Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại Vietinbank hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.8 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất và cũng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nớc Nhất là năm 1986
nớc ta thực hiện đổi mới, xóa bỏ chế độ quan liêu, bao cấp xây dựng nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa thì vai trò của ngân hàng càng trở lên quan trọng
hơn bao giờ hết. Trong 20 năm qua hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn gắn liền
với sự nghiệp đổi mới của cả nớc. Với vị trí, vai trò quan trọng nh bà đỡ huyết mạch
của nền kinh tế, trong nhiều giai đoạn đổi mới hoạt động ngân hàng đã đợc coi là đột
phá và có những đóng góp tích cực cho đổi mới và phát triển kinh tế. Là một ngân hàng
thơng mại nhà nớc, Ngân hàng công thơng Việt Nam đợc thành lập 7/1988 cũng không
nằm ngoài mục đích thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cho đến nay qua gần 20 năm xây
dựng và phát triển, tuy cha phải là quãng đờng dài nhng lịch sử phát triển của
NHCTVN luôn gắn liền với quá trình cải cách và đổi mới củă nền kinh tế Việt Nam.
Vợt qua nhiều khó khăn thử thách trong điều kiện môi trờng kinh doanh cha hoàn thiện
và cha có tiền lệ NHCTVN đã mạnh dạn là ngân hàng đi tiên phong trong cơ chế thị tr-
ờng, góp phần đắc lực thúc đây kinh tế xã hội, thực hiện CNH, HĐH đất nớc, khẳng
định vị trí là một trong những ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, ngày càng có uy tín
cao trên thị trờng trong nớc và quốc tế . Tuy nhiên, vào nhng năm cối thế kỷ 20 đầu thế
kỷ 21 trớc sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế quốc tế, NHCT bộc lộ nhiều hạn chế
và bất cập , năng lực tài chính yếu kém , tổ chúc bộ máy cha phù hợp Là một chi
nhánh của NHCTVN , NHCT Hai Bà Trng cũng không tránh khỏi tình trạng trên.
Trong thơì gian thực tập tại ngân hàng tôi nhận thấy nổi cộm nên là vấn đề cho vay đạc
biệt là cho vay DNNN còn nhiều bất cập . Do đặc trng của mình, tỉ lệ cho vay DNNN
tai chi nhánh chiếm một tỉ lệ rất lớn . Chính vì thế hiệu quả cho vay DNNN ngày càng
tồi tệ , doanh số , d nợ cho vay giảm sút, nợ quá hạn , nợ xấu tăng đột biến , tình trạng
này ảnh hơng rất xấu đến hiệu quả hộat động của ngân hàng . Vì vậy , nâng cao hiệu
quả cho vay đối với DNNN là giải pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động
của Chi nhánh. Trớc tính bức thiết của vấn đề tôi đã chọn đề tài " Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay đối với DNNN tại NHCT chi nhánh Hai Bà Trng" cho chuyên đề thực


tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đa ra đợc các giải pháp giúp ngân hàng vuợt
qua đợc khó khăn , tiếp tục phát triển.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chuơng :
Chơng 1: Doanh nghiệp Nhà nớc và hiệu quả cho vay đối với DNNN
Chơng 2 : Thực trạng hiệu quả cho vay DNNN tại NHCT chi nhánh Hai Bà Tr-
ng
Chơng 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNN tại NHCT chi
nhánh Hai Bà Trng
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ tại phòng khách hàng số 1 chi
nhánh NHCT Hai Bà Trng đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Chơng 1
Doanh nghiệp Nhà nớc và hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nớc
1.1 . Doanh nghiệp Nhà nớc và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm và phân loại DNNN
1.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm DNNN
Sau khi giành đợc độc lập nớc ta đi lên theo con đơng Xã hội chủ nghĩa, để phát
triển đất nớc chúng ta đã thành lập rất nhiều DNNN trong các lĩnh vc, DNNN là bộ
phận kinh tế giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong việc định hớng phát triẻn cho đất n-
ớc- vai trò chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế.
Theo đièu 1 luật DNNN đựoc quốc hội thong qua ngày 26/11/2003 thì:"DNNN
là tổ chức kinh tế do Nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần chi phối, đợc
tổ chức dới hình thức công ty Nhà nớc, công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hũu hạn
".
DNNN là những cơ sở kinh doanh do Nhà nớc sở toàn bộ hay một phần. Quyền
sở hữu thuộc về Nhà nớc là đặc bịêt DNNN với doanh nghiệp trong khu vực t nhân ,

còn hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt chúng với các tổ chức cơ quan khác
của Chinh phủ.
Trên thực tế tiêu thức cụ thể về DNNN ở những nớc trên thế giới còn rất khác
nhau . Tuy nhiên có thể khái quát ra các đặc điểm chung sau đây.
_DNNN Nhà nớc chiếm trên 50% vốn của doanh nghiệp, nhờ đó Chính phủ có
thể gây ảnh hởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp.
_ Các doanh nghiệp đều đợc tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân.
_Nguồn thu chủ yếu đều từ hoạt đông kinh doanh và thờng phải thực hiên song
song cả mục tiêu sinh lợi và mục tiêu xã hội.
1.1.1.2. Phân loại DNNN
DNNN thờng đợc phân loại theo mức độ sở hữu và mục tiêu kinh tế xã hội
*Xét theo mức độ sở hữu, DNNN có hai loại:
_Loại DNNN chỉ có một chủ sơ hữu vốn duy nhất là Nhà nớc .
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
_Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó Nhà nớc giữ một phần sở hữu
nhất định.
*Xét theo mục tiêu kinh tế - xã hội, DNNN có hai loại:
_DNNN hoạt đông vì mục tiêu phi lợi nhận ( hoạt động công ích ): là những
doanh nghiệp hoạt đông sản xuất, cung ứng hàng háo dịch vụ công cộng theo các chính
sách của Nhà nớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, không phải vì
mục tiêu lợi nhận mà vì mục tiêu hiệu quả xã hội.
_DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận ( hoạt động kinh doanh ): là những
doanh nghiệp thực hiện doạt động kinh doanh chủ yếu vì mục đích lợi nhuận.
*Ngoài ra, căn cứ vào các sự khác nhau về địa vị pháp luật, DNNN có thể chia
thànhba loại:
_DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý, không có đầy đủ địa vi pháp nhân đọc
lập. Loại DNNN này có nguồn vốn từ ngân sách của các cơ quan chủ quản thuộc Chín
phủ và các đại biểu Chính phủ tham gia vận hành kinh tế mà chủ yếu là xí nghiệp kiên
quan đến quốc tế dân sinh nh y tế , giao thông công cộng , điện nớc , bu điện , đờng sắt

, sản xuất cũng khí ... Hiện nay DNNN này không còn thấy nhièu ở các nớc nữa.
_DNNN có đầy đủ địa vị pháp nhân và toàn bộ tài sản thuộc về Nhà nớc. Có thể
thấy rằng, các DNNN mà toàn bộ tài sản do Nhà nớc đầu t và có đầy đủ địa vị pháp
nhân độc lập ở các nớc trên thế giới đề thuộc các lĩnh vực công cộng , lấy việc phục vụ
xã hội làm mục tiêu cơ bản nh đờng sắt, bu điện, khí ga , nớc sạch....loại DNNN nàylà
những thực thể kinh tế độc lập ra và kinh doanh dựa vào một pháp quy cụ thể nào đó
của Nhà nớc, đồng thời lệ thộc vào một cơ quan quản lý của Nhà nớc đó. Tuy có đầy
đủ địa vị pháp nhân độc lập , đồng thời có quyền tự chủ kinh doanh nhất định trong
phạm vi đã xác định nhng các doanh nghiệp này đều phải lấy một mục tiêu cụ thể nào
đócủa Nhà nớc làm tôn chỉ hoạt động kinh doanh và chấp hành sự điều tiết kinh tế và
quản lý nhất định của Chinh phủ.
_DNNN hỗn hợp : Là DNNN có địa vị pháp nhân độc lập và Nhà nớc có quyền
sở hu một phần tài sản . Đặc điểm lớn nhất của loại DNNN này là Nhà nớc tham dự cổ
phần , nhờ có thể khống chế chúng , nhng DNNN này hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắcdoanh nghiệp t nhân, thu lợi nhuận kinh doanh qua cạnh tranh với các doanh
nghiẹp khác . Đồng thời , bằng chế độ tham dự Nhà nớc có thể triển khai các hoạt động
mà Nhà nớc cho là có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển của đất nớc bao
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
gồm nhng công trình cơ sở hạ tầng nh ngân hàng , đờng sắt , đờng bộ , vận tải biển...
và cũng có thể triển khai mở rộng vào các ngành công nghiệp mới . DNNN theo chế độ
Nhà nớc tham dự ngày càng tỏ ra là loại hinh DNNN có hiệu quả.
1.1.2 Vai trò của DNNN đối với nền kinh tế
DNNN có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân :
Một là : DNNN là ngời cung cấp các sản phẩm chủ yếu cho nhu cầu trong nớc
va xuất khẩu. Với thể chế truyền thống các DNNN là nơi cung cấp tuyệt đại bộ phận
hàng công nghiệp tiêu dùng , t liệu sản xuất và dịch vụ . Ngay cả hiện nay rất nhiều
doanh nghiệp thuộc sở hữu khác mọc lên hàng loạt thì vai trò ấy của DNNN vai trò
là ngời cung cấp chủ yếu trên thị trờng cũng vẫn cha thay đổi . Nhìn vào các sản phẩm
và dịch vụ mà các DNNN sản xuất kinh doanh, ta thấy vùa có những sản phẩm là nền

tảng quan trọng có quan hệ tới quốc kế dân sinh , vừa có một bộ phận khá lớn là hàng
tiêu dùng và hang xuất khẩu . Trong kĩnh vực dịch vụ quan trong nh thơng nghiệp , và
tài chính các DNNN cũng chiếm tỷ trọng tuyệt đối.
Hai là : DNNN là cơ sở quan trọng nhất trong việc thực hiện hiện đại hoá. Trớc
hết sự cất cánh kinh tế cuă mỗi quốc gia không thể thiếu các ngành hạ tầng và không
thể xây dựng các công trình hạ tầng và việc xây dựng này thờng đòi hỏi nhng khoản
đầu t đồ sộ, chu kỳ dài, rủi ro lớn, thu hồi vốn chậm, hiệu quả xã hội rộng lớn. Do vậy,
những doanh nghiệp bình thờng không đủ sức làm và cũng không muốn làm . Trong
quá trình phát triển kinh tế chính nhờ nhũng DNNN gánh vác nhiệm vụ nặng nề ấy do
vậy đã tạo dựng đuợc cơ sở hùng hậu cho toàn bộ nền kinh tế tăng trởng nhanh chóng,
cho việc thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, giao thông vận tải và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Ba là : Các DNNNlà điểm tựa và công cụ quan trọng của Nhà nớc trong việc
điều tiết vĩ mô. Sự vận hành và phát triển nền kinh tế thị trờng hiện đại không thể thiếu
sự điều tiết của Nhà nớc. Nhà nớc điều tiết vĩ mô phải sủ dụng các biện pháp vĩ mô nh
chính sách thuế, chính sách tiền tệ. Mặt khác , Nhà nớc cũng phải dựa vào các DNNN
để khởi động phục hồi kinh tế hoặc kìm chế lạm phát .Ví dụ, khi thị trờng vật vờ ểu
oải kinh tế tiêu điều, Nhà nớc sẽ áp dụng các chính sách và biện pháp điều tiết vĩ mô
nhằm kích thích nhu cầu. Nhng do lãi ít noi chungc các doanh nghiệp khong muốn
tăng đầu t . Do vậy , nhà nớc dựa vào các DNNN để tăng nhu cầu đầu t, từ đó thúc đẩy
tăng nhu cầu.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Bốn là : DNNN đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của
nớc ta . Tình hình hiện thực ở nớc ta cho thấy, tuy trải qua mấy chục năm phát triển và
xây dựng, nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc hiện đại hoá, công
nghiệp hoá song xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân, những đặc trng điển
hình của kết cấu nhị nguyên vẫn cha mất đi cù là xét theo yêu cầu về bản chất Xã hội
chủ nghĩa hay xét về mặt so sánh lực lợng giữa các lc lợng sản xuất hiện có, thì các
DNNN đều chiếm u thế tuyệt đối và giũ vai trò chủ đạo, DNNN chính là nền tảng sức

mạnh tổng hợp của nền kinh tế. Tình hình hiện nay cho thấy chỉ có phát huy đợc vai
trò chủ đạo thực sự của DNNN thì công cuộc đổi mới mới thành công đợc.
Tóm lai, DNNN chẳng những có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng
nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta mà còn giũ vai trò chủ đạo trong tiến trình hiện
đại hoá đất nớc.
1.2 Hiệu quả cho vay cua NHTM với DNNN
1.2.1 Nghiệp vụ cho vay của NHTM với DNNN
1.2.1.1 Khái niệm cho vay
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 quyết định 1627 của Thống đốc NHNN ngày
31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
" Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sủ dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi "
1.2.1.2 . Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
NHTM là một trong những định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại ngày nay. Với việc cung cấp một danh mục các dich
vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán giúp nâng cao
hiệu quả đầu t tăng tốc độ chu chuyển vốn ...hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy
động vốn để cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận việc s dụng vốn chính là quá trình
tạo nên các loại tài sản khác nhau nh ngân quỹ, chứng kháon, cho vay, đầu t...trong đó
cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất.
Hệ thống NHTM nớc ta trong hơn 10 năm qua đã có những bớc chuyển mình
mạnh mẽ , các ngân hàng không ngừng đổi mới , mở rộng mang lới chi nhánh để nâng
cao sức mạnh cạnh tranh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Tuy
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
nhiên , các hoạt động NHTM nớc ta mới đang ở giai đoạn sơ khai nen sản phẩm ngân
hàng còn kém đa dạng hoạt động sinh lời chủ yếu là từ cho vay chiếm tới 70% đến
80% doanh thu của ngân hàng thông qua thu lãi cho vay . Kể cả ở các nớc phát triển thì
cho vay vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tông tài sản.

Nh vậy , cho vay la hoạt động rất quan trọng của ngân hàng hiệu quả cho vay
quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt đọng của ngân hàng ảnh hởng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.2.1.3. Nguyên tắc cho vay đối với DNNN
Cho vay là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu , mang lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng , Tuy nhiên , đây cũng là nghiệp vụ chứa đng nhiều rủ ro nhất ,
để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay , góp phần hạn chế rủi ro , ngan hàng cần
thiết phải dề ra và thực hiện các nguyên tắc nhất định trong quá trình cho vay , điều
này không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả
khách hàng và cả nền kinh tế.
Theo điều 6 quyết định 1627/QĐ-NHNN ban hàng ngày 31/12/2001 về quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khach hàng đã quy đinh hai nguyên tắc cho vay
là:
Khách hàng vay vốn tổ chức tín dung phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãI vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Nguyên tắc 1: Cho vay đúng mục đích không chỉ la nguyên tăc mà còn là phơng
châm hoạt đông ngân hàng . Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng nh thoả
thuạn với ngân hàng , không trái với quy đinh của pháp luật và các quy định của ngân
hàng cấp trên . Bất kỳ khoản vay nào của ngân hàng đối cới nền kinh tế cũng luôn phải
hớng đến mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phất
triển .Còn với khách hàng , vốn vay cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong qúa
trình hoạt động để thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ của mình . Nên trong bất kỳ
trờng hợp nào khi vay vốn ngân hàng bao giờ khách hàng cũng phải nêu rõ mục đích sử
dụng vốn vay . Khi khoản vay đã đợc ngân hàng chấp nhận thì mục đích sử dụng vốn
vay cũng sẽ đợc ghi vào hơp đồng cho vay. Ngân hàng sẽ thờng xuyên kiểm tra việc sử
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
dụng vốn vay của khách hàng , nếu thấy khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục

đích nh đã thoả thuận ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp phù hợp đễ sử lý.
Nguyên tắc 2 : Với chức năng là trung gian tín dụng , ngân hàng huy động vốn
để cho vay , ngân hàng phảI có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãI nh đã cam kết . Nên
hoàn trả là một đặc trngtrong hoạt động cho vay của ngân hàng , để đảm bảo khả năng
thanh toán đồng thời tạo ra nguồn thu để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thì ngân hàng luôn phải yêu cầu ngời nhận tiền vay phải thực hiện đúng cam kết này .
Thực hiện nguyên tắc này, khách hàng chỉ đợc sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định , hết thời hạn cho vay phảI đảm bảo trả nợ đầy đủ cả gốc và lãI cho ngân
hàng.
Hai nguyên tắc trên áp dụng cho tất cả các khách hàng vay vốn tại Ngân hàng
trong đó có các DNNN.
1.2.1.4. Các loại hình cho vay DNNN
Nhu cầu vay vốn của DNNN là rất đa dạng tuỳ thuộc vào ngành nghề , đặc điểm
kinh doanh của từng khách hàng , Để đáp ứng đợc mong muốn của khách hàng ngân
hàng đua ra nhiều phơng thức cho vay khác nhau.
* Căn cứ vào thòi hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đợc tính từ khi khách hàng băt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc va lãi vốn vay đã đợc thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Căn cứ vào thời han cho vay đợc chia thành cho vay ngắn hạn , cho vay trung
hạn va cho vay dài hạn.
_ Cho vay ngắn : là các khoản vay có thời hạn cho vay có thời hạn cho vay tới
12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm mục đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản
xuất kinh doanh , dich vụ , phục vụ đời sống của khách hàng và thơng là để bổ sung
vốn lu động cho doanh nghiệp.
Đặc điểm cho vay ngắn hạn là: lãi xuất thấp, tính thanh khoản cao và độ rủi ro
thấp.
_ Cho vay trung hạn : là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng .
Ngân hàng cho vay trung hạn để tài trợ cho các tài sản cố định , sửa chữa , mua sắm
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH

Chuyên đề thực tập
thêm phuơng tiện vận tải , cây trông vật nuôi , trang thiết bị mới , hoặc để thay đổi sản
phẩm hàng hoá.
_ Cho vay dài hạn : là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Cho vay dài hạn chủ yếu tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản nhu nhà xởng , sân
bay , cầu đờng , máy móc thiết bị có gía trị sử dụng lớn thời gian sử dụng lậu dài , hoặc
để mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng hoặc sâu.
Đặc điểm của cho vay trung va dài hạn là : độ rủ ro cao hơn so với cho vay ngắn
hạn , để giẳm bớt rủi ro ngân hàng thờng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo , ngoài ra
ngân hàng có thể quyết định tỉ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất , kinh
doanh và đời sống .Để bù đắp cho những rủi ro phải gánh chiu do thời hạn dài thì ngân
hàng luôn quy định lãi xuất cho vay cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất có thể
cố định trong suốt thời kỳ vay vốn cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến
động của thị trờng.
* Căn cứ vào phuơng thức cho vay:
_ Cho vay thấu chi:
Cho vay thấu chi kà nghiệp vụ cho vay qua ngân hàng cho phép ngời vay đợc
chi vơt trên số d tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Hình thức cho vay này thờng chỉ áp dung với các khách hàng có độ tin cậy cao ,
thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Để đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức và thời gian
thấu chi có thể khách hàng phải trả cả phí cam kết cho ngân hàng . Trong quá trình
hoạt động khách hàng có thể viết séc , lạp uỷ nhiệm chi...vợt quá số d tiền gửi để trả
nhng phải trong hạn mức thấu chi . Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ,
ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi.
Số lãi khách = lãi suất * thời gian * số tiền
hàng phải trả thấu chi thấu chi thấu chi
Thấu chi khắc phụ đợc sự không phù hợp về thời gian va quy mô các khoẩn thu
và chi của khách hàng . Các khoản thu và chi của khách hàng có thể dự đoán đợc nhng

không thể chính xác tuyệt đối đợc . Nên hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong qú trinh thanh toán: chủ động , nhanh , kịp thời.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt , thủ tục đơn giản, phần lớn là
không co đẩm bảo , có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng ,
hoặc vài tháng trong năm dùng để mua hàng , chi các khoản nộp , hoặc để trả l ơng.
_ Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiết từng lần là phơng pháp cho vay mà mỗi lần cho vay khách
hàng không có đảm bảo và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết nh lập hồ sơ
vay vốn, xét duyệt cho vay , ký hợp đồng cho vay. Mỗi một khoản vay đợc lập thành
một hồ sơ riêng.
Phơng pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thờng xuyên . Khi có nhu cầu khách hàng đề nghị vay từng lần hoặc ngân hàng xét
thấy cần phảI áp dụng cho vay từng lần để giám sát , kiểm tra , quản lý viẹc sử dụng
vốn vay chặt chẽ hơn . Có khách hàng sử dung vốn chủ sở hữu và tín dụng thơng mại la
chủ yếu , chỉ khi có nhu cầu thời vụ , hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng
, tức là vốn ngan hàng chi tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản
xuất.
Khi có nhu cầu vay khách hàng phai làm đơn và trinh ngân hàng phơng an sử
dung vốn vay . Ngân hàng sẽ thẩm định và kí kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô ,
thời hạn , lãi suât , thời hạn trả nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ gốc và lãi vay theo từng kỳ hạn nị nh đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng trong quá trình kiểm soát sử dụng tiền vay của
khách hàng nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng có thể thu nợ trớc hạn hoặc chuyển
nợ quá hạn.
Đây là hình thức cho vay rất phổ biến trong thực tế có thể áp dụng với tất cả cá
nhân va doanh nghiệp . Ngân hàng luôn kiểm soát đuợc mục đích và hiệu quả của
khoản vay.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này thờng yêu cầu có tài sản đảm bảo nên giá tri

món vay phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo. Nhiều khi doanh nghiệp có phơng án
sản xuất kinh doanh tốt nhng không có tài sản để thế chấp , cầm cố vay tiền ngân
hàng . Trong trờng hợp nh vậy nếu cứ nhất định phảI có tài sản đảm bảo thì mới cho
vay, ngân hàng có thể bỏ qua nhiều khách hàng tiềm năng.
_ Cho vay hạn mức
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Đây là phơng án cho vay mà khách hàng va ngân hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định . Hạn mức tín dụng
la mức d nợ vay tối đa duy trì trong một thời han nhất định mà ngân hàng và khách
hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng đợc cấp trên cơ sở phơng án , kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vay vốn của khách hàng , tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo , khả năng
nguồn vốn của ngân hàng . Trong phạm vi mức tín dụng còn lại , khách hàng đợc rút
tiền vay để mua hàng, dự trũ hoặc tài trợ cho cc chi phí kinh doanh khác. Trong kỳ
khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần , song d nợ không vợt quá hạn mức.
Cũng có trờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ . D nợ trong kỳ co thể lớn hơn
hạn mức nhng đến cuói kỳ khách hàng phảI tả nợ để giảm d nợ sao cho d nợ cuối kỳ
không vuợt quá hạn mức.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thờng đợc áp dụng đối với các khách hàng có
nhu câuf vay trả thờng xuyên , có đăc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn
không phù hợp với phơng thức cho vay từnglần, có uy tín với ngân hàng.
Trong nghiệp vụ cho vay này ngân hàng không ấn định trớc ngày trả nợ . Khi
khách hàng có thu nhập , ngân hàng sẽ thu nợ nên tạo chủ động quản lý ngan quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên , lai bất lợi cho ngân hàng trong việc kiểm soát hiệu quả sử
dụng từng lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể. Ngân hàng chỉ có thể
phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chinh hoặc d nợ lâu không giảm sút.
_ Cho vay luân chuyển la nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của háng
hoá.
Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay để mua hàng khi doanh nghiệp thiếu

vốn và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng . Đầu năm hoặc quý ngời vay phảI làm
đơn xin vay luân chuyển . Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phơng
thức vay, hạn mức tín dụng , nguòn cung cấp hang hóa, khả năng tiêu thụ.
Để cho vay luân chuyển cả ngân hàng và khách hàng đều phai nghiên cứu kế
hoạch lu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới . Khách hàng
có thể đảm bảo cho khoản vay bằng các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho ( có
hoá đơn hợp pháp , hợp lẹ, đúng đối tợng) và thu nhập từ bán hàng đều là nguồn để chi
trả cho ngân hàng.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Cho vay luân chuyển thuận tiện cho khách hàng do thủ tục vay chỉ thc hịên một
lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên , ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thy hồi nợ khi
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm do thời hạn của khoản vay không
đợc quy định rõ ràng.
_ Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thứctin dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc nhiều lần trong thời hạn nhất định đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thờng đợc áp dụng với các khoản vay trung và dầi hạn, tài trợ
cho tài sản cố định, hàng lâu bề .Số tiền trả mỗi lần phải đợc tính toán cho phù hợp với
khă năng trả nợ của doanh nghiệp . Nguồn trả nợ thờng là từ khấu hao , thu nhập sau
thuế của doanh nghiệp .
Hình thức cho vay này có mức độ rủi do cao do khách hàng thế chấp luôn bằng
hàng hoá mua trả góp nên lãi xuất cho vay cao trả góp thờng là lãi xuất cao nhât trong
khung ãi xuất cho vay của ngân hàng.
* Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Bảo đảm tiền vay là viẹc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro , tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đơc khoản nợ đã cho khách hàng
vay.
Cho vay là hoạt động mang lai lợi nhuận lớn nhát cho ngân hàng tuy nhiên ,
cũng là hoạt động chứa nhiều ruỉ ro nhất. Để hạn chế rủi ro khi khách không trả hoặc

không có khă năng trả ngan hàng thờng yêu cầu phai có tài sản đảm bảo.
Hiện nay việc đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng đợc thực hiện theo Nghị
định 178/1999/NĐ-CP và Nghị định 85/2002/NĐ-CP theo đó tổ chức tín dụng có
quyền lựa chọn , quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản , hoặc cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản và tự chiu trách nhiệm về quyết định của mình.
_Cho vay có đảm bảo bằng tài sản : là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện băng cầm
cố , thế chấp , tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh băng tài
sản củabên thứ ba.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Tài sản đảm bảo tiền vay có thế là bất động sản ( nh giá tri quyền sử dụng , nhà
ở , công trình xây dựng gắn liền với đất...)động sản ( hàng hoá , phơng tiện vận tải ,
vàng , đá quý ,giấy tờ có giá trị...).
+ Cho vay thế chấp : là hình thức mà ngời nhân tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giũ
trong thời gian cam kết.
+ Cho vay cầm cố : là hình thức mà ngân hàng nhận tài trợ phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
_ Cho vay không có tài sản đảm bảo : là việc cho vay vốn của tổ chức tín
dụngmà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay không đợc cam kết bảo đảm thực
hiệnbằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản đợc hinh thành từ vốn vay của khách hàng
vay hoặc bảo lãnh bằngtài sản của bên thứ ba.
Cho vay không tài sản đảm bảo bao gồm các truờng hợp sau : Cho vay bảo lãnh
bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể , chính trị xã hội cho các cá nhân, hộ gia đình
nghèo vay vốn , cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo quy định của chinh phủ
và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo sự lựa chọn của ngân hàng.
Ngân hàng cho vay không có đảm bảo bẵng tài sản đối với các khách hàng có
đủ các điều kiện sau:
Có tín nhiệm với ngân hàng trong việc vay vốn và trả nọ

Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, co khả năng hoàn
trả nợ, hoặc có phơng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật
Có khẳ năng tài chính để thực hiện biện pháp băng tài sản theo yêu cẩu của
ngân hàng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngoài các cách phân chia trên còn nhiều cách phân chia khác nh :
+ Căn cứ vào mức độ cho vay
+ Căn cứ vào khách hàng
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
1.2.2. Hiệu quả cho vaycủa NHTM với DNNN
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Đứng trên góc độ lợi ích ta có thể định nghĩa hiêuj quả cho vay của NHTM đối
với DNNN nh sau:
" Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNN là sự thoả mãn về mặt lợi ích
của các bên liên quan trong hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNN "
Những bên có liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM là :
_DNNN vay tiền tại ngân hàng
_ Bản thân ngân hàng
_ Nhà quảnn lý và nhân viên ngân hàng
_ Nền kinh tế xã hội nói chung
Nh vậy , hiệu quả cho vay NHTM đối với DNNN có nội dung rẩtộn và cần đợc
xem xét toàn diện khả năng đáp ứng nhu cầu của tất cả các bên có liên quan, gồm :
DNNN, ngân hàng , và nền kinh tế xã hội.
* Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNN xét trên phơng diện của DNNN-
khách hàng của ngân hàng.
Khách hàng là đối tác chính của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói
chung và trong hoạt động cho vay nói riêng . Trong kkinh doanh theo quy luật thì các
khách hàng sẽ chọn mua dich vụ tại ngân hàng nào có khả năng thoả mãn tốt nhất yêu
cầu của họ . Vì vậy, đối với một ngân hàng cụ thể , đảm bảo hiệu quả cho vay phơng

diện khách hàng chính là tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: Ngân hàng phải làm gì và
thế nào để đợc khách hàng lựa chọn là ngời cung cấp vốn vay cho họ ? làm thế nào để
thu hút và giữ chân khách hàng?
Do vậy, để đảm bảo hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNN trên góc độ
khách hàng thì sản phẩm cho vay của NHTM phải thoả mãn các yêu cầu sau:
_ Sự hợp lý về giá cả cho vay thể hiện ở mức lãi xuất và mức chi phí cho vay đ-
ợc khách hàng chấp nhận.
_ Sự đa dạng về các phơng thức cho vay điều này có nghĩa là ngân hàng có khả
năng đáp ứng nhu vầu vay đa dang của khách hàng không ?
_ Độ an toàn, uy tín , sự thân thiện , phong cách giao dich của ngân hàng . Độ
tin cậy có ý nghĩa quyết định đến sự lựa chon của khách hàng , nó đợc hình thành sau
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
một quá trình sử dụng sản phẩm , đây là một phần quan trọng tạo nên thơng hiệu của
ngân hàng.
* Hiệu quả cho vay NHTM đối với DNNN xét trên phơng diện NHTM:
NHTM cũng là một doanh nghiệp , thực hiện việc kinh doanh tiền tệ và nh định
nghĩa trên : sự thoả mãn nhu cầu nội tại của ngân hàng thơng mại chính là lợi nhuận ,
khả năng duy trì và nâng cao lợi nhuận . Do đó, hiệu quả cho vay NHTM đợc đánh giá
qua việc đo lờnh , phân tích mức độ đáp ứng những nội dung căn bản sau:
_ Khả năng sinh lời : lợi nhuận là mục tiêu mà bất kỳ ngân hàng nào cũng cần
đạt tới. Vì vậy, hoạt động cho vay phảI mang lại nguồn thu cho ngân hàng để góp
phần thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
_ Khả năng cạnh tranh : cạnh trạnh là vấn đề sông còn đối với NHTM , không
có năng lực cạnh tranh cao đồng nghĩa với việc họ mất khách hàng . Sản phẩm cho vay
của ngân hàng phảI có giá cả hợp lý , đa dạng , tiện ích thì mới cạnh tranh đợc với các
ngân hàng khác.
* Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNN xét trên phơng diện nền kinh tế
xã hội.
Sẽ là phiến diện nếu nh hoạt động cho vay của ngân hàng không góp phần tích

cực vào viẹc nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế xã hội . Điều này thể hiện vai
trò của ngân hàng trong việc phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn cho nền kinh tế và có
thể đợc đánh giá qua các noọi dung sau :
_ Mức độ đáp ứng yêu cầu về vốn và mức độ đóng góp vào sự cảI thiện tốc độ
tăng trởng cho nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng thơng mại là ngời cung cấp vốn chủ
yếu cho nền kinh tế , sự họat động có hiệu qủa của hoạt động cho vay của ngân hàng
là điều kiện tiên quyết cho nền kinh tế phát triển.
_ Chấp hành tốt các quy định về cho vay cuă NHNN , của Chính phủ nh quy
định về giới hạn cho vay, về đảm bảo cho vay , về trích lập dự phòng , về giới hạn
nguồn ngắn hạn đợc phép cho vay trung và dài hạn để đảm bảo an toàn và hiệu quả
cho vay.
_ Góp phần thực hiện các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ.
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNNN
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
NHTM là cầu nối giũa tiết kiệm cà đầu t. NH huy động và tập trung các nguồn
vốn tạm thời nhàn dỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để cho vay đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể khác . Chính vì thế , NHTM là
một kênh khơI nguồn , dẫn vốn , góp phần đẩm bảo sự vận động liên tục của nền kinh
tế , thúc đẩy tăng trởng kinh tế .
Một trong những nguồn vốn của các DNNN là nguồn cấp từ ngân sách Nhà n-
ớc . Tuy nhiên , nguồn này cũng có giới hạn nên để đáp ứng nhu cầu hoạt động, phát
triển của DNNN thì vốn vay từ ngân hàng là nguồnvô cùng quan trọng. DNNNvay vốn
ngân hàng để đầu t mở rộng sản xuất với mục tiêu là tăng số lợng, chất lợng sản phẩm,
hạ chi phí sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng với mục đích cuối cùng là tăng lợi nhuận.
Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNNN thể hiện ở các khía
cạnh sau :
Một là : Góp phần giúp DNNN đạt đợc cơ cấu vốn tối u
Hiếm có doanh nghiệp nào chỉ dùng vốn tự có để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vấn đề này không chỉ hạn chế việc mở rộng sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp do vốn tự có thuờng không lớn mà còn vì việc cử dụng toàn bộ vốn tự có
trong nhiều trờng hợp cha chắc đã là rẻ nhất. Vì thế, các doanh nghiệp luôn tính toán
để sử dụng kết hợp các nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu và vốn vay ) sao cho chi phí vốn
trung bình là thấp nhất.
Hai là : Giúp DNNN hoạt động có hiệu quả hơn
Một trong những nguyên tắc cho vay là phải hoàn trả cả gốc và lãi vay đúng thời
gian quy định. Nên khi vay tiền ngân hàng DNNN phải có biện pháp để sử dung vốn có
hiệu quả , tiết kiệm , tăng vòng quay của vốn thì họ mới thực sự kinh doanh có lãi mới
có khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng . Hơn nũa , ngân hàng chi cho vây các
DNNN có phong án sản xuất kinh doanh co hiệu quả . Nên để đợc ngân hàng chấp
nhận đầu t vốn thì phải khẳng định mình làm ăn có hiệu quả thẻ hiện ở kết quả sản xuất
kinh doanh hàng năm.
Các ngân hàng đều thực hiện quy trình kiểm tra trớc , trong và sau khi cho vay ,
giám sát chặt chẽ tiến độ , mục tiêu sử dung vốn vay của doanh nghiệp . Đảm bảo
doanh nghiệp đi đúng hớng . Hơn thế khi doanh nghiệp gặp khó khăn ngân hàng có thể
giúp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong phạm vi, khả năng của mình , nh t vấn ,
hỗ trợ kịp thời để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Ba là : Giúp các DNNN mở rộng sản xuất kinh doanh ,nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh trạnh diễn ra gay gắt, quyết liệt khong chỉ giũa
doanh nghiệp hoạt đông trong cùng một lĩnh vực mà cả giũa các doanh nghiệp trong n-
ớc vói nớc ngoài. Để có thể tồn tại, phát triển và giữ đuợc vai trò chủ đạo đối với nền
kinh tế, đòi hổi các DNNN phải mở rộng sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng và
chiều sâu, phải nâng cao sức cạnh tranh trên cả thị trờng trong và ngoài nớc nhất là
trong xu thế hội nhập , toàn cầu hoá hiện nay khi chúng ta đang từng bớc tham gia vào
AFTA, WTO... để làm đợc điều đó DNNN cần phai có khối lợng vốn lớn nguồn từ
NSNN không thể đáp ứng đủ , để bổ sung vào lợng vốn thiếu hụt đấy là nguồn vốn vay
từ các NHTM.

1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Việc đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNNN có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu
sau:
a) Chỉ tiêu doanh số cho vay và tổng d nợ cho vay
_ Doanh số cho vay : cho biết tổng số tiền ngân hàng cho vay trong một khoảng
thời gian nhất định ( 3 tháng , 6 tháng , 1năm ).
_Tổng d nợ cho vay : cho biết số tiền ngân hàng còn cho vay tại một thời điểm
nào đó thờng là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.
Tổng d nợ gồm cho vay ngắn hạn , trung hạn , dài hạn và cho vay khác
Cả hai chỉ tiêu dều đợc đo băng số tuyệt đối
Mọt chỉ tiêu khác dùng để đánh giá xem việc s dụng vốn của ngân hàng có hiệu
quả không là tỉ lệ cho vay / Tổng nguồn vốn . Tỉ lệ này càng cao càng tốt.
Tỉ lệ cho vay / Tổng nguồn vốn = Tổng d nợ / Tổng nguồn huy động
Tỉ lệ cho biết ngân hàng có thể cho vay bao nhiêu phần trăm trên tổng nguồn
huy động đợc tỉ lệ càng lớn thể hịên khả năng cho vay của ngân hàng càng cao, khả
năng kiếm lợi càng lớn.
b) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đến hạn thoả thuận
ghi trong hợp đồng tín dung.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giũa nợ quá hạn và tông d nợ của ngân hàng
mở một thời điểm nhất định có thể là cuối tháng , cuối quý hoặc cuối năm.
Khi khoản vay không đợc hoàn tra đúng hạn nh dã quy định mà không có lý do
chinh đáng thì khoản vay đó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn và sẽ bị chịu lãi suất phạt .
Hiện nay, theo quy định của NHNN lãi xuấ phạt không quá 150% lãi suất bình thờng.
Trên thực tế , phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề , có khả năng
mất vốn nghĩa là an toàn thấp.
Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ là chỉ tiêu rất thông dung mà hiện nay các ngân
hàng áp dụng để đánh giá hiệu quả cho vay.

Tỉ lệ này cao thể hiện chất lợng cho vay không tốt , các ngân hàng luôn cố gắng
để tỉ lệ này là thấp nhất có thể.
Tỉ lệ nợ quá hạn/ Tổng d nợ = ( D nợ quá hạn / Tổng d nợ ) * 100%
Có hai loại nợ quá hạn :
_ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : là những khoản tuy đã quá hạn nhng ngời
vay vẫn có thể trả đợc cho ngân hàng . Lý do của các khoản chậm trả này là do khách
hàng đã bán đợc hàng nhng cha thu đợc tiền vay do gặp tình trạng đột xuất với lý do
chính đáng.
_ Nơi quá hạn không có khả năng thu hồi ( nợ khó đòi )
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn dã quá kỳ hạn gia nợ . Những khoản nợ khó đòi
ngời vay rấtt ít co khả năng trả nợ ngân hàng , dẫn đến ngân hàng bị mất vốn do ngời
vay làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản và không trả đợc nợ ngân gàng cũng có thể do ngời
vay lừa đảo ngân hàng cố tình trây lì không trả nợ.
Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng rằng : hy vọng thu lại tiền vay trở
nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Tỉ lệ nợ khó đòi trên = ( D nợ khó đòi / Tổng d nợ quá hạn )* 100%t
tổng d nợ quá hạn
Cho vay là nghiệp vụ ang lai lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng
la nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nhất là trong môi trờng kinh doanh biến
động phức tạp , cạnh tranh gay gắt hiện nay, lại thêm rủi ro đạo đức nên nợ quá hạn
của ngân hàng là không thể tránh khỏi . Song nếu một ngân hàng có nhiều khoản nợ
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn mà đây là điều
tệ hại dẫn đến mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập. Ngân hàng nào coa tỉ lệnợ
quá hạn cao sẽ bị đánh giá là hiệu quả cho vay thấp . Vì thế, các ngân hàng luôn cố
gắng để tỉ lệ này la thấp nhất có thể.
c) Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay
Chỉ tiêu này thờng đợc các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng
tổ chức quản lý vốn vay và hiệu quả cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách

hàng , giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích : Nhà nớc , khách hàng và ngân hàng.
Vòng quay vốn cho vay = Tổng lãi thu từ hoạt đông cho vay / D nợ cho vay bình
quân
Vòng quay vốn cho vay phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay ( thờng
là một năm ) . Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn vay ngân hàng luân chuyển nhanh ,
tham gia vao nhieu chu kỳ sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá , khong bị ứ
đọng gây lãng phí vốn . Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng dễ đáp ứng nhu cầu vốn
hợp lý của doanh nghiệp cũng nh có nguồn vốn để tiêpd tục cho vay các doanh nghiệp
khác tạo lợi nhuận tối đa cho ngân hàng và doanh nghiệp.
d) Chỉ tiêu thu nhập từ cho vay
thu nhâp từ cho vay cho biết hoạt đọng cho vay mang lai bao nhiêu lợi nhuan
cho ngân hàng . Chỉ tiêu này đợc phản ánh bằng số tuyệt đối.
Dựa trên tổng thu nhập từ cho vay các ngân hàng tính tỉ lệ sinh lãi trên một
đồng vốn . Đây la một chỉ tiêu rất cần thiết để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân
hàng . Chi tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi trên một đồng vốn bỏ ra ( một đồng vốn
bỏ ra thu đợc bao nhieu đồng lợi nhuận ) . Một khoản cho vay của NHTM không thể đ-
ợc xem là chất lợng cao nếu không mang lai lợi nhuận thực tế cho ngân hàng .
Tỉ lệ sinh lãi trên một đồng vốn = Tổng lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay / D nợ
bình quân
Tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả cho vay càng cao.
e) Chỉ tiêu c cấu cho vay
Ngân hàng cần phân tích cơ cấu cho vay theo thơì gian , lãi suất , đồng tiền cho
vay , đối tợng cho vay... để xem xét , đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả
năng của bản thân của ngân hàng cha, đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của nền kinh tế cha.
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Trên cơ sở đó các ngân hàng quyết định quy mô, tỷ trịng cho vay một cách hợp lý nhất
để vừa đảm bảo an toàn vốn vừa có thể thu lợi nhuận cao nhât.
Ngoài các chỉ tiêu trên , các ngan hàng còn phải thực hiện tốt việc trich lập dự
phòng rủi ro theo quyết định 1627/QĐ-NHNN năm 2005. Việc trích lập dự phòng rủi

ro dựa trên cơ sở phân loại tài sản , các khoản trích lập đợc hạch toán vào chi phí của
ngân hàng. Vì thế, tài sản có chất lợng càng thấp, ngan hàng càng phải trích lập dự
phòng nhiều dẫn đến lợi nhuận của ngân hang giảm. Nên các ngân hàng phai hạ thấp tỷ
lệ nợ qúa hạn và giảm thiểu rủi ro.
Khi đánh giá hiệu quả cho vay phai sủ dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu
để đa ra
quyết định chính xác . Ngoài các chỉ tiêu định lợng trên hiện nay các ngân hàng
cũng áp dụng nhiều chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả cho vay . Nh việc cho vay
có tuân thủ các nguyên tắc cho vay không, các nguyên tắc về lập hồ sơ cho vay, tài sản
dẩm bảo có hợp pháp không...kèm theo đó là việc kiểm tra trớc , trong và sau khi cho
vay.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay DNNN
1.2.3.1. Những yếu tố thuộc môi tròng vĩ mô ảnh hởng đến hiệu quả cho vay đối với
DNNN
a) Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý là tổng thể các yếu tố pháp lý rác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
MôI trờng pháp lý gồm hệ thống văn bản quy phạm , pháp luật do Nhà nớc ,
Chính phủ , các bộ và cơ quan ngang bộ ban hành buộc các chủ thể kinh doanh phải
thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh.
Một hệ thống pháp lý đầy đủ , đồng bộ , ổn định sẽ giúp các ngân hàng và các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình , từ đó
tác động đến hiệu quả cho vay. Ngợc lại , môi trờng pháp lý chứ hoàn chỉnh , đồng bộ
còn chông chéo sẽ gây bất lợi cho ngân hàng và doanh nghiệp.
Các chính sách vĩ mô có tác động quan trọng và trực tiếp nhất đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng là : chính sách về tài chính , tiền tệ , chính sách về thơng mại ,
kinh tế đối ngoại , tỉ giá hối đoái Chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ của các chính sách
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
trên cũng có thể ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng . Một hệ thống chính sách

kinh tế vĩ mô và văn bản pháp luật đúng đắn phù hợp với thực tiễn sẽ là điều kiện quan
trọng để hoạt động của mỗi ngân hàng cũng nh toàn hệ thống có hiệu quả.
b) Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế vĩ mô có ý nghĩa đối với sự phát triển của toàn bộ hệ thống
ngân hàng . Vì vậy, khi phân tích về các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quay cho vay của
ngân hàng chúng ta không thể bỏ qua yếu tố này . Nếu coi hệ thống ngân hàng nh hệ
tuần hoàn trong một cơ thể sống là nền kinh tế thì hệ tuần hoàn này có hoạt động tốt
hay không , có đủ máu để lu thông và chất lợng máu cũng nh hệ mao mạch có tốt hay
không lại phụ thuộc vào sức khoẻ của cơ thể sống ấy. Ngân hàng là một ngành chứa
đựng rất nhiều rủi ro, mỗi biến động bất lợi của môI trờng kinh tế vĩ mô đều có thể ảnh
hởngđến hoạt động bình thờng của ngân hàng . Một nớc có nên kinh tế phát triển ôn
định sẽ là một điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân
hàng , Ngợc lai, sự bất ổn về kinh tế có thể tạo ra sự dè dặt , co cụm những nỗ lực đầu
t của doanh nghiệp nói chung và của các ngân hàng nói riêng.
Không chỉ mô trờng kinh tế trong nớc ctác động đến hiệu quả cho vay của ngân
hàng mà sự thay đổi của môI trờng kinh tế thế giới cung tác động không nhỏ , đặc biệt
là xu thế toàn cầu hoá và hội nhập mạnh mẽ nh ngày nay. Sự thay đổi này thể hiện
thông qua sự biến động về nhu cầu của thi trờng , sự biến động về tỉ giá
c) MôI trờng chính trị xã hội
ổn định chính trị- xã hội là yếu tố cần thiết để các doanh nghiệp yên tâm hoạt
động sản xuất kinh doanh , mạnh dạn đầu t lâu dài và phát triển về quy mô và hiệu
quả . Một đất nớc với tình hình chính trị không ổn định bởi nội chiến , xung đột sắc tộc
, đình công , tranh giành quyền lực sẽ gây ra rất nhiều rủi ro cho hoạt động của nền
kinh tế nói chung và hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, có thể đẩy các ngân
hàng đến bờ vực phá sản . Xây dựng một môI trờng chính trị xã hội ổn định luôn là
mục tiêu quan trọng mà mỗi quốc gia phải đạt đợc vì nó là nền tảng cho phát triển kinh
tế- xã hội.
d) MôI trờng công nghệ
Thời đại ngày nay là thời đại công nghệ thông tin . Vì vậy , công nghệ đặc biệt
côngg nghệ thông tin là thành phần rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động

ngân hàng . Máy móc đảm nhận ngày càng nhiều công việc hàng ngày trong các
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
nghiệp vụ của các hoạt động ngân hàng . Các thiết bị tự động này đang rút ngắn thời
gian tác nghiệp của các hoạt động ngân hàng một cách kỷ lục , đồng thời tăng độ chính
xác tiện lợi của các dịch vụ ngân hàng . Việc áp dụng ngày càng nhiều các thiết bị vi
tính , điện tử đang biến phần lớn các chi phí biến đổi thanh chi phí cố định.
Môi trờng thông tin quốc gia có thể đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu nh số l-
ợng và trình độ nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin : dung lợng đờng truyền,
tính ổn định của đờng truyền , các quy định pháp lý liên quan đến bảo mật , đến giao
dịch điện tủ , các chi phi dử dung công nghệ , mức độ tin học hoá trong các doanh
nghiệp cũng nh các cơ quan quản lý.. Đây là điều kiện mang tính cơ số cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện
đại.
Trên đây là những yếu tố chính của môi tròng vĩ mô ảnh hởng đến hiệu quả cho
vay của ngân hàng . Các yếu tố trên không ngừng biến động, vì vậy các ngân hàng phải
theo dõi chặt chẽ các yếu tố có thể gây ảnh hởng xấu đến hoạt động cho vay của ngân
hàng để chủ động trong việc xây dựng kế hoạch chiến đối phó hợp lý để đảm bảo hiệu
quả hoạt động cho ngân hàng.
1.2.3.2. Những yếu tố thuộc về môI trờng vi mô ảnh hởng đến hiệu quả cho vay của ngân
hàng
a) Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng , với tầm quan trọng
va quy mô lớn hoạt động này đợc thực hiện theo một chính sách rõ ràng đợc xây dựng
và hoàn thiện qua năm đó là chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng phản ánh cơng lĩnh tài trợ của một ngân hàng , trỏ thành h-
ớng dẫn chung cho các tín dụng và các nhân viên ngân hàng. Tăng cờng chuyên môn
hóa trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng gồm ;
_ Chính sách khách hàng: khách hàng có nhu cầu vay vốn tai ngân hàng rất đa
dạng , ví vậy ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
trọng , khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống , quan trong thờng đợc hởng
chính sách u đãi của ngân hàng.
_ Chính sách quy mô va giới hạn tín dụng : Ngân hàng cam kết tài trợ cho
khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa bằng
nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các điều luật da trên các tính toán của ngân
hàng về rủi ro và sinh lời . Khi tài trợ ngân hàng rất quan tâm đến vốn chủ dở hữu của
khách hàng và ít muốn tài trợ trong trờng hợp khoản nợ lớn vốn chủ sở hữu. Ngoài các
giới hạn do luật quy định riêng về quy mô và giới hạn cho vay.
Chính sách này còn đợc quy định cho từng thời kỳ trong năm , có tính đếnquy
mô và tính chất của nguồn vốn.
_ Lãi suất và phí suất tín dụng
Ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau tuỳ theo kỳ hạn , loại tiền , và loại
khách hàng . Ngân hàng khi thoả thuận về lãi suất tín dụng phải tính đến rủi ro , lãi
suất hoàn vốn , lãi suất cạnh tranh trên thị trờng.
_ Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Các giới hạn về thời gian luôn đợc các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi kỳ hạn
liên quan đến thanh khoản va rủi ro ngân hàng cũng nh chu kỳ kinh doanh của ngời
vay. Chính sách tín dụng thể hiện rõ ngân hàng sẵn sàng cung ứng tín dụng với thời
han nh thế nào. Chính sách thời hạn phải giải quyết mối quan hệ thời hạn phải giải
quyết mối quan hệ thời hạn của ngời vay và thời hạn tài trợ. Từ đó ngân hàng xác định
kỳ hạn nợ cụ thể đảm bảo cân bằng kỳ hạn trung bình.
_ Các khoản đảm bảo
Chính sách đảm bảo gồm các quy định về các trơng hợp tài trợ cần tài sản đảm
bảo , ác loại đảm bảo cho mỗi laọi hình tín dụng, danh mục các đảm bảo đợc ngân
hàng chấp nhận , tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo , đánh giá và quản lý đảm bảo.

_ Chính sách đối với tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề gồm các khoản nợ xấu các tài sản có biểu hiện đáng
ngờ ... Chính sách đối với tài sản có vấn đề gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu
và các tài sản đáng ngờ , trách nhiệm giải quyết , thanh lý và khai thác.
Ngân hàng căn cứ vao nhu cầu tín dụng của khách hàng , khả năng sinh lời rủi
ro tiềm năng của khách hàng , chính sách của Chính phủ và NHNN, quy mô , kết cấu,
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
tính ổn định của các khoản tiền gửu , khả năng vay mợn của ngân hàng , quy mô vốn
chủ sở hữu...để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý , kết hợp hài hoà giữa lợi ích của
khách hàng, ngân hàng và lợi ích của đất nớc , sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
* Thẩm định cho vay
Thẩm định là việc xem xét một cách khách quan, toàn diện nhng nội dung cơ
bản ảnh hởng trực tiếp tới phơng án cin vay vốn . Mục tiêu của thẩm địnhlà xác định
rủi ro và đa ra các biện pháp hạn chế rủi ro. Nội dung của thẩm định là thu thập và
phân tích thông tin xác định uy tín , t cách pháp lý , sức mạnh tài chính , khả năng
thanh toán của ngời vay , tính khả thi của dự án...Thẩm định là cơ sở để ngân hàng đa
ra quyết định cho vay hay không. Trong nhiều trờng hợp đồng ý cho vay nhng thấy ph-
ơng án cuae khách hàng cha hợp lý ngân hàng có thể tham gia góp ý cho khách hàng
hoàn thiện sau đó xác định số tiền vay, thời gian vay và mức thu nợ hợp lý, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả làm tiền đề cho việc thu hồi
cả vốn lẫn lãi đúng hạn của ngân hàng. Do vậy, thẩm định đợc coi là một trong nhng
khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lợng của mỗi khoản cho vay.
Nội dung thẩm định gồm :
Bớc 1 : Thẩm định trớc khi cho vay
Đây là bớc đầu tiên của ngân hàng và là bớc quan trọng nhất quyết đinh chất l-
ợng cuả cả quá trình cho vay.
Nội dung chủ yếu là thu thập thông tin và xử lý các thông tin liên quan đến
khách hàng bao gồm : năng lực sử dụng vốn vay, uy tín , khẳ năng tạo lợi nhuận,

nguồn ngân quỹ , quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện khách có liên quan đến ng-
ời vay . Nừu xảy ra sai sót trong bớc này thì chất lợng của món vay không đợc đảm
bảo.
Bớc 2 : Thẩm tra trong khi cho vay
Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng , ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho
khách hàng nh đã thoả thuận . Kèm theo việc cấp tín dụng , ngân hàng kiểm soát khách
hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích không , đúng tiến độ không , quá trình sản
xuất có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ...để có
những dấu hiệu bất thờng ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời nh thu hồi nợ trớc hạn,
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
ngừng giải ngân, yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp , giảm số tiền vay...đây cũng là quá
trình ngân hàng thu thập thêm thông tin bổ sung cho các thông tin ở bớc 1 và ra các
quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bớc 3 : Thu nợ và đa ra các phán quyết mới
Khi đến hạn ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ gốc và lãi .Các khoản cho vay trả
đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trờng hợp các khoản vay không hoàn
trả hoặc hoàn trả không đủ và đúng hạn cho thấy có " trục trặc ". Việc xem xét tìm
nguyên nhân lá rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đuă ra quyết định mới liên
quan đến an toàn của khoản vay.
_ Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng , cố tình nợ nần dây da hoặc
làm ăn yếu kém không có phuơng cách cứu vãn , ngan hàng áp dụng phơng án thanh lý
tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
_Trờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính song vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ thì ngân hàng sẽ có biện pháp giúp đỡ để khách hàng vợt qua khó
khăn tạm thời tiếp tục săn xuất kinh doanh nh cho vay thêm , gia hạn nợ , giảm lãi...
Thẩm định tốt các bớc thẩm định thì hiệu quả cho vay chắc chắn sẽ cao.
* Trình độ của cán bộ tín dụng
Tỏng bất kỳ hoạt động nào con ngời luôn là nhân tố quyết định đến thành bại
nhất là trong môi trờng kinh doanh tiền tệ ngày càng trở lên phức tạp nh hiện nay.

Cán bộ tín dụng là nhng ngời trực tiếp thẩm định , đánh giá để ra quyết định cho
vay hay không , giám sát cho vay thu nợ. Do đó , trình độ năng lực cán bộ tín dụng là
một trong những yếu tố tiên quyết đảm bảo hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Một cán bộ tín dụng đợc coi là có trình độ chuyên môn giỏi khi có các kỹ năng
nghiệp vụ rộng, thể hiện ở sự hiểu biết toàn diện các quy tắc công việc, luật và kinh
nghiệmkinh doanh .Ngoài ra ngòi cán bộ tín dụng cần phải nắm đợc các kiến thức về
quản trị kinh doanh, kế toán , kinh tế học, và tài chính để có thể diễn giẩi phân tích
nhằm đa ra các kết luận đúng dắn từ các số liệu thống kê và thông tin khác.
Việc đánh giá yếu tố con ngời trong mỗi món vay mang tinh nghệ thuật hơn
khoa học nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có một kiến thứccỏ bản về tâm lý học , sự
nhay cảm đối với thái độ của ngời vay và khả năng phán đoán nhanh . Nh vậy, kiến
thức chuyên môn , kinh nghiệp công tác vá sự hiểu biết về tâm lý khách hàng sẽ giúp
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH

×