Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

ứng dụng công nghệ mobile trong đào tạo trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 89 trang )


Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5
MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ CÁC DỊCH VỤ 8
1.1. GIỚI THIỆU 8
1.2. CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 9
1.2.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ một 9
1.2.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ hai 10
1.2.2.1. Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA 10
1.2.2.2. Đa truy cập phân chia theo mã CDMA 11
1.2.3. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba 12
1.3. HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 13
1.3.1. Giới thiệu lịch sử phát triển 13
1.3.2. Cấu trúc mạng GSM 15
1.3.2.1. Trạm di động 16
1.3.2.2. Hệ thống con trạm gốc 16
1.3.2.3. Hệ thống mạng con 16
1.3.2.4. Đa truy cập trong GSM 18
1.3.2.5. Các thủ tục thông tin 19
1.3.3. Sự phát triển mạng GSM lên 3G 22
1.3.3.1. Hệ thống GSM được nâng cấp từng bước lên thế hệ ba 22
1.3.3.2. Các giải pháp nâng cấp 23
1.4. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ BA 25
1.4.1. Giới thiệu chung về công nghệ thông tin di động W-CDMA 25
1.4.2. Cấu trúc mạng W-CDMA 27


1.4.2.1. Mạng truy nhập vô tuyến 30

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
2

1.4.2.2. Giao diện vô tuyến 32
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TRỰC
TUYẾN 35
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN 35
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 37
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN 39
2.4. CÁC HỌC THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN 40
2.5. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN 41
2.5.1. Ưu điểm 41
2.5.2. Hạn chế 43
2.6. CÁC CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG CHO ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN 44
2.6.1. Sơ lược về Learning Objects 44
2.6.1.1. Khái niệm 44
2.6.1.2. Các tiện ích của LO 45
2.6.1.3. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng LO trong thiết kế bài giảng 46
2.6.1.4. Lĩnh vực ứng dụng của LO 47
2.6.2. E-book và LO 48
2.6.2.1. Định nghĩa E-book 48
2.6.2.2. Ưu và nhược điểm của E-book 48
2.6.2.3. Ưu điểm của LO 49
2.6.3. Learning Object Metadata (LOM) 49
2.6.3.1. Định nghĩa 49
2.6.3.2. Các thành phần cơ bản của metadata 50

2.7. CÁC CHUẨN THÔNG TIN VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT 50
2.7.1. Chuẩn IMS 50
2.7.2. Chuẩn SCORM 53

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
3

2.8. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VIỆC HỌC (LMS- LEARNING MANAGEMENT
SYSTEM) 58
2.8.1. Định nghĩa 58
2.8.2. Phân loại 58
2.8.3. Đặc điểm của LMS 59
2.8.4. Chức năng của LMS 59
2.8.5. Một vài hệ thống LMS hiện nay 60
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIẢI PHÁP HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
TRÊN NỀN DI ĐỘNG 61
3.1 GIỚI THIỆU 61
3.2. CẤU TRÚC MỘT HỆ THỐNG E-LEARNING ĐIỂN HÌNH 62
3.2.1. Mô hình chức năng 62
3.2.2. Mô hình hệ thống 64
3.3. CẤU TRÚC HỆ THỐNG MLEARNING 65
3.3.1. Lịch sử phát triển 65
3.3.2 Cấu trúc và thành phần cơ bản của hệ thống mLearning 67
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH ELEARING 73
3.4.1 Xây dựng cấu trúc mới toàn bộ 73
3.4.2. Xây dựng cấu trúc theo sản phẩm hoặc giải pháp sẵn có 74
3.5. MỘT SỐ NHÀ CUNG CẤP GIẢI PHÁP E-LEARNING & M-LEARNING
74

3.6. CÁC GIẢI PHÁP E-LEARNING TRÊN NỀN THIẾT BỊ DI ĐỘNG 77
3.6.1. Giới thiệu 77
3.6.2. Các tính năng của giải pháp M-Learning 79
3.5.2.1. Quizzes…………………………………………………………… 80
3.5.2.2. Lessons 80
3.5.2.3. Assignments 80

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
4

3.5.2.5. Forums 80
3.5.2.6. Wikis 80
3.5.2.7. Database 80
3.5.2.8. Moodle Ressources 81
3.6.3. Giải pháp E-Learning của Apple 81
3.7 CÁC YẾU TỐ CẦN QUAN TÂM KHI PHÁT TRIỂN M-LEARNING 83
3.7.1. Giá trị cốt lõi 83
3.7.2. Thách thức kỹ thuật và đặc tính giáo dục 83
3.7.3 Tương lai của đào tạo trực tuyến 84
3.7.3.1 Sự phát triển liên tục 84
3.7.3.2. Tương lai 85
TỔNG KẾT 86
Đánh giá 86
Hướng phát triển 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88














Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hệ thống điện thoại di động………………………………………………… 8
Hình 1.2: Mạng tế bào vô tuyến …………………………………………………………15
Hình 1.3: Mô hình hệ thống thông tin di động tế bào………………………………… 15
Hình 1.4: Gọi từ thiết bị di động vào điện thoại cố định…………………………… 20
Hình 1.5: Gọi từ điện thoại cố định đến thiết bị di động…………………………… 21
Hình 1.6: Các giải pháp nâng cấp hệ thống 2G lên 3G ………………………………25
Hình 1.7: Quá trình nâng cấp GSM lên W-CDMA……………………………………26
Hình 1.8: Các dịch vụ đa phương tiện trong hệ thống thông tin di động thế hệ 3 28
Hình 1.9: Cấu trúc của UMTS………………………………………………………… 28
Hình 1.10: Cấu trúc UTRAN…………………………………………………………… 30
Hình 1.11: Mô hình tổng quát các giao diện vô tuyến của UTRAN……………… 32
Hình 2.1: Mô hình tương tác của người học tới SCORM …………………………54
Hình 2.2: Các dịch vụ SCORM trong môi trường LMS …………………………55
Hình 2.3: Các thành phần của SCORM……………………………………………… 56

Hình 2.4: Biểu đồ hoạt động của SCO ……………………………………………57
Hình 3.1: Mô hình chức năng hệ thống E-Learning………………………………… 63
Hình 3.2: Kiến trúc hệ thống E-Learning sử dụng công nghệ web………………….63
Hình 3.3: Mô hình hệ thống E-Learning……………………………………………… 64
Hình 3.4: Mô hình kiến trúc hệ thống……………………………………………………70
Hình 3.5: Cấu trúc M-Learning………………………………………………………… 71
Hình 3.6: Mô hình M-Learning………………………………………………………… 73
Hình 3.7: Các sản phẩm E-Learning của Apple……………………………………… 82

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
6

MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong các hoạt động xã hội diễn ra hàng ngày, thông tin liên lạc
đóng một vai trò hết sức quan trọng, giúp con người có thể nắm bắt thông tin một
cách nhanh chóng. Các thành tựu của khoa học và công nghệ làm cho cuộc sống của
con người thay đổi từng giờ từng phút. Hệ thống thông tin di động phát triển rất
nhanh theo nhu cầu dịch vụ ngày càng cao của người dùng, mới đầu nó chỉ là hệ
thống thông tin di động điều vận. Đến nay, thông tin di động đã trả qua nhiều thế
hệ, từ thế hệ thứ nhất đến thế hệ thứ 4.
Thông tin di động không chỉ giúp con người có thể liên lạc và nắm bắt các
thông tin mà còn có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác. Đặc biệt trong đào tạo,
thông tin di động đã góp phần truyền tải kiến thức đến con người có nhu cầu học
tập.
Giáo dục là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở mọi quốc gia trên thế giới. Và
việc dạy học luôn được chính phủ cất nhắc và cải cách từng ngày, để phù hợp hơn
với trình độ của các cấp học ở Việt Nam hiện nay.

Nhắc tới việc dạy và học không thể không nhắc đến các giáo cụ - là một công
cụ hỗ trợ đắc lực cho việc giảng dạy của giảng viên. Hiện nay với sự phát triển của
công nghệ, nhiều giảng viên đã lựa chọn cho mình những giáo án điện tử thật đặc
sắc, nhằm nâng cao khả năng sáng tạo và giúp học viên có thể tiếp thu bài học dễ
dàng hơn.
Tuy nhiên, ở bộ môn tin học với đặc thù riêng là kỹ năng thực hành trên máy
điện toán, cùng với độ chính xác cao thì giáo án điện tử cũng phải có sự thay đổi
cho phù hợp. Do đó, khái niệm về dạy học trực tuyến ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhà trường cũng như học viên. Moodle là một trong những mã
nguồn miễn phí tốt nhất trợ giúp đắc lực cho việc dạy học trực truyến hiện nay. Với
mã nguồn này, ta có thể tạo nên một website dạy học trực tuyến, cho phép sinh viên
và giảng viên có thể tương tác với nhau thông qua môi trường Internet cũng như
mạng nội bộ.

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
7

Đó cũng là lý do em chọn mã nguồn Moodle cho đề tài “Ứng dụng công nghệ
mobile trong đào tạo trực tuyến”. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng
dẫn – TS. Nguyễn Hoài Giang, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình với 3 chương có nội dung như sau:
Chương 1: Hệ thống thông tin di động và các dịch vụ
Chương 2: Tìm hiểu, phân tích hệ thống đào tạo trực tuyến
Chương 3: Thiết kế giải pháp hệ thống đào tạo trực tuyến trên nền di động
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản luận văn chưa thể hiện rõ
đầy đủ và chính xác được nội dung và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô và bạn bè để bản luận văn của em
được hoàn thiện hơn.

Để đạt được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo -
TS. Nguyễn Hoài Giang đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu;
các Thầy cô, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện để em hoàn thành được bản luận
văn của mình.

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2012
Học viên thực hiện

Tống Thị Hường




Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
8

CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ
CÁC DỊCH VỤ
1.1. GIỚI THIỆU
Ra đời đầu tiên vào cuối năm 1940, đến nay thông tin di động đã trải qua
nhiều thế hệ. Thế hệ không dây thứ nhất là thế hệ thông tin tương tự sử dụng công
nghệ đa truy cập phân chia phân chia theo tần số (FDMA). Thế hệ thứ hai sử dụng
kỹ thuật số với công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA) và phân
chia theo mã (CDMA). Thế hệ thứ ba ra đời đánh giá sự nhảy vọt nhanh chóng về
cả dung lượng và ứng dụng so với các thế hệ trước đó, và có khả năng cung cấp các
dịch vụ đa phương tiện gói là thế hệ đang được triển khai ở một số quốc gia trên thế
giới.
Quá trình phát triển của các hệ thống thông tin di động trên thế giới được thể

hiện sự phát triển của hệ thống điện thoại tổ ong (CMTS - Cellular Mobile
Telephone System) và nhắn tin (PS - Paging System) tiến tới một hệ thống chung
toàn cầu trong tương lai.

Hình 1.1: Hệ thống điện thoại di động

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
9

1.2. CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.2.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ một
Phương pháp đơn giản nhất về truy nhập kênh là đa truy nhập phân chia tần
số. Hệ thống di động thế hệ một sử dụng phương pháp đa truy cập phân chia theo
tần số (FDMA) và chỉ hỗ trợ các dịch vụ thoại tương tự và sử dụng kỹ thuật điều
chế tương tự để mang dữ liệu thoại của mỗi người sử dụng. Với FDMA, khách hàng
được cấp phát một kênh trong tập hợp có trật tự các kênh trong lĩnh vực tần số. Sơ
đồ báo hiệu của hệ thống FDMA khá phức tạp, khi MS bật nguồn để hoạt động thì
nó dò sóng tìm đến kênh điều khiển dành riêng cho nó. Nhờ kênh này, MS nhận
được dữ liệu báo hiệu gồm các lệnh về kênh tần số dành riêng cho lưu lượng người
dùng. Trong trường hợp nếu số thuê bao nhiều hơn so với các kênh tần số có thể, thì
một số người bị chặn lại không được truy cập.
Đa truy nhập phân chia theo tần số nghĩa là nhiều khách hàng có thể sử dụng
được dải tần đã gán cho họ mà không bị trùng nhờ việc chia phổ tần ra thành nhiều
đoạn. Phổ tần số quy định cho liên lạc di động được chia thành 2N dải tần số kế
tiếp, và được cách nhau bằng một dải tần phòng vệ. Mỗi dải tần số được gán cho
một kênh liên lạc. N dải kế tiếp dành cho liên lạc hướng lên, sau một dải tần phân
cách là N dải kế tiếp dành riêng cho liên lạc hướng xuống.
Đặc điểm:

• Mỗi MS được cấp phát đôi kênh liên lạc suốt thời gian thông tuyến.
• Nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận nhau là đáng kể.
• BTS phải có bộ thu phát riêng làm việc với mỗi MS.
Hệ thống FDMA điển hình là hệ thống điện thoại di dộng tiên tiến (AMPS -
Advanced Mobile Phone System).
Hệ thống thông tin di động thế hệ một sử dụng phương pháp đa truy cập đơn
giản. Tuy nhiên hệ thống không thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dùng

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
10

về cả dung lượng và tốc độ. Vì các khuyết điểm trên mà nguời ta đưa ra hệ thống
thông tin di dộng thế hệ hai ưu điểm hơn thế hệ một về cả dung lượng và các dịch
vụ được cung cấp.
1.2.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ hai
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thuê bao cả về số lượng và chất
lượng, hệ thống thông tin di động thế hệ hai được đưa ra để đáp ứng kịp thời số
lượng lớn các thuê bao di động dựa trên công nghệ số.
Tất cả hệ thống thông tin di động thế hệ hai sử dụng điều chế số. Và chúng sử
dụng 2 phương pháp đa truy cập:
• Đa truy cập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple Access -
TDMA).
• Đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access -
CDMA).
1.2.2.1. Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA
Với phương pháp truy cập TDMA thì nhiều người sử dụng một sóng mang và
trục thời gian được chia thành nhiều khoảng thời gian nhỏ để dành cho nhiều người
sử dụng sao cho không có sự chồng chéo. Phổ quy định cho liên lạc di động được

chia thành các dải tần liên lạc, mỗi dải tần liên lạc này dùng chung cho N kênh liên
lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Các thuê bao
khác dùng chung kênh nhờ cài xen thời gian, mỗi thuê bao được cấp phát cho một
khe thời gian trong cấu trúc khung.
Đặc điểm:
• Tín hiệu của thuê bao được truyền dẫn số.
• Liên lạc song công mỗi hướng thuộc các dải tần liên lạc khác nhau,
trong đó một băng tần được sử dụng để truyền tín hiệu từ trạm gốc đến

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
11

các máy di động và một băng tần được sử dụng để truyền tín hiệu từ
máy di động đến trạm gốc. Việc phân chia tần như vậy cho phép các
máy thu và máy phát có thể hoạt động cùng một lúc mà không sợ can
nhiễu nhau.
• Giảm số máy thu phát ở BTS.
• Giảm nhiễu giao thoa.
Hệ thống TDMA điển hình là hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global
System for Mobile Communications - GSM).
Máy điện thoại di động kỹ thuật số TDMA phức tạp hơn kỹ thuật FDMA. Hệ
thống xử lý số đối với tín hiệu trong MS tương tự có khả năng xử lý không quá 106
lệnh trong 01 giây, còn trong MS số TDMA phải có khả năng xử lý hơn 50x106
lệnh trên giây.
1.2.2.2. Đa truy cập phân chia theo mã CDMA
Với phương pháp đa truy cập CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ cho nên nhiều
người sử dụng có thể chiếm cùng kênh vô tuyến đồng thời tiến hành các cuộc gọi
mà không sợ gây nhiễu lẫn nhau. Những người sử dụng nói trên được phân biệt với

nhau nhờ dùng một mã đặc trưng không trùng với bất kỳ ai. Kênh vô tuyến CDMA
được dùng lại mỗi cell trong toàn mạng, và những kênh này cũng được phân biệt
nhau nhờ mã trải phổ giả ngẫu nhiên (Pseudo Noise - PN).
Đặc điểm của CDMA:
• Dải tần tín hiệu rộng hàng MHz.
• Sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp.
• Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ
trường rất nhỏ và chống fading hiệu quả hơn FDMA, TDMA.
• Việc các thuê bao MS trong cell dùng chung tần số khiến cho thiết bị
truyền dẫn vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần số không còn

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
12

vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng cell rất linh
hoạt.
1.2.3. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba
Công nghệ thông tin di động số thế hệ ba. Công nghệ này liên quan đến những
cải tiến đang được thực hiện trong lĩnh vực truyền thông không dây cho điện thoại
và dữ liệu thông qua bất kỳ chuẩn nào trong những chuẩn hiện nay. Đầu tiên là tăng
tốc độ bit truyền từ 9.5Kbps lên 2Mbps. Khi số lượng thiết bị cầm tay được thiết kế
để truy cập Internet gia tăng, yêu cầu đặt ra là phải có được công nghệ truyền thông
không dây nhanh hơn và chất lượng hơn. Công nghệ này sẽ nâng cao chất lượng
thoại, và dịch vụ dữ liệu sẽ hỗ trợ việc gửi nội dung video và multimedia đến các
thiết bị cầm tay và điện thoại di động.
Các hệ thống thông tin di động số hiện nay đang ở giai đoạn chuyển từ thế hệ
2.5G sang thế hệ ba (3 - Generation). Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và các
dịch vụ thông tin di động, ngay từ đầu những năm đầu của thập kỷ 90 người ta đã

tiến hành nghiên cứu hoạch định hệ thống thông tin di động thế hệ ba. ITU-R đang
tiến hành công tác tiêu chuẩn hóa cho hệ thống thông tin di động toàn cầu IMT-
2000. Ở Châu Âu ETSI đang tiến hành tiêu chuẩn hóa phiên bản này với tên gọi là
UMTS (Universal Mobile Telecommunnication System). Hệ thống mới này sẽ làm
việc ở dải tần 2GHz. Nó sẽ cung cấp nhiều loại hình dịch vụ bao gồm các dịch vụ
thoại và số liệu tốc độ cao, video và truyền thanh. Tốc độ cực đại của người sử dụng
có thể lên đến 2Mbps. Người ta cũng đang tiến hành nghiên cứu các hệ thống vô
tuyến thế hệ thứ tư có tốc độ lên đến 32Mbps.
Hệ thống thông tin di động thế hệ ba được xây dựng trên cơ sở IMT-2000 với
các tiêu chí sau:
• Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz với đường lên có dải tần 1885-
2025MHz và đường xuống có dải tần 2110-2200MHz.
• Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
13

tuyến, tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến, đồng thời
tương tác với mọi loại dịch vụ viễn thông.
• Hệ thống thông tin di động 3G sử dụng các môi trường khai thác khác
nhau.
• Có thể hỗ trợ các dịch vụ như: Môi trường thông tin nhà ảo (VHE –
Vitual Home Environment) trên cơ sở mạng thông minh, di động cá nhân
và chuyển mạch toàn cầu; đảm bảo chuyển mạng quốc tế; đảm bảo các
dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho thoại, số liệu chuyển mạch theo
kênh và số liệu chuyển mạch theo gói.
• Dễ dàng hỗ trợ các dich vụ mới xuất hiện.
Các hệ thống thông tin di động thế hệ hai phát triển thông dụng nhất hiện nay

là: GSM, cdmaOne (IS-95), TDMA (IS-136), PDC. Trong quá trình thiết kế hệ
thống thông tin di động thế hệ ba, các hệ thống thế hệ hai được cơ quan chuẩn hóa
của từng vùng xem xét để đưa ra các đề xuất tương ứng thích hợp với mỗi vùng.
1.3. HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
1.3.1. Giới thiệu lịch sử phát triển
Lịch sử hình thành GSM bắt đầu từ một đề xuất vào năm 1982 của Nordic
Telecom và Netherlands tại CEPT (Conference of European Post and
Telecommunication) để phát triển một chuẩn tế bào số mới đáp ứng với nhu cầu
ngày càng tăng của mạng di động Châu Âu.
Ủy ban Châu Âu (EC) đưa ra lời hướng dẫn yêu cầu các quốc gia thành viên
sử dụng GSM cho phép liên lạc di động trong băng tần 900MHz. Viện tiêu chuẩn
viễn thông Châu Âu (ETSI) định nghĩa GSM khi quốc tế chấp nhận tiêu chuẩn hệ
thống điện thoại tế bào số.
Lời đề xuất có kết quả vào tháng 9 năm 1987, khi 13 nhà điều hành và quản lý
của nhóm cố vấn CEPT GSM thỏa thuận ký hiệp định GSM MoU “Club”, với ngày

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
14

khởi đầu là ngày 01 tháng 7 năm 1991.
GSM là từ viết tắt của Global System for Mobile Communications (hệ thống
thông tin di động toàn cầu), trước đây có tên là Groupe Spécial Mobile.
Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM là hệ thống thông tin tế bào số tích
hợp và toàn diện, được phát triển đầu tiên ở Châu Âu và đã nhanh chóng phát triển
trên toàn thế giới. Mạng được thiết kế phù hợp với hệ thống ISDN và các dịch vụ
mà GSM cung cấp là một hệ thống con của dịch vụ ISDN chuẩn.

Hình 1.2: Mạng tế bào vô tuyến

GSM đầu tiên được thiết kế hoạt động ở dải tần 890-915MHz và 935-
960MHz, hiện nay là 1.8GHz. Một vài tiêu chuẩn chính được đề nghị cho hệ thống:
• Chất lượng âm thoại chính thực sự tốt.
• Giá dịch vụ và thuê bao giảm.
• Hỗ trợ liên lạc di động quốc tế.
• Khả năng hỗ trợ thiết bị đầu cuối trao tay.
• Hỗ trợ các phương tiện thuận lợi và dịch vụ mới.
• Năng suất quang phổ.
• Khả năng tương thích ISDN.
Tiêu chuẩn được ban hành vào tháng 01 năm 1990 và những hệ thống thương
mại đầu tiên được khởi đầu vào giữa năm 1992. Tổ chức MoU (Memorandum of

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
15

Understanding) thành lập bởi nhà điều hành và quản lý GSM được cấp phép đầu
tiên, lúc đó có 13 hiệp định được ký kết và đến nay đã có 191 thành viên ở khắp thế
giới. Tổ chức MoU có quyền lực tối đa, được quyền định chuẩn GSM.
1.3.2. Cấu trúc mạng GSM
Mạng GSM gồm nhiều khối chức năng khác nhau. Hình dưới đây cho thấy
cách bố trí của mạng GSM tổng quát. Mạng GSM có thể chia thành ba phần chính:
Trạm di động (Mobile Station - MS) do thuê bao giữ; Hệ thống con trạm gốc (Base
Station Subsystem - BSS) điều khiển liên kết với trạm di động; Hệ thống mạng con
(Network Subsystem - NS) là phần chính của trung tâm chuyển mạch dịch vụ di
động MSC (Mobile Switching Center), thực hiện chuyển mạch cuộc gọi giữa những
người sử dụng điện thoại di động, và giữa di động với thuê bao mạng cố định. MSC
xử lý các hoạt động quản lý di động. Trong hình không có trình bày trung tâm duy
trì và điều hành (Operations and Maintenance Center - OMS), giám sát điều hành và

cơ cấu của mạng. Trạm di động và hệ thống con trạm gốc thông tin dùng giao tiếp
Um, còn được gọi là giao tiếp không trung hay liên kết vô tuyến. Hệ thống con trạm
gốc liên lạc với trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động dùng giao tiếp A.

Hình 1.3: Mô hình hệ thống thông tin di động tế bào

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
16

1.3.2.1. Trạm di động
Trạm di động (Mobile Station - MS) gồm có thiết bị di động (đầu cuối) và một
card thông minh gọi là module nhận dạng thuê bao (Subscriber Identity Module -
SIM). SIM cung cấp thông tin cá nhân di động, vì thế người sử dụng truy cập vào
các dịch vụ thuê bao không phụ thuộc vào loại thiết bị đầu cuối. Bằng cách gắn SIM
vào đầu cuối GSM, người sử dụng có thể nhận, gọi và nhận các dịch vụ thuê bao
khác trên thiết bị đầu cuối này.
Thiết bị di động được nhận dạng duy nhất bằng số nhận dạng thiết bị di động
quốc tế (International Mobile Equipment Identity - IMEI). SIM card chứa số nhận
dạng thuê bao di động quốc tế (International Mobile Subscriber Identity - IMSI) sử
dụng để nhận dạng thuê bao trong hệ thống, dùng để xác định chủ quyền và thông
tin khác. Số IMEI và IMSI độc lập nhau. SIM card có thể được bảo vệ chống lại
việc sử dụng trái phép bằng password hoặc số nhận dạng cá nhân.
1.3.2.2. Hệ thống con trạm gốc
Hệ thống con trạm gốc gồm hai phần: Trạm gốc thu phát (BTS) và trạm gốc
điều khiển (BSC). Hai hệ thống này liên kết dùng giao tiếp Abis chuẩn hoá, cho
phép điều hành các bộ phận cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Trạm thu phát gốc là nơi máy thu phát vô tuyến phủ một cell và điều khiển các
giao thức liên kết vô tuyến với trạm di động. Trong một thành phố lớn, có nhiều khả

năng triển khai nhiều BTS, do đó yêu cầu BTS phải chính xác, tin cậy, di chuyển
được và giá thành thấp.
Trạm gốc điều khiển tài nguyên vô tuyến của một hoặc nhiều BTS. Trạm điều
khiển cách thiết lập kênh truyền vô tuyến, nhảy tần và trao tay. BSC là kết nối giữa
trạm di động và tổng đài di động (MSC).
1.3.2.3. Hệ thống mạng con
Thành phần chính của hệ thống mạng con là tổng đài di động, hoạt động như

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
17

một nút chuyển mạch bình thường của PSTN hoặc ISDN, và cung cấp tất cả các
chức năng cần có để điều khiển một thuê bao di động, như đăng ký, xác nhận, cập
nhật tọa độ, trao tay, và định tuyến cuộc gọi cho một thuê bao liên lạc di động.
Những dịch vụ này được cung cấp chung với nhiều bộ phận chức năng khác, tạo
nên hệ thống mạng con. MSC cung cấp kết nối đến mạng cố định (như PSTN hoặc
ISDN). Báo hiệu giữa các bộ phận chức năng trong hệ thống mạng con là hệ thống
báo hiệu số 7 (SS7) sử dụng cho báo hiệu trung kế trong mạng ISDN và mở rộng sử
dụng trong mạng công cộng hiện tại.
Bộ ghi định vị thường trú (HLR) và bộ ghi định vị tạm trú (VLR) cùng với
MSC cung cấp định tuyến cuộc gọi và khả năng liên lạc di động của GSM. HLR
chứa tất cả thông tin quản trị của mỗi thuê bao đã đăng ký trong mạng GSM tương
ứng, cùng với vị trí hiện tại của di động. Vị trí của di động thường ở dưới dạng địa
chỉ báo hiệu của VLR chứa trạm di động.
Bộ ghi định vị tạm trú (VLR) chứa thông tin quản trị được chọn từ HLR, cần
thiết cho điều khiển cuộc gọi và cung cấp các dịch vụ thuê bao, cho mỗi thuê bao
hiện tại nằm trong vùng địa lý điều khiển bởi VLR. Mặc dù mỗi bộ phận chức năng
chung có thể được thực hiện độc lập nhưng tất cả các nhà sản xuất thiết bị chuyển

mạch cho đến nay đều sản xuất VLR với MSC, vì thế vùng địa lý điều khiển bởi
MSC sẽ tương ứng với điều khiển bởi VLR đó, do đó đơn giản hóa báo hiệu cần
thiết. Lưu ý rằng MSC không chứa thông tin các trạm di động, thông tin này lưu trữ
trong các thanh ghi vị trí.
Có hai bộ ghi khác sử dụng cho mục đích xác nhận và bảo mật. Bộ ghi nhận
thực thiết bị (EIR) là một cơ sở dữ liệu chứa một danh sách tất cả các thiết bị di
động hợp lệ trên mạng, mỗi trạm di động được xác nhận bằng số nhận dạng thiết bị
di động quốc tế (IMEI). Số IMEI bị đánh dấu là không hợp lệ nếu được thông báo
mất cắp hoặc không được chấp thuận. Trung tâm nhận thực AuC là cơ sở dữ liệu
được bảo vệ chứa bản sao khóa mã trong SIM card của thuê bao, sử dụng để nhận
thực và mã hóa trên kênh vô tuyến.

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
18

1.3.2.4. Đa truy cập trong GSM
Mạng GSM kết hợp hai phương pháp đa truy cập là FDMA và TDMA. Dải tần
935 – 960MHz được sử dụng cho đường lên và 890 – 915MHz cho đường xuống
(GSM900). Dải băng thông tần một kênh là 200KHz, dải tần bảo vệ ở biên cũng
rộng 200KHz nên ta có tổng số kênh trong FDMA là 124. Một dải thông TDMA là
một khung có 8 khe thời gian, một khung kéo dài trong 4.616ms. Khung đường lên
trễ 3 khe thời gian so với khung đường xuống, nhờ trễ này mà MS có có thể sử dụng
một khe thời gian có cùng số thứ tự ở cả đường lên lẫn đường xuống để truyền tin
bán song công.
Các kênh tần số được sử dụng ở GSM nằm trong dãy tần số quy định 900MHz
xác định theo công thức sau:
F
L

= 890,2 + 0,2.(n-1) MHz
F
U
= F
L
(n) + 45 MHz
1 ≤ n ≤ 124
Từ công thức trên F
L
là tần số ở nửa băng thấp, F
U
là tần số ở nửa băng cao,
0,2MHz là khoảng cách giữa các kênh lân cận, 45MHz là khoảng cách thu phát, n
số kênh tần vô tuyến. Ta thấy tổng số kênh tần số có thể tổ chức cho mạng GSM là
124 kênh. Để cho các kênh lân cận không gây nhiễu cho nhau mỗi BTS phủ một ô
của mạng phải sử dụng các tần số cách xa nhau và các ô chỉ được sử dụng lại tần số
ở khoảng cách cho phép.
Truyền dẫn vô tuyến ở GSM được chia thành các cụm (BURST) chứa hàng
trăm bit đã được điều chế. Mỗi cụm được phát đi trong một khe thời gian 577µs ở
trong một kênh tần số có độ rộng 200KHz nói trên. Mỗi một kênh tần số cho phép
tổ chức các khung thâm nhập theo thời gian, mỗi khung bao gồm 8 khe thời gian từ
0 – 7 (TS0, TS1, TS7).

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
19

1.3.2.5. Các thủ tục thông tin
• Đăng nhập thiết bị vào mạng

Khi một thuê bao không ở trạng thái gọi, nó sẽ quét 21 kênh thiết lập trên tổng
số 416 kênh. Sau đó nó chọn một kênh mạnh nhất và khóa ở kênh này. Sau 60s quá
trình tự định vị được lặp lại.
Khi thuê bao bật lên, thiết bị dò tần số GSM để tìm kênh điều khiển. Sau đó,
thiết bị đo cường độ của tín hiệu từ các kênh và ghi lại. Cuối cùng chuyển sang kết
nối với kênh có tín hiệu mạnh nhất.
• Chuyển vùng
Vì GSM là một chuẩn chung nên thuê bao có thể dùng điện thoại hệ GSM tại
hầu hết các mạng GSM trên thế giới. Trong khi di chuyển thiết bị liên tục dò kênh
để luôn duy trì tín hiệu với trạm là mạnh nhất. Khi tìm thấy trạm có tín hiệu mạnh
hơn, thiết bị sẽ tự động chuyển sang trạm mới, nếu trạm mới nằm trong vùng phủ
khác thiết bị sẽ báo cho mạng biết vị trí mới của mình.
Riêng trong chế độ chuyển vùng quốc tế hoặc chuyển vùng giữa mạng của hai
nhà khai thác dịch vụ khác nhau thì quá trình cập nhật vị trí đòi hỏi phải có sự chấp
thuận và hổ trợ từ cấp nhà khai thác dịch vụ.
• Thực hiện cuộc gọi
• Cuộc gọi từ thiết bị di động vào điện thoại cố định
Trình tự thiết lập cuộc gọi từ thiết bị di động vào điện thoại cố định như sau:
1. Thiết bị gửi yêu cầu một kênh báo hiệu.
2. BSC/TRC sẽ chỉ định kênh báo hiệu.
3. Thiết bị gửi yêu cầu cuộc gọi cho MSC/VLR. Thao tác đăng ký trạng thái
tích cực cho thiết bị vào VLR, xác thực, mã hóa, nhận dạng thiết bị, gửi số
được gọi cho mạng, kiểm tra xem thuê bao có đăng ký dịch vụ cấm gọi ra
đều được thực hiện trong bước này.

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
20


4. Nếu hợp lệ MSC/VLR báo cho BSC/TRC một kênh đang rỗi.
5. MSC/VLR chuyển tiếp số được gọi cho mạng PSTN.
6. Nếu máy được gọi trả lời, kết nối sẽ thiết lập.


Hình 1.4: Gọi từ thiết bị di động vào điện thoại cố định
 Cuộc gọi từ điện thoại cố định đến thiết bị di động
Điểm khác biệt quan trọng so với gọi từ thiết bị di động là vị trí của thiết bị
không được biết chính xác. Chính vì thế trước khi kết nối, mạng phải thực hiện
công việc xác định vị trí của thiết bị di động.
1. Từ điện thoại cố định, số điện thoại di động được gửi đến mạng PSTN.
Mạng sẽ phân tích và nếu phát hiện ra từ khóa gọi mạng di động, mạng
PSTN sẽ kết nối với trung tâm GMSC của nhà khai thác thích hợp
2. GMSC phân tích số điện thoại di động để tìm ra vị trí đăng ký gốc trong
HLR của thiết bị và cách thức nối đến MSC/VLR phục vụ.
3. HLR phân tích số di động gọi đến để tìm ra MSC/VLR đang phục vụ cho
thiết bị. Nếu có đăng ký dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi đến, cuộc gọi sẽ
được trả về GMSC với số điện thoại được yêu cầu chuyển đến.

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
21

4. HLR liên lạc với MSC/VLR đang phục vụ.
5. MSC/VLR gửi thông điệp trả lời qua HLR đến GMSC.
6. GMSC phân tích thông điệp rồi thiết lập cuộc gọi đến MSC/VLR.
7. MSC/VLR biết địa chỉ LAI của thiết bị nên gửi thông điệp đến BSC
quản lý LAI này.


Hình 1.5: Gọi từ điện thoại cố định đến thiết bị di động
8. BSC phát thông điệp ra toàn bộ vùng các ô thuộc LAI.
9. Khi nhận được thông điệp thiết bị sẽ gửi yêu cầu ngược lại.
10. BSC cung cấp một khung thông điệp chứa thông tin.
11. Phân tích thông điệp của BSC gửi đến để tiến hành thủ tục bật trạng thái
của thiết bị lên tích cực, xác nhận, mã hóa, nhận diện thiết bị.
12. MSC/VLR điều khiển BSC xác lập một kênh rỗi, đổ chuông. Nếu thiết bị
di động chấp nhận trả lời, kết nối được thiết lập.
 Cuộc gọi từ thiết bị di động đến thiết bị di động

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
22

Quá trình diễn ra tương tự như gọi từ điện thoại cố định đến thiết bị di động,
chỉ khác điểm giao tiếp với mạng PSTN của điện thoại cố định sẽ được thay thế
bằng MSC/VLR khác.
 Kết thúc cuộc gọi
Khi MS tắt máy phát, một tín hiệu đặc biệt (tín hiệu đơn tone) được phát đến
các trạm gốc và hai bên cùng giải phóng cuộc gọi. MS tiếp tục kiểm tra tìm gọi
thông qua kênh thiết lập mạnh nhất.
1.3.3. Sự phát triển mạng GSM lên 3G
1.3.3.1. Hệ thống GSM được nâng cấp từng bước lên thế hệ ba
Để đáp ứng được các dịch vụ mới về truyền thông đa phương tiện trên phạm
vi toàn cầu đồng thời đảm bảo tính kinh tế, hệ thống GSM sẽ được nâng cấp từng
bước lên thế hệ ba. Thông tin di động thế hệ ba có khả năng cung cấp dịch vụ
truyền thông multimedia băng rộng trên phạm vi toàn cầu với tốc độ cao đồng thời
cho phép người dùng sử dụng nhiều loại dịch vụ đa dạng. Việc nâng cấp GSM lên
3G được thực hiện theo các tiêu chí sau:

• Là mạng băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện trên phạm
vi toàn cầu. Cho phép hợp nhất nhiều chủng loại hệ thống tương thích trên
toàn cầu.
• Có khả năng cung cấp độ rộng băng thông theo yêu cầu nhằm hỗ trợ một
dải rộng các dịch vụ từ bản tin nhắn tốc độ thấp thông qua thoại đến tốc độ
dữ liệu cao khi truyền video hoặc truyền file. Đảm bảo các kết nối chuyển
mạch cho thoại, các dịch vụ video và khả năng chuyển mạch gói cho dịch
vụ số liệu. Ngoài ra nó còn hỗ trợ đường truyền vô tuyến không đối xứng
để tăng hiệu suất sử dụng mạng (chẳng hạn như tốc độ bit cao ở đường
xuống và tốc độ bit thấp ở đường lên).
• Khả năng thích nghi tối đa với các loại mạng khác nhau để đảm bảo các

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
23

dịch vụ mới như đánh số cá nhân toàn cầu và điện thoại vệ tinh. Các tính
năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể vùng phủ sóng của các hệ thống di
động.
• Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để bảo đảm sự
phát triển liên tục của thông tin di động. Tương thích với các dịch vụ trong
nội bộ IMT-2000 và với các mạng viễn thông cố định như PSTN/ISDN.
Có cấu trúc mở cho phép đưa vào dễ dàng các tiến bộ công nghệ, các ứng
dụng khác nhau cũng như khả năng cùng tồn tại và làm việc với các hệ
thống cũ.
1.3.3.2. Các giải pháp nâng cấp
Có hai giải pháp nâng cấp GSM lên thế hệ ba: Một là, bỏ hẳn hệ thống cũ,
thay thế bằng hệ thống thông tin di động thế hệ ba; hai là, nâng cấp GSM lên GPRS
và tiếp đến là EDGE nhằm tận dụng được cơ sở mạng GSM và có thời gian chuẩn

bị để tiến lên hệ thống 3G W-CDMA. Giải pháp thứ hai là một giải pháp có tính khả
thi và tính kinh tế cao nên đây là giải pháp được ưa chuộng ở những nước đang phát
triển như nước ta.

Hình 1.6: Các giải pháp nâng cấp hệ thống 2G lên 3G

Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
24

Giai đoạn đầu của quá trình nâng cấp mạng GSM là phải đảm bảo dịch vụ số
liệu tốt hơn, có thể hỗ trợ hai chế độ dịch vụ số liệu là chế độ chuyển mạch kênh
(CS - Circuit Switched) và chế độ chuyển mạch gói (PS - Packet Switched). Để
thực hiện kết nối vào mạng IP, ở giai đoạn này có thể sử dụng giao thức ứng dụng
vô tuyến (WAP - Wireless Application Protocol). WAP chứa các tiêu chuẩn hỗ trợ
truy cập Internet từ trạm di động. Hệ thống WAP phải có cổng WAP và chức năng
kết nối mạng.
Hình 1.7: Quá trình nâng cấp GSM lên W-CDMA
Trong giai đoạn tiếp theo, để tăng tốc độ số liệu có thể sử dụng công nghệ số
liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao (HSCSD - High Speed Circuit Switched Data) và
dịch vụ vô tuyến gói chung (GPRS - General Packet Radio Services). GPRS sẽ hỗ
trợ WAP có tốc độ thu và phát số liệu lên đến 171.2Kbps. Một ưu điểm quan trọng
của GPRS nữa là thuê bao không bị tính cước như trong hệ thống chuyển mạch
kênh mà cước phí được tính trên cơ sở lưu lượng dữ liệu sử dụng thay vì thời gian
truy cập.
Dịch vụ GPRS tạo ra tốc độ cao chủ yếu nhờ vào sự kết hợp các khe thời gian,
tuy nhiên kỹ thuật này vẫn dựa vào phương thức điều chế nguyên thuỷ GMSK nên
hạn chế tốc độ truyền. Bước nâng cấp tiếp theo là thay đổi kỹ thuật điều chế kết hợp
với ghép khe thời gian ta sẽ có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn, đó chính là công nghệ

GSM
HSCSD
WCDMA
Data Speed
171.2Kbps
9.6Kbps
2Mbps

GPRS


Ứng dụng công nghệ Mobile trong đào tạo trực tuyến

Tống Thị Hường-ĐTK3
25

EDGE.
EDGE vẫn dựa vào công nghệ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói với tốc
độ tối đa đạt được là 384Kbps nên sẽ khó khăn trong việc hỗ trợ các ứng dụng đòi
hỏi việc chuyển mạch linh động và tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn. Lúc này sẽ thực
hiện nâng cấp EDGE lên W-CDMA và hoàn tất việc nâng cấp mạng GSM lên 3G.
1.4. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ BA
1.4.1. Giới thiệu chung về công nghệ thông tin di động W-CDMA
Chương này sẽ giới thiệu về công nghệ W-CDMA, cấu trúc mạng W-CDMA,
mạng truy nhập vô tuyến UTRAN, các giao diện vô tuyến và đặc trưng riêng của
chúng, ta sẽ có cái nhìn tổng quan về mạng W-CDMA 3G.
Truy cập đa phân mã băng rộng W-CDMA (Wideband Code Division
Multiple Access) là công nghệ 3G hoạt động dựa trên CDMA và có khả năng hỗ trợ
các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập Internet, hội thảo hình
W-CDMA nằm trong dải tần 1920MHz - 1980MHz, 2110MHz - 2170MHz.

W-CDMA giúp tăng tốc độ truyền nhận dữ liệu cho hệ thống GSM bằng cách
dùng kỹ thuật CDMA hoạt động ở băng tần rộng thay thế cho TDMA. Trong các
công nghệ thông tin di động thế hệ ba thì W-CDMA nhận được sự ủng hộ lớn nhất
nhờ vào tính linh hoạt của lớp vật lý trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau
đặc biệt là dịch vụ tốc độ bit thấp và trung bình.
W-CDMA có các tính năng cơ sở sau:
- Hoạt động ở CDMA băng rộng với băng tần 5MHz.
- Lớp vật lý mềm dẻo để tích hợp được tất cả thông tin trên một sóng mang.
- Hệ số tái sử dụng tần số bằng 1.
- Hỗ trợ phân tập phát và các cấu trúc thu tiên tiến.
Nhược điểm chính của W-CDMA là hệ thống không cấp phép trong băng TDD

×