Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐỀ TÀI KHÓA ĐIỆN TỬ , ĐK ĐỘNG CƠ ĐC DÙNG IC 4017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 38 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA ĐIỆN TỬ - TIN HỌC
…  …
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
KHÓA ĐIỆN TỬ, ĐK ĐỘNG CƠ ĐC
DÙNG IC 4017
GVHD: SVTH:
LƯU VĂN ĐẠI NGUYỄN HUYỀN TRỌNG
NGUYỄN KHẮC THANH LIÊM
NGUYỄN VĂN THO
VÕ MINH THIỆN
LỚP: CĐ ĐTTT 12B
NHÓM 4
Tp.HCM, ngày 6 tháng 11 năm 2013
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA ĐIỆN TỬ - TIN HỌC
…  …
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
KHÓA ĐIỆN TỬ, ĐK ĐỘNG CƠ ĐC
DÙNG IC 4017
GVHD: SVTH:
LƯU VĂN ĐẠI NGUYỄN HUYỀN TRỌNG
NGUYỄN KHẮC THANH LIÊM
NGUYỄN VĂN THO
VÕ MINH THIỆN
LỚP: CĐ ĐTTT 12B
NHÓM 4
Tp.HCM, ngày 6 tháng 11 năm 2013
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 3


CÁC YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI






























GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Quyển báo cáo ĐAMH được trình bày có đúng mẫu ?



2. Nội dung báo cáo có đáp ứng đủ các yêu cầu của đề tài ?



3. Các bản vẽ(A3,A4) có đúng mẫu ?




4. Phần cứng, phần mềm của ĐAMH có đáp ứng đủ các yêu cầu của đề tài ?



5. Các ý kiến khác



6. Điểm :
TP.HCM, Ngày … Tháng…Năm 20…
Giáo viên hướng dẫn
(GV ký tên và ghi rõ họ tên)
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 5
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỳ thuật, kỹ thuật

điện tử đóng vai trò quan trọng trong mỗi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, quản lí, công
nghiệp tự động hóa, cung cấp thông tin… do đó chúng ta phải nắm bắt và vận dụng
nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự phát triển nền khoa học kỹ thuật thế
giới nói chung và trong kỹ thuật điện tử nói riêng.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, các thiết bị điện tử đang và sẽ
tiếp tục được ứng dụng ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao trong hầu hết
các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cũng như đời sống xã hội. Các ứng dụng của mạch
điện tử như đồng hồ số, mạch khóa điện tử, mạch đếm sản phẩm, mạch đo nhiệt độ,
… được ứng dụng rộng khắp trong các cơ quan xí nghiệp, gia đình… Trong đó yêu
cầu bảo mật rất quan trọng, đứng trước những yêu
cầu của xã hội về tính bảo mật và nhu cầu tìm hiểu về mạch khóa điện tử
của chính bản thân và những người yêu thích lĩnh vực này nhóm chúng tôi đã bắt
tay vào việc nghiên cứu đề tài: “ Mạch khóa điện tử, điều khiển động cơ ĐC
dùng ic 4017”
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 6
LỜI CÁM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu và các thầy cô Trường Cao
Đẳng Kỹ Thuật Cao thắng đã chỉ dẫn chúng em trong những tháng năm học tập tại
trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài môn học chúng em xin chân thành cám ơn
thầy Lưu Văn Đại, giảng viên hướng dẫn, các thầy cô trong khoa điện tử tin học và
các bạn trong và ngoài lớp đã động viên giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài môn
học này.
Tuy nhiên, do khả năng còn hạn chế và thời gian có hạn, chắc chắn trong
tập luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để tập luận văn được hoàn chỉnh hơn.
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 7
MỤC LỤC
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 8
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

PHẦN A GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Những năm gần đây, kỹ thuật điện có sự phát triển với tốc độ nhanh chóng.
Chúng ta cảm nhận được điều đó ngay từ sự cải tiến ở những vật dụng trong gia
đình. Ngày nay đã có truyền hình màn ảnh rộng cới độ phân giải cao, máy xem hình
VCD, DVD, máy điện thoại di động… con người cũng đã phóng phi thuyền con
thoi lên vũ trụ, phóng vệ tinh với thiết bị định vị toàn cầu (GPS) giúp chúng ta với
chi phí thấp nhất xách định được vị trí trên trái đất của bất kì một đối tượng nào với
tốc độ chính xác đến một mét, đã nghiên cứu chế tạo các máy tính quy mô siêu
lớn… kỹ thuật điện tử rõ ràng đã có tác dụng rất rõ rệt trong việc thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật và nó cũng là một kỹ thuật rất hấp dẫn đối với đông đảo thanh
thiếu niên.
Dù có những tiến bộ diệu kì như vậy nhưng kỹ thuật điện tử cũng là một
môn kỷ thuật rất gần gũi với con người. chỉ với cái mỏ hàn, vài linh kiện, vài cuốn
sách đủ làm người ta say sưa thiết kế, lắp ráp các loại mạch điện tử đủ loại công
dụng. sự cần thiết, quan trọng cũng như tính khả thi và lợi ích của các mạch điện tử
chính là lý do để chọn và thực hiện đề tài “ Mạch khóa điện tử, điều khiển động
cơ ĐC dùng ic 4017” nhằm ứng dụng những kiến thức đã học về kỹ thuật vào đời
sống.
1.2 Giới hạn đề tài
Mạch phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phải biết thiết kế từ đầu, phải hiểu lý
thuyết mạch, có bảng tra cứu linh kiện ( tính năng, kích thước, chỉ tiêu… ) rất phức
tạp.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Thưc hiện đề tài “ Mạch khóa điện tử, điều khiển động cơ ĐC dùng ic
4017” là một công việc để người thực hiện nghiên cứu kĩ khái niệm về điện tử và
nguyên lý hoạt động của cách linh kiện, vững hơn về kiến thức…
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 9
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ

PHẦN B NỘI DUNG
CHƯƠNG 2 LÝ THUYẾT CƠ SỞ
2.1 SƠ LƯỢC IC 4017
 Giới thiệu ic 4017
Ic 4017 là ic có dòng CMOS dùng để đếm xung thập phân. Nó có thể đếm
xung sườn dương và sườn âm kết thúc 1 chu kì đếm tự động reset. Và được ứng
dụng nhiều trong các ứng dụng: điều khiển tự động , làm các công cụ âm nhạc, điện
tử y sinh, hệ thống cảnh báo, điện tử công nghiệp và các thiết bị đo từ xa…
Hình 2.1.1 IC 4017
 Sơ đồ kiểu chân và tác dụng của từng chân
Hình 2.1.2 Sơ đồ chân IC 4017
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 10
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
Từ hình vẽ ta thấy:
• Từ chân 1,2,3,4,5,6,7,9,10,11 tương ứng với 10 xung đầu ra của IC 4017 .
các chân này được xuất ra mức 1 khi số xung được đếm tương ứng với thứ tự
các chân đầu ra.
• Chân 15 là chân reset. Khi chân này tác động ở mức 1 thì đếm sẽ được reset
về đầu.
• Chân 14 là chân xung đầu vào và đếm ở sườn dương.
• Chân 13 là chân xung đầu vào và đếm ở sườn âm.
• Chân 12 là chân xung báo hiệu là đã đếm xong 1 chu kì đếm ( có nghĩa là khi
4017 đếm từ 1 tới 5 thì chân 12 ở mức 1 và 4017 đếm từ 6 đến 10 thì chân
12 ở mức 0).
• Chân 8 và chân 16 là chân nguồn.
 Xung clock và sơ đồ nguyên lý làm việc của 4017
Hình 2.1.3 Cổng logic sử dụng trong 4017
4017 cấu tạo gồm các fliplop D và các cổng logic
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 11
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ

Hình 2.1.4 xung ngõ ra 4017
IC 4017 có 10 ngõ ở mức cao liên tục như hình 2.4
Nguyên lý làm việc:
Chỉ có một ngõ ra được kích mức cao tại một thời điểm.
Có thể thấy ngõ ra ÷10 output sẽ mức cao cho lượt đếm 0->4 và ở mức thấp khi
đếm 5->9.
Khi xung đầu vào đang ở mức dương thì xung đầu tiên được đếm và khi
xung đầu vào ở mức âm thì chân 1 vẫn giữ ở mức 1. Khi xung đầu vào đấm sườn
dương thứ 2 thì ngay lập tức thì xung thứ 2 được đếm và xung đầu tiên bị mất trạng
thái và xuống mức âm. Và cứ thế nó đếm đến 10 là kết thúc 1 chu kì đếm và quay
trở lại 1 chu kỳ mới.
Chú ý: 4017 có thể đếm được 2 mức: đếm sườn âm và sườn dương:
• Nếu đếm sườn dương: clock chân 14 và chân 13 nối đất.
• Nếu đếm sườn âm: clock chân 14 và chân 13 nối Vcc.
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 12
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
 Một số ứng dụng của 4017
• Điều khiển tự động.
• Công cụ âm nhạc.
• Điện tử y sinh
• Hệ thống cảnh báo
• Thiết bị đo từ xa…
2.2 SƠ LƯỢC VỀ TRANSISTOR
 Giới thiệu BJT
Transistor có nhiều loại, ở đây chúng ta nói đến loại transistor 2 mối nối,
quen gọi là Bi-Junction Transistor, hay BJT. Trong transistor này có 2 mối nối
NP+PN hay PN+NP, hay NPN và PNP. Transistor có 3 chân:
* Chân E (Emitter) là chân dùng để phun ra các hạt mang điện. Với transistor NPN,
chân E phun ra dòng điện tử và với transistor PNP chân E phun ra dòng lỗ (dòng lỗ
là chuyển động biểu kiến của các hạt điện tử chuyển dời trên các nối trống).

* Chân C (Collector) là chân dùng để thu gôm các hạt điện phun ra từ chân E. Với
transistor NPN, nó thu gôm các hạt điện tử và với transistor PNP nó thu gôm các hạt
lỗ.
* Chân B (Base) là chân dùng để điều khiển dòng điện chảy trong transistor, chảy từ
chân E vào chân C.
Khi dùng transistor làm linh kiện khuếch đại tín hiệu, chúng ta cho phân cực thuận
mối nối B-E và phân cực nghịch mối nối B-C. Lúc này tín hiệu đưa vào là mức áp
tăng giảm trên chân B, nó sẽ tác động vào dòng chảy trong transistor, tín hiệu lấy ra
có thể trên chân E hay trên chân C. Hình 2.5 dưới đây cho thấy ký hiệu của
transistor, với loại transistor NPN, mũi tên trên chân E chỉ ra và với loại PNP mũi
tên trên chân B chỉ vào.
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 13
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
Hình 2.2.1 Kí hiệu transistor
 Một vài cách phân chia BJT
Transistor BJT cũng có nhiều chủng loại, có nhiều kiểu chân. Khi cằm một
transistor, chúng ta phải biết:
* Nó là transistor cao tần hay âm tần.
* Transistor khuếch đại analog hay transistor đóng mở digital hay transistor khóa
switching
* Transistor công suất nhỏ hay công suất trung bình hay transistor công suất lớn.
* Transistor có độ lợi dòng lớn hay nhỏ.
* Transistor có mức áp bão hoà nhỏ hay bình thường
Có thể xem một transistor như 2 diode (nhưng không thể dùng 2 diode ghép lại để
tạo ra một transistor). Do vậy khi kiểm tra một transistor, chúng ta thường dùng
Ohm kế đo tính thuật nghịch của 2 diode này. Chúng ta còn biết: Diode ở mối nối
BE có tính chịu áp nghịch thấp thường khoảng dưới 10V, diode ở mối nối CB
thường có tính chịu áp nghịch cao, thường trên 60V đến vài ngàn volt.
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 14
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ

Hình 2.2.2 transistor tương đương 2 điode
 Ghép các transistor lại để đạt hiệu quả hơn
Hình 2.2.3 ghép BJT kiểu darlington
Chúng ta biết, trong chế tạo, một transistor cho độ lợi dòng lớn thì công suất
không lớn, một transistor công suất lớn thì hệ số khuếch đại dòng nhỏ. Vậy để có
các transistor vừa có công suất lớn, vừa có độ lợi dòng lớn, người ta dùng cách ghép
phức hợp còn gọi là cách ghép Darlington.Transistor
Transistor phức hợp sẽ cho hệ số khuếch đai dòng rất lớn và có công suất lớn.
2.3 SƠ LƯỢC VỀ ĐIODE
 Giới thiệu điode
Điode là chất bán dẫn, khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép
hai chất bán dẫn theo một tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 15
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang
vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành một lớp Ion trung hoà về điện
=> lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa hai chất bán dẫn.
Hình 2.3.1 Mối tiếp xúc P - N => Cấu tạo của Diode .
* Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của Diode bán dẫn.
Hình 2.3.2 Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn.
 Phân cực thuận cho điode
Khi ta cấp điện áp dương (+) vào Anôt ( vùng bán dẫn P ) và điện áp âm (-)
vào Katôt ( vùng bán dẫn N ) , khi đó dưới tác dụng tương tác của điện
áp, miền cách điện thu hẹp lại, khi điện áp chênh lệch giữ hai cực đạt
0,6V ( với Diode loại Si ) hoặc 0,2V ( với Diode loại Ge ) thì diện
tích miền cách điện giảm bằng không => Diode bắt đầu dẫn điện. Nếu
tiếp tục tăng điện áp nguồn thì dòng qua Diode tăng nhanh nhưng chênh
lệch điện áp giữa hai cực của Diode không tăng (vẫn giữ ở mức 0,6V )
Hình 2.3.4 Diode (Si) phân cực thuận - Khi Dode dẫn
điện áp thuận đựơc gim ở mức 0,6V

GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 16
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
Hình 2.3.5 Đường đặc tuyến của điện áp thuận qua Diode
* Kết luận :
Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp phân cực thuận < 0,6V
thì chưa có dòng đi qua Diode, Nếu áp phân cực thuận đạt = 0,6V thì có dòng đi qua
Diode sau đó dòng điện qua Diode tăng nhanh nhưng sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị
0,6V .
 Phân cực ngược cho Diode
Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt (bán
dẫn N), nguồn (-) vào Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện áp
ngược, miền cách điện càng rộng ra và ngăn cản dòng điện đi qua
mối tiếp giáp, Diode có thể chiu được điện áp ngược rất lớn
khoảng 1000V thì diode mới bị đánh thủng.
Hình 2.3.6 Diode chỉ bị cháy khi áp phân cực ngựơc tăng > = 1000V
 Phương pháp đo kiểm tra Diode
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 17
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
Hình 2.3.7 Đo kiểm tra Diode
• Đặt đồng hồ ở thang x 1Ω , đặt hai que đo vào hai đầu Diode, nếu :
• Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên, đảo chiều đo
kim không lên là => Diode tốt
• Nếu đo cả hai chiều kim lên = 0Ω => là Diode bị chập.
• Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là Diode bị đứt.
• Ở phép đo trên thì Diode D1 tốt , Diode D2 bị chập và D3 bị đứt
• Nếu để thang 1KΩ mà đo ngược vào Diode kim vẫn lên một chút là Diode bị
dò.
 Ứng dụng của Diode bán dẫn
Do tính chất dẫn điện một chiều nên Diode thường được sử dụng trong các
mạch chỉnh lưu nguồn xoay chiều thành một chiều, các mạch tách sóng, mạch gim

áp phân cực cho transistor hoạt động . trong mạch chỉnh lưu Diode có thể được tích
hợp thành Diode cầu có dạng .
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 18
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
Hình 2.3.7 Diode cầu trong mạch chỉnh lưu điện xoay chiều .
 Các loại Diode
• Diode Zener
• Diode Thu quang. ( Photo Diode )
• Diode Phát quang ( Light Emiting Diode : LED )
• Diode Varicap ( Diode biến dung )
• Diode xung
• Diode tách sóng.
• Diode nắn điện.
2.4 SƠ LƯỢC VỀ TỤ ĐIỆN
 Giới thiệu
Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được
ngăn cách bởi điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ
xuất hiện điện tích cùng cường độ, nhưng trái dấu. Những định nghĩa thì thật là khó
hiểu, một cách đơn giản là linh kiện có khả năng giữa điện và phóng điện.
Tụ hóa Tụ gốm
Hình 3.4.1 Hình tụ thật
 Phân loại
Theo tính chất lý hóa và ứng dụng:
• Tụ điện phân cực : là loại tụ điện có hai đầu (-) và (+) rõ ràng, không thể mắc
ngược đầu trong mạng điện DC. Chúng thường là tụ hóa học và tụ tantalium.
• Tụ điện không phân cực : Là tụ không qui định cực tính, đấu nối "thoải mái"
vào mạng AC lẫn DC.
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 19
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
• Tụ điện hạ (thấp) áp và cao áp : Do điện áp làm việc mà có phân biệt "tương

đối" này.
• Tụ lọc (nguồn) và tụ liên lạc (liên tầng) : Tụ điện dùng vào mục tiêu cụ thể
thì gọi tên theo ứng dụng, và đây cũng là phân biệt "tương đối".
• Tụ điện tĩnh và tụ điện động (điều chỉnh được) : Đa số tụ điện có một trị số
điện dung "danh định" nhưng cũng có các loại tụ điện cần điều chỉnh trị số
cho phù hợp yêu cầu của mạch điện, như tụ điện trong mạch cộng hưởng hay
dao động chẳng hạn.
Theo cấu tạo và dạng thức:
• Tụ điện gốm (tụ đất) : Gọi tên như thế là do chúng được làm bằng ceramic,
bên ngoải bọc keo hay nhuộm màu. Gốm điện môi được dùng là COG, X7R,
Z5U v.v
• Tụ gốm đa lớp Là loại tụ gốm có nhiều lớp bản cực cách điện bằng gốm. Tụ
này đáp ứng cao tần và điện áp cao hơn loại tụ gốm "thường" khoảng 4 > 5
lần.
• Tụ giấy : Là tụ điện có bản cực là các lá nhôm hoặc thiếc cách nhau bằng lớp
giấy tẩm dầu cách điện làm dung môi.
• Tụ mica màng mỏng : cấu tạo với các lớp điện môi là mica nhân tạo hay
nhựa có cầu tạo màng mỏng (thin film) như Mylar, Polycarbonate, Polyester,
Polystyrene (ổn định nhiệt 150 ppm / C).
• Tụ bạc - mica : là loại tụ điện mica có bàn cực bằng bạc, khá nặng. Điện
dung từ vài pF đến vài nF, độ ồn nhiệt rất bé. Tụ này dùng cho cao tần là
hết biết.
• Tụ hóa học : Là tụ giấy có dung môi hóa học đặc hiệu > tạo điện dung cao
và rất cao cho tụ điện. Nếu bên ngoài có vỏ nhôm bọc nhựa thì còn gọi là tụ
nhôm.
• Tụ siêu hóa (Super Chimical Capacitance) : dùng dung môi đất hiếm, tụ này
nặng hơn tụ nhôm hóa học và có trị số cực lớn, có thể đến hàng Farad. Tụ có
thể dùng như một nguồn pin cấp cho vi xử lý hay các mạch đồng hồ (clock)
cần cấp điện liên tục.
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 20

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
• Tụ hóa sinh là Siêu tụ điện thay thế cho pin trong việc lưu trữ điện năng
trong các thiết bị điện tử di động, dùng lginate trong tảo biển nâu làm nền
dung môi > lượng điện tích trữ siêu lớn và giảm chỉ 15% sau mỗi chu kỳ
10.000 lần sạc.
• Tụ tantalium : Tụ này có bản cực nhôm và dùng gel tantal làm dung môi, có
trị số rất lớn với thể tích nhỏ.
• Tụ vi chỉnh và tụ xoay : Có loại gốm, loại mica và loại kim loại.
2.4 SƠ LƯỢC VỀ ĐIỆN TRỞ
 Giới thiệu
Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện
tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô
cùng lớn.
Điện trở của dây dẫn :
Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính
theo công thức sau:
R = ρ.L / S
Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu
L là chiều dài dây dẫn
S là tiết diện dây dẫn
R là điện trở đơn vị là Ohm

 Điện trở trong thiết bị điện tử
Hình dáng và ký hiệu : Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện
quan trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn
mà người ta tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 21
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
Hình 2.4.1 Hình ảnh điện trở
Hình 2.4.2 ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý.

• Đơn vị của điện trở
Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩ
1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000 K Ω = 1000.000 Ω
• Cách ghi trị số của điện trở
Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch mầu theo một quy ước
chung của thế giới
Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thường được ghi trị số trực tiếp
trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ.
Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp.
 Cách đọc trị số điện trở
Quy ước mầu Quốc tế
Mầu sắc Giá trị Mầu sắc Giá trị
Đen 0
Nâu 1
Đỏ 2
Cam 3
Vàng 4
Xanh lá 5
Xanh lơ 6
Tím 7
Xám 8
Trắng 9
Nhũ vàng -1
Nhũ bạc -2
Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu bằng
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 22
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
5 vòng mầu.
Hình 2.4.3 cách đọc trị số đện trở 4 vòng màu

GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 23
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ SỞ
Hình 2.4.4 Cách đọc trị số điện trở 5 vòng màu
Vòng số 5 là vòng cuối cùng , là vòng ghi sai số, trở 5 vòng mầu thì mầu sai
số có nhiều mầu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác định đâu là vòng cuối cùng, tuy
nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút. Đối diện vòng cuối là vòng
số 1.
Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng mầu nhưng ở đây vòng số 4 là bội số của cơ
số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.
Trị số = (vòng 1)(vòng 2)(vòng 3) x 10 ( mũ vòng 4)
Có thể tính vòng số 4 là số con số không "0" thêm vào
Hiện này các nhà sản xuất cho ra nhiều loại điện trở theo quy địn như : 100 - 300 -
1k - 2k2 - 3k3 - 3k9 ko phải là mua loại nào là có đâu. các giá trị này là các giá trị
chuẩn
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 24
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH
3.1 THIẾT KẾ MẠCH NGUỒN
Hình 3.1 Mạch nguồn điện áp ra 12V
 Linh kiện:
- Biến áp 18V, 3A
- Cầu điode
- Tụ C1 2200uf
- Tụ C2 220uf
 Nguyên lý:
VacVsVacVp
Vp
Vs
Np
Ns

12;220;
18
1
220
12
==≈==
Khi cấp nguồn 220v điệp áp
qua biến thế, biến đổi điện áp 220v thành 18v
Ta có tỉ số của biến áp:
VpVs 2.172
18
220
)( ==
Giá trị đỉnh:
VVVVdpVspVo 8.154.12.172)()( =−=−=
Điện áp ra đỉnh:
22.3
4^10.22.50.2
1
2
1
=

==
ππ
fC
Xc
GVHD: LƯU VĂN ĐẠI Trang 25

×