bằng xã hội.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế ở các khu vực sản xuất, các doanh nghiệp cần sự hỗ
trợ phát triển.
- Thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của Chính phủ trong giáo dục, y tế, khoa học.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH
- Huy động vốn.
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành cho
chương trình tín dụng XĐGN và các chương trình khác.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương trình dự án.
NHCSXH là ngân hàng đặc thù của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực XĐGN
nên có nhiều điểm khác biệt so với các NHTM.
1.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay của NHCSXH
1.2.1. Khái niệm cho vay của NHCSXH
Cho vay (còn gọi là tín dụng) là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác;
trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Phân loại cho vay NHCSXH
Dựa vào tính chất của đối tượng vay, hoạt động cho vay của NHCSXH có thể
phân thành 3 loại:
- Cho vay xoá đói giảm nghèo.
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế.
- Cho vay các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ hoặc không đủ điều kiện vay thông
thường hoặc với các điều kiện ưu đãi.
Còn dựa vào nguồn gốc thành lập, NHCSXH được chia làm 2 loại: sở hữu tư nhân
do tư nhân thành lập, kiểm sát và hoạt động; sở hữu nhà nước do nhà nước thành lập,
kiểm sát và hoạt động. Từ chỗ nguồn gốc thành lập, mà các hoạt động cho vay của các
NHCSXH cũng bị ảnh hưởng nhiều.
1.2.3. Vai trì của cho vay đối với NHCSXH
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt
động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn
của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một
số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng,
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế.
Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay
củacác ngân hàng.
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng
địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay là chức
năng hàng đầu của các NHTM nói chung và NHCSXH nói riêng để tài trợ cho chi tiêu
của doanh nghiệp, cá nhân.Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá
trình sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào
sự ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức
sống các tầng lớp dân cưvà cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạtđộng cho vay của ngân
hàng có mối quan hệmật thiết với tình hình phát triển kinh tếtại khu vực ngân hàng
phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống
cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ
có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ
có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phíthấp hơn.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
1.2.4. Quy trình cho vay của NHCSXH
Khi khách hàng đến Ngân hàng có nhu cầu vay vốn thì cán bộ tín dụng cư trú
trên địa bàn trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến
hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định sau đó gửi lên Trưởng phòng tín
dụng.
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm
định tín dụng , do cán bộ tín dụng gửi lên, Giám đốc Ngân hàng căn cứ và báo cáo
thẩm định, quyết định cho vay hoặc không cho vay:
- Nếu cho vay thì thông báo cho khách hàng đến Ngân hàng để lập hợp đồng tín
dụng. Hợp đồng bảo đảm tiền cho vay (trường hợp vay bảo đảm bằng tài sản).
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Khách hàng lập hồ
sơ vay vốn gửi cán
bộ tín dụng Ngân
hàng
Cán bộ tín dụng
thẩm định hồ sơ
vay vốn
Giám đốc Ngân
hàng quyết định
cho vay và ký
duyệt
Giải ngân
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
- Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của
NHCSXH tỉnh Quảng Ninh.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết, nêu rõ lý do không cho
vay và trả lại hồ sơ cho khách hàng.
Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực
hiện nghiệp vụ hạch toán rồi chuyển sang thủ quỹ để giải ngân (nếu cho vay bằng
tiền mặt) hoặc chuyển khoản (nếu có) cho khách hàng.
* Hồ sơ tín dụng bao gồm:
1.Hồ sơ pháp lý (do khách hàng lập)
Đối với cá nhân đăng ký kinh doanh phải có giấy phép đăng ký kinh doanh.
Đối với tổ hợp tác: phải có hợp đồng hợp tác.
Phải có giấp uỷ quyền cho người đại diện (nếu có).
2. Hồ sơ vay vốn (do khách hàng lập)
2a. Hộ gia đình sản xuất lâm ngư nghiệp: vay vốn không phải thực hiện bằng tài
sản bao gồm giấy đề nghị vay vón kiêm phương án vay vốn.
2b. Hộ gia đình, cá nhân tổ hợp tác:
Giấy đề nghị vay vốn
Dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ
Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
Biên bản thành lập tổ vốn vay
Hợp đồng làm dịch vụ
Đơn xin gia nhập tổ vay vốn
2c. Hồ sơ do ngân hàng lập
Báo cáo thẩm định, tái thẩm định
Các loại thông báo từ chối cho vay, nợ đến hạn quá hạn vv
Sổ theo dõi cho vay thu nợ
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
2d. Hồ sơ do khách hàng và Ngân hàng cùng lập
Hợp đông tín dụng
Sổ vay vốn
Hợp đồng đảm bảo tiền vay
Giấy nhận nợ (nếu vay nhiều lần)
Biên bản kiểm tra sau khi cho vay
Biên bản xác nhận nợ rủi ro bất khả kháng thẩm định hồ sơ tín dụng.
Khi nhận được hồ sơ vay do khách hàng lập gửi tới, CBTD phải tiến hành thẩm
định những phần việc sau:
Kiểm tra điều kiện vay vốn của hộ sản xuất
Kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, khả năng tài
chính, kiểm tra mục đích vốn vay, kiểm tra tính khả thi. Hiệu quả của dự án,
phương án SXKD.
Đối với khoản vay trung và dài hạn cần phân tích đánh giá dự án trên các
phương diện: kỹ thuật, thị trường tài chính của dự án, lợi ích kinh tế - xã hội,
đánh giá tiềm ẩn rủi ro và biện pháp phòng ngừa.
Đánh giá phẩm chất, tư cách con người vay.
CBTD phải trực tiếp kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ pháp lý và hồ sơ vay
vốn theo quy định.
2e. Quyết định cho vay
Sau khi thẩm định xong các thủ tục vay vốn CBTD chuyển toàn bộ hồ sơ đó lên
trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định của CBTD lập, tiến hành xem xét tới thẩm định
đối với những hộ vay vốn lớn. Trưởng phòng tín dụng phải trực tiếp đi thẩm định cùng
CBTD. Sau đó ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định trình lên giám đốc quyết định.
Giám đốc Ngân hàng căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do
phòng tín dụng quyết định cho vay hoặc không cho vay. Và phải trả lời khách hàng
bằng văn bản về quyết định cho vay hoặc không cho vay.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
2f. Nội dung kiểm tra, giám sát vốn vay
Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định, tái thẩm định của CBTD,
trưởng phòng tín dụng, các điều kiện vay vốn theo quy định.
Kiểm tra trong cho vay: là việc kiểm tra tính đầy đủ tính hợp lệ hợp pháp của
bộ hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yếu
tố chứng từ.
Kiểm tra sau cho vay: Kiểm tra vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng,
kiểm tra tiến độ thực hiện phương án, dự án, kiểm tra, hiện trạng tài sản bảo
dảm tiền vay.
2g. Xử lý vốn vay
Tạm dừng cho vay: trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cung
cấp thông tin sai sự thật.
Chấm dứt cho vay: khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết
nhưng không khắc phục sửa chữa, khách hàng đã ngừng sản xuất có thể dẫn
đến phá sản
Khởi kiện trước pháp luật các trường hợp sau:
Khi khách hàng vi phạm HĐTD, hợp đồng đảm bảo tiền vay đó do
được Ngân hàng thông báo nhưng không khắc phục được.
Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có
biện pháp khả thi để trả nợ Ngân hàng.
Trong các khâu thì khâu thẩm định là quan trọng nhất. Thẩm định giúp cho Ngân
hàng tránh được rủi ro trong kinh doanh.
1.3. Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
1.3.1. Hộ nghèo
1.3.1.1. Khái niệm về hộ nghèo
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo
hiện hành theo Quyết định số 1752/CT-TTg ngày 21-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 (có văn bản kèm
theo) cụ thể: từ 400 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và
500 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
1.3.1.2. Tiâu chớ xếp loại hộ nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo lường đói
nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được coi là nghèo, nếu
mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của người đó xuống dưới mức tối thiểu cần thiết để đáp
ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là “ngưỡng đói nghèo”. Các
yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội. Do đó, ngưỡng đói
nghèo khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngưỡng thích
hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình. Để tổng hợp và so
sánh toàn cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng ngưỡng tham chiếu $1 và $2/ngày trong
thuật ngữ “sức mua tương đương” (PPP) 1993 (PPP đo lường sức mua tương đối của
đồng tiền các quốc gia).
Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chương trình XĐGN ở Việt
Nam, WB đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 calo/người/ngày, gọi là chuẩn nghèo về lương thực,
thực phẩm;
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và chi
tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về nghèo đói
và phát triển xã hội: Bộ LĐ- TB&XH (cơ quan thường trực của Chính phủ trong tổ
chức, triển khai, thực hiện XĐGN) dựng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia
đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ được xếp vào diện nghèo, nếu thu nhập đầu người
của họ ở dưới mức chuẩn được xác định. Mức này khác nhau giữa thành thị, nông thôn
và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu nhập dưới
ngưỡng nghèo so với tổng dân số trong cùng một thời điểm.
Năm 1997, chuẩn nghèo đói thuộc phạm vi của chương trình quốc gia (chuẩn
nghèo cũ) để áp dụng cho thời kỳ từ năm 1996 - 2000 như sau:
Hộ đói là hộ có thu nhập dưới 13 kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000 đồng
cho tất cả các vùng).
Hộ nghèo là hộ có thu nhập tuỳ theo từng vùng ở các mức tương ứng như nhau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dưới 15 kg gạo/người/tháng (tương đương
55.000 đồng).
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dưới 20 kg gạo/người/tháng (tương đương
70.000 đồng).
- Vùng thành thị dưới 25 kg/người/tháng (tương đương 90.000 đồng). Xã nghèo là
xã có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 40% trở lên, thiếu một trong các công trình cơ sở hạ tầng
thiết yếu (đường giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, thuỷ
lợi nhỏ và chợ).
Trước những thành tích của công cuộc XĐGN, cũng như tốc độ tăng trưởng kinh
tế và mức sống. Cuối năm 2000 mức sống của dân cư tăng lên 1,5 lần, thu nhập GDP
đầu người tăng lên 1,47 lần so với năm 1996, chuẩn hộ nghèo đãđược điều chỉnh cho
phù hợp với chuẩn quốc tế. Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo do Bộ LĐ- TB&XH
quy định tại văn bản số 1143 ngày 01/11/2000 đã công bố mức chuẩn nghèo mới áp
dụng cho thời kỳ 2001- 2005, thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người
hàng tháng như sau:
- 80.000 đồng/người/tháng ở các vùng hải đảo và vùng miền núi nông thôn.
- 100.000 đồng/người/tháng ở các vùng đồng bằng nông thôn.
- 150.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm từ 25% trở lên, thiếu 3 trong số các
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, điện thắp sáng, trường học, trạm
y tế, nước sạch sinh hoạt, chợ).
- Vùng nghèo có thể là một số xã liền kề (hoặc một vùng dân cư) nằm ở vị trí khó
khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi. Các cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, không
có điều kiện phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống, là vùng có tỷ lệ hộ nghèo, xã
nghèo cao.
Theo tiêu chí đánh giá này, thì thời điểm đầu năm 2001 cả nước có khoảng 2,7
triệu hộ nghèo, tỷ lệ 17,3%. Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 7
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng trong giai
đoạn 2006 - 2010:
- Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người 1 tháng dưới 260.000 đồng.
- Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập
bình quân đầu người 1 tháng dưới 200.000 đồng.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg
ngày 21-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ, mức chuẩn nghèo và cận nghèo được xác
định:
- Những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ
nghèo (khu vực nông thôn),
- Đối với khu vực thành thị, hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân
500.000 đồng/người/tháng;
- Hộ cận nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng (khu vực nông thôn),
- Đối với khu vực thành thị là từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Theo tiêu chí cũ về hộ nghèo, thì đến năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam còn
7%, còn theo tiêu chí mới tỷ lệ hộ nghèo tới 22%.
Phương pháp xác định đói nghèo do Bộ LĐ- TB&XH nêu trên có những ưu điểm
nhất định: Dễ hiểu, dễ tính toán, dễ điều tra.
Việc đưa ra giới hạn đói nghèo của Bộ LĐ- TB&XH là phù hợp với điều kiện của
Việt Nam, tiện lợi cho việc Nhà nước có một bức tranh tổng quát về đói nghèo, đặc biệt là
vùng nông thôn và miền núi để có thể đưa ra các giải pháp XĐGN trong cả nước. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện việc bình xét hộ nghèo tại một số địa phương (xúm, bản,
xã, phường) đã không thực hiện đúng theo hướng dẫn của Bộ LĐ- TB&XH về các tiêu
chí đánh giá hộ nghèo, cho nên đã dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn số hộ
nghèo được cấp thẻ (hộ nghèo trong danh sách) tại từng thời điểm
Tổng cục Thống kê thì dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ
nghèo. Tổng cục Thống kê xác định ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu
dùng, bao gồm lương thực và phi lương thực; trong đó, chi tiêu cho lương thực phải đủ
đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho 1 người. Các hộ được coi là thuộc diện nghèo, nếu
mức thu nhập và chi tiêu không đảm bảo tiêu chí này.
Phương pháp đo lường đói nghèo bằng chi tiêu tỏ ra là một phương pháp tốt. Tuy
nhiên, một trong những hạn chế của phương pháp này là đòi hỏi rất nhiều số liệu, chi
phí điều tra cao, thời gian dài.
1.3.2. Khái niệm về hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ nghèo
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng thiếu vốn) và được
sử dụng vốn đúng mục đích.
- Quy mô cho vay: Quy mô cho vay đối với hộ nghèo được thể hiện ở số tuyệt đối
dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ Ngân hàng, doanh số cho vay, thu
nợ hộ nghèo; số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt đối dư nợ lớn và tỷ trọng dư nợ cao,
doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng tốt
nhu cầu vốn của các hộ nghèo.
- Chất lượng cho vay: Chất lượng cho vay đối với hộ nghèo thể hiện ở mức độ an
toàn cho vay, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay). Nếu tỷ
lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản cho vay đối với hộ
nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản cho vay.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi Ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển
SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các
chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó Ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động phục vụ
của mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển
kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hồ nhập cộng đồng.
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết
thông qua vay vốn NHCSXH.
1.3.3. Các chỉ tiâu đánh giỏ hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
1.3.3.1. Các chỉ tiâu định tính đánh giỏ hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
* Đảm bảo nguyên tắc cho vay.
Để đánh giá chất lượng mỗi khoản vay, ngân hàng phải xem xét về khoản vay đó
có đảm bảo nguyên tắc cho vay sau đây hay không.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối vơi khách hàng.
Đây là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ khoản vay nào cũng phải đảm bảo.
* Nguyên tắc để hộ nghèo được vay tại ngân hàng chính sách xã hội.
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo đủ các điều kiện sau đây
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã , phường, thị trấn sở tại theo chuẩn nghèo
do Bộ thương binh và Xã hội ban hành
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là nguời đại diện hộ gia
đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với ngân hàng, là nguời trực tíêp ký nhận nợ
và chịu trách nhiệm về khoản nợ đối với ngân hàng
- Phương án vay vốn của hộ nghèo là hiệu quả và có khả năng hoàn trả gốc và lãi
cho ngân hàng theo đúng hợp đồng tín dụng
- Hộ vay phải là thành viên của tổ tích kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập danh
sách đề nghị vay vốn có xác nhận của uỷ ban
1.3.3.2. Các chỉ tiâu định lượng đánh giỏ hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
* Doanh số cho vay hộ nghèo
Doanh số cho vay hộ nghèo là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng
cho hộ nghèo vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra ngân hàng còn dựng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ
nghèo trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Doanh số cho vay hộ nghèo
Tỷ trọng doanh số cho vay hộ nghèo = × 100%
Tổng doanh số cho vay
* Doanh số thu nợ hộ nghèo
Doanh số thu nợ hộ nghèo là chỉ tiêu tuyệt đồi phản ánh tổng số tiền ngân hàng
thu được sau khi giải ngân cho hộ nghèo.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ nghèo, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tưong đối
phản ánh tỷ trọng thu nợ được trong tổng doanh số cho vay hộ nghèo của ngân hàng
trong một thời kỳ, chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ hộ nghèo
Tỷ trọng thu nợ hộ nghèo = × 100%
Doanh số cho vay hộ nghèo
* Dư nợ quá hạn hộ nghèo.
Dư nợ quá hạn của hộ nghèo là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng
chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, ngân hàng còn sử dụng
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo
Dư nợ quá hạn hộ nghèo
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo = × 100%
Tổng dư nợ hộ nghèo
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá hiệu quả cho vay đối
với hộ nghèo. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đều
tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng tới kết quả và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy việc đảm bảo thu hồi vốn, thu nợ đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là
mục tiêu quan trọng của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ, ta còn sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi hộ nghèo
Tỷ lệ nợ khó đòi hộ nghèo = × 100%
Tổng nợ quá hạn hộ nghèo
Đây là một chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ
mất vốn cao do các khoản vay có vấn đề.
* Vòng quay vốn tín dụng hộ nghèo
Doanh số thu nợ hộ nghèo
Vòng quay vốn tín dụng hộ nghèo = × 100%
Dư nợ bình quân hộ nghèo
Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét hiệu quả cho vay hộ nghèo, phản ánh tần suất
sử dụng vốn.Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng
bỏ ra đã sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Tóm lại: Cho vay hộ nghèo có vai trò hết sức quan trong về các mặt như kinh tờ,
xã hội, chính trị của nhà nước đối với hộ nghèo. Và cho vay đối với hộ nghèo được coi
là công cụ đắc lực của Nhà nước trong chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia, nó
là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế, là động lực giúp hộ nghèo phát triển một cách toàn diện,
từ đó phát huy hết vai trò của hộ gia đình đối với quá trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá nông thôn cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế đã cho thấy chất
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
lượng cho vay hộ nghèo còn nhiều vấn đề bất cập và cần tháo gỡ. Do đó việc nâng cao
hiệu quả cho vay hộ nghèo là điều rất quan trọng đối với Ngân hàng chính sách xã hội
1.4. Những nhõn tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đôi với hộ nghèo tại
NHCSXH
1.4.1. Những nhõn tố từ phía ngõn hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát
triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính
sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và
trang thiết bị.
* Chính sách cho vay: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp cho vay, nó có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Bất cứ ngân
hàng nào muốn có hiệu quả cho vay cao đều phải có chính sách phù hợp với điều kiện
của ngân hàng, của thị trường.
* Công tác tổ chức của ngân hàng: Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng cho vay. Tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân
sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa
học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các
phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàngvới nhau trong toàn bộ hệ thống cũng
như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng,
thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng,
theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay.
* Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Chất lượng đội ngũ cán bộ,
nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người là
yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý cho vay nói riêng và hoạt động của
ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ
ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền
đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện
tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống
phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc
giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản cho vay.
* Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công
việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu
từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho
vay. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình cho vay đảm bảo tính
logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình cho vay cũng như sự
phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình cho vay gồm 3 giai đoạn
chính:
1. Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn
này chất lượng cho vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và
việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
2. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện
pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
3. Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo
toàn vốn, nâng cao chất lượng cho vay.
* Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm
được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng
thông tin cho vay hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không
cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả
đối với khoản vốn cho vay. Thông tin cho vay có thể được thu được từ nhiều nguồn
khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách
hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính
xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng
càng cao.
* Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành
những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
21
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết
những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót
lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản cho vay.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy không phải
là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát
nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay
các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tinvà xử lý thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó cú quyết định cho vay đúng đắn, không
bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được
thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
1.4.2. Những nhõn tố từ phía khách hàng
Khách hàng vay vốn của NHCSXH hiện nay chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng
chính sách, mà hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ; trong đó, có tri thức, kinh nghiệm
SXKD, dẫn đến hiệu quả của SXKD hạn chế, sản phẩm sản xuất ra chi phí cao, chất
lượng và khả năng cạnh tranh kém khó vượt qua các rủi ro trong sản xuất và đời sống.
Về vốn chủ yếu là vốn vay Ngân hàng, không có vốn tự có, dẫn đến bị động về vốn
sản xuất. Nếu hộ nghèo có ý thức sử dụng vốn đúng mục đích gặp thuận lợi trong sản
xuất, chăn nuôi thì đạt hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số vùng đặc biệt khó khăn
là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự trợ giúp của Nhà nước. Một số hộ nghèo do ý thức kém, nên sử dụng vốn sai
mục đích, không chấp hành việc trả nợ (gốc, lãi) cho Ngân hàng đúng hạn.
1.4.3. Những nhõn tố từ phía mĩi trường kinh doanh
1.4.3.1. Điều kiện tự nhiân
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo,
những hộ sống ở vùng đồng bằng, nơi có cơ sở hạ tầng tốt, trình độ dân trí cao, khí hậu
ôn hòa, đất đai rộng, thì vốn tín dụng hộ nghèo sẽ có điều kiện phát huy hiệu quả cao
và ngược lại, những nơi cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, đất đai ít,
cằn cỗi, khí hậu khắc nghiệt thì vốn tín dụng phát huy hiệu quả không cao.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
1.4.3.2. Điều kiện xã hội
Do tập quán canh tác ở một số nơi vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn lạc hậu,
như chăn nuôi gia súc, gia cầm thả rông, không có chuồng trại, không tiêm phòng
dịch, nên hiệu quả không cao. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng hộ
nghèo. Các hộ nghèo thường có số con đông hơn các hộ trung bình, nhưng sức lao
động ít; trình độ học vấn của chủ hộ và các thành viên trong gia đình thấp, nên sử dụng
vốn kém hiệu quả. Một số hộ nghèo do nhận thức còn hạn chế, xem nguồn vốn tín
dụng của NHCSXH là vốn cấp phát, cho không của Nhà nước, nên sử dụng chủ yếu
vào sinh hoạt trong gia đình; không đầu tư vào SXKD; vốn sử dụng không có hiệu
quả, dẫn đến không trả nợ cho Ngân hàng.
1.4.3.3. Điều kiện kinh tế
Vốn tự có của hộ nghèo hầu như không có (chỉ có sức lao động), nên vốn SXKD
chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả của vốn
vay. Cùng với việc thiếu vốn SXKD, thì việc lồng ghép tập huấn các chương trình
như: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…hạn chế cũng góp phần làm giảm hiệu
quả tín dụng hộ nghèo. Điều kiện y tế, giáo dục, thị trường cũng có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả tín dụng hộ nghèo. Những nơi có trạm y tế, có đội ngũ y, bác sỹ đầy đủ, thì
nơi đó việc chăm sóc sức khỏe cho người dân được đảm bảo, người dân có sức khỏe
tốt đồng nghĩa với sức lao động tốt, có điều kiện để SXKD tốt, sử dụng vốn có hiệu
quả; trong đó, có vốn tín dụng hộ nghèo và ngược lại. Giáo dục có ý nghĩa quyết định
đến việc sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả. Nếu nơi nào có tỷ lệ người được học cao,
thì nơi đó dễ có điều kiện tiếp thu khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; nơi đó con người
có ý thức tốt hơn; SXKD có hiệu quả, chấp hành pháp luật Nhà nước và thực hiện việc
trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay có những vùng sâu, vùng xa,
vùng điều kiện đi lại khó khăn (vùng đồng bằng Sông Cửu Long…) tỷ lệ học sinh bỏ
học,thôi học nhiều.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo. ở
địa phương nào có chợ, chợ họp thường xuyên, thì nơi đó kinh tế phát triển, hàng hóa
sản xuất ra dễ tiêu thụ, người dân tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, cóđiều kiện tiếp
cận được kinh tế thị trường.
1.4.3.4. Chính sách nhà nước
Sự can thiệp (điều tiết) của Nhà nước đối với nền kinh tế là một tác nhân quan
trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà nước đúng, kịp thời
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
23
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính Ngân hàng
sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, hoặc ngược lại sẽ gây rối loạn thị
trường. Để Nhà nước có các chính sách hỗ trợ vốn cho các vùng nghèo, xã nghèo, hộ
nghèo kịp thời, liên tục; có chính sách hướng dẫn hộ đầu tư vốn vào lĩnh vực nào trong
từng thời kỳ, xử lý rủi ro kịp thời cho hộ nghèo, thì vốn vay dễ có điều kiện phát huy
hiệu quả cao. Sản phẩm làm ra của hộ nghèo, nếu có thị trường tiêu thụ tốt, thì dễ tiêu
thụ có lợi nhuận và hiệu quả đồng vốn cao và ngược lại.Nhà nước có các chính sách
đúng, kịp thời hỗ trợ hộ nghèo trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì góp phần làm
cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Do vậy Nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, bao
gồm xây dựng và nâng cấp các con đường giao thông nông thôn, các công trình thuỷ
lợi và chợ. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, bao gồm cung cấp giống mới và các loại vật
tư nông nghiệp khác, tập huấn và khuyến nông để người nghèo có các điều kiện cần
thiết sử dụng vốn có hiệu quả.
GVHD:TS.Lương Văn Hải SV: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
24