Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐỂN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG nông thôn Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.78 KB, 8 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
54

CHƯƠNG IV
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH &VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG

4.1 Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm
Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban phải được xác định công việc và nhiệm vụ
một cách cụ thể, rõ ràng. Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh tại Trung
tâm có hiệu quả thì các bộ phận các phòng ban cần có sự liên kết chặt chẽ lại với
nhau, không rời rạc, cần loại bỏ hoặc kết hợp lại các bộ phận không cần thiết và
có quan hệ với nhau để giảm chi phí cho Trung tâm.
Trung tâm cần nâng cao đội ngũ nhân viên trong bộ phận kế hoạch kỹ thuật
và đầu tư, vì tôi nhận thấy rằng đây là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong việc
hoạch định những kế hoạch qua các năm, cũng như đề xuất những ý kiến và đề ra
những chiến lược trong các dự án mở rộng mạng lưới phân phối để thu hút những
nguồn tài trợ. Ngoài ra giữa các bộ phận với nhau nên tạo ra một môi trường làm
việc gắn kết, thoải mái, không áp lực, không phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới
tạo ra bầu không khí vui vẽ tại Trung tâm. Ở Trung tâm các phòng ban có liên
quan nhau thì được đặt ở gần nhau, giảm được việc đi lại làm mất sự tập trung
của những người khác. Với hiệu quả đạt được qua các năm tôi nhận thấy các bộ
phận trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm là hợp lý, chỉ đề xuất ý kiến là nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn đối với bộ phận kế hoạch kỹ thuật & đầu tư, để bộ phận
này ngày càng vững mạnh góp phần đưa hoạt động của Trung tâm ngày có chiều
hướng đi lên.
Trung tâm luôn bố trí nhân viên đúng người, đúng việc, đúng với năng lực
của từng người. Vì yếu tố con người là yếu tố quyết định cho tất cả các yếu tố
khác, ngay cả việc hoạch định và thực hiện đều do con người tạo ra. Vì vậy trong


một tổ chức, yếu tố con người phải đặt lên hàng đầu, phải chăm lo đến đời sống
tinh thần, nguyện vọng của công nhân, từ đó các hoạt động kinh doanh của Trung
tâm sẽ tiến triển cùng với sự nổ lực của con người.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
55
4.2 Yếu tố tài chính
Đây là yếu tố hàng đầu mà các đơn vị hay cá nhân luôn quan tâm khi bước
vào hoạt động kinh doanh, khi đi vào hoạt động kinh doanh thì yếu tố về tài
chính càng khẳng định vai trò của nó, Trung tâm phải tích cực để huy động được
nguồn vốn. Về phần này chúng ta sẽ thấy rõ hơn ở phần phân tích và đánh giá
các yếu tố về hiệu quả kinh doanh của Trung tâm, điều mà ban quản lý của Trung
tâm cần quan tâm và đề ra chương trình hành động cho toàn Trung tâm về việc
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất.
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu của Trung tâm được hình thành từ 2 yếu tố là giá bán bình quân
và sản lượng tiêu thụ. Giá bình quân dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng tiêu
thụ của mỗi mặt hàng.
Năm 2007 so với 2006
∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đến doanh thu
∆b: ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến doanh thu
Nhân tố lượng
∆a = 2.200 ( 2.137.708 - 1.647.650) = 1.078.127.600 đồng
Nhân tố về giá
∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.200) = 823.825.000 đồng
Như vậy, trong năm 2007 do sản lượng tiêu thụ tăng 490.000 m
3
làm cho

doanh thu tăng 1.078.127.600 đồng, đồng thời do giá bán tăng 500 đồng/m
3
làm
cho doanh thu tăng một lượng 823.825.000 đồng.
Năm 2008 so với 2007
+ Nhân tố lượng
∆a = 2.700 ( 2.760.805-2.137.708 ) = 1.682.361.900 đồng
+ Nhân tố về giá
∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.700) = 0 đồng
Năm 2008 sự gia tăng của sản lượng là 623.097 m
3
so với năm 2007 đã đưa
doanh thu tăng lên 1.682.361.900 đồng.
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong giới hạn nghiên cứu, bài luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu và phân
tích nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng nước: sản lượng, giá vốn, giá bán, chi phí
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
56
quản lý. Vì đây là các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp. Từ đó xem nhân tố
nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi nhuận gộp của mặt hàng này.
 Năm 2007 so với 2006
BẢNG 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM
2006 - 2007
Tên sản
phẩm
Sản lượng sản phẩm
(m

3
)
Giá vốn đơn
vị sản phẩm
(đồng)
Giá bán đơn
vị sản phẩm
đ/m
3

Chi phí quản lý
(đồng)
2006
Q
0

2007
Q
1

2006
Z
0

2007
Z
1

2006
P

0

2007
P
1

2006
C
QL0

2007
C
QL1

Nước sạch 1.647.650 2.137.708 1.685 2.152 2.200 2.700 230 219
Nguồn: phòng kinh doanh

Đối tượng phân tích: ∆Q = L
1
- L
0
L
1
= 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152- 219) = 703.305.932 đồng
L
0
= 1.647.650 x ( 2.200 - 1.685 - 230 ) = 469.580.250 đồng
∆Q = 233.725.682 đồng
(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm.





∆Q = 469.580.250 x 1,297 - 469.580.250 = 139.465.334 đồng
Vậy do sản lượng tăng 490.058 m
3
làm cho lợi nhuận tăng 139.465.334
đồng
(2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
∆P = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.200) = 1.068.854.000 đồng
Vậy do giá bán của mặt hàng này tăng 500 đồng/ m
3
đã làm cho lợi nhuận
mặt hàng này tăng 1.068.854.000 đồng.
( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý
∆C
QL
= 2.137.708 x ( 219 - 230 ) = - 23.514.788 đồng
% hoàn thành
kế hoạch tiêu
thụ
=
2.137.708 x 2.200

1.647.650 x 2.200
=
1,297
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
57
Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 11 đồng/m
3
làm cho lợi
nhuận tăng 23.514.788 đồng.
( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn
∆Z = 2.137.708 ( 2.152 - 1.685 ) = 998.309.636 đồng
Vậy do giá vốn tăng 467 đồng đã làm cho lợi nhuận giảm đồng
998.309.636 đồng
Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆C
QL

∆L = 139.465.334 + 1.068.854.000 - 998.309.636 +23.514.788 = 233.524.468
đồng.
Gần đúng với đối tượng phân tích
 Năm 2008 so với 2007
BẢNG 12: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM
2007 - 2008
Tên sản
phẩm
Sản lượng sản phẩm
(m
3
)
Giá vốn đơn
vị sản phẩm
(đồng)
Giá bán đơn

vị sản phẩm
đ/m
3

Chi phí quản lý
(đồng)
2007
Q
0

2008
Q
1

2007
Z
0

2008
Z
1

2007
P
0

2008
P
1


2007
C
QL0

2008
C
QL1

Nước sạch 2.137.708 2.760.805 2.152 1.975 2.700 2.700 219 200

Đối tượng phân tích: ∆Q = L
1
- L
0
L
1
= 2.760.805 x ( 2.700 - 1975 - 200) = 1.449.422.625 đồng
L
0
= 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152 - 219) = 703.305.932 đồng
∆Q = 746.116.693 đồng
(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm.





∆Q = 703.305.932 x 1,29 - 703.305.932 = 203.958.720 đồng
% hoàn thành
kế hoạch tiêu

thụ
=
2.760.805 x 2.700

2.137.708 x 2.700
=
1,29
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi
58
Vậy do sản lượng tăng 623.097 m
3
làm cho lợi nhuận tăng 203.958.720
đồng
(2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
∆P = 2.760.805 x ( 2.700 - 2.700) = 0 đồng
Vậy do giá bán không làm ảnh hưởng đến sản lượng.
( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý
∆C
QL
= 2.760.805 x (200 - 219) = - 52.455.295 đồng
Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 19 đồng/m
3
làm cho lợi
nhuận tăng 52.455.295 đồng.
( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn
∆Z = 2.760.805 x ( 1975- 2.152 )= - 488.622.485 đồng
Vậy do giá vốn tăng 177 đồng đã làm cho lợi nhuận tăng đồng 88.622.485

đồng.
Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆C
QL

∆L = 203.958.720 +488.622.485 +52.455.295 = 745.036.500đồng.
Gần đúng với đối tượng phân tích.
4.3 Môi trường luật pháp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm, Trung tâm phải tuân
thủ các quy định, đường lối, chính sách của nhà nước đề ra, phải thực hiện đúng
các khoản nộp ngân sách.
4.4 Giá cả
Như ta đã biết giá cả là một yếu tố quyết định trong việc tiêu thụ hàng
hóa, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các đơn vị kinh doanh đều
cố gắng giảm mọi chi phí để giảm giá thành, để sản phẩm đưa vào thị trường có
sức cạnh tranh mạnh, giá cả là yếu tố quan trọng, do đó các đơn vị kinh doanh
đều có sự cạnh tranh về giá cả.
Doanh thu của Trung tâm cũng phụ thuộc vào giá cả, vì vậy Trung tâm
cần phải vừa ổn định mức giá thích hợp cho người tiêu dùng, mà phải phù hợp
với đối thủ cạnh tranh về giá cả. Vì vậy trung tâm phải đưa ra chiến lược giá cho
mình để đảm bảo nguồn doanh thu cho mối kỳ kinh doanh.
www.kinhtehoc.net

×