Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 82 trang )


1

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Đóng góp khoa học của đề tài 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.1.1. Khái niệm vốn 6
1.1.2. Phân loại vốn 7
1.1.3. Vai trò của vốn trong kinh doanh 14
1.2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 16
1.2.1. Quản lý và sử dụng vốn cố định 16
1.2.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động 18
1.3. HIỆU QUẢ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP 20
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn 20
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 22
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 27
1.3.4. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 33
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH


NGHIỆP 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh
nghiệp 36
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 38
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 39
2.2.1. Thực trạng huy động vốn tại công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp 39
2.2.2. Tình hình biến động vốn kinh doanh 44
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Tài chính và Phát triển doanh
nghiệp 46
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Tài chính và Phát triển doanh
nghiệp 58
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP 63
3.1. Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 63
3.1.1. Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế thời kỳ hội nhập 63

2

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần tài chính và Phát triển doanh nghiệp 66
3.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần tài chính và Phát triển
doanh nghiệp 69
3.1.4. Nguyên tắc cần quán triệt trong việc xác định giải pháp nâng cao hiệu quả vốn của Công
ty Cổ phần tài chính và Phát triển doanh nghiệp 70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Tài chính và Phát
triển doanh nghiệp 71
3.2.1. Xác định cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý 72
3.2.2. Phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí đặc biệt là chi phí quản lý 74
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để hạn chế bị chiếm dụng vốn và áp dụng phương pháp

thanh toán hợp lý 75
3.2.4. Đa dạng hóa các kênh đầu và khu vực đầu tư 78
3.2.5. Tổ chức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn cố định và vốn lưu động nói
riêng 80
KẾT LUẬN 82















3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cuộc khủng hoảng trên thị trường cho vay thế chấp nhà đất
dưới tiêu chuẩn của Mỹ đã tác động tiêu cực đến tình hình tài chính thế giới. Hàng loạt
các định chế tài chính ở Mỹ đã công bố những tổn thất nặng nề mà họ phải gánh chịu
xuất phát từ hậu quả của cuộc khủng hoảng này gây nên. Hơn nữa cuộc khủng hoảng
này đã lan rộng sang một số nước khu vực Châu Âu, Nhật…Một số ngân hàng lớn ở
những quốc gia này cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng tương tự. Hậu quả của cuộc

khủng hoảng không chỉ được nhìn nhận dưới góc độ kinh doanh của từng ngân hàng, tỷ
lệ tăng trưởng và giải quyết việc làm của riêng nước Mỹ mà còn được xem xét dưới
ảnh hưởng mang tính toàn cầu, đến sự chu chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế nói riêng và
sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới nói chung. Việt Nam với tư cách là một bộ phận
và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới cũng không tránh khỏi tình trạng
đó. Lạm phát tăng cao, giá cả leo thang, căng thẳng nhất nằm ở lĩnh vực ngân hàng, tín
dụng “đóng băng”, ngân hàng nhà nước phải liên tục thay đổi chính sách tiền tệ để
kiểm soát lượng tiền trong lưu thông, điều này tạo nên sức ép về chi phí sử dụng vốn,
cách thức huy động vốn cho các doanh nghiệp.
Đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đặc biệt là trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên phải quản lý và sử dụng vốn như thế nào lại có ý
nghĩa to lớn ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với đặc thù
của nghành là vốn lớn, tốc độ luân chuyển vốn chậm, chịu ảnh hưởng của biến động
giá đầu vào, vì thế các doanh nghiệp này không chỉ quan tâm đến việc tìm kiếm huy
động vốn sao cho chi phí huy động vốn thấp nhất mà quan trọng hơn là cần phải tìm
biện pháp quản lý vốn một cách khoa học chặt chẽ, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
vốn của mình. Có như vậy doanh nghiệp mới đạt mục tiêu phát triển bền vững và thắng
thế trên thương trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

4

Xuất phát từ vai trò to lớn của hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp, tác
giả đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
Tài chính và Phát triển doanh nghiệp” để nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khái quát và hệ thống hóa những cơ sở lý luận, nhằm đánh giá đúng thực trạng và
đề xuất được các giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại
công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề hiệu quả sử dụng vốn.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi công ty cổ
phần tài chính và phát triển doanh nghiệp.
4. Đóng góp khoa học của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, phương pháp phân
tích, giải pháp huy động và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng huy động và tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần tài
chính và phát triển doanh nghiệp
Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình huy động cà nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp, đồng thời có những
kiến nghị với cơ quan chức năng giúp công ty phát triển trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mac - Lênin để luận giải các vấn đề liên quan: Phương pháp
thống kê, so sánh kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện,
khảo sát, thu thập tài liệu tại công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn bao gồm 3 chương

5

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Tài
chính và phát triển doanh nghiệp.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của công ty
công ty cổ phần Tài chính và phát triển doanh nghiệp

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn
Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, các quan điểm về vốn xuất hiện
và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có một số cách hiểu như sau của một số nhà kinh tế
học thuộc một số trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dưới góc độ hiện vật. Họ cho rằng vốn là
một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù
hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ sài - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt
đầu phát triển.
Theo quan điểm của Karl Marx - nhìn nhận dưới góc độ của yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư”, tức là một yếu tố của
quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Tuy nhiên
quan niệm này cũng chỉ mới đề cập đến phạm trù tư bản của là tiền khi được dùng để
mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách
khác, vốn có đặc trưng là luôn gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất vật chất
trực tiếp vì theo Marx, chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải vật chất và
giá trị thặng dư mà thôi. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Marx.
Paul A. Samuelson một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế học hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu, sơ khai còn vốn là hàng hóa,
vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu
bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại nhiều năm trong khi một số khác
có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa
vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất.


7

Còn theo quan điểm của David Beg thì vốn bao gồm tất cả các tài sản được dùng
vào quá trình sản xuất kinh doanh, mà còn ở các hình thái giá trị như tiền mặt và các
giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu và hưởng thụ của doanh nghiệp.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát: Vốn của doanh nghiệp là tất cả các tài sản
doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản
hữu hình và tài sản vô hình, tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hiện vật.
Về mặt giá trị, có thể đưa ra khái niệm: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất: Vốn là hoàng hóa đặc biệt
Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của nó được thể hiện ở
chi phí mà ta bỏ ra để có được nó, giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó
để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, vật tư, trang thiết bị…
Vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu. Khi mua nó chúng ta có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu.
Tính đặc biệt của nó còn thể hiện ở chỗ nó không bị hao mòn trong quá trình sử dụng
mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy giá trị của nó phụ
thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ với
các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại
giá trị thặng dư tối đa đủ chi phí mua nó.
Thứ 2: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Nếu
không xác định chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ lãng phí và kém hiệu quả.
Thứ 3: Vốn phải luôn vận động sinh lời và vốn có giá trị về mặt thời gian, điều
này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
Thứ 4: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Do vậy các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai thác
tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.

1.1.2. Phân loại vốn
Vốn kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy thuộc vào
yêu cầu, mục đích quản lý.
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò, đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn.
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành: Vốn cố định và vốn lưu động

8

a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên quy
mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm vận động của
TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ. TSCĐ
trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị của TSCĐ không bị
hao mòn hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được dịch chuyển dần dần từng
phần vào giá thành sản phẩm và nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo. Do đó có thể khái
quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Hai là: Vốn cố định được lưu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì một bộ phận của vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản. Lượng giá trị hao mòn này sẽ không
mất đi mà kết tinh trong sản phẩm làm ra và được coi là một khoản chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bà là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân

chuyển. Vòng luân chuyển vốn cố định được hiểu là khoảng thời gian kể từ khi vốn cố
định bắt đầu tham gia vào quá trình sản xuất cho tới khi doanh nghiệp thu lại toàn bộ
vốn cố định đã bỏ ra ngay khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường. Như vậy đồng
thời các chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định của doanh nghiệp cũng được tách
thành hai bộ phận, một bộ phận tồn tại dưới dạng quỹ khấu hao (phần giá trị tài sản cố
định đã hao mòn) ngày một tăng lên. Bộ phận thứ hai chính là giá trị còn lại của tài sản
cố định thì ngày một giảm đi. Cho tới khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng cũng là

9

lúc kết thúc một vòng chu chuyển của vốn cố định. Lúc này toàn bộ giá trị của tài sản
cố định đã được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài hạn, sau nhiều năm mới có thể thu hồi
đủ vốn đầu tư dã ứng ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe dọa bởi
những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá bán
thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ
vượt quá mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra giá trị thực của đồng
vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài
sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên thị trường.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ quyết định trình độ trang bị
kỹ thuật và công nghệ của tài sản cố định, quyết định tính đồng bộ của tài sản cố định.
Vốn cố định đảm bảo cho một bộ phận tư liệu lao động chủ yếu, là thước đo chủ yếu
nói lên giá trị của doanh nghiệp. Việc tăng thêm vốn cố định trong các nghành sản xuất
nói chung và doanh nghiệp nói riêng có tác động to lớn đến tăng cường cơ sở vật chất
của doanh nghiệp, từ đó tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm, tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, điều này hết sức
quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế, làm thay đổi tác phong, tư thế, nếp nghĩ,

của người sản xuất, chuyển từ người sản xuất nhỏ thành người sản xuất lớn, là nền tảng
quan trọng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm
của nó lại tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh
hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD của doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là tất cả các loại tài sản lưu động sản xuất và lưu
thông hiện có của doanh nghiệp và các khoản đầu tư ngắn hạn.
Về mặt giá trị vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra một cách thường xuyên, liên tục.

10

Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ cụ thể:
Về mặt hiện vật, vốn lưu động tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh
doanh và nó được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ ban đầu, vật
tư dự trữ, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa và khi được tiêu thụ lại trở về hình
thái tiền tệ ban đầu và kết thúc một vòng luân chuyển. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp luôn diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nên trong cùng một lúc,
vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để duy trì cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo đủ
vốn lưu động đầu tư vào tất cả các hình thái tồn tại trên, đảm bảo chu trình luân
chuyển không bị gián đoạn.
Tính nhanh chóng chuyển thành tiền của vốn lưu động cao hơn vốn cố định.
Chu kỳ tuần hoàn của nó phù hợp với chu kỳ của quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Nghĩa là sau mỗi chu kỳ sản xuất nó hoàn thành một vòng tuần hoàn.
Từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ đã xem
xét ở trên, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ cần giải quyết một số

vấn đề sau:
Phải xác định được số VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn bởi vì
việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho SXKD sẽ bảo đảm đủ VLĐ cho quá
trình này được liên tục, tránh hiện tượng ứ đọng vốn.
Cần tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động, bảo đảm đầy đủ kịp thời
cho SXKD. Đồng thời phải có các giải pháp thích ứng nhằm quản lý và sử dụng VLĐ
một cách hiệu quả, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn.
Việc phân loại vốn theo cách trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản lý.
Vì tỷ trọng, cơ cấu, thành phần của các loại vốn này trong các doanh nghiệp khác nhau
cũng khác nhau. Nếu như trong các doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu
động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh, thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ
trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này vốn cố định chu chuyển
được một vòng thì số lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân loại theo
cách thức này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại vốn. Từ đó
doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.

11

1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Theo cách phân loại này vố được chia thành vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả
a. Vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là vốn tự có)
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp bao gồm vốn điều
lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp,
vốn do nhà nước tài trợ (nếu có) bao gồm:
Nguồn vốn đầu tư khi hình thành doanh nghiệp. Khi thành lập doanh nghiệp đòi
hỏi phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết đầu tư cho hoat động kinh doanh.
Nguồn vốn đầu tư ban đầu giữa các loại hình doanh nghiệp cũng có điểm khác nhau.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư ban đâu do ngân sách nhà nước cấp,
đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã hoặc tổ chức sản
xuất vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ việc góp vốn dưới hình thức cổ phần
hoặc hùn vốn, cố thể góp vốn bằng tiền mặt, nhà cửa hoặc máy móc thiết bị….
Nguồn vốn đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ,
luồng tiền này cho biết khả năng tự tài trợ cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai
thác. Đó là số tiền tăng thêm trong kỳ bao gồm lợi nhuận để lại và tiền khấu hao tài
sản cố định, chủ sở hữu góp thêm, phát hành cổ phiếu. Một phần lợi nhuận của
doanh nghiệp để lại được hàng năm nhằm bổ sung vốn, tự đáp ứng sự tăng trưởng
một doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài sản cố định chủ yếu dùng cho việc tái đầu tư
sản xuất giản đơn tài sản cố định. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, TSCĐ sau một thời
gian cần đổi mới, trong khi đó tiền khấu hao TSCĐ được tính ra hàng năm và được
tích lũy lại. Do vậy, trong khi chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố định cũ có thể sử
dụng số tiền khấu hao đó đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp. Trên ý
nghĩa đó cho thấy tiền trích khấu hao TSCĐ không chỉ có tác dụng tái xuất giản
đơn TSCĐ mà còn có tác dụng tái xuất mở rộng đối với doanh nghiệp.

12

Nguồn vốn chủ sở hữa có ý nghĩa đặc biết quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ động
hoàn toàn trong sản xuất, từ đó kịp thời đưa ra các quyết sách trong kinh doanh nhằm đạt
được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
b. Nợ phải trả
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đảm bảo tiến hành
một cách liên tục. Tuy nhiên không phải lúc nào các khâu trong quá trình vận động vốn
cũng được thực hiện một cách ăn khớp. Doanh nghiệp không thể chờ sản phẩm sản
xuất ra, phân phối, tiêu thụ đến khi thu được tiền rồi mới tiếp tục tiến hành sản xuất.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là vô cùng, mỗi thời điểm lại không giống nhau, chính

vì thế, bên cạnh vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp nên tận dụng nguồn vốn tự vay nợ
Nợ phải trả: là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một thời gian
nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và các khoản nợ phát
sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nghiệm phải thanh toán cho
các tác nhân kinh tế như: nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả
cho người bán phải trả công nhân viên, phải nộp cho nhà nước….
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả bao gồm:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong một
thời gian ngắn, dưới một năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người
bán, người mua trả tiền trước, thuế và khoản phải nộp nhà nước, phải trả người lao
động, các khoản phải trả phải nộp khác
Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp và các chủ sở hữu khác trên 1 năm
mới hoàn trả bao gồm vay dài hạn cho các hoat động đầu tư phát triển, thuê mua
TSCĐ, phát hành trái phiếu.
Nợ khác: là các khoản nợ phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản
chi phí phải trả khác…
Việc đi vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo cho nhu cầu ổn định
và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác là phương pháp sử dụng hiệu

13

quả các nguồn lực tài chính cho nguồn kinh tế, bởi lẽ vốn vay sẽ hợp lý hóa một cách
tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi tính chu kỳ của sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên doanh nghiệp cũng không nên quá lạm dụng vào loại vốn này, nó như con
dao hai lưỡi, nếu sử dụng hợp lý sẽ cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận
dụng được cơ hội đầu tư. Ngược lại, nếu tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao sẽ
gây ra nguy cơ vỡ nợ, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản
Thông thường vốn doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để đảm bao nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự kết hợp chặt chẽ hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp trên cơ sở xem

xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Có thể chia vốn doanh nghiệp thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
a. Vốn thường xuyên
Là vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm vốn
chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua
sắm TSCĐ mới và một phần TSCĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
b. Vốn tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Việc phân loại vốn theo cách này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Cách phân loại
này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên
những dự định về số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn đó.

14

1.1.3. Vai trò của vốn trong kinh doanh
Doanh nghiệp thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, hoạt động trong bất kỳ lĩnh
vực nào và với quy mô nào thì thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
đều cần có vốn. Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và cũng là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh trong
điều kiện hội nhập. Vai trò của vốn kinh doanh được thể hiện trên các khía cạnh sau :
a. Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

Để nghiên cứu vai trò của vốn như một điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất
kinh doanh, chúng ta xuất phát từ một hàm sản xuất thông dụng (P) có dạng như sau :
P = f (K, L, T)
Trong đó: K, L, T lần lượt là các yếu tố vốn, lao động, công nghệ.
Để đảm bảo quả trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
điều kiện nền kinh tế thị trường cần phải có ba yếu tố cơ bản: vốn, lao động và kỹ thuật
công nghiệp. Hiện nay, ở nước ta đang có nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động
chỉ thiếu ở nghành đòi hỏi chuyên môn cao. Nhưng vấn đề này hoàn toàn có thể khắc
phục được trong một thời gian ngắn, nếu chúng ta có tiền để đào tạo mới và đào tạo lại.
Vấn đề công nghiệp, kỹ thuật không phải không có khó khăn, phức tạp. Vì chúng ta
phát triển kinh tế trong điều kiện thế giới và các nước khu vực có một nền khoa học
công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, đi trước chúng ta hàng chục năm. Do đó,
việc nhập kỹ thuật công nghiệp, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới vào Việt
Nam phụ thuộc vào khả năng về vốn, ngoại tệ mà chúng ta có hoặc có khả năng tạo ra.
Như vậy, yếu tố then chốt nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp nước ta là vốn và
việc sử dụng vốn.
Đối với doanh nghiệp, vốn là đòi hỏi đầu tiên khi thành lập doanh nghiệp và cũng
là điều kiện đầu tiên cần phải có để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, bởi có
vốn mới có thể mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh. Ngày nay, khi trình
độ khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng cao,
cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh để tồn tại giữa các doanh
nghiệp ngày càng tăng. Muốn thắng được các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp cần

15

phải có vốn để đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm tăng việc làm và thu nhập cho người lao động từ đó tạo điều kiện để doanh
nghiệp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu
quả về hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Vốn góp phần đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
Đối với toàn bộ nền kinh tế, vốn được ví như “máu” trong cơ thể sống. Vốn là
công cụ để nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế của mình như cơ cấu lại các
ngành sản xuất, nâng cấp cơ sở hạ tầng mở rộng đầu tư, tăng phúc lợi xã hội. Mặt khác,
vốn là tiền đề để nhà nước thực hiện phân công lại lao động xã hội, thu hút vốn đầu tư
từ nguồn vốn nước ngoài, ổn định chính sách vĩ mô để đảm bảo ổn định chính trị và
tăng trưởng kinh tế. Thông qua chính sách đầu tư vốn của nhà nước qua ngân sách để
có thể điều chỉnh hoặc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra cơ cấu kinh tế mới thúc đẩy sự
phát triển toàn bộ nền kinh tế cũng như phát triển cân đối giữa các vùng, các khu vực.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có lúc ở vào thời điểm thiếu vốn hoặc thừa
vốn một cách tạm thời. Tạo những thời điểm thiếu vốn do chưa tiêu thụ được hàng hóa
hoặc đã tiêu thụ nhưng chưa thu được tiền hàng, nếu không có lượng vốn bổ sung kịp
thời thì quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ bi gián đoạn, gây ra những khó khăn và
thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc kế hoạch hóa được sư vận động của luồng vốn
trong doanh nghiệp cũng như lập các kế hoạch dự phòng vốn là vô cùng cần thiết và
quan trọng đối với doanh nghiệp.
c. Vốn góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp được bao
cấp toàn bộ từ các yếu đầu vào đến đầu ra. Toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối, tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp Nhà nước đều được thực hiện theo một kế hoạch có
sẵn do Nhà nước giao. Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ
đơn giản là gia công chế biến sản phẩm cho Nhà nước. Các doanh nghiệp không phải
chịu sức ép cạnh tranh nào, không lo phá sản, người lao động không sợ không có lương
hay mất việc, người quản lý không phải chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý vốn được
giao. Chính vì vậy mà việc đầu tư phát triển doanh nghiệp cũng nằm trong kế hoạch và

16

chủ trương của nhà nước, nhu cầu vốn của doanh nghiệp nếu cần cũng được thỏa mãn
bằng Ngân sách Nhà nước, bản thân doanh nghiệp không cần lo đến việc thừa vốn hay

thiếu vốn cũng như huy động vốn từ đâu.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế rất
nhiều và đa dạng, chính vì vậy cạnh tranh rất gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải là người chiến thắng trên thương trường, các doanh nghiệp phải tự
bao tiêu sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, chính vì vậy
việc huy động vốn và sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả nhất đóng vai trò lớn cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
Vai trò quan trọng của đồng vốn đã được C.Mác khẳng định: “Tư bản đứng vị trí
hàng đầu vì tư bản là tương lai”. Đồng thời, Ông còn nhấn mạnh đến tính hiệu quả của
việc sử dụng vốn: Không một hệ thống nào có thể tồn tại nếu không vượt qua sự suy
giảm về hiệu qủa tư bản.
1.2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, nhu cầu tiêu dùng xã hội
ngày càng cao, cùng với hội nhập nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh để tồn tại giữa
các doanh nghiệp ngày càng tăng. Muốn thắng được các đối thủ cạnh tranh thì doanh
nghiệp cần phải có vốn để đổi mới thiết bị công nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao
chất hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sao
cho hiệu quả tránh bị thất thoát, lãng phí đóng vai trò hết sức quan trọng và là khâu cốt
yếu, quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quả lý và sử dụng
vốn có hiệu quả, người ta phân loại vốn theo công dụng kinh tế, theo cách phân loại
này vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.1. Quản lý và sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp phải được đầu tư phù hợp cho các hoạt động dài
hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt động kinh
doanh thường xuyên (sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ) của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trước hết phụ thuộc vào chất lượng của công tác
đầu tư mua sắm TSCĐ. Bởi vậy, trước khi đầu tư phải nghiên cứu kỹ lưỡng, kiểm tra

17


về điều kiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, điều kiện cung cấp vật tư,
khả năng tận dụng và công suất của tài sản cố định. Cụ thể là phải xác định được khâu
chủ yếu để đầu tư, khâu nào đầu tư trước khâu nào đầu tư sau….Trong thực tế, nếu khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thị trường là lớn thì phải chú ý ưu tiên hơn
những tài sản cố định có tính chất trực tiếp sản xuất hơn là những tài sản cố định có
tính chất phục vụ sản xuất thì quá trình đầu tư của vốn cố định mới phát huy được tối
đa khả năng của nó. Khi đầu tư phải tính toán chính xác khả năng hiệu quả kinh tế
mang lại và phải xác định cơ cấu đầu tư đúng đắn. Chỉ tiến hành đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị khi thực sự cần thiết, giảm bớt dự trữ cần thiết để tránh tình trạng ứ đọng
vốn. Đồng thời phải lựa chọn những phương án thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất.
Tài sản cố định được đầu tư mới phải phù hợ với trình độ phát triển của khoa học kỹ
thuật theo hướng tiên tiến hiện đại, và phải phù hợp với yêu cầu và khả năng khai thác
của doanh nghiệp. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định phải theo hướng tỷ trọng tài sản
cố định dùng trong sản xuất kinh doanh. Đóng vai trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng. Tỷ trọng các tài sản cố định không phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh và tải sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm.
Khi TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó chịu tác động của
nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra hao mòn. Hao mòn tài sản cố đinh là sự giảm dần
giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình. Để phản ánh đúng giá trị hao mòn của tài sản cố định doanh
nghiệp cần phải trích khấu hao tài sản cố đinh. Việc tính khấu hao đúng và hợp lý giúp
doanh nghiệp thu hồi đủ vốn đàu tư tương ứng, bảo toàn được vốn cố định của doanh
nghiệp. Bảo toàn vốn cố định là sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh số tiền thu hồi về
khấu hao phải đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Do đặc điểm của TSCĐ, VCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu còn giá trị lại chuyển
dịch dần dần vào giá trị sản phẩm. Vì thế bảo toàn vốn cố định phải được thực hiện ở
cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và
đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là duy trì thường


18

xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng
quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định nhằm duy trì và nâng cao năng
lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn
quy định.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị (sức mua) của vốn
cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đâu bất kể sự biến động
của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật. Trong
trường hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì được sức mua của vốn mà còn mở rộng
được quy mô vốn đầu tư ban đầu thì doanh nghiệp đã phát triển được vốn cố định
1.2.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng tiến trực tiếp quyết định khả năng thanh
toán, nhu cầu chi tiêu tiền mặt xuất hiện hàng ngày hàng giờ trong quá trình kinh
doanh, nếu không đáp ứng được ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển hóa thành các loại tài sản khác để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, tính linh hoạt
của tiền rất cao. Vốn bằng tiền là yếu tố quan trọng quá trình kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường. Vì vậy, tương ứng với một quy mô kinh doanh đã xác định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng tiền tương ứng để đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Tiền cũng là đối tượng của sự tham ô, gian lận, lạm dụng trong doanh nghiệp,
quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính, nếu
quản lý vốn bằng tiền không chặt chẽ sẽ mất vốn, mất cán bộ.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vốn bằng tiền là làm cho đồng vốn
của doanh nghiệp không ngừng vận động và không ngừng sinh lời, vì vậy một trong
những yêu cầu cao hơn trong qông tác quản lý tài chính là khi doanh nghiệp có vốn
tạm thời nhàn rỗi cần phải tìm biện pháp sử dụng đồng vốn nhàn rỗi để tăng mức sinh

lời của đồng vốn nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền gồm 3 nội dung cơ bản sau

19

Thứ nhất xác định mức tồn quỹ tối thiểu sao cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán, duy trì dự trữ tiền ở mức cần thiết thấp nhất đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp.
Công thức
:
Mức vốn dự trữ tiền mặt trung bình là : Qtb =
Trong đó : Qmax : Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Qn : Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C1 : Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt
C2 : Chi phí một lần bán chứng khoán
Giả sử doanh nghiệp đang lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoạt động phải thanh
toán, khi dự trữ tiền mặt quá thấp doanh nghiệp phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán
chứng khoán ngắn hạn. Khi lượng dự trữ tiền tăng cao vượt mức cần thiết, dùng tiền
mặt dư thừa để mua chứng khoán giảm mức dư tiền.
Thứ hai dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất tiền một cách có hiệu quả. Muốn
vậy cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt thì
phải thông qua quỹ, tránh hiện tượng tự chi; phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý
tiền mặt giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt; cuối mỗi ngày thủ quỹ kiểm kê số tiền mặt
tồn quỹ, đối chiếu với số liệu của kế toán, nếu có sự chênh lệch thì phải đối chiếu lại,
tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết.
Thứ ba kế hoạch lưu chuyển tiền tệ phải được lập sát thực.
1.2.2.2. Quản lý vốn tồn kho dự trữ
Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động và
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh là doanh nghiệp phải
thực hiện tốt việc quản lý vốn tồn kho dự trữ. Vốn tồn kho dự trữ chiếm một tỷ trọng

đáng kể trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhờ xác định được mức tồn kho dự trữ
hợp lý giúp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp tránh
được việc trả giá cao hơn cho việc đặt hàng với số lượng nhỏ và những rủi ro trong
việc chậm trễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tư, thậm trí phải cắt giảm bớt đơn
đặt hàng do không sản xuất được. Do tính toán không hợp lý có thể dẫn đến tình trạng

20

dự trữ quá nhiều so với nhu cầu, doanh nghiệp không thực hiện được nguyên tắc tiết
kiệm chi phí vì dự trữ lớn dẫn đến ứ đọng vật tư làm giảm giá, biến chất, làm tăng chi
phí lưu kho, dẫn đến tình trạng sử dụng vật tư lãng phí, giảm tốc độ chu chuyển vốn
lưu động.
1.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Việc quản lý nợ là một trong những nội dung quan trọn của công tác quản lý tài
chính doanh nghiêp, trong quản lý nợ phải thu đòi hỏi doanh nghiệp phải lượng định,
đánh giá tác động của bán chịu đến tăng doanh thu, lợi nhuận, xem xét nhân tố chủ yếu
tác động để có biện pháp phù hợp.
Các yếu tố chủ yếu là:
Xác định chính sách bán chịu bao gồm: mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh
thu tăng lợi nhuận; tính chất thời vụ trong sản xuất, những doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh mang tính thời vụ nhất là trong nông nghiệp; tình trạng cạnh tranh xem các
đối thủ cùng ngành mức độ bán chịu như thế nào để có cơ sở đưa ra chính sách hợp lý.
Phải phân tích khách hàng và đối tượng bán chịu, xác định điều kiện thanh toán,
thời hạn thanh toán, chiết khấu thanh toán.
Khi tham gia tín dụng thương mại với tư cách là người cung cấp tín dụng cho
khách hàng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội song khoản tín dụng này cũng có thể
đem lại những rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải đưa ra quyết
định có nên cấp tín dụng thương mại hay không.
1.3. HIỆU QUẢ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử
dụng các yếu tố chi phí đầu tư vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất của một
hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định.

21

Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu
được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào, chênh lệch càng lớn, hiệu
quả càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lức, trình độ quản
lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thông nghiệp, sự gắn bó của việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.




Đầu vào đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ khác nhau có những điểm
giống nhau và khác nhau.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân (tầm vĩ mô), kết quả đầu tư ra đáng quan
tâm nhất sản lượng nền kinh tế, hiện năy đang được sử dụng các thước đo chủ yếu là
GDP (tổng sản phẩm quốc nội), hoặc GNP (tổng sản phẩm quốc dân), đầu vào của nó
là các nguồn lực hiện có như đất đai, khoáng sản, lao động, vốn, công nghệ và các
nguồn lực vị thế khác.
Đối với các doanh nghiệp (tầm vĩ mô), đầu ra chủ yếu là các kết quả sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp nhu tổng giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị
tăng….chi phí đầu vào của doanh nghiệp lại bao gồm hai loại. Loại thứ nhất là chi phí
để tạo ra nguồn lực như diện tích đất đai, số máy móc thiết bị, nhà xưởng, số lượng
vốn, lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp. Loại thứ hai là chi phí sử dụng
nguồn lực (gọi là chi phí thường xuyên) là sự tiêu hao hoặc chi phí các yếu tố sản xuất
như tổng số thời gian làm việc của người lao động…
Bản chất của hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao kết quả của
việc sử dụng các nguồn lực đưa vào kinh doanh hay tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó
Hiệu quả
kinh doanh

Kết quả đầu ra

Chi phí đầu vào
=


22

để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của một vấn đề đánh giá hiệu
quả. Ta có thể khái quát về hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động
sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất (đầu tư phát
triển) và trong hoạt động sản xuất, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa kết quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất đinh.
Như vậy, theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả có nghĩa là với
một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở hay nói cách khác nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, nó được hiểu trên 2 khía cạnh.

Một là với số vốn hiện có, có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn với
chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hài là, đầu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng của vốn.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của tài sản (hay tỷ suất trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
– ROA)



Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản
xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
* Vòng quay vốn kinh doanh



Tỷ suất sinh lời
của tài sản
Lợi nhận trước lãi vay và thuế

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
=

Vòng quay vốn
kinh doanh
Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

=


23

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn kinh doanh quay vòng càng nhanh và được sử
dụng hiệu quả. Thực chất chỉ tiêu này nói lên hiệu quả sử dụng vốn (hay tài sản) của
doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh




Chỉ tiêu này cho biết một đồng VKD bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này chịu sự ảnh hưởng của hai yếu tố là: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu và vòng quay tổng vốn cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế, tức là cho thấy hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Người ta có thể tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay
thấp bằng việc phân tích công thức sau:


Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn



Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thế hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ
ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp
phải dùng tài sản thực hiện của mình thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phạn tài
sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng chỉ
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh
doanh
Lợi nhuận sau thuế

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
chủ sở hữu
=

Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
chủ sở hữu
=

LNST

DTT
LNST


VKD bình quân
VKD Bình quân

Vốn chủ sở hữu
x
x
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
=


24

có TSLĐ là trong kỳ có khả năng dễ dàng hơn khi chuyển đổi thanh tiền. Nếu hệ số
này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh


Các TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSCĐ hiện có thì vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư, công cụ, dụng
cụ, thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, dó đó nó có khả năng
thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả
nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải
bán các loại vật tư hàng hóa. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả năng thanh
toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn là tốt và ngược lại.



Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức những khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt,
nhỏ hơn 0,5 thi gặp khó khăn. Nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền của doanh
nghiệp dự trữ quá nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nhóm các chỉ tiêu tổng hợp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Hàm lượng vốn cố định
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn
=

Hệ số thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền

Tổng nợ ngắn hạn
=

Hiệu suất sử
dụng vốn cố

định
Doanh thu (DTT) trong kỳ

Số vốn cố định bình quân trong kỳ
=


25



Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
vốn cố định.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiều đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuê thu nhập).
Nhóm các chỉ tiêu phân tích
Hệ số hao mòn TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời
điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lớn chúng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và
ngược lại.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần. Hệ số càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong 1 đồng giá trị tài sản của doanh có bao nhiêu
Hàm lượng
vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Doanh thu (DTT) trong kỳ

=

×