Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2008 – NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.46 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH
“CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” TẠI ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN
2008 – NAY
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s MAI LÊ THÚY VÂN
Nhóm thực hiện: Nhóm 5 lớp K10401
Danh sách nhóm:
1. Tr  ng Dim Chi K104010007
2.   Th Thanh Hà K104010018
3. Phm Quang Lc K104010047
4. Trn Th Tâm K104010073
5. Nguyn Hunh Tân K104010074
6. Nguyn Th Trí K104010087
7. Nguyn Th Ánh Tuyt K104010095
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
Mục Lục
Mục Lục 2
PHẦN MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” 4
1.1 Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” 4
1.2 Các mô hình tương tự tại nước ngoài 7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2002 ĐẾN NAY 10
2.1 Một số nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long 10
2.3 Thực trạng áp dụng mô hình “ Cánh đồng mẫu lớn” ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long 14
2.4 Đánh giá chung về kết quả của việc thực hiện mô hình 16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”.19


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN CHUNG 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, có đóng góp
to lớn trong việc tạo ra việc làm và nguồn thu cho đất nước. Năm 2012 thực sự là
một năm vượt khó thành công của nông nghiệp Việt Nam với thành tích kim
ngạch xuất khẩu đạt 27,5 tỷ USD, tăng 9,7% so với năm 2011, cũng là năm lúa
2
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
gạo Việt Nam đạt sản lượng cao kỷ lục, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và
xuất khẩu hơn 8 triệu tấn gạo. Những kết quả ấn tượng này vừa được Bộ NN-
PTNT công bố tại Hội nghị Tổng kết năm 2012 và kế hoạch 2013 diễn ra sáng
28/12 tại Hà Nội.
Tuy nhiên, hiện nay nền nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước những
thách thức to lớn, không những từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài mà còn là
những vấn đề nội tại như: sản lượng thấp, chất lượng kém, vấn đề môi trường, việc
làm, đất đai…Từ đó đặt ra vấn đề cần phải có những hướng đi mới nhằm phát
triển nền nông nghiệp nước ta cả về chất lẫn về lượng.
Một trong những mô hình nổi bật và hiệu quả trong thời gian vừa qua, được
nhiều người biết đến là mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, đang được áp dụng trên
phạm vi rộng của Đồng bằng Sông Cửu Long cũng như cả nước. Với mô hình này,
chúng ta tìm được một số giải pháp nhằm đưa nền nông nghiệp sang một trang
mới tốt đẹp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” để thấy những lợi ích mà mô hình
đem lại, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cũng như giải pháp cho định
hướng phát triển bền vững nền nông nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long.
3. Phương pháp nghiên cứu.
• Phương pháp nghiên cứu định tính: phân tích diễn dịch, quy nạp từ

những nguồn tài liệu thứ cấp.
• Phương pháp định lượng từ các số liệu cụ thể đã được công bố.
• Phương pháp tổng hợp, trình bày.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” được áp dụng từ năm 2002 – nay
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Quy mô: Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
Thời gian: Giai đoạn 2002 – nay.
3
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
5. Nguồn số liệu
Tổng cục thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, FAO,…
6. Kết cấu đề tài
Bao gồm 4 chương chính:
Chương 1: Khái niệm chung về mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”.
Chương 2: Tình hình thực hiện mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ở Đồng bằng
Sông Cửu Long giai đoan 2002 đến nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu
lớn”
Chương 4: Kết luận chung.
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU
LỚN”
1.1 Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
1.1.1 Khái niệm
“Cánh đồng mẫu lớn” là hình thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên kết
giữa nông dân và doanh nghiệp, tập hợp những nông dân nhỏ lẻ lại hình thành một
diện tích chung, lớn, tạo điều kiện áp dụng những kỹ thuật mới và giải quyết đầu
ra ổn định và có lợi nhuận cho nông dân.
1

Tuy nhiên, thực tế cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và
chung nhất cho mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” . Ta có thể hiểu một cách đơn giản
1
Định nghĩa theo
/>4
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
“Cánh đồng mẫu lớn” là những cánh đồng có diện tích lớn. Toàn bộ phần diện tích
trên có thể thuộc quyền sử dụng của một chủ (doanh nghiệp) hoặc nhiều chủ (nông
dân). Nhưng toàn bộ hoạt động sản xuất trên cánh đồng đều thuộc một quy trình
chung. Sản phẩm được tạo ra từ cánh đồng được tiêu thụ trên thị trường với một
thương hiệu chung, chất lượng và số lượng sản phẩm được đảm bảo bởi nhà sản
xuất
2
.
1.1.2 Đặc điểm của mô hình
Như cách tiếp cận ở phần khái niệm, ta thấy mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
có các đặc điểm sau:
Diện tích lớn
Đây là điểm đặc trưng nhất của mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”. Đặc điểm
này kế thừa từ một số mô hình nông nghiệp khác như hợp tác xã nông nghiệp hay
nông trường quốc doanh, và một số mô hình nông nghiệp phát triển ở nước ngoài.
Diện tích lớn là cần thiết đối với mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” để có thể cơ giới
hóa các hoạt động trên cánh đồng, áp dụng các kĩ thuật mới vào sản xuất, sản xuất
theo quy trình, và quan trọng là để tiết kiệm chi phí dựa trên tính kinh tế nhờ quy
mô.
Thế nhưng trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra một cách tràn
lan như hiện nay, diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp và chia nhỏ. Điều này
làm cho việc hình thành những cánh đồng lớn càng trở nên khó khăn hơn.
Quy trình đồng bộ
2

Tham khảo : Cánh đồng mẫu lớn: Lý luận và tiếp cận thực tiễn trên Thế Giới và
Việt Nam – TS Vũ Trọng Bình- />mau-lon-li-luan-va-tiep-can-thuc-tien-tren-the-gioi.htm
5
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” cần sản xuất ra sản phẩm số lượng lớn và có
chung một tiêu chuẩn chất lượng, vì thế mọi hoạt động của cánh đồng cần được
chuẩn hóa và thực hiện theo một quy trình chung. Với một quy trình đồng bộ như
vậy, các hoạt động của cánh đồng từ sản xuất, quy trình kĩ thuật, quản lý, thu
hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện một cách tốt hơn và nông
dân có điều kiện để học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ của mình.
Sự liên kết
Đây là đặc điểm nổi bật, làm cho mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” khác biệt
so với các mô hình khác đã có trong quá khứ. Sự liên kết ở đây chỉ mối quan hệ
tương hỗ giữa người sản xuất, nhà khoa học, cơ quan quản lý, và doanh nghiệp.
Tất cả họ đều có chung một sự quan tâm “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất ?”. Trong mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, người sản xuất (nông dân) nhận
được sự hỗ trợ của nhà khoa học trong ứng dụng khoa học kĩ thuật vào quy trình
sản xuất, người nông dân hỗ trợ nhà khoa học điều kiện tiếp xúc thực tiễn. Nhà
quản lý với vai trò là người hoạch định chính sách tạo điều kiện tốt nhất để cho mô
hình hoạt động và phát triển, tạo điều kiện cho các mối quan hệ phát triển, đảm
bảo quyền lợi của các bên. Doanh nghiệp trong mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
đảm bảo vốn cho mô hình hoạt động, hỗ trợ quản lý, và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
1.1.3 Tác động của mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” đến sự phát triển sản
xuất nông nghiệp
Cần phải nhìn thấy được những tác động của mô hình “Cánh đồng mẫu
lớn” đối với sản xuất nông nghiệp để có thể áp dụng được mô hình này một cách
thành công.
6
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay

Đầu tiên, mô hình cánh đồng mẫu lớn có tác động trong việc tăng năng suất và
tổng sản lượng nông nghiệp, hướng tới hình thành ngành sản xuất hàng hóa nông
nghiệp quy mô lớn.
Thứ hai, “Cánh đồng mẫu lớn” giúp cải thiện chất lượng và hình ảnh của sản phẩm
nông nghiệp và người sản xuất là nông dân.
Thứ ba, tạo điều kiện cho sự phát triển khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp.
Thứ tư, cắt giảm chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành sản phẩm.
1.2 Các mô hình tương tự tại nước ngoài
1.2.1 Mô hình hợp tác xã nông nghiệp tại Đức
Cộng hòa liên bang Đức có một nền kinh tế phát triển, và ngành nông
nghiệp Đức cũng vậy. Không có lợi thế về diện tích đất như ở Mỹ hay ở các nước
Tây Âu khác, đa phần các chủ trang trại của Đức sở hữu phần diện tích từ 1 đến 50
ha. Với mô hình hợp tác xã nông nghiệp, các nông dân, chủ trang trại tại Đức có
thể khắc phục được yếu điểm này của mình.
Mô hình hợp tác xã nông nghiệp tại Đức hay cụ thể là các hợp tác xã trồng
trọt và chăn nuôi, cung cấp cho người nông dân rất nhiều thứ để hỗ trợ sản xuất
như dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kĩ thuật, công nghệ mới (giống cây trồng, vật nuôi,
phân bón…), nhà kho, máy móc và cả dịch vụ tài chính, thương hiệu. Điều này
làm cho các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Tiêu chí của các hợp tác xã này là
giảm chi phí nhờ tính kinh tế nhờ quy mô, từ đó đem lại cho người nông dân lợi
nhuận lớn hơn.
Về mặt chính sách, vì các hợp tác xã nông nghiệp tại Đức được tạo điều
kiện và không bị phân biệt với doanh nghiệp tư nhân nên họ hoàn toàn có khả
năng vay vốn mà không bị bất kì cản trở hay ràng buộc nào. Mọi hoạt động trong
quản lý, điều hành đều hướng tới làm sao cho minh bạch và hiệu quả nhất. Chính
7
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
vì thế, các hợp tác xã nông nghiệp tại Đức nhận được sự ủng hộ của người nông
dân và thu hút nhiều người tham gia
3

.
1.2.2 Mô hình trang trại gia đình tại Mỹ
So với các quốc gia khác, nước Mỹ có lợi thế rất lớn cho sản xuất nông
nghiệp như diện tích lớn, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa… Sản xuất nông nghiệp
đã góp phần giúp cho nước Mỹ có diện mạo của ngày hôm nay.
Hiện nay tại Mỹ, sản xuất nông nghiệp hầu như được thực hiện trong các
trang trại rộng lớn. Những trang trại tại Mỹ có thể thuộc sở hữu của một gia đình,
của một doanh nghiệp hay của nhiều người cùng góp lại. Những trang trại khổng
lồ này đã tạo ra những vùng sản xuất nông nghiệp lớn cho nước Mỹ. Việc áp dụng
khoa học kĩ thuật, cải tiến máy móc… khiến sản lượng nông nghiệp của Mỹ tăng
nhanh. Và biến ngành nông nghiệp thành một ngành kinh doanh thực sự.
Tuy nhiên, tại Mỹ, người sản xuất nông nghiệp lại phải đối mặt với một
khó khăn, đó là sản xuất dư thừa. Năng suất cao làm cho sản lượng nông nghiệp
của Mỹ không ngừng tăng lên, nhưng lợi nhuận lại chẳng được bao nhiêu, do giá
thấp. Với chính sách cắt giảm trợ cấp cho nông nghiệp, các nhà sản xuất nông
nghiệp tại Mỹ cần phải thay đổi chiến lược sản xuất và kinh doanh để có thể cải
thiện tình hình
4
.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua hai mô hình sản xuất nông nghiệp diện tích lớn ở trên, ta có thể tìm
được một số bài học kinh nghiệm cho mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại Việt
Nam như sau:
3
Tham khảo:
/>4
Tham khảo : />8
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
Xây dựng chính sách và khung pháp lý tốt
Các mô hình trên có thể phát triển được là nhờ vào sự hỗ trợ từ phía cơ quan quản

lý. Nhờ vào các khung pháp lý và chính sách tốt, họ giúp cho người sản xuất nông
nghiệp có điều kiện tập trung ruộng đất, vay vốn, và quan trọng nhất là sự cạnh
tranh. Việc xem các hợp tác xã bình đẳng với các doanh nghiệp tại Đức giúp cho
các hợp tác xã có nhiều động lực phấn đấu hơn trong việc cải thiện hiệu quả quản
lý, điều hành theo hướng minh bạch hơn. Tiếp theo đó, giúp cho người sản xuất ít
dựa dẫm vào các chính sách trợ cấp của chính phủ hơn.
Người nông dân cần nâng cao trình độ cho mình
Người nông dân ở Đức hay ở Mỹ có thể điều hành những hợp tác xã hay các trang
trại rộng lớn thì cần phải có trình độ nhất định. Nếu muốn có một mô hình sản
xuất nông nghiệp tốt, thì trước hết người nông dân cần loại bỏ được tâm lý tiểu
nông và phải học hỏi nhiều hơn về kĩ thuật cũng như về quản lý.
Phát triển khoa học kĩ thuật, đặt biệt là khoa học kĩ thuật ứng dụng
trong nông nghiệp
Để có thể đạt được năng suất cao hơn, sản xuất hiệu quả hơn thì nông nghiệp cần
được cải tiến công nghệ nhiều hơn nữa. Cải tiến giống, phân bón, máy móc, kĩ
thuật canh tác là tiền đề để tạo ra một ngành nông nghiệp phát triển bền vững.
Tóm lại, để có thể nhân rộng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, và đạt được
hiệu quả kinh tế cao, Việt Nam còn phải học tập thêm nhiều kinh nghiệm từ các
nước đi trước, nhất là những nước có nền nông nghiệp phát triển.
9
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU
LỚN” Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2002 ĐẾN
NAY
2.1 Một số nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong hai đồng bằng lớn nhất
nước ta, cũng là một trong số những đồng bằng lớn, phì nhiêu của Đông Nam Á
và thế giới, là vùng sản xuất và xuất khẩu lương thực, vùng cây ăn trái nhiệt đới
lớn nhất Việt Nam.

Về vị trí địa lý: Đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa một khu vực kinh tế
năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vùng phát
triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh các nước Đông Nam Á (Thái Lan,
Singapore, Malaixia, Philippin, Indonesia ) - những thị trường và đối tác đầu tư
quan trọng. Vùng kinh tế này cũng nằm trong khu vực có đường giao thông hàng
hải và hàng không quốc tế quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như châu Úc
và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này hết sức quan trọng quan
trọng cho giao lưu quốc tế.
Về khoáng sản: Đồng bằng sông Cửu Long có triển vọng dầu khí trong
thềm lục địa, tiếp giáp với biển Đông và Vịnh Thái Lan gồm các bể trầm tích sau:
bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu - Mã Lai. Đá vôi có trữ lượng
khoảng 130 đến 440 triệu tấn. Đá Granit, Andesit có khoảng 450 triệu m3. Sét
gạch ngói có trữ lượng đến 40 triệu m3. Cát sỏi có trữ lượng đến 10 triệu m3/năm.
Than bùn có lượng 370 triệu tấn, trong đó U Minh khoảng 300 triệu tấn. Nước
khoáng có ở Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Minh Hải.
Về đất đai: Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu
thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế giới, là một vùng đất quan trọng, sản
10
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
xuất lương thực lớn nhất nước, là vùng thuỷ sản và vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn
của cả nước. Tổng diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, không kể hải đảo, khoảng
3,96 triệu ha, trong đó khoảng 2,60 triệu ha được sử dụng để phát triển nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 65%. Trong quỹ đất nông nghiệp, đất trồng
cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất lúa trên 90%.
Về cơ sở vật chất: Mặc dù vẫn chưa phải là có cơ sở vật chất cao, tuy nhiên
hiện nay đồng bằng này đang rất được chú trọng phát triển và nâng cao các điều
kiện về vật chất, kỹ thuật. Mục tiêu đến năm 2020, vùng ĐBSCL sẽ có được hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ, liên hoàn và tương đối hoàn
chỉnh.
Về kinh tế biển: Đồng bằng sông Cửu Long có bờ biển dài trên 700 km

khoảng 360.000 km2 vùng kinh tế đặc quyền, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan,
rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Về nguồn nhân lực: Theo niên giám thông kê 1992, dân số đồng bằng
sông Cửu Long là 15,2 triệu người, mật độ dân số trung bình 385 người/km2. Dân
số đông tạo ra một lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ tại chỗ quan
trọng, là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế, tuy nhiên chất lượng lao
động của vùng không cao do chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSCL là vùng đất màu mỡ, được bồi đắp phù sa quanh năm. Trong sản
xuất nông nghiệp ĐBSCL không chỉ là vựa lúa lớn nhất nước ta mà còn là nơi có
một nguồn cung rất đa dạng về mặt hàng nông sản, cây ăn quả, khu vực này luôn
chiếm vị trí hàng đầu của cả nước. Do vậy, từ nhiều năm qua, kinh tế vùng vẫn
dựa vào lợi thế của sản xuất nông nghiệp để đi lên.
 Về mặt hàng lúa gạo:
11
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
Ta có thể tổng kết về sản lượng và năng suất của vùng này bằng biểu đồ như sau:
( Nguồn: Tổng hợp )
12
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
Qua biểu đồ trên ta thấy sản lượng lúa và năng suất lúa của vùng tăng dần
đều qua các năm.Sản lượng lúa của vùng giai đoạn (2002-2012) tăng 7,6 triệu tấn,
giai đoạn những năm gần đây, từ 2011-2012 sản lượng lúa tăng 1,1 triệu tấn nhờ
trúng cả 3 vụ lúa xuân, hè thu, thu đông cùng với mở rộng diện tích lúa thu đông ,
hè thu ( Cụ thể, năm 2012, toàn vùng đã đưa trên 4,1 triệu lượt ha đất vào trồng
lúa .Trong đó, vụ đông xuân sản lượng đạt 10,4 triệu tấn, vụ hè thu đạt 11 triệu
tấn, vụ thu đông và vụ mùa đạt 3,2 triệu tấn).
Năm 2011-2012 ĐBSCL bắt đầu áp dụng mô hình "Cánh đồng mẫu lớn" và
đã đạt được những kết quả rất tốt, cụ thể của vùng như trong các vụ lúa 2011-
2012, ĐBSCL lợi nhuận thu được cao hơn so với ngoài mô hình từ 2,2- 7,5 triệu

đồng/ha. Về sản xuất lúa Đông Xuân 2012-2013, các tỉnh ĐBSCL gieo sạ 1,53
triệu ha, giảm 46.000ha so với năm 2012; năng suất 69,1 tấn/ha; sản lượng ước đạt
10,6 triệu tấn. Trong vụ này, có 13 tỉnh, thành phố đăng ký tham gia mô hình cánh
đồng mẫu lớn với tổng diện tích hơn 71.000ha, tăng 40.000ha so với vụ Hè Thu
năm 2012.
 Mặt hàng nông sản:
Tổng diện tích cây ăn quả của vùng đạt khoảng gần 290 nghìn ha (chiếm
34,7% cả nước), hàng năm sản xuất ra một lượng trái cây rất lớn. Ngoài gạo và
thủy sản là mặt hai mặt hàng sản xuất và xuất khẩu lớn nhất nước, bên cạnh đó trái
cây ĐBSCL cũng chiếm một lượng lớn về sản xuất và xuất khẩu trong tổng sản
lượng trái cây của cả nước, (năm 2005 sản lượng trái cây cả nước ước đạt 6,2 triệu
tấn trong đó ĐBSCL đạt hơn 3,2 triệu tấn), đặc biệt là dứa, sầu riêng, nhãn, xoài,
chuối, thanh long, vú sửa, bưởi.
 Thủy sản:
Năm 2012, vùng ĐBSCL nuôi hơn 595.000ha tôm, sản lượng hơn 358.000
tấn. Tổng diện tích nuôi cá tra toàn vùng đến cuối năm 2012 đạt 5910ha, sản
lượng hơn 1,2 triệu tấn, năng suất bình quân trên 274 tấn/ ha. Hiện nay vùng
13
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
ĐBSCL có khoảng 70 đơn vị có nhà máy chế biến cá tra, bắt đầu hình thành sự
phân hóa mạnh về năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh.
2.3 Thực trạng áp dụng mô hình “ Cánh đồng mẫu lớn” ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long
Trên thực tế, mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp đã được thực hiện hơn
10 năm qua theo Quyết định số 80/2002/QĐ- TTg. Tuy nhiên, để được gọi là mô
hình “Cánh đồng mẫu lớn” và là tiền đề cho việc nhân rông mô hình phổ biến thì
nơi đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long chính là tỉnh An Giang trong vụ lúa
Đông – Xuân 2010 – 2011 với sự liên kết giữa Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật
An Giang và nông dân tỉnh này.
Về cách thức thực hiện: Nông dân được doanh nghiệp cung cấp giống,

hướng dẫn kỹ thuật canh tác. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận chuyển sản
phẩm đến nhà máy, sấy khô và bao tiêu sản phẩm. Quy trình này đã cho năng suất,
chất lượng và lợi nhuận cao hơn so với canh tác trên cánh đồng nhỏ. Cụ thể hơn,
với quy mô diện tích gần 1.200 ha trong vụ đông xuân 2010-2011 của tỉnh An
Giang đã cho năng suất từ 7,5 – 8 tấn/ha, đặc biệt có hộ đạt tới 9 tấn/ha. Nông dân
lãi hơn 150% so với phương thức canh tác nhỏ lẻ.
Sau thành công ấn tượng của người tiên phong là An Giang, mô hình “Cánh
đồng mẫu lớn” thì cuối tháng 3-2011, Bộ NN&PTNT đã phát động chương trình
“Cánh đồng mẫu lớn” trên phạm vi toàn vùng ĐBSCL. Có bốn tỉnh xây dựng
“Cánh đồng mẫu lớn” quy mô nhất là: Sóc Trăng (1.500ha ở xã Nhơn Bình, huyện
Trần Đề), Tiền Giang (1.000ha), Kiên Giang (1.000ha) và Trà Vinh (900ha).
Những tỉnh này đều đã gặt hái được những thành tựu đáng mừng từ mô hình.
Vụ hè thu năm 2011, được xem là năm đầu mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
được triển khai rộng rãi. Ở khu vực Nam Bộ, diện tích thực hiện hơn 8.000 ha,
14
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
khoảng 6.400 hộ tham gia, trong đó tỉnh An Giang tiếp tục đi đầu với diện tích
thực hiện 3.857 ha. Kết quả mang lại khả quan khi giá thành sản xuất giảm, năng
suất và chất lượng lúa tăng, giúp nông dân thu lợi nhuận cao hơn sản xuất bình
thường.
Vụ đông xuân 2011 - 2012, diện tích “cánh đồng mẫu lớn” được nâng lên
19.724 ha ở 12 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long và tỉnh Tây Ninh.
Ðến vụ hè thu năm 2012, tổng diện tích “cánh đồng mẫu lớn” tiếp tục phát triển
lên 32.110 ha, tăng gấp bốn lần so với một năm trước đó
5
.
Về tình hình tiêu thụ:
Năm 2010 là năm ĐBSCL đánh dấu sự tăng trưởng mạnh về sản lượng gạo xuất
khẩu, trong tổng lượng gạo xuất khẩu cả nước năm 2010 là 6,8 triệu tấn thì riêng
ĐBSCL là đóng góp đến 5,6 triệu tấn và đem về tổng kim ngạch xuất khẩu lên đến

2,6 tỷ USD trong tổng số 2,9 tỷ USD của cả nước (chiếm đến 90%). Trong đó, An
Giang là một trong những tỉnh đi đầu về sản lượng gạo xuất khẩu, ước tính kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh, đã
góp phần đáng lể làm tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Xuất khẩu cả năm 2010
ước tính đạt trên 530,3 ngàn tấn với tổng kim ngạch đạt gần 224,5 triệu USD tăng
16,7% về lượng, tăng 22% về trị giá so cùng kỳ năm 2009. Giá xuất bình quân cả
năm 2010 đạt 421,7 USD/tấn tăng bình quân khoảng 20 USD/tấn so với năm 2009
(Nguồn: Sở công thương An Giang, 2010).
2.4 Đánh giá chung về kết quả của việc thực hiện mô hình
Có thể thấy rằng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ra đời chính là sự kế thừa
của nhiều mô hình trước đây với việc tổ chức và sắp xếp lại phù hợp với thực
5
Nguồn: />15
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
trạng, nhu cầu, phương thức tổ chức mới, vừa đáp ứng được xuất khẩu và gia tăng
lợi nhuận cho người sản xuất, vừa hướng đến mục tiêu phát triển nông nghiệp bền
vững trong tương lai. Vì thế, đây thực sự là một con đường mới khả quan hơn cho
người nông dân, song, vẫn còn tồn tại những hạn chế bên cạnh những thành tựu
cần phải xem xét và lựa chọn những giải pháp hợp lý để có thể đi thật hiệu quả
trên con đường này.
2.4.1 Thành công và nguyên nhân
 Thể hiện sự hiệu quả trong việc liên kết giữa “ bốn nhà” thúc đẩy quá trình
sản xuất ổn định và bền vững.
Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” đã thực hiện mối liên kết “bốn nhà” ( nhà
nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông), trung hòa các tác động của
bốn nhà này và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Nông dân với nông dân liên kết
lại trên cùng một cánh đồng, sử dụng một giống lúa, một quy trình sản xuất đồng
bộ. Các địa phương cũng đẩy mạnh công tác hoạch định chính sách, chuyển giao
tiến bộ khoa học - kỹ thuật, hoàn chỉnh hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng trên
những cánh đồng lớn, giúp nông dân mở rộng liên kết với doanh nghiệp để phát

triển nhiều “Cánh đồng mẫu lớn”, góp phần tăng thu nhập cho nông dân và tạo
điều kiện phát triển bền vững kinh tế-xã hội vùng ĐBSCL. Doanh nghiệp đầu tư
vào “Cánh đồng mẫu lớn” có kế hoạch để các hợp tác xã chủ động trong sản xuất
và vận động xã viên tham gia, yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
tăng cường đầu tư thêm các phương tiện, thiết bị cần thiết như nhà kho, lò sấy,
máy gặt đập liên hợp để thu mua lúa được nhanh chóng và thuận lợi.
 Thu nhập nông nhân tăng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn thực hiện tốt việc áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật tiên tiến một cách đồng bộ, hiệu quả trên diện tích lớn, rút ngắn
khoảng chênh lệch về năng suất giữa các hộ nông dân, các thửa ruộng, các vùng
16
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
sản xuất, nâng cao năng suất bình quân trong toàn vùng. Từ đó thu nhập của hầu
hết nông dân của các tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long ngày càng cao. Năng
suất lúa tăng, kéo theo đời sống của người dân từng bước được cải thiện và nâng
lên đáng kể
 Năng suất lúa tăng tạo thặng dư lương thực dành cho xuất khẩu.
Với việc áp dụng thành công mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, theo như thực tế đã
cho thấy, năng suất sản phẩm tăng cao một cách rõ rệt, sản lượng trung bình tạo ra
cũng tăng lên, làm thặng dư cán cân thương mại của lúa gạo.
Theo Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, mô hình cánh
đồng mẫu lớn đang phát triển mạnh ở khu vực Nam Bộ, đặc biệt là vùng Đồng
bằng sông Cửu Long với những nông dân thuần thục trong ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Các doanh nghiệp sẽ cung ứng vật tư đầu vào như giống lúa,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đầu tư hệ thống sấy, kho chứa, xay xát để bao
tiêu lúa cho dân theo hợp đồng bằng cách trực tiếp tiêu thụ trong nước hoặc xuất
khẩu.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
 Vai trò các bên trong liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản còn hạn chế.
Doanh nghiệp thường dựa vào thương lái thu gom nông sản mà chưa quan

tâm phát triển liên kết trực tiếp với nông dân. Các cơ quan, tổ chức khoa học còn
thụ động liên kết với doanh nghiệp và người sản xuất để thực hiện hợp đồng
nghiên cứu. Cơ quan chính quyền địa phương còn lúng túng trong chỉ đạo phát
triển liên kết sản xuất.
 Đầu ra cho sản phẩm nông dân chưa nhận được sự hưởng ứng cao của
doanh nghiệp.
17
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
Nhiều doanh nghiệp vẫn muốn duy trì cách thức mua lúa qua thương lái,
các nhà máy chế biến cũng ít ký hợp đồng ràng buộc trách nhiệm với nông dân.
 Cách tổ chức tiêu thụ này dẫn tới nông dân luôn ở thế yếu.
Nông dân không định được giá lúa, khó cải thiện nâng cao chất lượng gạo
do thóc gom từ nhiều nguồn khác nhau dẫn tới khó tạo thương hiệu gạo, vùng
nguyên liệu lúa xuất khẩu. Mặt khác, ở nhiều nơi nông dân sản xuất nhỏ, chưa
quen liên kết, diện tích đất mỗi hộ ít, trình độ không đồng đều nên khả năng đầu
tư, tiếp thu tiến bộ kỹ thuật hạn chế, ghi chép nhật ký sản xuất chưa có tiền lệ, vay
vốn cũng còn khó khăn.
 Điều kiện sản xuất và tiêu thụ còn hạn chế.
Việc triển khai mô hình này vẫn gặp nhiều khó khăn do phần lớn các hộ nông
dân trồng lúa có diện tích trồng lúa nhỏ, sản xuất lúa theo hướng tự cung, tự cấp,
quy mô nhỏ lẻ, manh mún chưa có hướng sản xuất lúa hàng hóa theo quy mô lớn.
Đặc biệt là các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư, thu mua, chế biến và tiêu thụ
gạo, ảnh hưởng tới chuỗi giá trị hàng hóa của hệ thống sản xuất lúa gạo.
 Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực còn hạn chế.
Do đây là mô hình mới nên hệ thống kết cấu hạ tầng còn thấp, giao thông
và thủy lợi chưa thuận lợi cho cả tưới và tiêu nước. Công nghệ chế biến, bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch còn thấp như hệ thống sấy hạt và đóng bao
công suất lớn, thiếu hệ thống thiết bị chế biến bảo đảm chất lượng gạo theo tiêu
chuẩn hàng hóa,…
KẾT LUẬN CHƯƠNG

Tóm lại, thông qua những nội dung đã đề cập ở trên, ta có thể nhận thấy
rằng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” đem lại nhiều thành tựu cho ngành sản xuất
nông nghiệp ở nước ta, nâng cao đời sống cho người dân, tuy nhiên những tồn tại
của mô hình này cũng rất cần phải được giải quyết vì tính cấp thiết của chúng.
18
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
Chương tiếp theo sẽ là những giải pháp được đề xuất mà nhóm tổng hợp được
cũng như là quan điểm của nhóm.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH
“CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”
Để phát triển thành công mô hình cánh đồng mẫu lớn, cần phải thực hiện
tốt một số giải pháp sau:
Một là, thực hiện tốt công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới. Trên cơ sở quy hoạch, thực hiện đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao
thông, thủy lợi, điện nhằm phục vụ có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp.
Hai là, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia liên kết
với nông dân, đầu tư vốn cho nông dân sản xuất, cung ứng giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất. Bên cạnh đó, có chính sách hỗ trợ,
giúp đỡ người nông dân, tránh để họ phải gặp thiệt thòi khi thực hiện liên kết trong
mô hình.
Ba là, có sự lồng ghép việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn với việc xây dựng
mô hình sản xuất nông sản theo hướng an toàn theo chuẩn GAP (Good
Agricultural Practices), tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
xuất khẩu.
Bốn là, tăng cường đầu tư cho khoa học kĩ thuật ứng dụng trong sản xuất
nông nghiệp, và tạo điều kiện để áp dụng các kĩ thuật mới.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN CHUNG
Nhìn chung lại, ngành nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long nói riêng
hay ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung muốn phát triển một cách bền vững
thì cần phải có một hướng đi cụ thể. Và việc cụ thể hóa điều đó bằng các mô hình,

19
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
như mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” trên là một điều cần thiết. Tuy nhiên, để mô
hình tạo được hiệu ứng tích cực, cần có những tác động về mặt chính sách tạo điều
kiện thuận lợi. Với những mặt tích cực của mình, hy vọng mô hình cánh đồng mẫu
lớn sẽ giúp chuyển hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam từ phát triển theo
chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, để chúng ta thực sự có được một nền
nông nghiệp mạnh và bền vững.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Giáo trình Kinh tế nông nghiệp lý thuyết và thực tiễn – Nhà xuất bản thống kê
-2006
/>Báo điện tử của Chính Phủ: />lon-nang-gia-tri-nong-nghiep/20132/162368.vgp
/>option=com_content&task=view&id=14941&Itemid=42
/>hinh-canh-dong-mau-lon_t77c615n29048tn.aspx
/>mau-lon_t77c614n28894tn.aspx
/>
Radio Việt Nam – “Bạc Liêu: Cánh đồng mẫu lớn - mô hình sản xuất bền vững”:
/>lon mo-hinh-san-xuat-ben-vung/
20
Thực trạng áp dụng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại ĐBSCL giai đoạn 2008 - nay
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Chi Hà Lộc Tâm Tân Trí Tuyết
Phần mở đầu x
Chương 1. X x x x
Chương 2 x x X
Chương 3 X x x x X
Kết luận chung x
Tổng hợp x
Powerpoint x
21

×