Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại và xây dựng minh huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.51 KB, 130 trang )

Trường đại học Công đoàn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
Trường đại học Công đoàn
79
KẾT LUẬ
BPBTL&BHXH Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
BTTL Bảng thanh toán lương
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
PC Phiếu Chi
PT Phiếu Thu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
Trường đại học Công đoàn
82
DANH MỤC CÁC
T TẮT
DANH MỤC S Ơ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: SError: Reference source not found
huyển chứng từ kế toán doanh thu
40
Error: Reference source not found
: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu
44


Sơ đồ 2.3: Quy trình luân Error: Reference source not found
g từ giá vố n hàng bán (phiếu xuất kho)
55
Sơ Error: Reference source not found
nh tự ghi s ổ kế toán giá vốn hàng bán
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
Trường đại học Công đoàn
5 Error: Reference source not found
.5: Trình
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
Trường đại học Công đoàn
tài khoản
phí bán hàng
73
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự chi
phối của Nhà Nước đang hòa nhập với nền kinh tế chung của thế giới. Khi
nền kinh tế phát triển thì tạo điều kiện cho cáchoạt động kinh doanh thương
mại phát triển , các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có phương
án kinh doanh đạt hiệu quả cao. Để đứng vững phát triển trong điều kiện có
sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được nhu
cầu, tâm lý của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ,
mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải
quản lý chặt chẽ tất cả các quy trình kinh doanh của công ty mình để đảm bảo
việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích
lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh
thương mại thì hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường thì
phải quản lý chặt chẽ khâu mua hàng và bán hàng. Nhận thức được tầm quan

trọng của khâu bán hàng trong các doanh nghiệ kinh doanh thương mại em
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
1
Trường đại học Công đoàn
đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công tCổ phần dịch vụ
thương mại và xây dựng M
h Huy ” để viết Khóa luận tốt nghiệp của mì
.
Khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán
ghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công t
Cổ phần dịch vụ thương mại và xây dựng Minh Huy
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công
Cổ phần dịch vụ thương mại và xây dựng Minh Huy
Trong quá trình thực tập em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, trực tiếp là Cô giáo Trần Kinh Oanh
cùng các anh chị cán bộ kế toán cng ty Cổ phần dịch vụ thương mại và xây
dựng Minh Huy . Tuy nhiên do thời gian thực tập không dài, kiến thức của
bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh ch
kế toán công ty để chuyên
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
2
Trường đại học Công đoàn
a em đượ
hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ K

1.1. ÁN NGHIỆP VỤ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Đặc điểm và nội dung yêu cầu quản
1.1.1. ý nghiệp vụ bán hàng trog cá
doanh nghiệp thươn
mại.
Đặc điểm nghiệp vụ bán h àng.
1.1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng của họat động kinh doanh thương mại là quá
trình vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái
tiền tệ. Doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ
ặc được quyền đòi tiền và mất quyề
- sở hữu về hàng hóa.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng.
Bán buôn: Là bán hàng hóa cho các tổ chức đơn vị khác với mục đích
chuyển bán hoặc xản xuất ra rồi bán. Trong bán buôn khối lượng hàng hóa
bán ra một lần lớn. Nó là quan hệ giữa các tổ chức đơn vị kinh tế với nhau do
đó nó phải lập chứng từ cho từng lượt bán. Hàng hóa vẫn nằm trong lưu thông
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
3
Trường đại học Công đoàn
hoặc trong sản xuất chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nó là cơ sở để
bán lẻ, giá
rị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được
hực hiện.
Bán buô
được tiến hành theo hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho.
Là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra
kho của doanh nghiệp được thực hiện bởi hai hình thức:

Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: là hình thức bán buôn
hàng hóa được giao trực tiếp cho đại diện của bên mua.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: là hình thức bán buôn qua kho
mà hàng hóa được gửi tới c
- bên mua tại kho hoặc tại địa điểm do bên mua quy định.
Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn mà hàng hóa được
chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp tớ
khách hàng của mình, được thực hiện bởi hai hình th
.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gia
- hàng.
Bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
Bán lẻ: là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán cho các cơ
quan đơn vị để tiêu dùng mang tính chất tập thể không có tính chất sản xuất.
Do vậy
án lẻ thường không lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức bán lẻ mà mậu
ịch viên vừa là người thu tiền, vừa là người giao hàng.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán lẻ mà tách dời trách nhiệm vật
chất giữa người thu tiền và người giao hàng theo hình thức này mỗi cửa hàng
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
4
Trường đại học Công đoàn
hoặc mỗi quầy hàng phải bố trí một nhân viên thu ngân riêng chuyên làm
nhiệm vụ thu tiền, còn nhân
iên bán hàng thì chịu trách nhiệm vật chất về hàng hóa.
+ Bán hàng tự phục vụ: là hình thức người mua tự chọn hàng hóa, trước
khi ra khỏi cửa hàng mang đến quyền thu ngân để thanh t
- n. Nhân viên tu ngân thu
ền và lập hóa đơn bán hàng.

Các phương thứ c bán khác.
+ Giao đại lý: mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người giao nhận đại lý
được th
t lập thông
ua một văn
n pháp lý là hợp đồng đại lý.
Giao đại lý
Nhận đại lý
+ Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng mà tiền hàng thu làm nhiều
lần. Tổng số tiền thu bao gồm số tiền thu tính theo giá bán thu tiền ngay và số
tiền
ãi người mua phải chịu do
ười mua trả tiền nhiền lần.
1.1.1.3. Giá bán hàng
óa.
Giá bán được thực hiện theo cơ c
giá thỏa thuận.
Giá bán = Giá mua + thặng số tiêu thụ
Thặng số là chênh lệch giữa giá mua và giá b
đủ để bù đắp chi phí và tạo lợi nh
n cho doanh nghiệp
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
5
Trường đại học Công đoàn
Thặng số = Tỷ lệ thặn
số x giá mua
Gái bán = Giá mua ( 1 + % tỷ lệ thặng số)
Theo quy định của chuẩn mực hiện hành thì doanh thu
án hàng được xác định theo giá trị hợp lý của hàng
óa

1.1.1.4 Các phương pháp xác định g
vốn hàng bán.
* Phương pháp xác định giá gốc hàng bán
+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh đ
có được hàng tồn kho ở điạ điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho: bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chí phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua khô
đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho: là những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biển đổi phát sinh trong qu
trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi
phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có th
bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn
ặt hàng cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các c
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
6
Trường đại học Công đoàn
phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên m
bình thường.
Chi phí bàn hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Theo chuẩn mực kế toán 02 thì việc tính giá
- ị hàng tồn
kho được áp dụng the

- một trong
các phương pháp sau:
- ương pháp
theo giá đích danh.
Phươ
- pháp bình
quân gia quyền.
Phươn
a. pháp nhập trước, xuất trước.
P
ơng pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp theo giá đích danh.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh ng
ệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
ng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác.
Nhược điểm: Khó thực hiện đòi hỏi phải tổ chức bảo quản theo từng lần
mua
b. kế toán phải theo dõi chi tiết
ng lần từ khi mua tới khi bán.
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
7
Trường đại học Công đoàn
Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng hóa tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đàu kỳ bà giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thười lỳ hoặc vào mỗi
o nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Áp dụng phương pháp này để tính được giá vốn hàng xuất bán, phải

iá mua bình quân của từng mặt hàng theo phương thức:
Việc áp dụng phươn
pháp này có những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều. Nó bình quân hóa giá cả giữa
các lần mua. Do v
c. , khó khăn cho xác định kết quả th
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
8
Đơn giá mua
bình quân
từng mặt
hàng
Tổng giá trị thực tế của hàng hóa sẵn có để bán của từng mặt hàng
Tổng khối lượng hàng hóa sẵn có để bán của từng mặt hàng
Giá vốn
hàng hóa
xuất bán
Số lượng hàng
hóa xuất bán
từng mặt hàng
Đơn giá mua bình
quân từng mặt
hàng
Trường đại học Công đoàn
từng lô hàng, từng nghiệp vụ.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương

pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
d. vốn hàng hóa tồn kho được tính the
đơn giá mua lần cuối.
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
9
Giá vốn
hàng hóa
tồn kho
Số lượng
hàng hóa
bán ra
Đơn giá
mua lần
cuối
Giá vốn
hàng bán
Số lượng
hàng bán ra
Đơn giá
mua lần
cuối
Trường đại học Công đoàn

eo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.1.1.5. Phương thức thanh
- án có hai phương thức là bán hàng thu tiền ngay và thanh toán trả sau.
Thanh toán ngay: là việc người mua thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp ngay tại thời
- ểm doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện
hợp đồng.
Thanh toán sau: là việc
- ười mua thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng.
Thanh toán bằng tiền ặ
- là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa người mua và
người bán .
Thanh toán qua ngân hàng: là hình thức thanh toán được thực hiện bằng
cách trích chuyển tiền ở t
khoản của công ty hoặc bù trừ giữa các đơn v
thông qua trung gian và
gân hàng.
Các hình thức thanh toán qua
ân hàng bao gồm:
+ Thanh toán
ằng séc .
+ Thanh toán băng ủ
1.1.2. nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Thanh
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
10
Trường đại học Công đoàn
1.1.2.1. án bằng thẻ thanh toán.

N
dung yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Yêu cầu quản lý nghiệp vụ.
Do quá trình bán hàng của doanh nghiệp thì tài sản chuyển từ hình thái
hàng hóa sang hình thái tiền tệ nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản
lý cả hai mặt hàng và tiền. Cụ thể quản lý các chỉ tiêu như: Quản lý doanh
thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình thu hồi
tiề
tình hình công nợ về các khoản phải thu
a người mua, quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ.
* Các yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:
- Quản lý vận động của
c mặt hàng trong quá trình xuất. nhập, tồn trên các chỉ tiêu số lượng, chất
lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ
ng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và
từng mặt hàng tiêu thụ.
- Quản lý tổng doanh thu, doanh thu the
từng thời điểm bán, phương thức bán, nhóm ngành hàng, hoặc doanh thu
theo từng nghiệp vụ bán.
- Theo dõi tổng công nợ, công nợ p
i thu theo từng khách hàng để quản lý tốt hơn để đôn đốc thanh toán, thu
hồi đầy đủ tiền hàng.
- Quả
lý giá bán sao cho giá linh hoạt, đồng thời quản lý về
á gốc hàng bán để x
định chính xác.
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
11
Trường đại học Công đoàn

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định.
* Phạm vi hàng bán:
Do yêu cầu của việc quản lý hàng bán và quản lý kinh tế nghiệp vụ bán
hàng nên việc xác định chính xác hàng hóa được coi là hàng bán có ý nghĩa
quan trọng. Những hàng h
trong doanh nghiệp thương mại được xác định là hàng bán khi thỏa mãn
đồng thời các điều kiệ
- Hàng hóa phải thông qua các phương thức mua, bán và thanh toán theo
một thể chế nhất địn
- Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa và đã thu được tiền hoặc
bên mua chấp nhận nợ.
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kin
doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào
- ể bán ra
hoặc gia công sản xuất để b
- ra.
* Một số trường hợp cũng được coi là hàng bán:
- ng hóa xuất
đổi không tương đương.
Xuất trả lương, trả t
- ởng, chia
thu nhập kinh doanh.'
Xuất biều tặng, xuất làm hàng mẫu
1.1.2.2. xuất tiêu dùng nội bộ.
Hàng
o hụt tổn thất trong mua bán mà theo hợp đồng bên mua chịu.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
12
Trường đại học Công đoàn

Kế toán bán hàng là việc thu nhận, xử lý cung cấp thông tin về hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp để kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt
- ng đó. Như vậy, kết toán bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Phản ánh giám đốc k
- thời, chính xác tình hình bán hàng cả về số lượng, giá trị theo từng mặt
hàng từng nhóm hàng.
Phản ánh giám đốc,
- ình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ, thu hồi công nợ về các khoản
phải thu của người m
- .
Tính toán xác định giá vốn bán hàng hóa tiêu thụ từ đó xác định kết quả
tình hình bán hàng.
Cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác các thông tin chi tiết tổng hợp v
1.2. hàng hóa tiêu thụ kịp thời phục vụ cho công tác quản lý hoạt độ
1.2.1. kinh doanh của doanh nghiệp.
Nộ
dung chuẩn mực kế toán số 14 và phươn
háp kế toán bán hàng.
Nội dung chuẩn mức kế toán số 14.
1.2.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế to
, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
13
Trường đại học Công đoàn

bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
ược sau khi trừ các khoản chiết
hấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14 dựa trên quyết định số 158/2006/QĐ-BTC ngà
a. 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì chỉ ghi doanh thu bán hàng
khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển
iao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hóa cho người mua.
Nghĩa là khi đó người mua nắm được quyền sở hữu hàng hóa và quyền
định đoạt số phận của hàng hóa đó, cũng như là chịu trách nhiệm về những
rủi ro xẩy ra với sản phẩm hàng hóa đó chẳng hạn như mất m
b. , trượt giá, hư hỏng. Doanh nghiệp có thể phải chịu một phần rủi ro
gắn với quyền sở hữu hàng hóa.
Doanh nghi
không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoán
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Khi hàng hóa được xác định là bán và doanh thu được ghi nhận thì quản
lý hàng hóa như thế nào là do
c. n mua quyết định còn người bán không có quyền gì về hàng hóa
thì khi ấy doanh thu được ghi nhận.
Giá trị của khoản doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Nếu lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã được xử lý xong. Doanh thu được xác định tương đối chắc
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
14
Trường đại học Công đoàn

chắn nên khi các khoản nợ phải thu là không thu được thì ghi và giá sản xuất,
kinh doanh không ghi vào
d. anh thu hoặc nếu không chắc chắn thu được thì lập dự phòng nợ phải thu
k
đòi không ghi doanh thu.
Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
Khi một nghiệp vụ bán hàng phát sinh doanh nghiệp bên bán sau khi
chuyển rủi ro, lợi ích gắn với quyền sở hữu cho người mua thì người mua sẽ
trả tiền cho người bán hoặc chấp nhận nợ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ thu
e. ợc tiền (nếu trả ngay) hoặc sẽ thu (nếu mới chỉ chấp nh
nợ) được lợi ích kinh tế từ nghiệp vụ đó.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới bán hàng phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Trong giao dịch bán hàng phát sinh rất nhiều chi phí
như giá gốc hàng bán, chi phí bốc xếp, vận chuyển và
ải được xác định tất cả cá
chi phí liên quan đến bán hàng khi đó mới được phép ghi nhận doanh thu.
1.2.1.2 Xác
nh doanh thu
a. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
b. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuạn giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) cá
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.
c. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
15
Trường đại học Công đoàn

thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghiã của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị
ực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ
thu được trong tương lai.
d. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương
ương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trương hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng
hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hoá hoặ
1.2.2. dịch vụ đem trao đổi, sau khi điểu chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương
1.2.2.1. ền trả thêm hoặc
u thêm.
Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.
Hạch toá
ban đầu.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp kh
trừ)
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
16
Trường đại học Công đoàn

- Hóa đơn bán hàng (áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ trực tiếp).
- Hóa đơn đặc thù, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, biên bản thừa thiếu hàng không đúng
1.2.2.2. p đồng, Phiếu thu, Phiếu chi
Giấy nộp tiền, Báo cáo bán hàng, Hóa đơn bán lẻ, Các chứng từ liên quan.
Vận dụng hệ thống tài khoản.
Tài khoản sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quyết đị
số 48/2006/QĐ-BTC ng
14/9/2006 của Bộ
rưởng Bộ tài chính.
dụng cho các doanh nghi
vừa và nhỏ.
Các tài khoả
sử dụng
TK511: Doanh
hu
TK 157: Hàng gửi b
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 131:
ải thu của khách
TK 138:
a. hả i thu
khác
TK
54,155: Thành phẩm
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
17
Trường đại học Công đoàn
TK 642: C

hi phí tài chính
Kết cấu tài khoản
- TK511: Doanh thu
* Kết cấu
Do
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
18
TK 511
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
kế toán.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng.
- Số thế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh"
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Trường đại học Công đoàn
h nghiệp phải mở tài khoản cấp 2
hạch toán chi tiết doanh thu

+ TK5
1: doanh thu bán hà ng h
.
+TK5112:doanh thu
n thành phẩm.
+ TK5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK5118: doanh thu khác.
* Nguyên tắc hạch toán
+ TK511: Chỉ phản ánh doanh thu của k
i lượng hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ, không phân
biệt đã thu hay chưa thu tiền.
+ Doanh thu phản
h trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán trên hóa đơn hoặc hợp đồng
bán hàng là doanh thu chưa thuế.
+ Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp thì doanh thu phản ánh
trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán thu tiền ngay, chênh lệch giá bán
trả góp và giá bán thu tiền ngay được hạch toán vào
3387 - Doanh thu chưa
ực hiện ph
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
19
- Trị giá hàng hóa gửi bán
đã được xác định
- Giá trị thực tế của hàng hóa gửi cho khách
hàng, người gửi bán đại lý, ký gửi
SDCK: Giá trị hàng hóa gửi bán chưa được xác
định là tiêu thụ đến cuối kỳ.
+ Hàng gửi bán chưa đến doanh nghiệp kia.
+ Người mua chưa nhận được hàng.
+ Chuyển cơ sở đại lý nhưng chưa bán được

+ Bên mua từ chối đang bảo quản hộ
TK157
Trường đại học Công đoàn
ợc xác định, cuối k
ết chuyển sang TK511.
- TK157: Hàng gửi bán.
* Kết cấu
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
20
Trường đại học Công đoàn
* Nguyên tắc hạch t oán
+
157 chỉ dùng trong trường hợp bán buôn áp dụng hình thức gửi hàng và
trường hợp giao hàng cho cơ sở đại lý.
+ Trường hợp hàng gửi đi bán ó
o bì đi kèm tính giá riêng
SV: Phạm Tố Ly Lớp: TĐKT8
21
TK632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
trong kỳ.
- Chí phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường được tính vào
giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh
lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước.

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
TK 911 để "xác định kết quả hoạt động
kinh doanh."
Cuối kỳ không có số dư

×