Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gạch ngói thạch bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.93 KB, 136 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nghiêm túc, chưa
được công bố và sử dụng để bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Sinh Viên
Đào Duy Trung
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình,
ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn nhận được rất nhiều sự động viên và
giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè, người thân cũng như cán bộ công nhân
viên các đơn vị trong và ngoài trường.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ths.
Nguyễn Thị Thu Huyền – khoa kinh tế và phát triển nông thôn – Trường Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội. Cô đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng toàn thể
các cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần gạch ngói Thạch Bàn đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo và các anh chị
trong khoa kinh tế và phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người đã
cộng tác và động viên giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do còn ít cơ hội tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về
nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu,
trình bày và đánh giá nên em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
cô giáo và bạn bè để đề tài hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đào Duy Trung
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng
trong một nền kinh tế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu
tố trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp như: Cơ sở vật chất hạ tầng;
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp; các yếu tố thuộc về khác quan, chủ quan;
các yếu tố thuộc về thị trường của doanh nghiệp; các yếu tố thuộc về môi trường
pháp lý… Tất cả các yếu tố đó tác động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu chúng ta giải quyết và xử lý tốt những yếu tố đó
sẽ tạo lên mối quan hệ hài hòa, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Công ty cổ phần gạch ngói Thạch Bàn là một công ty chuyên sản xuất
các loại gạch xây dựng, gạch trang trí… Công ty đang từng bước khẳng định
mình trên thị trường toàn quốc. Tuy nhiên, công ty vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay và trong quá trình hội
nhập. Do vậy để phát triển bền vững công ty phải đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trên mọi mặt. Muốn làm được điều đó công ty cần
phải đánh giá hiệu quả đã đạt được, nghiên cứu những cơ hội và thách thức
trong thời gian tới để đề xuất những giải pháp phù hợp với công ty.
Đứng trước thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn” là đề
tài thực tập tốt nghiệp.
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung và hiệu quả sản xuất của công ty nói riêng;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty;

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến kết quả sản xuất và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty;
iii
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
 Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần gạch ngói Thạch Bàn.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung:
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gạch ngói Thạch Bàn.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần gạch ngói Thạch Bàn tại quận Long
Biên , Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 1/1/2013 đến
ngày 20/4/2013.
 Nội dung nghiên cứu:
Thông qua các phương pháp phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp phân tổ thống kê, phương pháp hạch toán, phương pháp thu thập số liệu
và xử lý số liệu để tìm hiểu thêm thông tin về tình hình lao động, tình hình
nguồn vốn, thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty, kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011-2013 và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng sản phẩm để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh .Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế yếu kém, lợi dụng phát huy các yếu tố thuận lợi để thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:
- Nhóm giải pháp tăng doanh thu.
- Nhóm gải pháp tiết kiệm chi phí.

- Nhóm giải pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị.
- Nhóm giải pháp nâng cao năng suất lao động.
iv
- Nhóm giải pháp huy động vốn và tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
- Nhóm giải pháp hạ giá thành sản phẩm.
Kết luận:
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước vấn đề nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là những thách thức đối với các doanh
nghiệp và cả xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển hiện
nay, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng cao, đồng hành với nó là sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt, thách thức đòi hỏi các
doanh nghiệp phải làm thế nào để tránh tình trạng bị đào thải, mà ngày càng
mở rộng quy mô kinh doanh và tăng lợi nhuận. Đây là vấn đề bao trùm
thường xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất nó thể hiện chất lượng của
toàn bộ công tác quản lý kinh tế bởi nhằm mục đích tạo hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
Thông qua các phương pháp phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ
thống kê, phương pháp hạch toán, phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu để
tìm hiểu thêm thông tin về tình hình lao động, tình hình nguồn vốn, thực trạng sản
xuất kinh doanh của công ty, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2011-2013 và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng sản phẩm để tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém, lợi dụng phát huy các
yếu tố thuận lợi để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty iv
- Nhóm giải pháp huy động vốn và tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động v
- Nhóm giải pháp hạ giá thành sản phẩm v
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước vấn đề nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh là những thách thức đối với các doanh nghiệp và cả xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của
con người ngày càng cao, đồng hành với nó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra gay gắt, thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm thế nào để tránh tình
trạng bị đào thải, mà ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh và tăng lợi nhuận. Đây
là vấn đề bao trùm thường xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất nó thể hiện chất
lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế bởi nhằm mục đích tạo hiệu quả kinh
doanh cao nhất v
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG xxv
DANH MỤC SƠ ĐỒ xlv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xlvi
BHYT : Bảo hiểm y tế xlvi
BHXH : Bảo hiểm xã hội xlvi
BQ : Bình quân xlvi
vi
CSH : Chủ sở hữu xlvi
Đvt : Đơn vị tính xlvi
HĐQT : Hội đồng quản trị xlvi
HQKT : Hiệu quả kinh tế xlvi
LN : Lợi nhuận xlvi
SXKD : Sản xuất kinh doanh xlvi
TP : Thành phố xlvi
TT : Thứ tự xlvi
VLXD : Vật liệu xây dựng xlvi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
Đây công cụ quan trọng của quản lí, thực hiện việc thu thập, ghi chép và hệ thống
hoá các tài liệu và số liệu về tình trạng (kết cấu) và sự phát triển (biến đổi) của
khách thể quản lí (các quá trình kinh tế – xã hội) 37
Chỉ tiêu 46

Đvt 46
Năm 2011 46
Năm 2012 46
Năm 2013 46
So sánh (%) 46
2012/2011 46
2013/2012 46
BQ 46
1.Tổng doanh thu 46
Tr.đ 46
39.735 46
46.560 46
53.680 46
2.Doanh thu thuần 46
vii
Tr.đ 46
39.735 46
45.560 46
53.680 46
3. Tổng chi phí 46
Tr.đ 46
31.897 46
29.995 46
34.321 46
94,1 46
114,4 46
103,7 46
4.Tổng lợi nhuận trước thuế 46
Tr.đ 46
5. Lợi nhuận sau thuế 46

Tr.đ 46
6.Tổng số vốn sản xuất (tổng tài sản) 46
Tr.đ 46
7. Tổng vốn CSH 46
Tr.đ 46
8. Doanh thu/1 đồng vốn sản xuất kinh doanh (1/6) 46
Lần 46
3,4 46
2,9 46
2,5 46
85,2 46
86,5 46
85,7 46
viii
9. Tỷ suất sinh lợi căn bản (4/6) 46
% 46
68,3 46
104,9 46
89,5 46
153,5 46
85,3 46
114,4 46
10. Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu-ROS (5/2) 46
% 46
14,8 46
26,6 46
27,0 46
179,7 46
101,5 46
135,0 46

11. Tỷ suất LN ròng/tổng tài sản (5/6) 46
% 46
21,1 46
40,7 46
39,9 46
192,8 46
98,0 46
137,5 46
12. Tỷ suất sinh lời/ vốn CSH(5/7) 46
% 46
51,2 46
78,7 46
ix
67,1 46
153,7 46
85,2 46
114,5 46
Nguồn: Phòng tài kế toán – tài chính 47
Qua bảng 4.4 ta thấy: Chỉ tiêu doanh thu trên vốn sản xuất của công ty có chút biến
động. Năm 2011 chỉ tiêu này là 3,4 lần, tức là nếu bỏ ra 1 đồng vồn sản xuất sẽ tạo
ra 3,4 đồng doanh thu. Năm 2012 chỉ số này là 2,9 lần giảm 24,8% so với năm
2011 và năm 2013 chỉ số này giảm còn 2,5 lần giảm 23,5% so với năm 2012 làm
cho tốc độ bình quân 3 năm giảm 24,3%. 47
Nhìn vào bảng 4.4 ta có thể thấy tất cả các chỉ tiêu sinh lời của công ty đều tăng
mạnh vào năm 2012 và giảm nhẹ vào năm 2013 nguyên nhân là do giá bán hàng
hóa năm 2012 tăng cao trong khi giá nguyên vật liệu đầu vào tăng rất chậm hoặc
không tăng làm cho chi phí sản xuất thấp nhưng trong năm 2013 giá bán hàng hóa
lại giảm và các chi phí lại tăng cao dẫn đến các chỉ tiêu sinh lời giảm hơn so với
năm 2012. Sau đây ta đi phân tích một số chỉ tiêu như sau: 47
Về tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu: Năm 2011 là 14,8% tức là 1 đồng doanh

thu sẽ tạo ra 0,148 đồng lợi nhuận. Năm 2012 chỉ tiêu này là 26,6% tăng 79% so
với năm 2011 nhưng sang năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên 27,0% tăng 1,5% so với
năm 2012 làm cho tốc độ tăng bình quân 3 năm tăng 35%. Do đó nhìn chung trong
3 năm doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 47
Về tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng vốn kinh doanh: Năm 2011 chỉ tiêu này là
21,1% có nghĩa là vơi 1 đồng vốn thì tạo ra được 0,211 đồng lợi nhuận. Năm 2012
chỉ tiêu này tăng nhanh lên 44,7% tăng 92,8% so với năm 2011 và năm 2013 là
39,9% giảm 2% so với năm 2012. Tốc độ tăng bình quân 3 năm của công ty là
37,5%. Nguyên nhân là do chi phí nguyên vật liệu năm 2013 tăng cao hơn so với
năm 2012 trong khi giá bán sản phẩm lại giảm đi dẫn đến lợi nhuận giảm 47
x
Về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Mặc dù vốn chủ sở hữu qua 3 năm đều
tăng, các khoản vay dài dạn tăng chủ yếu là vay Ngân hàng công thương Việt Nam.
Năm 2011 với 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,512 đồng lợi nhuận. Sang năm
2012 thì 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,787 đồng lợi nhuận tăng 53,7% so
với năm 2010, năm 2013 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đạt 67,1% giảm
24,8% so với năm 2012. Tính chung trong 3 năm, tóc độ tăng bình quân của tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 14,5% 47
Như vậy, qua đoạn phân tích trên ta có thể thấy các chỉ tiêu lợi nhuận đều tăng
nhanh vào năm 2012 và giảm nhẹ vào năm 2013 do ảnh hưởng giá cả nguyên nhiên
vật liệu trong sản xuất đã làm cho giá thành năm 2013 tăng cao hơn so với năm
2012 Như vậy công ty cần thiết phải tìm kiếm những nguồn cung cấp nguyên nhiên
vật liệu ổn định để tiết kiệm được một lượng chi phí trong giá thành sản xuất, đồng
thời phải quản lý các loại chi phí phát sinh trong toàn doanh nghiệp để giảm tối đa
chi phí, tăng tối đa doanh số bán sản phẩm trên thị trường từ đó mới nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh 48
39.735 48
46.560 48
53.680 48
39.735 49

46.560 49
53.680 49
39.735 51
46.560 51
53.680 51
39.735 52
46.560 52
53.680 52
31.897 52
xi
29.995 52
34.321 52
94,1 52
114,4 52
103,7 52
Qua bảng 4.20 cho thấy: Tỷ lệ than cho vào đất với 2 loại gạch trên là khác nhau:
Gạch 2 lỗ có tỷ lệ than chiếm ít hơn gạch đặc, lượng đất trong gạch đặc chiếm tỷ lệ
cao hơn gạch 2 lỗ lên giá thành cao hơn gạch 2 lỗ. Lượng hao hụt gạch vỡ và đất
của gạch đặc cũng ít hơn gạch 2 lỗ. 66
Qua 3 loại đất trên cho thấy: 66
Đối với gạch đất sa thì lượng than chiếm tỷ lệ 20%/1000 viên gạch/ 50kg than và
năng suất sản xuất là ít nhất đặt 600 viên /ca và lãng phí đất cũng nhiều vì đất bị pha
cát hay bị gẫy. 66
Đất đầu ruồi công suất của máy đạt 1200 viên/ca và lượng than tiêu thụ 40kg /1000
viên. Đây là loại đất hay sử dụng tại các cánh đồng khi khai thác với chất đất tốt
làm cho gạch dai và ít bị gẫy và là loại đất chính mà công ty hay sử dụng để đạt
năng suất cao. 66
Đối với đất sét công suất trên dây chuyền là 1100 viên/ca và lượng than tiêu thụ
42kg/1000 viên. Đây là loại đất tốt phục cho sản xuất nhưng tỷ lệ khai thác được ít
hơn so đất đầu ruồi 67

Do vậy chất lượng gạch tốt hay xấu, năng suất máy móc thiết bị cũng bị ảnh hưởng
bởi từng loại đất. Công nghệ sản xuất của dây chuyền lạc hậu cũng ảnh hưởng đến
thời gian tiến độ và chất lượng sản phẩm khi sản xuất. Ngoài dây chuyền gạch mộc
chỉ tạo ra bán thành phẩm thì còn một bộ phân rất quan trọng để tạo ra sản phẩm từ
bán thành phẩm là hệ thống lò nung. 67
Bảng 4.20 : Năng lực sản xuất và mức tiêu hao than trên dây truyền máy tạo hình67
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín
xii
cho công ty, tạo nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì
vậy, công ty cổ phần gạch ngói Thạch Bàn muốn tồn tại và phát triển phải không
ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có được sự đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả này đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ phía công ty cũng
như sự quan tâm giúp đỡ từ phía Nhà nước. Sau khi phân tích thực trạng hiệu quả
sản xuất kinh doanh và chỉ ra cá yếu tố ảnh hưởng cho công ty cổ phần gạch ngói
Thạch Bàn, đưa ra định hướng, các điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức, biện
pháp thực hiện. Sau đây là một số giải pháp chủ yếu góp phần để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty gạch ngói Thạch Bàn 68
a. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 sản phẩm chính của
công ty trong những năm qua về doanh thu, chi phí sử dụng nguyên vật liệu, chi phí
sử dụng vốn lưu động, quản lý và sử dụng máy móc thiết bị, quản lý thời gian và
năng suất lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 69
b. Phân tích SWOT để phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của Công ty từ đó có định hướng tích cực để đưa ra giải pháp cho quá trình sản xuất
kinh doanh một cách thích hợp để đáp ứng chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
gạch khi tiêu thị trên thị trường về ngành vật liệu xây dựng sản phẩm gạch của công
ty. 69
Qua bảng 4.21 cho thấy: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể đưa ra những mặt mạnh và mặt
yếu cũng như cơ hội và thách thức của công ty đối với hoạt động SXKD sản phẩm

của mình để từ đó nắm lấy cơ hội đồng thời hạn chế điểm yếu, thách thức để nâng
cao hiệu quả SXKD 69
Điểm mạnh (S) 70
- Nguồn nguyên liệu cho sản xuất dồi dào 70
- Giá cả hợp lý, đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường 70
- Thị trường tiêu thụ lớn, sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường. Có những
khách hàng truyền thống. 70
xiii
- Có đội ngũ lao động có kinh nghiệm, nguồn nhân lực dồi dào 70
- Được sự quan tâm đầu tư của ngành và địa phương 70
- Đem lại lợi nhuận cho công ty 70
- Cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc thuận tiện. 70
Điểm yếu (W) 70
- Phụ thuộc nhiều tình hình xây dựng, không chủ động trong sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là các công trình xây dựng dở dang chưa quyết toán được với các nhà thầu.
70
- Các sản phẩm sản xuất chậm thay đổi mẫu mã 70
- Lực lượng bán hàng mỏng, hình thức bán hàng đơn giản chủ yếu là trực tiếp, mở
rộng thị trường chưa cao. 70
- Chưa khai thác hết công suất máy móc thiết bị, 70
máy móc cũ nhiều chủ yếu là mua lại về sản xuất 70
- Phần nhiều là lao động phổ thông hoặc tay nghề thấp, năng lực còn yếu kém 70
Cơ hội (O) 70
- Nhu cầu xây dựng ngày càng tăng 70
- Thói quen và sở thích của người tiêu dung vẫn thịnh hành về sản phẩm 70
- Thị trường tiêu thụ mở rộng do cầu tăng 70
- Sự phát triển của khoa học công nghệ đang tăng 70
- Nguồn lao động nhiều 70
Thách thức (T) 70
c. Định hướng phát triển của ngành và của công ty trong những năm tới định hướng

của ngành phát triển đến năm 2020 được xác định là: 71
Tiếp tục phát huy và phát huy hơn nữa tiềm năng và các nguồn lực để xây dựng các
nhà máy gạch mạnh mẽ và hiệu quả để trở thành ngành có tiềm năng phát triển kinh
tế đất nước về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong việc phát triển đất nước
theo hướng hiện đại. 71
xiv
Thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước phát triển kết hợp hài
hòa giữa các ngành nghề VLXD khác như xi măng, than, đá, cát, sỏi cùng nhau
khai thác tài nguyên hợp lý để phát triển kinh tế, tạo ra GDP ở mức tăng trưởng cao
theo nghị quyết của Đảng đề ra. 71
Coi trọng thị trường gạch là thị trường trọng điểm để phát triển kinh tế từ nông thôn
đến thành thị, từ cơ sở tư nhân cũng như công cộng, các công trình sự nghiệp ngày
một phát huy tiềm năng. Thị trường gạch là thị trường trọng điểm để xây dựng kinh
tế trong cả nước, đồng thời cũng là ngành VLXD mũi nhọn trong việc phát triển
ngành kinh tế xây dựng. 71
Chủ động thu hút đầu tư nước ngoài về vốn, nhân lực là các công ty nước ngoài
hoạt động ở Việt Nam, tăng cường mở nhiều các khu công nghiệp trong cả nước để
thu hút sản phẩm gạch, tăng cường đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, các
công trình chung cư, các khu công nghiệp để người dân có công ăn việc làm, đồng
thời thị trường gạch ngày một đổi mới. 71
Cải tiến nâng cấp máy móc thiết bị, quản lý con người ở tầm vĩ mô để đạt năng suất
lao động cao trong thời buổi kinh tế thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ không
những ở trong nước và ở quốc tế. 71
Đào tạo nâng cao ý thức tự giác, sự nhận thức của con người về mọi đặt đặc biệt là
về công tác làm việc với tình thần trách nhiệm cao. 71
Sau đây là bảng quy hoạch các nhà máy gạch đến năm 2020 trong cả nước được
thực hiện trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu phấn
đấu xây dựng các nhà máy gạch Tuynel với công nghệ cao để phát triển kinh tế,
xây dựng cơ sở hạ tầng từ nông thôn đến thành thị, chủ yếu ở các khu đô thị lớn
như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Đà Nẵng với những chung cư và biệt thự cao

tầng để phục vụ nhà ở, các công trình công cộng phục vụ trong nước như: Bệnh
viện, trường học, nhà phục vụ khách quốc tế, nhà máy có quy mô lớn, để đảm bảo
sự tăng trưởng ở Miền Bắc tăng GDP 60%, Miền Trung tăng 50%, Miền Nam tăng
xv
65% trong cả nước. Dự kiến về GDP của sản phẩm gạch đến năm 2020 tăng từ
50% đến 70% 71
Chỉ tiêu 72
Miền bắc 72
Miền trung 72
Miền nam 72
Tổng 72
Nhà máy gạch 72
1000 72
600 72
1200 72
2800 72
Hiệu suất sử dụng tăng (%) 72
75 72
50 72
85 72
GDP tăng trưởng (%) 72
60 72
50 72
65 72
Nguồn: Báo kinh tế, ngày 12 tháng 2 năm 2012 72
Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020 được xác định là: 72
Mục tiêu chính của công ty là phải mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sản xuất kinh doanh phản ánh lợi nhuận cao hay thấp. Lợi nhuận lại phụ thuộc
vào doanh thu và chi phí. Do đó muốn tăng tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu
và giảm chi phí sản xuất kinh doanh. 72

Qua phân tích thực trạng trên thì công ty có một số chỉ tiêu sau để định hướng phát
triển đến năm 2020. Mục tiêu được xác định để đáp ứng với thực tế. Tuy nhiên còn
xvi
nhiều vấn đề phức tạp và khó khăn do cơ chế thị trường mỗi ngày một khác nhiều
lúc có sự thay đổi có lúc thuận lợi, lúc không thuận lợi một phần do Nhà nước điều
tiết,trong đó bao trùm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Công nghệ máy móc thiết
bị có được cải tiến hay không, việc mua hay nhập máy móc được hay không lại phụ
thuộc vào bên cung ứng và vốn hiện có của công ty. Trình độ tổ chức, quản lý kinh
doanh, xác định hiệu quả có hợp lý không đòi hỏi phải có cán bộ với trình độ với
năng lực thực sự 72
Chỉ tiêu 73
Đvt 73
Năm 2015 73
Năm 2020 73
1.Sản phẩm gạch mộc 73
Triệu viên/năm 73
50000 73
70000 73
2. Sản lượng gạch chín 73
Triệu viên/năm 73
45000 73
60000 73
3. Sản lượng tiêu thụ 73
Triệu viên/năm 73
43000 73
55000 73
4. Doanh thu 73
Tỷ đồng/năm 73
55 73
70 73

5. Thu nhập bình quân 1lao động/tháng 73
xvii
1000đ/tháng 73
4000 73
7000 73
Lý do đưa ra giải pháp: Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 3
sản phẩm chính của công ty và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho thấy. Doanh thu của công ty qua các năm đều tăng nhưng do chi
phí nguyên vật liệu tăng đẩy giá thành sản xuất tăng dẫn đến doanh thu tăng chậm.
73
Biện pháp thực hiện: Doanh thu là kết quả của việc bán sản lượng sản phẩm hàng
hóa và giá bán của hàng hóa đó. Do vậy cần phải tăng giá bán đồng thời tăng sản
lượng tiêu thụ. Sau đây là một số giải pháp để tăng doanh thu: 73
a. Mở rộng thị trường tiêu thụ 73
Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là sản phẩm gạch 2 lỗ và gạch đặc và ngói
mũi 73
Để phục vụ xây dựng cho lên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là: 73
+ Có kế hoạch chiến lược kinh doanh, đặc biệt là mạng lưới phân phối sản phẩm, vì
xã hội càng phát triển thì nhu cầu xây dựng càng tăng, gạch được xây dựng từ nông
thôn đến thành thị, bên cạnh các sản phẩm truyền thống sẵn có, công ty cần phải cải
tiến, nghiên cứu sáng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau 73
+ Công ty cần chú trọng đến công tác phân đoạn thị trường, trên cơ sở phân đoạn
thị trường, cần có chiến lược kinh doanh Maketing về sản phẩm về những mặt hàng
phù hơp. Qua đó cần có mối quan hệ khách hàng truyền thống để giúp cho công ty
có khả năng tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng 74
+ Công ty cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã tính năng
công dụng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường như xác định nhiều kiểu sản
phẩm với mẫu mã khác nhau, không để gạch hay bị vỡ hoặc lãng phí gạch vỡ khi
sản xuất ra sản phẩm. 74
xviii

+ Ngoài ra để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, công ty phải có chiến lược xây dựng và
phát triển thương hiệu. Công ty nên tận dụng triệt để các cơ hội để giới thiệu sản
phẩm, để sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin
đại chúng 74
b. Chính sách hỗ trợ bán hàng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 74
- Lý do đưa ra giải pháp: Năng suất lao động là 1 chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất của công ty. Qua phân tích thực trạng cho thấy,
năng suất lao động của công ty tăng lên chậm trong 3 năm là do trình độ lao động
phổ thông còn thấp và chi phí tiền lương tăng nhanh qua các năm. Do đó cần phải
có giải pháp tích cực trong việc nâng cao năng suất lao động 80
- Biện pháp thực hiện: 80
Công ty vạch ra chiến lược đào tạo bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho đội ngũ
nhân viên của mình. Trong cơ chế chuyển đổi, cơ quan quản lý Nhà nước thường
xuyên có những thay đổi trong chính sách luật pháp, nghị định, nghị quyết. Các
thông tư hướng dẫn cũng thường thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế. Tình
trạng này làm cho các doanh nghiệp nói chung và công ty gạch ngói Thạch Bàn nói
riêng gặp không ít khó khăn vì không theo kịp sự thay đổi đó. Việc tổ chức bỗi
dưỡng cho cán bộ có thể tốn kém nhưng sẽ đem lại hiệu quả lâu dài. 80
+ Có các chế độ khen thưởng khuyến khích kịp thời thỏa đáng đối với những nhân
viên có đóng góp tích cực cho công ty. Có chính sách chăm lo ổn định đời sống cho
cán bộ công nhân viên để họ có thể yên tâm làm việc. 81
+ Công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý sao cho đội ngũ cán bộ nhân viên
của công ty luôn được trẻ hóa, tìm kiếm thêm nhân tài, sàng lọc những nhân viên
không thể thích nghi với cơ chế làm ăn mới. 81
+ Tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo về ngành sản xuất gạch cũng như các ngành
nghề khác, có chế độ tham quan nghỉ mát hàng năm để thu hút tinh thần người lao
động tạo thêm mối quan hệ, quảng bá tên tuổi công ty đến nhiều khách hàng mới.
81
xix
+ Phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ

đặc biệt là cán bộ trẻ có tâm huyết làm việc trong công ty của mình sao cho họ có
kiến thức sâu rộng trên các dây truyền sản xuất như dây truyền mộc và hệ thống lò
nung để đảm bảo sản phẩm chất lượng và hiệu quả. 81
+ Phải có các chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần kịp thời, thoả đáng để động
viên cán bộ năng động, tích cực tìm kiếm bạn hàng, thị trường cho công ty. Thường
xuyên họp và bàn bạc công việc cho đội ngũ cán bộ của công ty hiểu hơn nữa về
công việc trong sản xuất để đảm bảo an toàn trong lao động cũng như các chính
sách hỗ trợ khác, nếu không phổ biến thì công nhân cũng không biết mà có thể bị
bỏng khi ra lò và tai nạn trong sản xuất đồng thời hiệu quả lao động không cao ảnh
hưởng chất lượng và uy tín trong công ty. 81
- Lý do đưa ra giải pháp: Do công ty có số lượng vốn tự có tương đối ít, số lượng cổ
đông tham gia góp vốn có hạn lên công tác đầu tư vốn để phục vụ sản xuất kinh
doanh chủ yếu tập trung vào vốn vay ngân hàng. 83
- Biện pháp thực hiện: 83
Sử dụng vốn có hiệu quả là một nhân tố quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển và
tồn tại của công ty. Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả 83
Để huy động vốn có hiệu quả cần: 83
+ Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất thích hợp,
điều này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy nhiên vấn đề đặt ra
là làm thế nào để cán bộ công nhân viên tin tưởng vào khả năng thanh toán đúng
hạn của công ty, muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín thông qua việc ban hành
quy chế vay vốn cụ thể. 83
+ Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ sung vào nguồn vốn
kinh doanh 83
+ Tích cực quan hệ với các bạn hàng nhằm tranh thủ nguồn vốn tín dụng của Ngân
hàng mà người bán thu xếp tìm giúp công ty. 83
xx
+ Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới để tranh
thủ những nguồn tín dụng ưu đãi cũng như những viện trợ khác. 83

- Những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả : 83
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh doanh
do Nhà nước quy định. 83
+ Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như
dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa. 83
+ Tăng tốc sự lưu chuyển nguyên vật liệu để không cần tăng lượng vốn lưu động
mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên. 83
+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình trạng ứ đọng
vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng đặc biệt là các công trình xây
dựng khi đã hoàn thành bàn giao. 84
+ Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn đồng thời
phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 84
Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, công ty gạch ngói
Thạch Bàn sẽ giải quyết được những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Vốn có vai trò quan trọng đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của công ty. Do vậy những biện pháp huy động vô cùng cần thiết. 84
Ưu tiên trích lợi nhuận của công ty bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh do đó phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty. 84
Quan hệ tốt với bạn hàng nước ngoài cũng như trong nước, tạo uy tín cho doanh
nghiệp để có thể yêu cầu một mức tín dụng hợp lý khi mua NVL đầu vào cũng như
bán sản phẩm gạch ra thị trường. 84
Có thể vay Ngân hàng để mở rộng nguồn vốn kinh doanh 84
Trong cơ chế thị trường việc mua nguyên vật liệu ngày càng khó khăn, giá cả ngày
càng đắt, cho lên cần phải tranh thủ mua lúc có cơ hội. Do vậy, các hợp đồng mua
than, đất cũng như bán gạch cho các công trình xây dựng đều phải dựa trên lợi ích
xxi
và hiệu quả kinh tế để quyết định có thực hiện hay không. Muốn có được hiệu quả
kinh tế thì sử dụng vốn phải có hiệu quả cao. 84
Đây là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nhu cầu về hiệu quả sử dụng vốn thì công
ty phải làm tốt công tác quản lý vốn. Cụ thể công ty cần: 84

- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng ngoại hối của nhà
nước mà trước tiên là hoàn thành các loại thuế phải nộp. 84
- Tính toán các khả năng lỗ, lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như dự
tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa. 84
- Kết hợp chặt chẽ sự vận động của vốn và nguyên vật liệu, vốn trong kinh doanh
gồm vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nghĩa là nâng
cao hiệu quả sử dụng cả vốn lưu động và vốn cố định. 85
Vốn lưu động là do sự hợp thành của tài sản vốn lưu động và vốn lưu thông biểu
hiện bằng tiền tạo ra. Đối với loại vốn này, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
85
+ Tăng nhanh tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu để không cần tăng thêm lượng
vốn lưu động mà hiệu quả sử dụng vốn lại tăng lên. Lựa chọn phương thức thanh
toán thuận lợi, an toàn, tránh được tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa trong thanh
toán tiền hàng. 85
+ Tăng mức lưu chuyển nguyên vật liệu trong sản xuất. Như vậy sẽ khai thác được
hết công suất tài sản cố định được và giảm chi phí tài sản cố định trên một đơn vị
nguyên vật liệu kinh doanh. 85
+ Tăng tỷ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh, giảm tỷ trọng tài
sản cố định chờ thanh lý. 85
- Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 85
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để kịp thời đề ra các phương
án đối phó thích hợp. 85
- Tăng cường huy động vốn: Sử dụng vốn trong SXKD là khâu quan trọng quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với những TSCĐ cũ kỹ lạc hậu, công ty
xxii
có thể thanh lý ngay để giải phóng vốn, tích cực thu hồi nợ của khách hàng. Đồng
thời công ty xây dựng các phương án kinh doanh hợp lý và có hiệu quả 85
Phấn đấu đến năm 2015 công ty còn số nợ khách hàng không đáng để và thu
được hết số vốn nợ và trả được khoản vay ngắn hạn và dài hạn, tăng vốn lưu động
cho công ty. 85

Sau đây là bảng 4.28 thực hiện kế hoạch trả nợ của công ty đối với ngân hàng,
khách hàng và các tổ chức khác đến hết năm 2015 85
Mục tiêu là giảm nợ phải trả của công ty xuống còn 13,785 tỷ đồng năm 2014 và
năm 2015 xuống còn 12,435 tỷ đồng. Trong đó, kế hoạch giảm nợ ngắn hạn của
công ty : năm 2014 xuống còn 6,574 tỷ đồng và năm 2015 xuống còn 5,765 tỷ đồng
,về nợ dài hạn của công ty: năm 2014 công ty phấn đấu giảm xuống còn 7,211 tỷ
đồng , năm 2015 giảm xuống còn 6,670 tỷ đồng 86
- Giải pháp thực hiện: 86
* Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện tiết
kiệm chi phí là một biện pháp để có hiệu quả kinh tế cao. Để quản lý chi phí một
cách chặt chẽ, giảm các khoản chi phí bất hợp lý, công ty cần phải xem xét lại các
khâu và các chỉ tiêu bằng cách: 86
+ Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo
và phương thức thanh toán thích hợp. 86
+ Thực hiện các biện pháp tiết kiệm từ khâu thu mua tới khâu vận chuyển, cất trữ
đặc biệt chú ý tới chi phí bảo quản. Khi đưa vào sản xuất cần tổ chức sản xuất chặt
chẽ, tiết kiệm hiệu quả tránh lãng phí, xây dựng định mức tiêu hao và đảm bảo thực
hiện đúng định mức. Công ty có thể tiết kiệm đất và than một cách tối đa để tránh
lãng phí khi sử dụng như không để gạch mộc bị vỡ khi vận chuyển, gạch chín khi bị
vỡ lên tiết kiệm cắt đôi với những viên vỡ để xây gạch góc để đỡ chặt gạch nguyên,
tận dụng những loại gạch xấu để bán không được bỏ đi, thay thế các loại đất và than
rẻ tiền hơn nhưng hiệu quả vẫn cao và có tính năng tương tự. 87
xxiii
* Giảm thời gian chờ đợi trong sản xuất từ khâu đùn gạch đến khâu đưa gạch đi
phơi, sấy và ra lò cho đến khâu vận chuyển để tránh lãng phí thời gian trong sản
xuất đảm bảo sản xuất nhịp nhàng và đều đặn tạo hiệu quả năng suất lao động. 87
* Bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ để giảm thiểu chi phí sửa chữa khi
hỏng đặc biệt là hệ thống dây truyền hay bị hỏng và đứt băng chuyền, các máy đang
hoạt động lại bị dừng do một công đoạn khác không hoàn thành. 87
* Tiết kiệm chi phí nhân công bằng cách tăng ca làm việc, xắp xếp thời gian các bộ

phận cho đủ người đủ việc trách hiện thượng chỗ thiếu người, chỗ thừa người làm
chi phí tiền lương tăng cao nhưng hiệu quả không cao. 87
* Xác định và tính đúng năng lực và hiệu suất cũng như định mức trong sản xuất.
87
90
1. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê. 90
2. TS. Lê Quang Bính (2002), Phân tích hoạt động kinh doanh, Phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. 90
3. Chủ biên PGS TS Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về Báo cáo tài chính
và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản tài chính. 90
5. Phạm Thị Mỹ Dung, Bùi Bằng Đoàn (2001), Giáo trình phân tích kinh doanh,
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 90
6. TS. Phan Công Nghĩa (2002), Giáo trình thống kê kinh tế, Nhà xuất bản giáo
dục 90
7. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân 90
xxiv
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
Thông qua các phương pháp phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ
thống kê, phương pháp hạch toán, phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu để
tìm hiểu thêm thông tin về tình hình lao động, tình hình nguồn vốn, thực trạng sản
xuất kinh doanh của công ty, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2011-2013 và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng sản phẩm để tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém, lợi dụng phát huy các
yếu tố thuận lợi để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty iv
- Nhóm giải pháp huy động vốn và tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động v
- Nhóm giải pháp hạ giá thành sản phẩm v

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước vấn đề nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là những thách thức đối với các doanh nghiệp và cả xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của
con người ngày càng cao, đồng hành với nó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xxv

×