TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH
KHOA MƠI TRƯỜNG
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
MƠN HỌC:
ĐƠ THỊ HĨA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
ĐỀ TÀI:
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
CBGD: TS VÕ LÊ PHÚ
HỌC VIÊN: TRÂN BÁ XINH
MSHV: 12260693
1
MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM CHUNG
II. HỆ THỐNG PHÁP LÝ HIỆN HÀNH
III. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
IV. KẾT LUẬN
2
I. KHÁI NIỆM CHUNG
1.1 Những khái niệm cơ bản
Trong Luật Quy hoạch Đô thị 2009, định nghĩa một số khái niệm như sau:
- “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
-
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”.
Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng
-
thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đơ
thị theo quy định của pháp luật.
Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ
-
-
-
-
-
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng
trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống trong đơ thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô
thị.
Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.
Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đơ thị, bao gồm các
bản vẽ, mơ hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đơ thị, bảo đảm quốc phịng, an ninh và phát triển bền vững.
Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng
xã hội trong một khu vực đơ thị nhằm cụ thể hố nội dung quy hoạch chung.
Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị,
yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lơ đất; bố trí cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
cơng trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chung.
Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt
nước trong đơ thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
3
Trong chuyên đề nghiên cứu về "Phân tích chính sách đơ thị hóa trong q trình đơ thị
hóa tác động đến phát triển bền vững ở Việt Nam" thuộc Chương trình Thiên niên kỷ 21
do UNDP tài trợ, đã đề xuất mười nhóm tiêu chí bền vững trong q trình đơ thị hóa:
1. Phân bố và quy hoạch đơ thị phù hợp với các vùng địa lý và điều kiện sinh thái tự
nhiên, bảo vệ môi trường; N
2. Nền kinh tế đô thị phát triển ổn định và bền vững nhằm tạo nhiều việc làm đô thị ổn
định, bền vững cho mọi thành phần kinh tế và mọi người dân đơ thị;
3. Trình độ dân trí đơ thị và nguồn lực phát triển đủ mạnh;
4. Trình độ quản lý phát triển đô thị đủ mạnh và bền vững;
5. Dịch vụ đô thị đáp ứng yêu cầu cuộc sống đô thị ngày càng cao;
6. Cơ sở hạ tầng xã hội đô thị đầy đủ, ổn định và phát triển bền vững;
7. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đầy đủ, ổn định và phát triển bền vững;
8. Lồng ghép quy hoạch môi trường trong quy hoạch đô thị;
9. Huy động sự tham gia của cộng đồng người dân đô thị trong công tác quy hoạch,
phát triển và quản lý đô thị;
10. Hợp tác, phối hợp điều hành vùng hợp lý, hiệu quả, cùng có lợi và cùng phát triển.
1.2 Những vấn đề phát triển đô thị ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, do đó phải đối mặt với những vấn đề về đơ thị
hóa giống như nhiều quốc gia khác. Để tiến hành công tác quy hoạch một cách hiệu
quả, chúng ta cần phải thu thập đầy đủ những số liệu cần thiết và phân tích đặc điểm về
tình trạng dân số, kinh tế, xã hội cũng như mức độ đơ thị hóa.
1. Hiện trạng phát triển đô thị ở Việt Nam
Thống kê số lượng và quy mô đô thị ở Việt Nam
Dựa trên kết quả phân tích số liệu mẫu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, hệ
thống đô thị hiện nay bao gồm 753 khu đơ thị, trong đó có hai thành phố loại đặc biệt là
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 9 khu đơ thị loại I, 12 khu đô thị loại II, 45 khu đô
thị loại III, 41 khu đô thị loại IV và 643 khu đơ thị loại V.
- Việt Nam có mức độ đơ thị hóa thấp.
Sự phát triển của các thành phố ở Việt Nam gặp khó khăn do thiếu các cơ hội nghề
nghiệp cũng như hệ thống hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ xã hội yếu kém - bao gồm nhà
ở, điện, nước sạch, giao thông, bệnh viện và trường học không đáp ứng được nhu cầu
của cư dân.
4
-
Sự tăng trưởng dân số đô thị Việt Nam tập trung chủ yếu ở các trung tâm đô thị lớn.
Theo số liệu Tổng điều tra, trong thập niên qua, tỷ lệ dân số đô thị Việt Nam đã tăng từ
23,7% năm 1999 lên tới 29,6% năm 2009. Điều đó có nghĩa là dân cư đô thị chiếm
25,4 triệu người trong tổng số 85,8 triệu dân tồn quốc năm 2009.
Hình 1.1 Tỷ lệ dân số sống ở các khu vực đô thị năm 1999
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số & nhà ở TW (2010)
5
Hình 1.1 Tỷ lệ dân số sống ở các khu vực đô thị năm 2009
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số & nhà ở TW (2010)
Q trình đơ thị hóa diễn ra khơng đều, tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam và các
đơ thị loại đặc biệt.
6
Các tỉnh phía Bắc Việt Nam có tỷ lệ dân số đô thị thấp hơn nhiều so với các tỉnh phía
Nam. Ở vùng Đơng Nam Bộ, tỷ lệ dân số đô thị chiếm gần 60%, cao hơn nhiều so với
các vùng khác. Ngồi ra, dân số đơ thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm
khoảng một phần ba tổng dân số đơ thị tồn quốc.
Khác biệt về mức sống giữa dân cư đơ thị và nơng thơn.
Nhìn chung, dân cư đô thị được hưởng lợi nhiều hơn so với dân cư nơng thơn, nhìn từ
q trình phát triển của đất nước. Điều này được phản ánh qua các chỉ tiêu về chất
lượng nhà ở, nguồn nước hợp vệ sinh, điều kiện vệ sinh và mức độ sử dụng các tiện
nghi trong gia đình của cư dân đơ thị so với cư dân nơng thơn. Điều đó làm tăng thêm
tính hấp dẫn của các thành phố lớn và vì thế thúc đẩy sự di chuyển dân cư đến các khu
vực này.
- Có sự khác biệt về điều kiện sống giữa các khu vực đô thị.
Số liệu Tổng điều tra năm 2009 cho thấy sự khác biệt về điều kiện sống giữa các trung
tâm đô thị. Chẳng hạn, mức độ sở hữu các trang thiết bị trong gia đình phản ánh điều
kiện sống cao được quan sát thấy phổ biến hơn ở các khu vực đô thị loại đặc biệt so
với các khu vực đơ thị khác.
- Vẫn cịn sự cách biệt lớn về trình độ chun mơn và học vấn giữa dân cư ở đô thị
và nông thôn.
Người dân di chuyển tới các khu vực đô thị để tiếp tục theo học ở các bậc học cao hơn
hoặc để được học ở các cơ sở giáo dục có chất lượng tốt hơn đã lý giải một phần cho
những khác biệt đáng kể nêu trên. Điều đó bộc lộ sự mất cân đối nghiêm trọng trong
phân bố trình độ kỹ thuật, chuyên môn và giáo dục giữa khu vực thành thị và nông
thôn.
- Một bộ phận dân cư đô thị đang đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao.
Tỷ lệ thất nghiệp ở các khu vực đô thị cao hơn ở khu vực nơng thơn. Điều này phản
ánh tình trạng đang tăng lên của lực lượng lao động trẻ và cấu trúc kinh tế quốc gia đã
không đủ khả năng cung cấp việc làm cho những người lao động trẻ đang tham gia vào
thị trường lao động.
- Di cư và đơ thị hóa góp phần mở rộng khoảng cách giữa các khu vực xuất và nhập
cư.
Di cư đóng góp phần chủ yếu vào sự tăng trưởng dân số đô thị và như số liệu Tổng
điều tra dân số và nhà ở đã chỉ ra là có mối quan hệ chặt chẽ giữa di cư và đơ thị hóa.
7
2. Những bất cập trong phát triển đô thị ở Việt Nam
Hiện tại công tác quy hoạch đô thị vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần phải được thẳng
thắn nhìn nhận, tìm cách khắc phục. Những vấn đề này do tính khách quan, yếu tố lịch
sử mang lại cũng như mang tính chủ quan do chính chúng ta gây ra.
-
Đô thị của chúng ta phát triển nhanh, mạnh nhưng không bền vững, thiếu bản sắc.
Phát triển theo chiều rộng, khơng chú trọng tới chiều sâu. Chất lượng cịn kém.
Cơ sở pháp lý không phủ rộng tới tất cả các mặt của vấn đề. Luật pháp còn nhiều
-
thứ rườm rà, gây khó khăn trong cơng tác Quy hoạch.
Cơng tác quản lý cịn nhiều hạn chế.
-
-
-
Lực lượng làm cơng tác Quy hoạch còn thiếu và yếu.
Quy hoạch nhiều nhưng chất lượng thấp, thiếu đồng bộ. Tính dự báo và tính định
hướng phát triển kinh tế xã hội còn chưa được thể hiện rõ, thiếu tầm nhìn, thiếu tính
khả thi.
Việc cơng khai, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng chưa được thực hiện
nghiêm túc.
Vấn đề về lối sống đô thị và văn hóa đơ thị của người dân cũng gây nhiều khó khăn
cho cơng tác quy hoạch, phát triển đơ thị
II. HỆ THỐNG PHÁP LÝ HIỆN HÀNH
Hiện nay công tác quy hoạch đơ thị ở Việt Nam đã có một hành lang pháp lý bao gồm luật
và nhiều văn bản pháp lý có liên quan:
- Luật Quy hoạch Đơ thị 2009.
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị - kèm theo Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
- Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị - kèm
theo Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
- Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị - kèm theo
Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu cơng trình ngầm đơ
thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Hệ thống đồ án Quy hoạch đô thị ở Việt Nam tuân theo Quy định của Luật Quy Hoạch,
Nghị định 37/2010, Thông tư 10/2010/TT-BXD, bao gồm:
- Quy hoạch chung xây dựng với tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/25.000.
8
- Quy hoạch phân khu xây dựng với tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/5.000.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng với tỷ lệ 1/500.
- Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
- Thiết kế đô thị
III. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
3.1 Những nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch đô thị bền vững
Để đạt được một đô thị phát triển và than thiện với môi trường, cần phải xây dựng tính
bền vững của đơ thị theo thời gian và không gian chung.
-
Bền vững về xã hội: Đây là tiêu chí quan trọng nhất. Quy hoạch đơ thị ảnh hưởng
sâu rộng đến nhiều người với nhiều văn hóa khác nhau. Để quy hoạch sống được
theo thời gian với đầy đủ ý nghĩa mong muốn, nó phải vì con người, nghĩa là phải
mang tính nhân văn, phải cân bằng được mọi giá trị văn hóa, tơn giáo, phải bảo đảm
đầy đủ các yếu tố xã hội như giáo dục, y tế, việc làm, thu nhập, giao thông và các
dịch vụ cần thiết khác, đó là những yếu tố tạo nên tính bền vững xã hội.
Để đạt được yêu cầu đó, cơng tác truyền thơng rất được coi trọng, nghĩa là tất cả
đều phải công khai, với mong muốn ý tưởng quy hoạch kết hợp với công nghệ tiên
tiến phải hài hịa được với ý nguyện của nhân dân.
-
-
Cơng tác truyền thông được tiến hành xuyên suốt qua cả bốn giai đoạn quy hoạch:
thăm dị ý tưởng, mơ hình hóa ý tưởng, quy hoạch sơ bộ và quy hoạch chi tiết. Đặc
biệt là hai giai đoạn sau cùng, công tác truyền thông được đẩy mạnh rất sâu rộng và
chi tiết bằng các cuộc điều tra kinh tế - xã hội rất cụ thể.
Chi phí cho cơng tác truyền thơng và điều tra xã hội chiếm tỷ lệ rất lớn, thường từ
10%-20%, trong tổng chi phí của một đồ án quy hoạch, nhưng mang lại nhiều lợi
ích rất thiết thực.
Bền vững về tự nhiên: Đây là tiêu chí quan trọng thứ hai. Tiêu chí này dựa trên
nguyên tắc cơ bản là tất cả mọi cấu phần của đồ án quy hoạch phải tồn tại thân thiện
với môi trường sinh thái. Cần phải thiết lập thứ tự ưu tiên (nguồn nước, khoảng
không gian xanh, tài nguyên và thổ nhưỡng) để phân tích tác động của đồ án đến
môi trường.
Bền vững về kỹ thuật là tiêu chí quan trọng thứ ba. Đồ án quy hoạch được coi là
bền vững kỹ thuật khi tích hợp được mọi yêu cầu hạ tầng kỹ thuật một cách đầy đủ
và đồng bộ với các phương án hợp lý bảo đảm cho cuộc sống văn minh lâu dài.
9
Khi dự án hồn thành, các cơng trình phụ trợ sẽ được bán lại cho nhà cung cấp dịch
vụ tương ứng. Những cơng trình như cấp thốt nước, mơi trường, cây xanh, chiếu
sáng v.v... không thu được vốn từ nhà cung cấp dịch vụ thì chi phí được tính vào giá
đất.
-
Bền vững về tài chính là tiêu chí quan trọng cuối cùng. Cơng tác phân tích kinh tế
- xã hội và tài chính được thực hiện rất nghiêm ngặt ở giai đoạn ba - quy hoạch sơ
bộ - và thẩm định lại ở giai đoạn cuối cùng, nhằm tính tốn mọi chi phí cần thiết để
đầu tư, vận hành, bảo dưỡng, và quản lý.
Khi tiến hành quy hoạch, đưa dự án vào thực thi, cần phải chú ý đến những vấn đề phát
sinh sau khi đơ thị hình thành, bên cạnh tạo không gian thân thiện với môi trường, cần
phải chú ý đến lợi ích của tất cả mọi tầng lớp trong xã hội.
- Cung cấp dịch vụ công để đáp ứng nhu cầu chung của người dân (giáo dục, y tế…).
-
-
Hỗ trợ kinh tế cho các công ty để khuyến khích phát triển có định hướng những
ngành đã được quy hoạch trong mục tiêu chung.
Bảo vệ quyền lợi và quyền sở hữu tài sản cố định của cư dân bản địa trước sự phát
triển kinh tế thị trường cũng như quy hoạch của nhà nước.
Phân phối lại thu nhập để đạt được một trật tự hợp lý và công bằng hơn trong xã
hội. Điều này có nghĩa là cho phép những người có thu nhập thấp có cơ hội sử dụng
những dịch vụ tốt mà thông thường họ không đủ khả năng tài chính để tiếp cận.
Hạn chế hoặc cấm một cách hợp lý một số lĩnh vực ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích xã hội.
Chuyển một phần thu nhập cho các nạn nhân do sự thay đổi cơ cấu kinh tế gây nên
(trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động).
3.2 Một số giải pháp quy hoạch đô thị bền vững
1. Sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý trong quy hoạch đô thị
- Thu nhận và phân bổ đất công hợp lý
Một trong những khó khăn lớn nhất là thu hồi đất đai để tiến hành xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị. Nếu khơng thực sự cần thiết, có thể tránh các vùng đất ấy khỏi sự đầu tư
phát triển. Tuy nhiên, trong không gian quy hoạch nếu đã đảm bảo được những lợi ích
lâu dài về cả kinh tế, xã hội và mơi trường, chính quyền có thể thu hồi khu vực lớn cả
đất xây dựng và đất thô, hủy bỏ các cấu trúc hiện thời, phân chia lại khu đất theo mục
đích mới và tái định cư cư dân bản địa.
- Thúc đẩy đầu tư vào hạ tầng công cộng và cơ sở vật chất công
10
Đầu tư cơng vào hạ tầng có thể thúc đẩy và định hướng cho phát triển đô thị. Những
đầu tư này bao gồm việc xây dựng hệ thống cấp nước, thốt nước, hệ thống giao thơng,
tạo lập khơng gian cây xanh, xây dựng khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
Các con đường xây dựng nhằm nối khu này với khu khác thường thúc đẩy sự phát
triển theo dọc tuyến đường của mình. Chính vì thế các tuyến đường nội thành hoặc
ngoại thành cần xây dựng sao cho thu hút phát triển xung quanh nó.
Thêm vào đó, xây dựng một số lượng lớn cơng trình cơng như trường đại học, khn
viên văn phịng chính phủ, bãi đỗ xe, khu vui chơi, công viên, hồ chứa nước, bãi rác,
trạm điện và đường điện đều có thể kích thích hoặc kiềm chế phát triển.
- Liên kết nhà nước tư nhân trong các dự án phát triển đơ thị
Tư nhân có thể tham gia vào các dịch vụ cơng ích với sự hỗ trợ của nhà nước. Chính
sách miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính cần được thực hiện có hiệu quả để phát triển các
tiện ích xã hội như khu vui chơi, hệ thống xe buýt, đường giao thông, phát triển năng
lượng xanh…
Một dạng khác của mối liên kết nhà nước - tư nhân trong phát triển đất đai phải kể đến
là điều chỉnh đất đai, bao gồm sự hợp tác giữa chính quyền địa phương và chủ đất để
phát triển khu vực đô thị. Chủ đất bán đi một lô đất nhỏ, đủ cho hạ tầng đô thị, nhà
nước thu mua và bán lại với giá thị trường để trả cho xây dựng hạ tầng và vật chất
công.
2. Quy hoạch đô thị bền vững dựa vào cộng đồng
Đối tượng phục vụ trong quy hoạch đơ thị chính là người dân, do đó, các dự án quy
hoạch phải được sự tham gia, góp ý và đồng thuận của người dân. Kinh nghiệm tại các
nước phát triển đã hình thành một lối tư duy về qui hoạch đơ thị mới gọi là “qui hoạch
có sự ủng hộ”, hay “qui hoạch có sự tham gia của cư dân”. Tức là việc qui hoạch đô thị
đã chuyển từ lối kỹ trị, chuyên chế sang lối qui hoạch “dân chủ”, mà ở đó mọi thành
phần dân cư (người dân nói chung và các nhà chun mơn thuộc các ngành nghề khác)
đều được tham gia quá trình định dạng bộ mặt của đô thị.
11
Hình 3.1 Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng thể vùng Ile-de-France với sự tham
gia của các bên liên quan.
Nguồn: PADDY (2012)
-
-
Khái niệm sự tham gia của cộng đồng có thể được hiểu như sau:
Là một q trình mà Chính phủ và cộng đồng cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể và
tiến hành các hoạt động chung để cung cấp các dịch vụ đô thị nhằm cải thiện điều kiện
sống, sinh hoạt của cộng đồng.
Là q trình trong đó các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào quá trình quy
hoạch, thực hiện, quản lý sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm vi
hoạt động.
12
Hình 3.2 Sơ đồ mơ hình tổ chức cộng đồng tham gia trong các họat động quy hoạch
bảo tồn và tái phát triển đô thị tại thành phố Kyoto (Nhật Bản)
Nguồn: PADDY (2012)
3. Quy hoạch phát triển giao thông đô thị
Quy hoạch giao thông phải gắn kết với phát triển đô thị, đặc biệt hệ thống giao thông
công cộng phải được nghĩ đến đầu tiên. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới phải
ưu tiên dành đất cho giao thông công cộng. Gắn với việc phát triển các khu vực đơ thị,
chính quyền thành phố cần chỉ đạo đẩy mạnh việc sử dụng khơng gian ngầm trong lịng
13
đất để kết nối hệ thống giao thông đô thị, các khu đô thị liền kề, tạo hiệu suất sử dụng
đô thị cao trong tương lai.
Để phù hợp với khả năng phát triển lâu dài trong tương lai (có thể đến cả trăm năm),
việc dự báo lưu lượng phục vụ cho quy hoạch là vấn đề hết sức quan trọng. Số liệu điều
tra thực tế là cơ sở dữ liệu quan trọng để xây dựng dự báo về lưu lượng giao thông.
Mặt khác, cần phải nghiên cứu về tác động qua lại giữa ba nhân tố: tình trạng giao
thơng, quỹ đất dành cho giao thông và tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi đô thị. Mối
quan hệ giữa quỹ đất dành cho giao thông và nhu cầu về giao thông phải phù hợp với
những thay đổi trong tương lai.
Tầm nhìn dài hạn là một trong những thách thức lớn nhất cho vấn đề quy hoạch giao
thông đô thị. Hệ thống giao thông công cộng như tàu điện ngầm, tàu điện trên cao có
chi phí đầu tư rất tốn kém, với điều kiện hiện nay chưa cho phép xây dựng phổ biến.
Tuy nhiên trong quy hoạch đô thị mới, vẫn có những phương án dự phịng để trong
tương lai có thể xây dựng đáp ứng nhu cầu đi lại, không phá vỡ kết cấu chung với chi
phí giải phóng mặt bằng thấp nhất.
Quy hoạch hệ thống đường bộ cũng nên dựa vào khả năng tài chính. Việc đảm bảo khả
năng lưu thông trong tương lai là cần thiết nhưng không nhất thiết phải thi cơng hồn
chỉnh tuyến đường khi nhu cầu chưa thực sự lớn. Nếu kinh phí hạn chế, có thể chưa
đầu tư ngay phần vỉa hè cần được lát, phần tín hiệu và đèn báo của những con đường
thế này cho đến khi nhu cầu đi lại lên đến mức cần thiết.
4. Phát triển thành phố trở thành đô thị xanh
Một đô thị xanh phải đảm bảo được các chỉ tiêu:
- Tạo lập không gian xanh để giải quyết vấn đề ơ nhiễm khơng khí, điều hịa khí hậu
trong thành phố. Quy hoạch đô thị xanh phải tạo ra các không gian xanh và mặt
nước sao cho người dân đô thị, khách vãng lai, khách du lịch, khi đi trên đường phố
không bị các mảng bê tông che chắn, có thể nhìn thấy bầu trời trong xanh, thảm cỏ
-
xanh. Hệ thống cây xanh làm tăng thẩm mỹ cảnh quan đô thị, tạo ra cảm giác êm
dịu về màu sắc và khí hậu, tơn cao giá trị thẩm mỹ của cơng trình kiến trúc. Các
vườn hoa, cơng viên, khơng gian xanh và mặt nước là một thành tố không thể thiếu.
Giao thông đô thị xanh: quy hoạch đô thị và xây dựng hệ thống giao thông bền
vững về mặt môi trường; phát triển hệ thống giao thông công cộng, đi xe đạp và đi
bộ; thắt chặt dần tiêu chuẩn môi trường; cải tiến công nghệ sản xuất xe; xây dựng
hệ thống các trạm kiểm tra nguồn thải của xe và trạm bảo dưỡng sửa chữa xe.
14
-
Công nghiệp xanh: Sản xuất công nghiệp sẽ phát thải ra nhiều chất thải khí, chất
thải lỏng và chất thải rắn, làm mơi trường xung quanh bị ơ nhiễm. Vì vậy muốn bảo
đảm đô thị xanh, phải phát triển công nghiệp xanh với các tiêu chí cơ bản: sử dụng
năng lượng, nguyên vật liệu có hiệu quả cao, tức là tiêu thụ năng lượng, nguyên vật
liệu, phát sinh chất thải ít nhất, sản xuất ra các sản phẩm nhiều nhất; phát triển công
nghiệp phát thải carbon thấp; cải tiến quá trình cơng nghệ sản xuất theo hướng sản
xuất sạch hơn. Ngồi ra, chúng ta cần thực hiện chu trình tái sử dụng, tái chế chất
thải trong ngành sản xuất công nghiệp để giảm thiểu chất thải thải ra môi trường; sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo thay thế cho năng tượng từ đốt nhiên liệu
-
hóa thạch.
Cơng trình kiến trúc xanh: Các cơng trình kiến trúc đơ thị có thể tiêu thụ tới 70%
tổng năng lượng tiêu thụ của tồn đơ thị. Để trở thành đơ thị xanh, các cơng trình
kiến trúc phải được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chí: xanh hóa cơng trình; tiết
kiệm và sử dụng hợp lý năng lượng; tiết kiệm nguồn nước; thải chất thải ra mơi
trường xung quanh ít nhất; mơi trường trong nhà xanh.
-
Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, cơng trình văn hóa, lịch sử:
phục vụ đắc lực cho truyền thống sinh hoạt tinh thần, sinh hoạt văn hóa và tham
quan của nhân dân đơ thị cũng như khách du lịch.
-
Chất lượng môi trường đô thị xanh: các đô thị xanh phải đạt được chất lượng mơi
trường khơng khí, nguồn nước sạch; quản lý chất thải rắn tốt; vệ sinh đường phố
luôn sạch.
Cộng đồng dân cư đô thị sống thân thiện với môi trường: cộng đồng dân cư của đơ
thị xanh có nhận thức cao và có ý thức tự giác sống hịa hợp với nhau, đặc biệt là
ứng xử có văn hóa trong tham gia giao thông và thân thiện với môi trường tự nhiên.
-
5. Quy hoạch đơ thị thích ứng với biến đổi khí hậu
Q trình biến đổi khí hậu tồn cầu gây ra nhiều thiệt hại lớn cho kinh tế cũng như cơ
sở hạ tầng tại các đơ thị nói riêng và cả nước nói chung. Do đó, quy hoạch đơ thị phải
thích ứng với biến đổi khí hậu để có thể phát triển ổn định lâu dài.
- Quy hoạch đô thị phải kết hợp, lồng ghép những rủi ro khí hậu cũng như các cơ hội
phát triển xanh.
- Xây dựng các kế hoạch và hành động, cơ hội đồng thời vừa giảm thiểu rủi ro khí
hậu và vừa hạn chế sự phát thải khí nhà kính (ví dụ: hành lang thốt nước lũ quét và
đường dành cho xe đạp.
15
-
Có thể kết hợp giữa các hành động thích ứng và giảm thiểu (ví dụ: thiết kế xây dựng
các tịa nhà).
-
Quy hoạch các khu công nghiệp và phát triển kinh tế phải bao gồm các đánh giá chi
tiết về tính dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu.
-
Xác định vị trí các cơ sở hạ tầng chiến lược ngồi khu vực dễ bị tổn thương.
Các cơ sở hạ tầng và nhà ở mới cần chịu được sự thay đổi khí hậu.
Hỗ trợ các cộng đồng người nhập cư và người nghèo để tăng khả năng phục hồi khi
-
bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu (CBDRM).
Kế hoạch hành động (tỉnh và thành phố) cần tính đến rủi ro khí hậu, dựa trên tham
-
-
vấn người dân và phân tích của các chuyên gia.
Củng cố năng lực của chính quyền địa phương trong việc phân tích rủi ro, trong bối
cảnh khí hậu thay đổi.
Các chính sách giảm nghèo đơ thị và bất bình đẳng cần được củng cố, ví dụ nhà ở
và đất đai cho người thu nhập thấp.
Đầu tư vào hệ thống cảnh báo sớm ở các khu vực đô thị.
Hướng phát triển kinh tế ít các bon trở thành một ưu tiên quốc gia và đô thị, đặc biệt
là trong các lĩnh vực giao thông, năng lượng và công nghiệp.
Quy hoạch và quản lý đơ thị hiệu quả có thể đóng góp vào sử dụng năng lượng hiệu
quả và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
Tài chính cho giảm thiểu phải được thúc đẩy chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh.
Khuyến khích các lĩnh vực cơng và tư đầu tư vào các cơng nghệ ít các bon (các tịa
nhà xanh, năng lượng tái tạo, hiệu quả sử dụng năng lượng đô thị, giảm phát thải từ
giao thông …).
Lĩnh vực năng lượng: giảm phát thải từ các khu vực đô thị; xóa bỏ trợ cấp cho năng
lượng hóa thạch.
Lĩnh vực giao thông: phát triển một hệ thống giao thong hiệu quả; đầu tư cơ sở hạ
tầng giao thông công cộng mới.
Lĩnh vực công nghiệp: phát triển các hành động giảm thiểu phù hợp ở cấp quốc gia
cho các ngành công nghiệp; cơ sở hạ tâng công nghiệp phải được đặt bên ngoài các
khu vực dễ bị tổn thương.
IV.KẾT LUẬN
Kinh tế nước ta phát triển từng ngày, để thích ứng với q trình biến đổi khí hậu và xây
dựng nền kinh tế phát triển bền vững, nhất thiết phải tiến hành quy hoạch đô thị bền vững.
16
Xu thế đơ thị hóa vẫn đang tiếp diễn, tuy nhiên nếu chúng ta có những thành phố được quy
hoạch tốt, đầu tư đúng hướng thì việc tăng dân số tại các đơ thị cịn là mối lo ngại lớn nữa
vì chúng ta có thể kiểm sốt và dự đốn được những vấn đề phát sinh trong quá trình phát
triển.
Tài liệu tham khảo
Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số & nhà ở TW (2010), Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt
Nam 2009: Các kết quả chủ yếu. Hà Nội, 893.
GSO và UNFPA (2011), Di cư và Đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, Xu hướng và Những
khác,
biệt, 01/05/2013, />
publications/Migration_Urbanisation_Viet.pdf
Hiroaki Suzuki và cộng sự (2012), Eco2 Cities, World Bank, 01/05/2013,
/>JoAnn Carmin và cộng sự (2012), Progress and Challenges in Urban Climate Adaptation
Planning, 01/05/2013, />Report%20FINAL.pdf.
Koos Neefjes, UNDP (2013), Phát triển đơ thị và biến đổi khí hậu ở Việt Nam,
01/05/2013,
/>
development%20%20%20CC%20UN-VN%20(Vietnamese)%20KN%202.pdf.
Nguyễn Thanh Tiến và cộng sự (2008), Cơng trình ngầm và không gian ngầm của Việt
Nam hôm nay và ngày mai, Những bài học quốc tế và Việt Nam về cơng trình ngầm đơ thị,
22/10/2008, TP Hồ Chí Minh.
PADDY (2012). Làm thế nào để quy hoạch đô thị ở Việt Nam hiệu quả hơn, 01/05/2013,
/>a_hon.pdf.
PADDY (2013). Phát triển bền vững trong quy hoạch đô thị, 01/05/2013,
/>
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Quy hoạch đô thị, Số 30/2009/QH12, Hà
Nội.
Robert Riddell (2004), Sustainable urban planning, Blackwell Publishing Ltd, London.
17
KTS. Tạ Quỳnh Hoa (2009), Quy hoạch đô thị với sự tham gia của cộng đồng - Những vấn
đề cần nghiên cứu cho việc áp dụng phương pháp tại Việt Nam, tạp chí Khoa học Cơng
nghệ Xây dựng, số 06, 25 – 33.
TS.Trần Thị Lan Anh (2011), Phát triển đô thị Việt Nam, thách thức từ biến đổi khí hậu và
chương trình kế hoạch thích ứng, 01/05/2013,
/uploads/Nationalworkshop3/07.%20Ms.%20Tran%20Thi%20Lan%20Anh_MOC_VN.pdf.
WHO (2010), Environmentally Sustainable and Healthy Urban Transport, 01/05/2013,
/>
18