Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

luận văn phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.26 KB, 82 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VSMT
NÔNG THÔN VĨNH LONG





Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
HUỲNH TRÚC CHI
Mã số sinh viên: 4053505
ĐỖ THỊ TUYẾT Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31








Cần Thơ, 2009
www.kinhtehoc.net


M
ỤC LỤC


CHƯƠNG I:GI
ỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN
C
ỨU
1
1.1 Đ
ặt vấn đề nghiên cứu
1
1.1.1 S
ự cần thiết của việc nghiên cứu
1
1.1.2 Căn c
ứ khoa học và thực tiễn
2
1.1.2.1 Căn c
ứ khoa học
2
1.1.2.2 Căn c
ứ thực tiễn
3
1.2 M

ục tiêu nghiên cứu
4
1.2.1 M
ục tiêu chung
4
1.2.2 M
ục tiêu cụ thể
4
1.3 Ph
ạm vi nghiên cứu
4
1.3.1 V
ề không gian
4
1.3.2 V
ề thời gian
4
1.3.3 Đ
ối tượng nghiên cứu
5
1.4 Câu h
ỏi nghiên
c
ứu
5
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LU
ẬN VÀ P
H
ẠM VI NGHIÊN CỨU
6

2.1 Phương pháp lu
ận

2.1.1 M
ột số vấn đề chung về phân tích hiệu qu
ả hoạt động kinh doanh 6
2.1.1.1 Khái ni
ệm về phân tích hoạt động kinh doanh
6
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh 6
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh 7
2.1.2 Nhân tố doanh thu 8
2.1.2.1 Khái niệm, nội dung về doanh thu 8
2.1.2.2 Vai trò của doanh thu 8
2.1.3 Nhân tố chi phí 9
2.1.4 Nhân tố lợi nhuận 9
2.1.4.1Các bộ phận cấu thành lợi nhuận 10
www.kinhtehoc.net

a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 10
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10
c. Lợi nhuận từ hoạt động khác 10
2.1.4.2 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận 11
2.1.4.3 Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận 12
2.1.4.4 Khái niệm báo cáo tài chính 12
2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung
tâm 13
2.1.5.1 Phân tích tình hình thanh toán 13
2.1.5.2 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 14
a. Kỳ thu tiền bình quân 14

b. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn 14
c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
d. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 14
2.1.5.3 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi 15
a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Retun on sales – ROS) 16
b. T
ỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets
– ROA) 16
c. T
ỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity
– ROE) 16
2.1.6 Các ch
ỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận
16
2.1.6.1 Phương pháp phân tích 16
2.1.6.2 Công th
ức tính lợi nhuận
16
2.1.6.3 Đ
ối tượng phân tích
16
2.1.6.4 Phân tích các nhân t
ố ảnh hưởng
16
2.1.7 Các ch
ỉ tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
17
2.2 Phương pháp nghiên c
ứu
17

2.2.1 Phương pháp thu th
ập số liệu trình bày cụ thể theo từng
m
ục tiêu
17
2.2.2 Phương pháp phân tích s
ố liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu
17
2.2.2.1 Phương pháp so sánh gi
ữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua lại giữa kỳ
phân tích so v
ới kỳ gốc
17
www.kinhtehoc.net

2.2.2.2 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đối với phân tích nhân tố lợi
nhuận 18
2.2.2.3 Sử dụng ma trận SWOT để đề ra những biện pháp tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh 18
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH
LONG 21
3.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm 21
3.1.1 Lịch sử hình thành 21
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm 21
3.1.2.1 Chức năng 21
3.1.2.2 Nhiệm vụ 22
3.1.2.3 Quyền hạn 22
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 23
3.1.4 Cơ cấu tổ chức 23

a. Cơ cấu tổ chức 23
b Nhi
ệm vụ của các phòng ban
24
3.1.5 Tình hình k
ết quả hoạt động kinh doanh củ
a Trung tâm cung c
ấp nước sạch
và v
ệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long qua 3 năm ( 2006
– 2008) 27
3.2 Phân tích hi
ệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm qua 3 năm ( 2006

2008 ) 31
3.2.1 Phân tích tình hình bi
ến động của doanh thu
31
3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu theo thành phần 32
3.2.1.2 Phân tích tình hình bi
ến động doanh thu theo sản lượng tiêu thụ
36
3.2.2 Phân tích chung tình hình bi
ến động chi phí
38
3.2.2.1 Chi phí ho
ạt động
39
3.2.1.2 Giá v
ốn

40
3.2.3 Phân tích tình hình bi
ến động của lợi nhuận
41
3.2.3.1 Phân tích chung 41
www.kinhtehoc.net

3.2.3.2 Lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính
xã hội 43
3.2.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính qua 3 năm ( 2006 – 2008
) 44
3.2.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác 45
3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 47
3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 47
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản 48
3.3.2.1 Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 49
3.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49
3.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 50
3.3.2.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn 50
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 48
3.3.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu 51
3.3.3.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 52
3.3.3.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản 52
3.4 Phương hư
ớng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới
53
CHƯƠNG IV: CÁC NHÂN T
Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
T QU
Ả HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH C
ỦA TRUNG TÂM CUNG
S
ẠCH
& V
Ệ SINH MÔI TRƯỜNG

NÔNG THÔN V
ĨNH LONG
54
4.1 S
ự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm
54
4.2 Y
ếu tố
tài chính 53
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 53
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 53
4.3 Môi trường luật pháp 58
4.4 Giá cả 58
4.5 Các đối thủ cạnh tranh 59
www.kinhtehoc.net

4.6 Sự ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả hoạt động của Trung
tâm 59
CHƯƠNG V: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG 62
5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có những
chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm 64

5.2 Xây dựng chiến lược kinh tế để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ 65
5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng 65
5.4 Quản lý tốt các chi phí 66
5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ 67
5.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 68
5.6 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân
người lao động 69
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
6.1 KẾT LUẬN 71
6.2 KI
ẾN
NGH

71
6.2.1 Đ
ề xuất đối với Trung tâm
72
6.2.2 Ki
ến nghị đối với nhà nước
73











www.kinhtehoc.net


DANH M
ỤC BIỂU BẢNG


1. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm giai đoạn (2006 -
2008) 28
2. Bảng 2: Số trạm nước phân phối giai đoạn 2006 - 2008 29
3. Bảng 3: Doanh thu theo thành phần của Trung tâm nước sạch 32
4. Bảng 4: Sản lượng nước tiêu thụ qua các năm 2006 - 2008 36
5. Bảng 5: Chi phí quản lý của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2008 39
6. Bảng 6: Lợi nhuận của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2008 42
7. Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động khác giai đoạn 2006 - 2008 46
8. Bảng 8: các chỉ số về khả năng thanh toán 47
9. Bảng 9: Các tỷ số về quản trị tài sản 48
10. Bảng 10: Các chỉ số về khả năng sinh lợi 50
11. Bảng 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2006 - 2007 56
12. Bảng 12:Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007 – 2008………57
13. Bảng 13: Tình hình số lượng lao động tại Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi
trường nông thôn Vĩnh Long năm 2008 60
14. Bảng 14:Tình hình chất lượng lao động tại Trung tâm năm 2008………60











www.kinhtehoc.net


DANH MỤC HÌNH

1. Hình 1: Biểu đ

biểu diễn tổng doanh thu giai đoạn 2006 - 2008 33
2. Hình 2: Biểu đ

biểu hiện sản lư
ợng

ớc
tiêu thụ giai đoạn 2006 - 2008 37
3. Hình 3: Biểu đ

biểu hiện lợi nhuận sau thuế của Trung tâm giai đoạn ( 2006 -
2008) 43
4. Hình 4: Bi
ểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản giai đoạn
(2006 -
2008) 49
5. Hình 5: Bi
ểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm
(2006 -
2008) 51










www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
1

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Một khi đã bước vào lĩnh vực kinh doanh, các nhà lãnh đạo hay các chủ
doanh nghiệp đều mong muốn doanh nghiệp mình được tồn tại trên thương
trường và không ngừng phát triển. Để đạt những mong muốn đó họ luôn luôn đặt
ra cho mình những mục tiêu ngày càng cao hơn và phải nổ lực, phấn đấu, quyết
tâm để đạt được những mục tiêu này. Đây có lẽ là một quy luật mà ai đã bước
chân vào làm kinh tế cũng phải biết. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh
tế khu vực và thế giới. Ngày nay quy luật trên càng đúng hơn nữa để các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau phát triển. Nước Việt Nam đang trên đà công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, từng bước hoàn thiện hơn về cơ chế pháp lý
mới, hệ thống pháp lý và luật đầu tư kinh tế ngày càng hoàn chỉnh hơn. Nhà nước
đã tạo mọi điều kiện thông thoáng cho các thành phần kinh tế hoạt động trong

khuôn khổ pháp luật, đã cải tổ nền kinh tế như hình thành cơ chế quản lý trong
sản xuất kinh doanh.
Thực tế đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh đứng trước những cơ
hội và thách thức nên đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh muốn thắng được phải
có đủ trình độ và khả năng tiếp thu để vận dụng một cách sáng tạo nhất, có hiệu
quả nhất. Điều đó cho thấy phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình,
tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục,
trong mối quan hệ với môi trường xung quanh để tìm ra những biện pháp không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân
tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
2
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Để đóng góp một phần làm tăng trưởng nền kinh tế tỉnh nhà nói riêng và
đất nước nói chung, Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường Vĩnh Long đã nỗ
lực hết mình và ngày càng phát triển, tạo được thế đứng cho mình, tích lũy mở
rộng kinh doanh đảm bảo cho người lao động. Để làm được điều đó Trung tâm
hết sức chú ý đến tình hình hoạt động của mình. Nhận thấy được tầm quan trọng
của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên tôi chọn đề tài: “ Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi

trường nông thôn Vĩnh Long” làm đề tài tốt nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Mà Doanh thu = Sản lượng hàng hóa x Giá bán
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc, hay chung hơn so sánh số phân
tích và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người ta còn
xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các
tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân
phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế mà luận văn mang tính khoa học.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
3
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm

vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Với tư cách một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả
không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng
tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp,
mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm
vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như ở từng bộ phận cấu thành.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.



www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn
Vĩnh Long để phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng, các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của Trung tâm. Thông qua đó sẽ đề ra một số
biện pháp khắc phục giúp Trung tâm hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
– Mục tiêu 1: Phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
– Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
– Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh.
– Mục tiêu 4: Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Về không gian
Chuyên đề nghiên cứu tổng quát một số mặt hoạt động tại Trung tâm có
ảnh hưởng đến kết quả doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm như:
Tình hình biến động về tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài là những nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Trung tâm.
Thông tin thu thập để hoàn thành đề tài từ nguồn số liệu xin được ở Trung
tâm, các đề tài nghiên cứu về trung tâm để tham khảo và các tài liệu khác lấy từ
sách, báo và thông tin từ những trang web có liên quan đến đề tài này.

1.3.2 Về thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy
trong 3 năm 2006 – 2008.
- Đề tài được thực hiện từ ngày 3/2/2008 đến ngày 25/4/2008.
- Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là số liệu của Trung tâm nước sạch & vệ
sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long từ năm 2006-2008.

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
5
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của Trung tâm là rất rộng nhưng do thời
gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường
nông thôn Vĩnh Long thông qua phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các
chỉ tiêu tài chính.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
– Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi
trường Vĩnh Long biến động qua các năm từ 2006 – 2008 như thế nào?
– Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của trung tâm?
– Những giải pháp nào góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho trung tâm?

















www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
6

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
quá trình kinh doanh của doanh nghiêp, bao gồm những hoạt động cụ thể như:
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Quá
trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức

là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông
tin số liệu, làm cơ sở quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách
tương lai
Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh
doanh được coi là một công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các
hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
- Trong bất cứ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác
nhau mà đặc biệt kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay, môi
trường cạnh tranh luôn gay gắt .Những rủi ro tiềm ẩn cũng như những khả năng
tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể
phát hiện được những nguyên nhân cùng với những mấu chốt cốt lõi để xoáy sâu
vào khai thác cùng với những giải pháp cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
7
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết
định kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc
ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự
đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh
doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp
về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các
điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…
trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
8
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp
ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Nhân tố doanh thu
2.1.2.1 Khái niệm, nội dung về doanh thu
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn ở tất cả các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ
khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng.
Vậy doanh thu là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền thu
được khi doanh nghiệp đã nhận được toàn bộ số tiền bán hàng.
Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những
hoạt động sản xuất kinh doanh chính, doanh thu về cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Vai trò của doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này
không những có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu thụ hàng hóa

kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ
thu nhập của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng phản ánh khối lượng công tác của doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất và trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
9
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tài chính chủ yếu để doanh nghiệp
dùng làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính. Doanh thu bán
hàng là nguồn tài chính, nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được
những khoản lãi nhất định.
Thực hiện được doanh thu bán hàng có ý nghĩa là kết thúc được giai
đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất sau. Nếu doanh nghiệp không thực hiện được doanh thu bán hàng
hoặc thực hiện chậm sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó
khăn và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.3 Nhân tố chi phí
Chi phí là một nhân tố rất cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh
doanh.
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý

gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định.
2.1.4 Nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng,
tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá thành tiêu thụ của toàn bộ số lượng hàng hóa.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
10
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
2.1.4.1Các bộ phận cấu thành lợi nhuận
a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu
này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
Trong đó:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.

Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa dịch vụ bao gồm:
Giá thành sản phẩm dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ được xác định như
sau:

Lợi nhuận = Doanh thu – Giá thành sản xuất – CPBH – CPQLDN

Lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nó là điều kiện tiền đề cho việc tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng
thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ dự
phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng hay phúc lợi…là điều kiện để nâng cao đời
sống công nhân viên.
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
11
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động n ày. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận thu được do vay vốn.

+ Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
c. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các
hoạt động bất thường của doanh nghiệp, là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp
không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những
khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới, bao
gồm:
+ Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp
đồng, chi về việc vi phạm hợp đồng … sẽ là lợi nhuận khác của doanh nghiệp.
2.1.4.2 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
– Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao
động của công nhân mang lại.
– Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
doanh nghiệp ngày càng phát huy tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ của
doanh nghiệp, góp phần động viên mọi người lao động trong doanh nghiệp phát
huy sáng kiến, cải thiện kỹ thuật nâng cao sức lao động để không ngừng phát
triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở của các chính sách phân phối đúng đắn.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
12
– Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất, đầu tư mở rộng nền

kinh tế quốc dân của đơn vị.
– Lợi nhuận là nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế, các hoạt động hỗ trợ xã hội,
phát triển đất nước.
– Lợi nhuận được giữ lại được đưa vào các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
– Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của đơn vị kinh doanh,
phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, kết quả của các
chính sách, biện pháp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.1.4.3 Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận
Với những ý nghĩa nêu trên cho thấy tầm quan trọng của lợi nhuận. Do đó
nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao gồm:
Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh nghiệp.
Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự biến động về lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của đơn vị nhằm không
ngừng nâng cao lợi nhuận.
2.1.4.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách
hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc

cuối năm. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
13
Tài sản được trình bày phía bên trái bảng cân đối kế toán và bao gồm nhóm hai
loại tài sản chính: tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn bao gồm nợ và
vốn chủ sở hữu, được trình bày phần bên phải của bảng cân đối kế toán. Về mặt
nguyên tắc, giá trị tổng tài sản phải bằng giá trị tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng
trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên
ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bảng cân
đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào
một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.
2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Trung tâm
2.1.5.1 Phân tích tình hình thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn (Current ratio)
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được thực hiện tốt hơn.





2.1.5.2 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
a. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân mất bao nhiêu
ngày để thu hồi một khoản phải thu.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
(lần)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
14
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh trong từng thời điểm cụ thể.


(lần)


b. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:



(lần)


c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:

(lần)


Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
d. Hiệu quả sử dụng vốn cố định


(lần)


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.5.3 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi
a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Retun on sales – ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách
khác, tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.Tỷ số
lợi nhuận ròng trên doanh thu được xác định như sau:
=
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân mỗi ngày
DSO

Doanh thu
Tổng số vốn
Số vòng quay toàn bộ số vốn
=
Doanh thu
Vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động
=
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu
Vốn cố định
Số vòng quay vốn cố định
=
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
15


(lần)


b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets –
ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng.
Tỷ số lợi nhuận ròng được tính bằng công thức sau:


(%)


c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity –
ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.


(%)


2.1.6 Các chỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận
2.1.6.1 Phương pháp phân tích
– Sử dụng phương pháp so sánh:
Lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch để xem xét tình hình hoàn
thành kế hoạch.
Lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận năm trước để xem xét tốc độ tăng
trưởng tình hình lợi nhuận.
– Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình lợi nhuận.


Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
ROS
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân

ROA
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE
=
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
16
2.1.6.2 Công thức tính lợi nhuận
L = ∑Q
1
(P
i
– Z
i
– C
BHi
– C
QLi
– T
i
)
2.1.6.3 Đối tượng phân tích
∆L= L
1
– L
0


2.1.6.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
– Ảnh hưởng bởi các nhân tố khối lượng hàng hóa
∆Q=L
k
x % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - L
k
Mà:
% hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ

– Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm
∆K = ﴾∑(Q
1i
–Q
ki
)

(P
ki
– Z
ki
– C
BHki
– C
QLki
- T
ki
)﴿ - ∆Q
– Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm

∆P = ∑ Q
1i
(P
1i
– P
ki
)
– Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm
∆Z = ∑ Q
1i
(Z
1i -
Z
ki)

– Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng
∆C
BH
= ∑ Q
1i
(C
BH1i
–C
BHki
)
– Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phẩm
∆T= ∑ Q
1i
(T
1i

–T
ki
)
– Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý
∆C
QL
= ∑ Q
1i
(C
QL1i
–C
QLki
)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
∆L = ∆Q + ∆K + ∆P + ∆Z + ∆C
BH
+ ∆C
QL
+ ∆T
Dựa vào mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận từ đó
đưa ra những giải pháp nâng cao lợi nhuận của đơn vị.
2.1.7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Nhân tố phản ánh về lượng
Biến động về lượng = Giá kỳ gốc x ( lượng kỳ thực hiện - lượng kỳ gốc)
Nhân tố phản ánh về giá
Biến động về giá = Lượng kỳ thực hiện x (giá kỳ thực hiện - gái kỳ gốc)
∑ Q
1
P
1


∑Q
1
P
0

=
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
17
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu
Thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, phân
tích tình hình chi phí, doanh thu và lợi nhuận đạt được thông qua những số liệu
có thể thu thập ở Trung tâm như những báo cáo có liên quan phục vụ cho quá
trình phân tích trong 3 năm 2006 – 2008.
Ngoài ra thu thập thông tin thông qua việc quan sát, tìm hiểu tình hình của
Trung tâm để có thể định hướng những giải pháp cũng như những phương hướng
phát triển trong thời gian tới.
Đồng thời thu thập nguồn thông tin từ một số trang Web, từ sách có liên
quan đến nội dung phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua
lại giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc
Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương
pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là

xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm
như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = F
t
– F
0
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.2 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đối với phân tích
nhân tố lợi nhuận
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố được
thay thế theo một trình tự nhất định chính xác nhằm xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Các nhân tố đó tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả
www.kinhtehoc.net

×