Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt chủ trương và sự chỉ đạo cuả đảng cộng sản việt nam về hợp tác giáo dục - đào tạo với các nước asean từ năm 1995 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.76 KB, 27 trang )

Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
NGUY
N TH MAI
CHủ TRƯƠNG Và Sự CHỉ ĐạO CủA ĐảNG cộng sản việt nam
Về HợP TáC GIáO Dục - ĐàO TạO VớI CáC NƯớC ASEAN
Từ năm 1995 ĐếN năm 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 56 01
Tóm tắt luận án tiến sĩ lịch sử
Hà Nội - 2013
Công trình đợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguy
n Hu Cỏt
2. PGS, TS Nguyn Ho
ng Giỏp
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2013
Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia và
Th viện Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
DANH M
ỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Đ
à CÔNG B


Ố LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguy
ễn Thị Mai (2010),
M
ột số kinh ng
hi
ệm của Đảng về lãnh đạo xây dựng và
phát tri
ển quan hệ Việt Nam
- ASEAN t
ừ năm 1995 đến nay,
K
ỷ yếu Hội thảo
khoa học: Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển, Nxb Chính trị
- Hành chính, Hà N
ội.
2. Nguy
ễn Thị Mai (2010),
H
ợp tác Việt Nam
- ASEAN (1995 - 2010), T
ạp chí
L
ịch sử Đảng,
s
ố 4.
3. Nguy
ễn Thị Mai (2012),
Ch
ủ trương của Đảng về quan hệ hợp tác Việt Nam

-
ASEAN th
ời kỳ đổi mới,
Đ
ảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình giải phóng dân
t
ộc và xây dựng đất nước, Nxb Chính trị
- Hành chính, Hà N

i.
4. Nguy
ễn Thị Mai
(2013), Quan đi
ểm của Đảng, Nh
à nước về hợp tác giáo dục Việt
Nam – ASEAN nh
ững năm đầu thế kỷ XXI,
T
ạp chí
L
ịch sử Đảng,
s
ố 3.
5. Nguy
ễn Thị Mai
(2013), H
ợp tác về giáo dục
– đào t
ạo giữa Việt Nam với các n
ước

Đông Nam Á t
ừ năm 1992 đến nay
, T
ạp chí
Thông tin đ
ối ngoại,
s
ố 3.
6. Nguy
ễn Thị Mai
(2013), C
ộng đồng Văn hoá
- Xã h
ội ASEAN v
à sự tham gia của
Vi
ệt Nam,
T
ạp chí
Giáo d
ục lý luận,
s
ố 3.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính c
ấp thiết của đề tài
Vào cu
ối những năm 80
c

ủa
th
ế kỷ XX,
trong khi các Hi
ệp định h
ợp tác văn hóa
và khoa h
ọc kỹ thuật giai đoạn 1986
-1990 gi
ữa Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa
s
ắp kết thú
c thì ch
ế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
lâm vào kh
ủng hoảng
. K
ể từ đây
,
quan hệ quốc tế chuyển sang một giai đoạn mới với những thách th
ức gay gắ
t, đ
òi hỏi
Vi
ệt Nam phải kịp thời đề ra đối sách mới phù hợp với tình hình thực tế
.
Trong hoàn c
ảnh đất n
ước đang gặp nhiều khó khăn, tình hình thế giới có nhiều
chuy

ển biến
sâu s
ắc,
Đ
ảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đưa Việt Nam gia nhập
ASEAN, trong đó, xác đ
ịnh hợp tác về giáo dục v
à đào tạo với các nước ASEAN là một
trong nh
ững
ưu tiên. Th
ực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, B
ộ Giáo dục v
à Đào
tạo tích cực triển khai kế hoạch gia nhập Tổ chức Các Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á
(SEAMEO). Ngày 10-2-1992, tại phiên họp lần thứ 27 của Hội đồng các Bộ trưởng
Giáo dục các nước Đông Nam Á, tổ chức tại Brunây, Bộ Giáo dục và Đào tạo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này.
Sau khi Vi
ệt Nam trở thành thành viên chính
th
ức
c
ủa ASEAN
(7-1995), B
ộ Giáo dục
và Đào t
ạo Việt Nam trở thành thành viên của Tiểu ban Giáo dục của ASEAN (ASCOE)
đ
ã

tích c
ực phối hợp với các nước trong khu vực
ti
ến hành
nhi
ều hoạt
đ
ộng thiết thực, có
hi
ệu qu
ả.
Trong s
ự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n
ước, giáo dục và
đào t
ạo có vị trí đặc biệt quan trọng, là quốc sách hàng đầu. Đảng, Chính phủ đưa ra
nhiều chủ trương và chỉ đạo sát sao để đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Một
trong những chủ tr
ương, biện pháp đó là tăng cường hợp tác giáo dục và đào tạo với

ớc ngoài, trước hết là với các nước trong khu vực.
Đ
ến năm 2010, Việt Nam có quan
h
ệ hợp tác giáo dục với hơn 80 nước và vùng lãnh thổ, 36 tổ chức quốc tế
và 70 t
ổ chức
phi chính ph

. Qua đó, h

ợp tác giáo dục và đào tạo góp phần đẩy mạnh công tác ngoại
giao c
ủa Việt Nam.
T
ại
H
ội nghị cấp cao ASEAN 9 (tháng 10
-2003), các nhà lãnh
đ
ạo ASEAN ký
Tuyên b
ố hòa hợp ASEAN II (Tuyên bố Bali II), nêu những định hướng chiến lược lớn
c
ủa ASEAN
v
ới mục ti
êu xây dựng Cộng đồng ASEAN liên kết mạnh, tự cường vào
năm 2020 v
ới 3 trụ cột: Cộng đồng Chính trị
- An ninh, C
ộng đ
ồng Kinh tế, Cộng đồng
Văn hóa - Xã h
ội.
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 12 (1-2007) quyết định rút ng
ắn
th
ời gian
hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Để góp phần xây dựng Cộng
đồng ASEAN, đặc biệt là Cộng đồng Văn hóa - Xã hội, bên cạnh các lĩnh vực hợp tác về

chính trị, an ninh, kinh tế, cần tăng cường và nâng cao chất lượng hợp tác giáo dục và
đào tạo.
Là nước đề xuất xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, một trong
những yếu tố cấu thành của cộng đồng này là giáo dục. B
ởi vậy, hợp tác giáo dục v
à đào
t
ạo
gi
ữa các nước ASEAN
là m
ột vấn đề quan trọng, vừa là nhiệm vụ
, v

a là trách
nhi
ệm của Việt Nam. Với tinh thần đó, Đảng và Chính phủ đã đưa ra chủ trương và
nhi
ều biện pháp để góp phần sớm ho
àn thành nhiệm vụ này.
Đ
ến năm 2010,
Việt Nam
gia nhập ASEAN đư
ợc
15 năm, để ti
ếp tục
nâng cao hi
ệu quả và chất lượng hợp tác
giáo

2
dục và đào tạo v
ới các nước
ASEAN, góp phần xây dựng thành công Cộng đồng Văn
hóa - Xã hội ASEAN vào năm 2015, vi
ệc tổng kết, đánh giá những th
ành tựu, hạn chế
và đúc k
ết
kinh nghi
ệm về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về hợp tác giáo dục v
à
đào t
ạo với các nước ASEAN
là vi
ệc làm cần thiết
.
T
ừ ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên,
nghiên c
ứu sinh
ch
ọn đề tài
“Chủ trương và
s
ự chỉ đạo của Đảng
C
ộng sản Việt Nam
về hợp tác giáo dục - đào tạo v
ới các nước

ASEAN t

năm 1995 đ
ến
năm 2010” làm lu
ận
án tiến sĩ chuyên ngành L
ịch sử Đảng
C
ộng sản Việt Nam.
2. M
ục đích
, nhi
ệm vụ
c
ủa luận án
2.1. M
ục đích của luận án
Thông qua vi
ệc nghiên cứu
ch
ủ trương
, s
ự chỉ đạo của Đảng
và th
ực tiễn
hợp tác
giáo dục - đào tạo giữa Việt Nam với các nước ASEAN trong 15 năm (1995-2010), luận
án kh
ẳng định

tính chủ động, đúng đắn của Đảng trong việc lấy hợp tác giáo dục đào tạo
là một trong những lĩnh vực hợp tác cơ bản để tăng cường hợp tác toàn diện với các

ớc ASEAN;
kh
ẳng định
nh
ững th
ành t
ựu,
ch
ỉ ra những
h
ạn chế và bước đầu đúc kết
m
ột số kinh nghiệm chủ yếu.
2.2. Nhi
ệm vụ của luận án
Nêu rõ b
ối cảnh lịch sử, những nhân tố trong nước và quốc tế tác động đến
quan hệ
hợp tác v
ề giáo dục và đào tạo
giữa Việt Nam với các nước ASEAN; làm rõ các quan
điểm
c
ủa
Đ
ảng
và quá trình ch

ỉ đạo thực hiện
h
ợp tác về giáo dục
và đào t
ạo
v
ới các nước
ASEAN t
ừ năm 1995 đến năm 2010
; phân tích nh
ững
thành t
ựu
và h
ạn chế trong
quá trình
Đ
ảng lãnh đạo
h
ợp tác
v
ề giáo dục và đào tạo
gi
ữa Việt Nam
với các nư
ớc
ASEAN; bước
đ
ầu nêu một số kinh nghiệm
trong quá trình

Đảng
ch
ỉ đạo
h
ợp tác
về giáo dục và đào tạo
giữa Việt Nam với các nước ASEAN.
3. Đ
ối tượng
và ph
ạm vi nghiên cứu
3.1. V
ề đối t
ượng nghiên cứu
Lu
ận
án nghiên c
ứu chủ tr
ương
và s
ự chỉ đạo của
Đ
ảng
, quá trình tri
ển khai
th
ực
hi
ện
hợp tác v


giáo dục và đào tạo v
ới các nước
ASEAN trên hai phương di
ện
đa
phương và song phương.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Th
ời
gian nghiên c
ứu từ năm 1995 đến năm
2010.
- N
ội dung nghi
ên cứu:
H
ợp tác về giá
o dục và đào tạo là lĩnh vực rộng lớn nên
luận án chỉ tập trung làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về
hợp tác giáo dục với các nước ASEAN.
- Ph
ạm vi nghiên cứu:
H
ợp tác giáo dục và đào tạo với các nước ASEAN
trên hai
phương di
ện
đa phương và song phương (tr


Brunây)
4. Cơ s
ở lý luận
và phương pháp nghiên c
ứu
4.1. Cơ s
ở lý luận
và th
ực tiễn
: Cơ s
ở lý luận của luận án dựa tr
ên lý luận
c
ủa chủ
ngh
ĩa Má
c-Lênin, tư tư
ởng Hồ Chí Minh
v
ề hợp tác quốc tế, về giáo dục
và đào t
ạo
; các
quan đi
ểm lớn của Đảng v
à Nhà nước cũng như các chủ trương, chính sách về hợp tác
Vi
ệt Nam
- ASEAN nói chung, h
ợp tác giáo dục và đào tạo nói riêng. Về mặt thực tiễn,

3
lu
ận án dựa trên
th
ực tiễn
quá trình h
ợp tác về giáo dục
và đào t
ạo giữa Việt Nam với
các nư
ớc
ASEAN t
ừ năm 19
95 đ
ến năm 20
10.
4.2. Phương pháp nghiên c
ứu
: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án là
phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic. Ngoài ra, luận án còn sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kh
ảo sát
thực tiễn nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề đặt ra trong luận án.
5. Nh
ững đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
5.1. V
ề tư liệu
Lu
ận án sưu tầm và hệ thống

hóa tư li
ệu về các chủ trương
, s
ự chỉ đạo và kết quả
t
ổ chức thực hiện về hợp tác giá
o d

c và đào t
ạo với
các nư
ớc
ASEAN t
ừ năm 1995 đến
năm 2010.
5.2. V
ề nội dung
- Làm rõ quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hợp tác
giáo d
ục và đào tạo với
các nư
ớc
ASEAN.
- Phân tích nh
ững thành tựu, hạn chế
c
ủa
ch
ủ trương

và s
ự chỉ đạo
c
ủa Đảng về
h
ợp tác giáo dục v
à đào tạo với
các nư
ớc
ASEAN, qua đó đúc k
ết
m
ột số kinh nghiệm từ
lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác giáo dục và đào
t
ạo giữa Việt Nam với các n
ước
ASEAN trong th
ời gian tới.
- K
ết quả nghi
ên c
ứu của luận án góp phần v
ào công tác nghiên cứu, giảng dạy
l
ịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
6. Ý ngh
ĩa của luận án
- K
ết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn quan hệ hợp tác Việt Nam

- ASEAN, kh
ẳng định
ch
ủ trương
và s
ự chỉ đạ
o c
ủa
Đ
ảng và Nhà nước về hợp tác
v
ới
các nư
ớc
ASEAN trên l
ĩnh vực
giáo d
ục
và đào t
ạo trong thời kỳ
đ
ẩy mạnh công nghiệp
hóa, hi
ện đại hóa
đ
ất nước
và h
ội nhập quốc tế
là hoàn toàn đúng đ
ắn, góp phần nâng

cao ch
ất lượng
nghiên c
ứu, giảng dạy lịch sử Đảng
trong th
ời kỳ mới
. Lu
ận án cung cấp
thêm những luận cứ khoa học và gợi mở một số suy nghĩ có thể vận dụng vào thực tiễn
h
ợp tác giáo dục
và đào t
ạo giữa Việt Nam với ASEAN
hi
ện nay.
7. K
ết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu
tham kh
ảo
và ph
ụ lục, nội dung luậ
n án đư
ợc chia th
ành 3 chương,
8 ti
ết.
T
ỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Lu

ận án đã tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan
tr
ực tiếp đến đề tài
trên các v
ấn đề n
hư:
- Các công trình khoa học nghiên cứu về hợp tác giữa Việt Nam với ASEAN:
Cuốn sách Tiến trình hội nhập Việt Nam - ASEAN của tác giả Đinh Xuân Lý, do
nhà xuất bản Đại học Quốc gia phát hành năm 2000; Đ
ề tài nghiên cứu cấp bộ năm 2001
c
ủa
V
ụ ASEAN (Bộ Ngoại giao)
: 5 năm Vi
ệt Nam tham gia ASEAN: những thành tựu,
thách th
ức v
à triển vọng
; Đ
ề t
ài khoa học trọng điểm
H
ội nhập Việt Nam
- ASEAN: Ti
ến
4
trình, hi
ện trạng và những vấn đề đặt ra
c

ủa Đại học Quốc gi
a Hà N
ội, nghiệm thu năm
2002; cu
ốn
sách Việt Nam - ASEAN quan hệ đa phương và song phương c
ủa tác giả

Dương Ninh do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia phát hành; Tác giả Nguyễn Thu Mỹ có
bài Việt Nam với sự phát triển của ASEAN: 10 năm nhìn lại đăng trên tạp chí Cộng sản
số 14/7-2005; Bài viết Việt Nam - ASEAN 10 năm nhìn lại của tác giả Lê Công Phụng
đăng trên tạp chí Thông tin đối ngoại số 8/2005; Luận án tiến sĩ lịch sử Quan hệ Thái
Lan - Vi
ệt Nam (1976
-2004) c
ủa Thananan
Boonwanna, hoàn thành năm 2008; Cuốn
sách Liên kết ASEAN trong thập niên đầu thế kỷ XXI của PGS.TS. Phạm Đức Thành
(chủ biên), do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội phát hành năm 2006; cuốn sách Vai trò
của Việt Nam trong ASEAN của Trung tâm Dữ kiện - Tư liệu Thông tấn xã Việt Nam, do
Nhà xuất bản Thông tấn phát hành năm 2007; cu
ốn sách
H
ợp tác liên kết ASEAN hiện
nay và s
ự tham gia của Việt Nam
c
ủa nhóm tác giả Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Hữu
Cát, Nguy
ễn Thị Quế, do Nhà xuất bản Lý luận Chính trị phát h

ành năm 2008; cu
ốn
sách L
ịch sử quan hệ Việt Nam
- Xingapo (1965-2005) c
ủa Phạm Thị Ngọc Thu, do Nh
à
xu
ất bản Tổng hợp Th
ành phố
H
ồ Chí Minh phát h
ành năm 2009; L
u
ận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quan h
ệ quốc tế của Chhouet Sopheak (Campuchia) với đề tài
H
ợp tá
c
Campuchia - Vi
ệt Nam từ năm 1993 đến nay,
hoàn thành tháng 7-2009; Đ
ề tài cấp bộ
năm 2010, Vi
ệt Nam gia nhập ASEAN từ năm 1995 đến nay: Thành tựu, vấn đề đặt ra
và tri
ển vọng
do Vi
ện Quan hệ quốc tế (Học viện Chính trị

- Hành chính Qu
ốc gia Hồ
Chí Minh) th
ực hiện
; cu
ốn sách
Vi
ệt Nam
trong ti
ến tr
ình hội nhập ASEAN
c
ủa Nguyễn
Văn Thi
ện v
à Nguyễn Công Hải
do nhà xu
ất bản Quân đội Nhân dân xuất bản
năm
2011; cu
ốn sách
L
ịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam
- Lào, Lào - Vi
ệt Nam (1930
-
2007) do Nhà xu
ất bản Chính
tr
ị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2011

.
- Các công trình nghiên c
ứu
v

h
ợp tác giáo dục
và đào t
ạo
gi
ữa
Vi
ệt Nam
v
ới
các nước ASEAN:
+ Sách tham kh
ảo
: Cu
ốn sách Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục và
đào t
ạo
c
ủa Vụ Quan hệ Quốc tế
(B
ộ Giáo dục và
Đào t
ạo)
do Nhà xu
ất bản Giáo dục

phát hành năm 1996; năm 2002, V
ụ Quan hệ Quốc tế
- B
ộ Giáo dục v
à Đào tạo sửa
ch
ữa, bổ sung cuốn

ớng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục và đào tạo
đư
ợc
Nhà xu
ất bản Giáo dục phát hành;
+ Các bài h
ội thảo:
bài vi
ết Qua
n h
ệ hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và các

ớc Đông Nam Á trong giai đoạn hiện nay của PSG
,PTS. Nghiêm Đ
ình V
ỳ và
PGS,PTS Tr
ịnh Tùng trong kỷ yếu h
ội thảo quốc tế ASEAN hôm nay v
à ngày mai
(tháng 9-1997); H
ội thảo Xây dựng ASEAN thành cộng đồng các quốc g

ia phát tri
ển
b
ền vững, đồng đều v
à hợp tác
có các bài vi
ết:
Tăng cư
ờng hợp tác song ph
ương và
đa phương trong l
ĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho ASEAN
c
ủa PGS,
PTS. Nguy
ễn
Th
ọ Vượng;
Hi
ện trạng và triển vọng phát triển nguồn nhân lực của các nước
ASEAN c

a PTS. Trương Th
ị Thúy Hằng
; Các bài tham luận viết về hợp tác giáo dục
5
và đào t
ạo giữa Việt Nam với các nước ASEAN tại h
ội thảo Hội nhập Việt Nam -
ASEAN trước thềm thế kỷ XXI : “Nhìn lại 5 năm hợp tác giáo dục Việt Nam -

ASEAN” của tác giả Trần Văn Nhung và Nguyễn Văn Khôi; bài tham lu
ận
H
ợp tác
giáo d
ục
và đào t
ạo trong khối ASEAN
(ch
ủ yếu là giáo dục
và đào t
ạo đại học)
c
ủa
PGS,TS. Mai Ng
ọc Chừ
; H
ội thảo
Liên k
ết ASEAN
(l
ần 2) do Viện Nghi
ên cứu Đông
Nam Á có bài tham lu
ận
Các chính sách đ
ặc trưng phát triển giáo dục và nguồn
nhân l
ực của các nước ASEAN trong thập niên đầu thế kỷ XXI
c

ủa nhóm tác gi
ả TS.
Phan Văn Kha, Ths. Vương Thanh Hương, Lê H
ồng Quang
; H
ội thảo khoa học
Việt
Nam trong ASEAN nhìn lại và hướng tới có bài tham luận Một vài suy nghĩ về giáo
dục Việt Nam và chiến lược hội nhập khu vực trong thế kỷ XXI từ kinh nghiệm của
một số quốc gia Đông Nam Á của Ths. Phan Thị Hồng Xuân. Hội thảo Vi
ệt Nam
-
ASEAN: 10 năm h
ội nhập và phát triển
có bài vi
ết
H
ợp tác giáo dục với ASEAN
- th

trư
ờng đầy tiềm năng và triển vọng
c
ủa tác giả Lê Thị Ngọc Dung.
+ Lu
ận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử của Nguyễn Thị Huyền Nga, ho
àn thành
năm 2008 t
ại trường Đại học Vinh về
Tình hình giáo d

ục nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào (1986-2007) và vai trò c
ủa Việt Nam;
Lu
ận án tiến sĩ lịch sử
Hợp tác
giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân cách mạng Lào về đào tạo cán bộ
trong h
ệ thống chính trị từ 1986 đến 2006
c
ủa D
ương Thị Huệ, hoàn thành năm
2011; Lu
ận văn
th

c s
ĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế
Quan h
ệ hợp tác Lào
- Vi
ệt
Nam trong l
ĩnh vực văn hóa
- giáo d
ục từ năm 1975 đến năm 2010
c
ủa tác giả
Xayasane Bounsavang (Lào), hoàn thành năm 2011.
- Các công trình nghiên c

ứu khoa học có
đ
ề cập đến chủ tr
ương về
giáo d

c và
đào tạo của Đảng, Nhà nước:
Cuốn sách Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới - chủ trương, thực hiện,
đánh giá của Ban Khoa giáo Trung ương được Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia phát
hành năm 2002; cu
ốn sách
Giáo d
ục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế k
ỷ XXI, c
ủa tác
gi
ả Phạm Minh Hạc,
do nha xu
ất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2002;
bài Phát
tri
ển giáo dục và đào tạo phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đăng B

trư
ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển trên Tạp chí Cộng sản số 22 (11
-
2005); đ
ề t

ài cấp bộ năm 2009
Quan h
ệ với các n
ước láng giềng trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam từ 1991 đến nay do Viện Quan hệ quốc tế (Học viện Chính trị -
Hành chính qu
ốc gia Hồ Chí Minh) thực hiện
; Lu
ận án tiến sĩ lịch sử
Chính sách đ
ối
ngo
ại củ
a Đ
ảng Cộng sản Việt Nam với khu vực Đông Nam Á từ 1995 đến 2006
c
ủa
Nguy
ễn Thị Ho
àn, hoàn thành tháng 2
-2011; Lu
ận án tiến sĩ lịch sử
Hợp tác giữa
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân cách mạng Lào về đào tạo cán bộ trong
h
ệ thống chính trị từ 1986 đ
ến 2006 c
ủa Dương Thị Huệ, hoàn thành năm 2
011.
6

- M
ặc dù đã có nhiều công trình khoa học
nghiên c
ứu về sự hợp tác giữa Việt
Nam v
ới các n
ước ASEAN nói chung và một số lĩnh vực hợp tác cụ thể. Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có công tr
ình
khoa h
ọc
nào nghiên c
ứu
chuyên sâu, có hệ thống về
chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về hợp tác giáo dục và đào tạo giữa Việt Nam và
ASEAN t
ừ năm 1995 đến năm 2010.
7
Chương 1
QUAN ĐI
ỂM VÀ SỰ CHỈ ĐẠO
C
ỦA
Đ
ẢNG
VỀ HỢP TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỚI CÁC NƯỚC ASEAN
(1995 - 2001)
1.1. YÊU C
ẦU KHÁCH
QUAN C

ỦA VIỆC HỢP TÁC GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO T
ẠO GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC N
ƯỚC ASEAN
1.1.1. Nh
ững yếu tố của khu vực v
à thế giới
Nh
ững năm cuối thế kỷ XX,
khoa h
ọc kỹ thuật v
à công nghệ trở thành lực

ợng sản xuất trực tiếp.
T
ập trung và chăm lo phát triển giáo dục
, coi đây là qu
ốc
sách hàng đ
ầu, tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế
là bi
ện pháp quan trọng chống
nguy cơ t
ụt hậu về văn hóa, khoa học. Đối với những nước đang phát triển như Việt
Nam, đi
ều n
ày
có ý ngh
ĩa đặc biệ
t quan tr

ọng,
là một nhân tố quy
ết định
đ
ối với sự
phát tri
ển và tiến bộ xã hội.
Toàn c
ầu hóa
tr
ở thành
một xu thế khách quan, thúc đ
ẩy xu thế hoà bình, hợp
tác đ
ể phát triển.
Cu
ộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
đ
ể lại cho một số nước A
SEAN
nh
ững hậu quả
nghiêm tr
ọng,
ảnh h
ưởng không nhỏ tới quá trình hợp tác
v
ề giáo dục
và đào t
ạo

gi
ữa Việt Nam với các nước ASEAN
.
Hoàn thành ý t
ư
ởng ASEAN
- 10, cùng ph
ấn đấu cho ho
à b
ình,
ổn định ở khu
v
ực, giữ vững bản sắc dân tộc và sự đoàn kết nhất t
rí, tinh th
ần tự

ờng khu vực, mở
ra th
ời kỳ mới cho hợp tác giữa các

ớc
trong Hi
ệp hội.
1.1.2. ASEAN tăng cư
ờng
h
ợp tác giáo dục
Ở Đông Nam Á có hai tổ chức hợp tác giáo dục cùng hoạt động là: Tổ chức
các B
ộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á (SEAMEO) và Tiểu ban Giáo dục ASE

AN
(ASCOE).
SEAMEO đư
ợc điều hành bởi Hội đồng Bộ trưởng Giáo dụ
c các nư
ớc Đông
Nam Á (SEAMEC). SEAMEO có một Ban Thư ký viết tắt là SEAMES, là cơ quan
giúp việc cho Hội đồng, có trụ sở đặt tại Băng Cốc (Thái Lan). Giám đốc SEAMES
là một quan chức được Hội đồng lựa chọn và là công dân của một trong các nước
thành viên. Giám đốc SEAMES làm việc theo một nhiệm kỳ 3 năm.
Ngoài ra, Mạng lưới các trường đại học ASEAN (AUN) đặt dưới sự giám sát
c
ủa tổ chức ASEAN
, bao g
ồm các trường đại học hàng đầu ở các nư
ớc th
ành viên
ASEAN. AUN có nhi
ệm vụ tăng c
ường hợp tác thông qua trao đổi sinh viên, các nhà
lãnh đạo khoa học cũng như nguồn nhân lực giữa các nước tham gia.
8
Trong ASEAN, Tiểu ban giáo dục (ASCOE) được cơ cấu trong Ủy ban phát
triển xã hội của ASEAN (COSD). ASCOE ph
ụ trách các hoạt động hợp tác v
à giáo
d
ục
và đào t
ạo, dưới ASCOE là nhóm các chuyên gia giáo dục ASEAN.

Một số tuyên bố, văn kiện của ASEAN đã đề cập một cách khá cụ thể hợp tác
ASEAN trong giáo d
ục, đặc biệt l
à hợp
tác đ
ể nâng cao nguồn
nhân l
ực nh
ư
Tuyên b

Hà N
ội (1998)
, Chương tr
ình hành động Hà Nội (1998)
.
1.1.3. Nhu c
ầu phát triển nguồn nhân lực của đất nước
Ở trong n
ước
, công cu
ộc đổi mới đã thu được nhiều thành tựu to lớn. Bên cạnh
thu
ận lợi đó, Việt Nam c
òn phải đối phó với nhiề
u thách th
ức
thì vi
ệc đẩy mạnh hợp
tác v

ới các nước trong khu vực và trên thế giới về giáo dục và đào tạo
có ý ngh
ĩa vô
cùng quan tr
ọng
.
Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu s
ụp đổ, hợp tác giáo
d
ục
và đào t
ạo
gi
ữa
Vi
ệt Nam
v
ới các n
ước
này gi
ảm mạnh.
Vi
ệc học tập, trao đổi
kinh nghi
ệm về giáo dục giữa các nước trên thế giới và khu vực là xu thế chung của
vi
ệc toàn cầu hóa trong phát triển giáo dục.
Do đó, m
ở rộng và tăng cường hợp tác
v

ới các nước trong khu vực là yêu cầu khách quan
đ
ối
v
ới Việt Nam.
1.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ HỢP TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
T
ẠO VỚI CÁC NƯỚC A
SEAN TRONG NH
ỮNG NĂM 1995
- 2001
1.2.1. Ch
ủ trương của Đảng đưa Việt Nam gia nhập ASEAN
(1986-1995)
Cu
ối những năm 80 của thế kỷ XX, tình hình thế giới diễn biến hết sức n
hanh
chóng và ph
ức tạp làm thay đổi căn bản cục diện thế giới. Ở trong nước, từ những
năm 70, nh
ất l
à giữa những năm 80 của thế kỷ trước,
Vi
ệt Nam
lâm vào kh
ủng hoảng
kinh t
ế
- xã h
ội gay gắt. Trước những khó khăn, thách thức to lớn mà tình hình thế

gi
ới v
à trong nư
ớc đặt ra, Đảng
đ
ề ra
ch
ủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại với các

ớc ASEAN, chủ động đ
ưa Việt Nam gia nhập ASEA
N. Ch

trương đó đư
ợc thể
hi
ện qua các văn kiện của Đảng: Nghị quyết
Đ
ại hội Đại biểu to
àn quốc của Đảng lần
th
ứ VI (12
-1986); Ngh

quy
ết 13 Bộ Chính trị
(5-1988); Ngh
ị quyết
H
ội nghị Trung

ương l
ần thứ sáu
và tám (khoá VI); Ngh
ị quyết
Đ
ại hội lần thứ VII của
Đ
ảng; Hội
ngh
ị lần thứ ba Ban Chấp h
ành Trung ương khoá VII,
tháng 6-1992.
Th
ực hiện chủ tr
ương của Đảng, tháng 9/1994, Thủ tướ
ng Võ V
ăn Ki
ệt ký
quy
ết định thành lập Vụ ASEAN (Bộ Ngoại giao) để phối hợp hoạt động giữa Việt
Nam v
ới ASEAN. Ngày 28
-7-1995 t
ại Brunây, lễ kết nạp Việt Nam vào ASEAN
đư
ợc tổ chức.
1.2.2. Ch
ủ tr
ương
và s

ự chỉ đạo
c
ủa Đảng về hợp tác giáo dục v
à đào tạo
với các n
ước ASEAN (1996
- 2001)
9
Đ
ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
c
ủa Đảng
(1996) đ
ề ra phương hướng
đ
ối ngoại cụ thể trong quan hệ với ASEAN
c
ũng
như xác đ
ịnh
cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
C
ụ thể hóa Nghị quyết Đại hội VIII, t
háng 12-1996, Hội nghị lần thứ hai Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII ra Nghị quyết số 02, nghị quyết chuyên đề Về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2020.
Tháng 6 năm 1999, B
ộ giáo dục v

à Đào tạo xây dựng và trình Thủ tướng
Chính ph

Đ
ề án mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế trong giáo
d
ục và đào tạo cho đến năm 2010
. Đ
ề án nêu rõ một
s
ố biện pháp chính nhằm tăng

ờng hợp tác giáo dục v
à đào tạo với các nước
trong khu v
ực v
à trên thế giới.
1.3. QUÁ TRÌNH TH
ỰC HIỆN HỢP TÁC GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO T
ẠO
V
ỚI CÁC NƯỚC ASEAN
1.3.1. Hợp tác đa ph
ương Việt Nam
- ASEAN
Trư
ớc những chuyển biến của tình
hình th
ế giới và nhu cầu hợp tác giáo dục

v
ới các n
ước ASEAN của Việt Nam,
B
ộ Giáo dục
và Đào t
ạo Việt Nam coi việc mở
r
ộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực Đông Nam Á là một ưu tiên.
Tháng
2-1992, B
ộ Giáo dục
và Đào t
ạo chính thức gia nhập tổ c
h
ức Bộ tr
ưởng Giáo dục các

ớc Đông Nam Á (SEAMEO).
Ngày 28-3-1992, B
ộ Giáo dục và Đào tạo ra
Quy
ết
đ
ịnh
V
ề việc th
ành lập Ban điều hành các hoạt động hợp tác với SEAMEO
.
Sau khi Vi

ệt Nam trở th
ành thành viên chính
th
ức
c
ủa ASEAN (tháng 7
-1995),
B
ộ Giáo
d
ục
và Đào t
ạo Việt Nam trở thành thành viên
c
ủa Tiểu ban Giáo dục của
ASEAN. Việt Nam thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, cam kết và trách nhiệm của một

ớc thành viên, tích cực, chủ động đưa ra những sáng kiến nhằm thúc đẩy sự hợp
tác khu v
ực tr
ên cơ sở các
nguyên t
ắc đồng thuận, không can thiệp v
ào công việc nội
b
ộ của nhau.
1.3.2. Hợp tác song ph
ương
gi
ữa Việt Nam với từng nước ASEAN

v

l
ĩnh
v
ực giáo dục
và đào t
ạo
1.3.2.1. H
ợp tác giáo dục giữa Việt Nam với
các nư
ớc CLM
* H
ợp tác với Campuchia
Chính phủ Campuchia xác định Việt Nam là một địa chỉ đào tạo tin cậy cho
lưu h
ọc sinh Campuchia
. Theo yêu c
ầu của phía bạn, số l
ượng lưu học sinh đi học tại
Vi
ệt Nam có chiều hướng tăng dần hàng năm.
Năm 1994, hai nhà nư
ớc Việt Nam và Campuchia đã ký kết Hiệp định v
ề đ
ào
t
ạo cán bộ Campuchia tại Việt Nam. Hai chính phủ cũng đã thỏa thuận Hiệp định này
s
ẽ được bổ sung hàng năm cho phù hợp

v
ới tình hình mới của mỗi nước; n
gày 15-6-
10
1999, Hi
ệp định về đào tạo cán bộ Campuchia tại Việt Nam được ký kết, đây là cơ sở
quan tr
ọng để quyết định chỉ tiêu đào tạo lưu học sinh Campuchia theo hệ chính quy
dài h
ạn tại Việt Nam.
Th
ực hiện các hiệp định
, bình quân m
ỗi năm Việt Nam tiếp nhận khoảng hơn
100 lưu h
ọc sinh Campuchia
sang h
ọc tập
t
ại Việt Nam
. Đi
ều kiện ăn, ở của lưu học
sinh Campuchia ngày càng t
ốt hơn.
* H
ợp tác
v
ới
Lào
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực được hai Đảng, hai Nhà nước xác định là lĩnh

vực hợp tác chiến lược và là một biểu hiện của mối quan hệ đ
ặc biệt
gi
ữa hai nước,
đư
ợc ưu t
iên hàng đ
ầu. Hợp tác giáo dục và
đào t
ạo cũng là lĩnh vự
c đư
ợc đánh giá
thành công nh
ất.
Đ
ể phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ
năm
1992, B
ộ Giáo dục
và Đào t
ạo hai nước chủ trương không tiếp nhận đào tạo tại Việt
Nam lưu h
ọc sinh Lào ở bậc phổ thông và bậc t
rung h
ọc chuyên nghiệp, chỉ đào tạo
lưu h
ọc sinh L
ào ở bậc đại học,
sau đ
ại học,

chú ý cho các ngành mũi nhọn về kinh
tế, khoa học kỹ thuật. Với chủ trương này, Việt Nam dành cho Lào một nguồn kinh
phí không nh
ỏ v
à sự hỗ trợ toàn diện trong
l
ĩnh vực giáo
d
ục v
à
đào t
ạo.
T
ừ năm 1997, do t
ình hình kinh tế,
- xã h
ội của cả hai n
ước gặp nhiều khó khăn,
m
ặt khác, L
ào trở thành thành viên thứ tám của ASEAN. Vì v
ậy, s
ố l
ượng lưu học sinh
Lào đư
ợc gửi đi các n
ước như: Thái Lan,
Xingapo, Philippin và một số nước khác tăng
lên đáng k
ể. Do đó, số l

ượng lưu học sinh Lào sang Việt Nam học tập và nghiên cứu
gi
ảm đi.
Tuy nhiên, trên cơ s
ở kết quả các hoạt động hợp tác toàn diện giữa hai nước
và tình h
ữu nghị đặc biệt, Chính phủ Lào nhận định Việt Nam là địa chỉ đào tạo
tin c
ậy
nh
ất và tiếp tục đề nghị Chính phủ Việt Nam giúp đỡ. Do đó, số lượng
h
ọc sinh, sinh
viên Lào dự thi và có nguyện vọng học tập ở Việt Nam tăng dần và số lượng lưu học
sinh sang học tại Việt Nam ngày một tăng nhanh.
* Hợp tác với Mianma
Quan h
ệ Vi
ệt Nam - Mianma trên m
ọi phương diện luôn ổn định. Trong hoàn
c
ảnh gặp nhiều khó khăn, Mianma nhận thấy Việt Nam là một người bạn tin cậy. Tháng
5-1995, đoàn đ
ại biểu Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam lần đầu tiên thăm Mianma và
ký k
ết “Bản ghi nhớ” với Bộ G
iáo d
ục Mianma, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho sự phát
tri
ển hợp tác giáo dục giữa hai nước. Tuy vậy, hợp tác giáo dục

Vi
ệt Nam
- Mianma còn
h
ạn chế
do hai nư
ớc có nhiều khó khăn về kinh tế.
11
1.3.2.2. Hợp tác giáo dục giữa Việt Nam với các nước ASEAN khác
* Hợp tác với Xingapo
Xingapo là qu
ốc gia
phát tri
ển
trong khu v
ực
. Vì v
ậy, Việt Nam chủ trương
đ
ẩy mạnh hợp tác toàn diện với Xingapo, trong đó có hợp tác giáo dục
và đào t
ạo.
H
ợp tác giáo dục giữa Việt Nam và
Xingapo đư
ợc bắt đầu từ những năm 1990,
nhưng được chính thức hóa từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN (1995). Hai nước đã
có s
ự hợp tác thông qua ba kênh chính: 1. Cá nhân tự túc đi du học; 2. Hợp tác song
phương gi

ữa các cơ sở đào tạo với nhau; 3. Hợp tác đào tạo, bồi dưỡng theo con
đư
ờng Nh
à nước.
Ngoài các chương tr
ình h
ợp tá
c trên, nhi
ều giảng vi
ên và cán bộ
nghiên cứu của Việt Nam được mời tham dự các khóa đào tạo, các cuộc hội thảo tại
Xingapo. Nhi
ều giáo viên
Xingapo c
ũng đã tình nguyện sang giảng dạy tiếng Anh tại
Vi
ệt Nam.
M
ột số giảng viên Việt Na
m sang trư
ờng Đại học Quốc gia Xingapo để
d
ạy tiếng Việt.
* H
ợp tác với Thái Lan
H
ợp tác giáo dục và đào tạo giữa Việt Nam và Thái Lan
đư
ợc phát triển mạnh
t

ừ sau năm 1990
. Thái Lan h
ỗ trợ cho Việt Nam nhiều nhất trong
l
ĩnh vực
nông
nghi
ệp
, nông thôn. Thái Lan là m
ột trong những n
ước cung cấp viện trợ phát triển
cho Vi
ệt Nam, mặc d
ù còn ở mức khiêm tốn.
* H
ợp tác với
Malaixia
V
ới sự tin cậy v
à hiểu biết về nhau ngày càng gia tăng, quan hệ hai nước ngày
càng đư
ợc củng cố v
à phát triển toàn diện trên tất cả
các l
ĩnh vực.
* H
ợp tác với Inđôn
êxia
Là nư
ớc có mối quan hệ hữu nghị truyền thống,

Vi
ệt Nam v
à Inđônêxia có sự
h
ợp tác trong lĩnh vực giáo dục v
à đào tạo từ năm 1987.
Đ
ến
năm 1995, quan h
ệ hai

ớc phát triển toàn diện.
Inđônêxia thư
ờn
g xuyên c
ấp học b
ổng cho một số sinh vi
ên
và cán b
ộ Việt Nam theo học tiếng Melayu, làm luận án về quản trị kinh doanh, y

ợc, nông nghiệp. Ngoài ra, chính phủ Inđônêxia còn giúp đào tạo các khóa học
ng
ắn hạn (từ 4 đến 6 tuần) về du lị
ch và k
ế hoạch hóa gia đình
.
* H
ợp tá
c v

ới
Philippin
Quan h
ệ hai nước phát triển tốt đẹp sau khi Việt Nam trở thành thành viên của
ASEAN. Trong l
ĩnh vực giáo dục và đào tạo,
Philippin giúp Vi
ệt Nam nhiều trong
l
ĩnh vực nông nghiệp.
* * *
Ngay sau khi tr
ở th
ành thành viên chính thức của
ASEAN (1995), Đ
ảng chủ
trương tăng cư
ờng hợp tác với các nước ASEAN. Việt Nam nhanh chóng hội nhập
v
ới khu vực, đẩy mạnh hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào
t
ạo. Hợp tác song phương giữa Việt Nam với các nước ASEAN về giáo dục và
đào
12
t
ạo bước đầu thu được kết quả tích cực. Mặc dù còn nhiều khó khăn, song,
v
ới mục
tiêu không ng
ừng củng cố, xây dựng mối quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống,

Vi
ệt Nam vẫn duy tr
ì và tăng cường giúp đỡ về giáo dục và đào tạo cho Lào,
Campuchia. V
ới
các nư
ớc c
òn lại trong ASEAN,
sau khi Vi
ệt Nam gia nhập ASEAN,
Vi
ệt Nam chủ trương tranh thủ các suất học bổng của ASEAN, bước đầu các suất học
bổng được nhận góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho Việt Nam.
Tuy nhiên, ch
ủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về hợp tác giáo dục và đào tạo
v
ới các nước ASEAN
trong giai đo
ạn này còn mờ nhạt,
ch
ậm so với chuyển biến của
th
ực tiễn.
Hợp tác về giáo dục v
à đào tạo giữa Việt Nam với các nước ASEAN chưa
tương x
ứng với tiềm năng của mỗ
i nư
ớc
. M

ặc dù vậy,
nh
ững thành quả bước đầu trong
h
ợp tác giữa Việt Nam với các n
ước ASEAN là nền tảng, tiền đề để Việt Nam và các

ớc ASEAN đẩy mạnh h
ơn nữa hợp tác giáo dục và đào tạo
.
Chương 2
NÂNG CAO HI
ỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG
H
ỢP TÁC
V
Ề GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO T
ẠO
V
ỚI CÁC NƯỚC ASEAN
THEO CH
Ủ TR
ƯƠNG CỦA ĐẢNG
(2001 - 2010)
2.1. NH
ỮNG YẾU TỐ
TÁC Đ
ỘNG ĐẾN HỢP TÁC GIÁO DỤC V
À ĐÀO

T
ẠO GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ASEAN
T
Ừ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
2.1.1. Xu hư
ớng chung của
th
ế giới và
khu v
ực
Cu
ộc cách mạng khoa học
- công ngh
ệ sẽ tiếp tục phát triển với những bước tiến
nh
ảy vọt trong thế kỷ
XXI, đưa th
ế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát tri
ển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh
v
ực, l
àm biến đổi nhanh chóng và sâu
s
ắc đời sống vật chất v
à tinh thần của xã hội.
Sau kh
ủng hoảng t
ài chính
– ti

ền tệ
, kinh t
ế nhiều n
ước ASEAN và Đông Á
khôi ph
ục đà phát triển với khả năng cạnh tranh mới. Tình hình đó tạo điều kiện
thu
ận lợi để Việt Nam đẩy mạnh hợp tác với các nước tron
g khu v
ực trên mọi lĩnh
v
ực. Tuy nhi
ên, t
ừ cuối năm 2007 trở đi, thế giới l
ại
b
ị cuốn v
ào cuộc khủng hoảng
tài chính. Bên c
ạnh đó, nhiều nước Đông Nam Á bị thiệt hại khá lớn do hậu quả của
thiên tai. Kinh t
ế suy thoái ảnh hưởng không nhỏ đến hợp tác giữa c
ác nư
ớc trên
nhi
ều lĩnh vực, trong đó có giáo dục
và đào t
ạo
.
Đổi mới giáo dục ti

ếp tục
di
ễn ra trên quy mô toàn cầu. Đầu tư cho giáo dục từ
ch
ỗ đ
ược xem là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.
13
2.1.2. Ch
ủ trương của ASEAN
v
ề hợp tác giáo d
ục v
à đào tạo
Tại H
ội nghị cấp cao ASEAN 9 (tháng 10
-2003), các nhà lãnh
đ
ạo ASEAN ký
Tuyên b
ố h
òa hợp ASEAN II (Tuyên bố Bali II), nêu những định hướng chiến lược lớn
c
ủa ASEAN với mục ti
êu xây dựng Cộng đồng ASEAN liên kết mạnh, tự cường vào
năm 2020 v
ới
3 tr
ụ cột: Cộng đồng Chính trị
- An ninh, C
ộng đồng Kinh tế, Cộng đồng

Văn hóa - Xã h
ội.
Giáo d
ục l
à hòn đá tảng tron
g vi
ệc xây dựng cộng đồng ASEAN.
Hi
ến chương ASEAN được các nhà lãnh đạo cấp cao ASEAN ký kết tại Hội
ngh
ị Cấp cao ASEAN lần thứ 13 (11
-2007)
ở Xingapo,
có hi
ệu lực từ 15
-12-2008,
t
ạo ra các điều kiện thuận lợi và tăng cường hợp tác giữa các nước trong khu vực. Về
h
ợp tác giáo dục,
đi
ều 1,
kho
ản 1
0 c
ủa Hiến chương quy định mục đích của ASEAN
v
ề giáo dục
là nh
ằm:

Phát tri
ển nguồn nhân lực th
ông qua h
ợp tác chặt chẽ hơn trong
l
ĩnh vực giáo dục và đào tạo lâu dài, trong khoa học và công nghệ, để tăng cường
quy
ền năng cho người dân ASEAN và
thúc đ
ẩy
C
ộng
đ
ồng
ASEAN.
H
ội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 14, tổ ch
ức ng
ày 1
-3-2009, t
ại Thái L
an, các
nhà lãnh
đạo ASEAN đã phê duyệt
K
ế hoạch Tổng thể
xây d
ựng Cộng đồng Văn
hóa-Xã h
ội ASEAN (2009

-2015) ch
ủ trương
thúc đ
ẩy và ưu tiên
h
ợp tác về
giáo d
ục
.
Ngày 24-10-2009, t
ại Hội nghị cấp cao ASEAN 15, các nh
à lãnh đạo ASEAN
thông qua Tuyên b
ố Chaam
, Hua H
ỉn
v
ề tăng c
ường hợp tác giáo dục
ti
ến tới Cộng
đ
ồng ASEAN
quan tâm và chia s

. Tuyên b
ố đề ra các h
ành động cụ thể tăng cường
vai trò c
ủa giáo dục trong việc xây dựng cộng đồng ASEAN đến năm 2015

.
H
ội nghị cấp cao ASEAN 16 (4
-2010), thông qua Tuyên b
ố của c
ác nhà lãnh
đ
ạo ASEAN về phục hồi và phát triển bền vững, trong đó dành một m
ục về thúc đẩy
h
ợp tác giáo dục.
2.1.3. Yêu c
ầu của đất nước với việc mở rộng hợp tác giáo dục
và đào t
ạo
Nh
ững th
ành tựu của công cuộc đổi mới đã và đang tạo điều kiện thuận lợi
cho
ngành giáo d
ục v
à
đào t
ạo.
Bên c
ạnh đó,
giáo d
ục
Vi
ệt Nam

còn m
ột số hạn chế
. T

đó, đ
ặt ra nhu cầu hợp tác, học hỏi kinh nghiệm các n
ước trong khu vực về giáo dục
và đào t
ạo
Cùng v
ới quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia khu vực mậu dịch tự do
AFTA và T
ổ chức Thương mại thế giới WTO, hội nhập với khu vực và quốc tế về
giáo d
ục vừa là nhu cầu, đòi hỏi khách quan, vừa là xu hướng phát triển tất yếu của
n
ền giáo dục Việt Nam.
14
2.2. CH
Ủ TRƯƠNG
C
ỦA ĐẢ
NG Đ
ẨY MẠNH HỢP TÁC GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO T
ẠO VỚI CÁC N
Ư
ỚC ASEAN (2001
-2010)
2.2.1. Tăng cư

ờng hợp tác
toàn di
ện
v
ới
các nư
ớc
ASEAN
Đ
ại hội IX của Đảng (2001) xác định
nâng cao hi
ệu quả và chất lượng hợp tác
v
ới các n
ước ASEAN, cùng xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, không
có v
ũ khí hạt nhân, ổn định,
h
ợp tác cùng phát triển
.
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu
to l
ớn tr
ên tất cả các lĩnh vực. Những kết quả đó là một cơ sở để
Đ
ại hội đại biểu to
àn
qu
ốc lần thứ X của Đảng (2006) kh
ẳng định chủ tr

ương đối ngoại
: Thúc đ
ẩy quan hệ
h
ợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước ASEAN,
các nư
ớc
châu Á-Thái Bình
Dương.
H
ội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X (tháng 01/2009), đề
ra m
ục ti
êu, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết Đại hội X trong nửa nhiệ
m
k
ỳ tiếp theo.
2.2.2. Ch
ủ trương
chung c
ủa Đảng về
h
ợp tác
qu
ốc tế
trong giáo d
ục và
đào t
ạo
Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định mục tiêu tổng quát Chiến lược phát triển

kinh t
ế
- xã hội giai đoạn 2001 - 2010. Đại hội khẳng định vai trò c
ủa g
iáo d
ục và
phương hư
ớng phát triển giáo dục.
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX đề ra phương hướng
phát tri
ển giáo dục từ năm 2002
đ
ến năm 2005 và đến năm 2010. Hội nghị k
ết luận
ti
ếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, p
hương hư
ớng phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 .
K
ết luận của Bộ Chính trị
v
ề tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa
VIII), phương hư
ớng phát triển giáo dục v
à đào tạo đến năm 2020
(4-2009), nh
ấn
m

ạnh giải pháp
tăng cư
ờng hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo
.
2.3. Đ
ẢNG CHỈ ĐẠO
H
ỢP TÁC ĐA PH
ƯƠNG VÀ SONG PHƯƠNG VỀ
GIÁO D
ỤC
VÀ ĐÀO T
ẠO VỚI
CÁC NƯ
ỚC
ASEAN
2.3.1. Đ
ảng chỉ đạo hợp tác giáo dục v
à đào tạo với các nước ASEAN
Theo tinh th
ần Nghị quy
ết Đại hội IX, ngày 28-12-2001, Thủ tướng Chính
phủ quyết định Về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010”.
Trên cơ sở đánh giá kết quả công tác quan hệ quốc tế sau 15 năm tiến hành sự
nghi
ệp
đ
ổi mới, Bộ Giáo dục và Đào
t
ạo xác định

phương hư
ớng mở rộng và nâng
cao hi
ệu quả
công tác h
ợp
tác qu
ốc tế giai đoạn 2000
-2005.
Thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX
và Chi
ến l
ược phát triển giáo dục giai đoạn 2001
-2010, B
ộ tr
ưởng Bộ Giáo dục và
15
Đào t
ạo
ban hành Quy
ết định số 3978/QĐ
-BGD&ĐT-VP, ngày 29-8-2002 V
ề việc
ban hành Chương tr
ình hành
động của ngành giáo dục Thực hiện Kết luận Hội nghị
l
ần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Chiến lược phát triển giáo
d
ục giai đoạn 2001

-2010. Chương tr
ình hành
động
ch
ỉ r
õ các giải pháp thực hiện nội
dung, nhi
ệm vụ mà chiến lược giáo giáo
d
ục giai đoạn 2001
-2010 đ
ề ra, trong đó, có
đ
ẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục và
đào t
ạo.
Ti
ếp tục thực hiện Luật Giáo dục năm 1998, đồng thời nhằm nâng c
ao ch
ất

ợng và hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ngày 16
-9-
2004, Chính ph
ủ ban h
ành Nghị định số 165/2004/NĐ
-CP quy đ
ịnh chi tiết thi h
ành
m

ột số điều của Luật Giáo dục về quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.
2.3.2. K
ết quả thực hiện hợp tác đa ph
ương và song phương về giáo dục

đào tạo giữa Việt Nam với ASEAN
2.3.2.1. H
ợp tác đa ph
ương

ớc vào những năm đầu thế kỷ XXI,
Vi
ệt Nam đẩy mạnh quan hệ và tham
gia tích c
ực các hoạt động
h
ợp tác với ASEAN.
Vi
ệt Nam chủ
đ
ộng tham gia các dự
án do Ban Thư ký SEAMEO phát động. Bên cạnh đó, hoạt động hợp tác, trao đổi học
thu
ật, giảng viên, sinh viên và khai thác các chương trình học bổng trong ASEAN
đư
ợc đẩy mạnh. Hợp tác khu vực trong công tác kiểm định chất l
ượng giáo dụ
c đ
ại
học được tăng cường.

2.3.2.2. Hợp tác song phương gi
ữa Việt Nam với từng n
ước ASEAN về giáo
dục và đào tạo
* H
ợp tác giữa Việt Nam với các n
ước CLM
- H
ợp tác
v
ới
Campuchia
Cùng v
ới sự phát triển của mối quan hệ láng giềng
, h
ữu nghị
truy
ền thống
Vi
ệt
Nam - Campuchia, m
ối quan hệ hợp tác giữa hai n
ước trong lĩnh vực giáo dục và đào
t
ạo ngày càng được tăng cường, mở rộng theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu
qu

v
ới các ph
ương thức và loại

hình
đào t
ạo đa dạng,
đáp
ứng y
êu cầu của Nhà nước
Campuchia.
- H
ợp tác
v
ới
Lào
Bước vào thế kỷ XXI, hai Đảng, hai Nhà nước tiếp tục xác định hợp tác giáo
dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng, là lĩnh vực hợp tác chiến lược và là một
bi
ểu hiện đặc biệt trong mối quan hệ giữa hai nước
. H
ợp tác trong lĩnh vự
c giáo d
ục
và đào t
ạo giữa Việt Nam và Lào được Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo
phương hư
ớng: Phát huy truyền thống đo
àn kết hữu nghị, không ngừng củng cố, phát
tri
ển mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện, mang tính chiến lược lâu dài giữa hai
Đ

ng, Nhà nư

ớc v
à nhân dân hai nước. Tiếp tục coi trọng và dành ưu tiên, ưu đãi hợp
16
lý cho nhau. Đ
ồng thời, nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, phát huy cao nhất nội lực
c
ủa mỗi n
ước, kết hợp thỏa đáng mối quan hệ đặc biệt với thông lệ quốc tế, tạo điều
ki
ện t
hu
ận lợi cho hai nước đẩy mạnh công cuộc đổi mới, từng bước hội nhập với
khu v
ực v
à thế giới.
Quy mô và số lượng đầu tư của Việt Nam dành cho Lào về lĩnh vực giáo dục
ngày một tăng. H
ạng mục giúp đỡ cũ
ng ngày một trọng điểm, t
ừ đầu tư dàn trải đến chỗ
đ

u tư có tr
ọng điểm và vào các công trình quan trọng có ý nghĩa to lớn.
- H
ợp tác
v
ới
Mianma
M

ặc d
ù Việt Nam có nhiều cố gắng, song, cho đến năm 2010, việc trao đổi học
sinh, sinh viên, các đoàn tham quan nghiên c
ứu hoặc các chương trình hợp tác song
phương khác v
ẫn ch
ưa được thực hiện.
* H
ợp tác giữa Việt Nam với các nước ASEAN
khác
- Hợp tác v
ới
Xingapo
H
ợp tác về giáo dục giữa Việt Nam với Xingapo ngày càng được tăng cường
và m
ở rộng.
Lãnh
đạo
B
ộ Giáo dục
hai nư
ớc
ch
ủ trương mở rộng và xúc tiến các
chương trình hợp tác thông qua các trường đại học, các viện, các trung tâm đào tạo
trong việc trao đổi tài liệu giảng dạy và nghiên cứu. Các chương trình hợp tác tập
trung vào một số hoạt động như: h
ỗ trợ đ
ào tạo phát triển nguồn nhân lực, hợp tác

trong công tác nghiên cứu khoa học, trao đổi các đoàn tham quan nghiên cứu, chia sẻ
kinh nghi
ệm với Việt Nam trong quá tr
ình hội nhập khu vực và quốc tế.
Theo sáng ki
ến của Thủ tướng Xingapo Lý Hiển Long, Việt Nam và Xingapo
đ
ã triển khai xây dựng Đề án Kết nối ha
i n
ền kinh tế Việt Nam
- Xingapo. Tháng 12-
2005, Hi
ệp định khung về kết nối Việt Nam
- Xingapo đư
ợc ký kết
, trư
ớc hết tập
trung vào 6 l
ĩnh vực được ưu tiên là: đầu tư, thương mại và dịch vụ, giao thông vận
t
ải, công nghệ thông tin v
à viễn thông, tài chính,
giáo d
ục v
à đào tạo.
Đ
ể cụ thể hóa
các ho
ạt động hợp tác trong lĩnh vực giáo dục giữa hai nước, ngày 25
-4-2007, B


trư
ởng Giáo dục v
à Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã ký với Bộ trưởng Giáo dục
Xingapo B
ản ghi nhớ về hợp tác giáo dục giữa hai nước Việt Nam
- Xingapo.
- H
ợp tác với Thái Lan
Quan h
ệ hợp tác giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo
d
ục Thái Lan rất ít. Giữa hai Bộ không có các chương trình hoặc dự án hợp
tác song
phương
ở cấp Bộ.
Đ
ến năm 2010, hai Bộ
v
ẫn chưa ký được thỏa thuận hợ
p tác, m
ọi
quan h
ệ hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo giữa Việt Nam và Thái Lan vần
l
ớn thông qua Tổng vụ Hợp tác Kinh tế
- K
ỹ thuật Thái Lan (DTEC) v
à Bộ Kế hoạch
và Đ

ầu tư Việt Nam.
17
Nh
ằm tăng cường hợp tác giáo dục và đào tạo giữa Việt Nam và Th
ái Lan,
ngày 20-2-2004, B
ản ghi nhớ về hợp tác giáo dục Việt Nam
- Thái Lan đư
ợc ký kết.
M
ặc dù, hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Thái Lan còn hạn chế, song những kết
qu
ả đạt đ
ược đã củng cố mối quan hệ giữa 2 nước.
- H
ợp tác với Malaixia
Các chương tr
ình
h
ợp tác Việt Nam
- Malaixia trong l
ĩnh vực giáo dục và đào
t
ạo được thực hiện thông qua thỏa thuận đạt được của tổ chức khu vực mà hai nước là
thành viên như ASEAN và SEAMEO. Trong chuy
ến thăm chính thức Malaixia của
Th
ủ t
ướng Chính phủ Phan văn Khải, Bộ
Giáo d

ục v
à Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo
d
ục Malaixia đã ký kết Bản Ghi nhớ giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính ph
ủ Malaixia về Hợp tác trong lĩnh vực Giáo dục (21
-4-2004) có giá tr

5 năm. Vi
ệc ký Bản Ghi nhớ giữa Chính phủ Cộng hòa
xã h
ội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính ph
ủ Malaixia về Hợp tác trong lĩnh vực giáo dục, l
à cơ sở quan trọng góp phần
tăng cư
ờng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác giữa hai nước.
- Hợp tác với Inđônêxia
Trong nh
ững
năm 2001-2010, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
Inđônêxia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tiếp tục được duy trì và phát triển.
Nh
ằm tăng c
ường hợp tác toàn diện giữa hai nước, ngày 26
-3-2003, Tuyên b

v
ề Khuôn khổ hợp tác hữu nghị và toàn diện bước vào
th

ế kỷ
XXI gi
ữa nước Cộng
hoà xã h
ội c
h
ủ ngh
ĩa Việt Nam v
à nước Cộng hòa In
đônêxia đư
ợc ký kết
. Hai bên
nh
ất trí đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực giáo dục
và đào t
ạo, đẩy mạnh các ch
ương
trình h
ợp tác về phát
tri
ển nguồn nhân lực thông qua
vi
ệc ủng hộ và tạo điều kiện cho
các ho
ạt động hợp tác
song phương gi
ữa các cơ sở đào tạo, và khuyến khích việc cử
sinh viên sang nghiên c
ứu v
à học tập tại cá

c trư
ờng đại học của nhau.
- H
ợp tác với
Philippin
Các ho
ạt động hợp tác Việt Nam
- Philippin trong l
ĩnh vực giáo dục và đào tạo
không nhi
ều mà chủ yếu
là thông qua các hoạt động hợp tác đa phương hoặc thông
qua các chương trình dự án với một đối tác thứ ba.
Tháng 8-2007, trong chuy
ến thăm chính thức
Philippin, c
ủa Thủ tướng
Nguy
ễn Tấn Dũng, hai bên đã ký Chương trình Hành động giai đoạn 2007
- 2010 đ

tri
ển khai Tuy
ên bố chung về Khuôn khổ quan hệ hợp
tác trong nh
ững năm đầu thế
k
ỷ XXI
. Nhi
ều lĩnh vực hợp tác quan trọng giữa hai nước đã được nêu trong chương

trình hành động là chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế - thương mại, lâm ngư
nghiệp, du lịch, y tế, văn hóa giáo dục, khoa học kỹ thuật
18
* * *
Ti
ếp tục thực hiện đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế,
trong đó, Đ
ảng luôn đặt quan hệ hợp tác toàn diện với các nước ASEAN ở vị trí ưu
tiên. Vi
ệt Nam tiếp tục nhận được sự h
ỗ trợ từ tổ chức ASEAN, góp ph
ần nâng cao
năng l
ực tài chính, khả năng ngoại ngữ cho cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ giảng dạy
và h
ọc sinh, sinh vi
ên Việt Nam.
Hợp tác giáo dục v
à đào t
ạo với Lào và Campuchia ngày càng được củng cố và
phát tri
ển. Số l
ượng
học bổng Việt Nam cung cấp cho Lào và Campuchia đã giúp bạn
đào tạo nguồn nhân lực đáng kể, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Lào
và Campuchia. Bên c
ạnh đó, Việt Nam tranh thủ các suất học bổng của Xingapo,
Malaixia, Inđônêxia, Brunây và Philippin đ
ể nâng cao tr
ình độ cũng như chất lượng

nguồn nhân lực của Việt Nam.
Do h
ạn chế về nguồn lực, Việt Nam luôn chủ trương tranh thủ khai thác học
b
ổng từ các nước ASEAN phát triển, nên t
rong h
ợp tác giáo dục với các nước như
Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Vi
ệt Nam chỉ nhận học bổng do phía bạn cấp mà
chưa có h
ình thức trao đổi
, trong khi v
ới Lào và Campuchia được triển khai rất tốt.
Đi
ều đó làm hạn chế
m
ối quan hệ hợp tác về giáo dục và đào tạo với các nước
ASEAN.
Như v
ậy, s
o v
ới trước năm 2001, Đảng
không ch
ỉ đề ra chủ trương chung mà
còn c
ụ thể hóa chủ trương, chỉ đạo sát thực tiễn, đem lại hiệu quả cao.
19
Chương 3
K
ẾT QUẢ

VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.1. THÀNH T
ỰU V
À HẠN CHẾ
3.1.1. Thành t
ựu
Quá trình th
ực hiện chủ trương của Đảng Cộng sản Việt N
am v
ề hợp tác giáo
d
ục v
à đào tạo với các nước ASEAN từ năm 1995 đến năm 2010
đ
ã
đạt được
m
ột số
thành t
ựu sau:
M
ột l
à,
vi
ệc hoạch định v
à chỉ đạo thực hiện
ch
ủ tr
ương
h

ợp tác giáo dục v
à
đào t
ạo với các n
ước ASEAN
c
ủa Đảng
góp ph
ần
tăng cư
ờng quan hệ hợp
tác toàn
di
ện,
th
ực hiện đường lối đối ngoại,
tạo nền tảng vững chắc cho mối quan hệ hợp tác
với các nước ASEAN, tích cực thúc đẩy sự hình thành cộng đồng ASEAN
Hai là, ch
ủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về hợp tác giáo dục và đào tạo
với
các nước ASEAN góp phần đào tạo nguồn nhân lực t
ạo tiền đề
thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ba là, chính sách tăng cư
ờng
h
ợp tác với các nước láng giềng
có quan h


truyền thống với Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao
hi
ệu quả hợp tác với
Lào, Campuchia.
3.1.2. H
ạn chế
Ch
ủ trương
c
ủa Đảng về hợp tác giáo dục và đào tạo với các nước ASEAN từ
năm 1995 đ
ến năm 2010 đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích. Song thực tế cho
th
ấy
, ch
ủ trươ
ng và s

ch
ỉ đạo của Đảng về vấn đề này vẫn còn một số hạn chế:
Th
ứ nhất,
chưa xác đ
ịnh rõ
n
ội dung, mục tiêu
h
ợp tác
c

ụ thể về
giáo d
ục và đào
t
ạo với các n
ước ASEAN
.
Th
ứ hai,
vi
ệc thể chế hóa v
à tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà

ớc về hợp
tác giáo d
ục v
à đào tạo với các nước ASEAN
còn thi
ếu chủ động, quyết
li
ệt; c
hưa có các gi
ải pháp đồng bộ v
à cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả.
Th
ứ ba,
còn lúng túng, th
ụ động
trong ch
ỉ đạo

th
ực hiện
h
ợp tác giáo dục v
à
đào t
ạo với các n
ước ASEAN
.
3.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM
20
H
ợp tác giáo dục
và đào t
ạo giữa Việt Nam với các nước ASEAN đã đạt được
nhi
ều th
ành tựu, góp phần khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng trong việc đưa
Vi
ệt Nam hội nhập toàn diện với các nước trong khu vực
khu v
ực. Chủ trương của
Đ
ảng
và th
ực tiễn hợp tác giáo dục
và đào t
ạo giữa Việt Nam với ASEAN đã để lại
m
ột số kinh nghiệm quý báu:

M
ột l
à,
nh
ận thức đúng đắn vị trí, vai tr
ò của hợp tác giáo dục và đào tạo
v
ới các nước trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực
.
Phát tri
ển quan h
ệ hữu nghị, hợp tác với các n
ước trong khu vực luôn giữ vị trí
quan tr
ọng trong chính sách đối ngoại của mọi quốc gia, dân tộc
. Chính sách đúng và
h
ợp lý với các n
ước trong khu vực sẽ là một bảo đảm quan trọng cho an ninh quốc
gia. Trên cơ s
ở đó, Đảng và N
hà nư
ớc chủ trương đẩy mạnh hợp tác toàn diện với các

ớc ASEAN, trong đó có giáo dục và đào tạo nhằm tranh thủ khai thác các nguồn
l
ực b
ên ngoài, góp phần phát huy tiềm năng nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hi
ện đại hóa đất nước.

Cu
ối những năm
80, đ
ầu những năm 90 của thế kỷ XX
, tình hình th
ế giới biến
chuy

n nhanh chóng, ph
ức tạp, đặc biệt
là s
ự khủng hoảng và sụp đổ
ch
ế độ xã hội
ch
ủ nghĩa
ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Kể từ đây, quan hệ quốc
tế chuyển sang một giai đoạn mới v
ới những thách thức gay gắt, đòi hỏi Việt Nam
ph
ải kịp thời đề ra đối sách mới cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trư
ớc tình hình
đó, Đ
ảng
quy
ết định đ
ưa
Vi
ệt Nam

gia nh
ập ASEAN
- m
ột tổ chức khu vực có uy tín,
có m
ối quan hệ quốc tế rộng rãi.
Đ
ể đưa Vi
ệt Nam gia nhập ASEAN, l
ĩnh vực giáo
d
ục và đà
o t
ạo được Đảng chọn là lĩnh vực ưu tiên để từng bước đưa Việt Nam hội
nh
ập khu vực.
Hai là, vi
ệc tích cực triển khai các chủ tr
ương, chính sách và
nh
ững ch
ương
trình hợp tác song phương và đa phương với các nước ASEAN về giáo dục và đào
t
ạo là động lực để tranh thủ mọi nguồn lực nhằm phát triển giáo dục toàn diện.
Th
ực tiễn hợp tác về giáo dục v
à đào tạo với các nước ASEAN đã chỉ ra rằng
các hình th
ức hợp tác càng phong phú, đa dạng và đa phương thì hiệu quả h

ợp tác
càng l
ớn.
Trên cơ s
ở đó, trong quá tr
ình hoạch định chính sách và chỉ đạo thực hiện hợp
tác giáo d
ục và đào tạo với các nước ASEAN, Đảng và Nhà nước luôn xác định đẩy
m
ạnh hợp tác đa phương kết hợp với hợp tác song phương để tranh thủ khai thác, đồ
ng
th
ời tích cực triển khai các chương trình hợp tác về giáo dục và đào tạo với các nước
ASEAN. Trong l
ĩnh vực giáo dục và đào tạo, là thành viên của ASEAN,
Vi
ệt Nam
tham gia tích c
ực các hoạt động Hội nghị Hội đồng Bộ tr
ưởng Giáo dục ASEAN
(ASED) và các ho
ạt động do Ban thư ký SEAMEO phát động, tranh thủ các nguồn lực
chung c
ủa khu vực v
à các quan hệ hợp tác quốc tế về giáo dục của ASEAN.
21
Ba là, Đ
ảng, Nhà nước quan tâm
từng bước nâng cao ch
ất lượng giáo dục và

đào t
ạo, đặc biệt tập trung xây dựng các t

ờng đạ
i h
ọc
chất lượng cao để thu hút
ngu
ồn lực
.
Đ
ể đảm bảo khả năng đ
ào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu
c
ầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn là ngày càng có nhiều người mong muốn được tiếp cận với một nền
giáo dục hiện đại, có chất lượng, Đảng, Nhà nước quan tâm từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt tập trung xây dựng các trường đại học, trung tâm
đào tạo đại học chất lượng cao. Vi
ệc l
àm đó khôn
g ch
ỉ từng b
ước hạn chế việc chảy
máu ch
ất xám và ngoại tệ của Việt Nam ra bên ngoài, bước đầu đã thu hút được du
h
ọc sinh của một số nước.
Giáo dục đại học chất lượng cao có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
phát tri

ển kinh tế x
ã hội
c
ủa một quốc g
ia, nh
ất l
à
trong b
ối cảnh
c
ạnh tranh kinh tế
và xu hư
ớng toàn cầu hoá.
Vì v
ậy, đ
ể nâng cao chất l
ượng và hiệu quả hợp tác giáo dục với các nước
ASEAN, Chính phủ ban hành Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn
di
ện giáo dục đại học Việt Nam gi
ai đo
ạn 2006 đến 2020
.
Bốn là, n
ắm
v
ững chủ trương và sự
ch
ỉ đạo
c

ủa Đảng:
tích cực, chủ động,
đa d
ạng hoá trong
hợp tác giáo dục và đào tạo v
ới các nước
ASEAN.
Trong ch

trương v

h
ợp
tác v
ới
các nư
ớc
ASEAN, Đ
ảng
và Nhà nư
ớc
luôn
kh
ẳng
đ
ịnh
Việt Nam là thành viên tích c
ực,
ch


đ
ộng
và có trách nhi
ệm.
Trên tinh th
ần
đó, trong quá trình h
ợp
tác v

giáo d
ục
và đào t
ạo
v
ới
các nư
ớc
ASEAN, Vi
ệt
Nam luôn
ch
ứng
t

s

tham gia ch
ủ động, tích cực và có trách nhiệm
nh

ằm
ti
ến
t
ới
xây d
ựng
C
ộng
đồng ASEAN vững mạnh. Nhờ đó, khoảng cách phát triển dần được thu hẹp, góp phần
quan tr
ọng củng cố hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực. Việt Nam đã và đang cùng
các nư
ớc th
ành viên trong Hiệp hội nỗ l
ực xây dựng một Cộng đồng ASEAN vững
m
ạnh, năng động v
à gắn bó c
h
ặt chẽ với nhau v
ào năm 2015.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính của ASEAN, Bộ Giáo dục và Đào
t
ạo Việt Nam trở th
ành thành viên của Tiểu ban Giáo dục của ASEAN
, đ
ã tích c
ực
ph

ối hợp với các nước trong khu vực với nhiều hoạt động thiết thực, có
hi
ệu quả
.
Trong chỉ đạo thực hiện, Đảng coi trọng đa dạng hoá các hình thức hợp tác
giáo d
ục v
à đào tạo với các nước ASEAN như trao đổi sinh viên, tham quan thực tế,
trao đ
ổi học bổng, góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất

ợng cao c
ho đ
ất n
ước.
22
Năm là, h
ợp tác
ph
ải trên t
inh th
ần bình đẳng, cùng có lợi
; chú tr
ọng hiệu
qu
ả hợp tác, nâng cao chất l
ượng đào tạo nguồn nhân lực có
ch
ất l
ượng

cao và
qu
ản lý du học sinh của Việt Nam
.
Trong h
ợp tác nói chung, hợp tác giáo dục nói ri
êng luô
n trên cơ s
ở tự nguyện, b
ình
đ
ẳng, tôn trọng độc lập tự chủ của mỗi nước,
hai bên cùng có l
ợi. Tuy nhiên, thực tế hợp
tác giáo d
ục v
à đào tạo với các nước ASEAN đang gặp một vấn đề bất cập làm hạn chế
h
ợp tác, đó là, Việt Nam chỉ nhận học bổng từ các nước
ASEAN như Xingapo, Malaixia
mà chưa có h
ọc bổng trao đổi, trong khi các văn bản hợp tác về giáo dục đ
ược ký kết đều
đề cập đến việc trao đổi học bổng. Về vấn đề này, Việt Nam mới chỉ dùng lại ở mức độ
ghi nh
ận. Trong khi đó, Việt Nam đang cung cấp h
àng tră
m su
ất học bổng mỗi năm cho
Lào và Campuchia. Vì vậy, để tăng cường hợp tác giáo dục và đào tạo, vấn đề cần rút kinh

nghi
ệm l
à hợp tác phải
trên tinh th
ần b
ình đẳng, cùng có lợi
Trong quá trình h
ợp tác giáo dục và đào tạo với các nước ASEAN, Việt Nam
đ
ặc
bi
ệt chú ý hợp tác ở bậc đại học và sau đại học
nh
ằm đào tạo được nguồn nhân
lực có chất lượng cao cho đất nước ở những trường đại học có uy tín trong khu vực
v
ới chi phí hợp lý.
M
ặt khác, thông qua hợp tác ở bậc
h
ọc
này, Vi
ệt Nam học hỏi
đư
ợc kinh nghiệm
qu
ản lý, ch
ương trình đào
tạo để góp phần đổi mới một cách cơ
b

ản và toàn diện nền giáo dục đại học

ớc nhà
.
Vấn đề quản lý lưu học sinh theo diện học bổng được làm rất tốt. Tuy nhiên,
quản lý đối tượng lưu học sinh tự túc còn h
ạn chế
. Vì th
ế, phải quản lý cả số
lưu h
ọc
sinh t
ự túc để có được thông tin về số lượng, ngành học, cấp học, cơ sở đào tạo của
các lưu h
ọc sinh
này để có định hướng, dự báo về cung và cầu đào tạo. T
ừ đó,
giúp
các nhà hoạch định chính sách trong vấn đề định hướng đào tạo nhân lực phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì v
ậy, Bộ giáo dục v
à đào tạo
tăng cư
ờng phối hợp với Bộ giáo dục các nước ASEAN, đặc biệt là Xingapo và
Malaixia đ
ể có biện pháp quản lý thích hợp;
ch
ủ tr
ì và phối hợp với các bộ, ngành
h

ữu quan sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy về công tác quản lý lưu học sinh,
ho
ạt động dịch vụ du học n
ước ngoài.

×