Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN dược hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 101 trang )

TP.Hồ Chí Minh 12/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ ÁN:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC HẬU GIANG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TRẦN LINH ĐĂNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Lê Thị Thu Huyền
Nguyễn Thị Như Huyền
Đàm Thị Quỳnh Mai
Lê Ngọc Hà Mi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Đại học Hoa Sen
NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ ÁN:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC HẬU GIANG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TRẦN LINH ĐĂNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Lê Thị Thu Huyền
Nguyễn Thị Như Huyền
Đàm Thị Quỳnh Mai
Lê Ngọc Hà Mi
Ngày nộp đề án:
Người nhận đề án (ký và ghi rõ họ tên)
Đại học Hoa Sen


Trích yếu
 Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích: nhằm áp dụng các kiến thức đã học về phân tích báo cáo tài chính, tài chính
doanh nghiệp vào việc phân tích tình hình hoạt động thực tế của một doanh nghiệp, cụ thể là
Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang (DHG). Việc này đem lại lợi ích cho chúng tôi trong
công việc sau này, đặc biệt là các ngành nghề có liên quan đến đầu tư, thẩm định doanh
nghiệp như chứng khoán, ngân hàng…
Đối tượng nghiên cứu: báo cáo tài chính trong 3 năm liên tiếp từ 2009 đến 2011 của
Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang, bản cáo bạch, biên bản họp đại hội cổ đông, báo cáo
thường niên và các thông tin khác liên quan đến công ty.
 Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Để nhằm đạt được những mục đích đã đề ra ở trên, các phương pháp đã được sử dụng
trong quá trình thực hiện đề án này gồm có: thu thập thông tin, sàng lọc dữ liệu, tính toán
các số liệu liên quan, tham khảo ý kiến, so sánh đánh giá, và đưa ra kết luận.
 Các kết quả chính và kết luận
Sau quá trình nghiên cứu, thực hiện đề án, chúng tôi đã đi đến được một số kết luận chính
như sau:
- Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang có quá trình phát triển tốt, vững chắc, doanh
nghiệp có uy tín, dẫn đầu trên thị trường ngành dược Việt Nam, có sản phẩm
được người tiêu dùng tín nhiệm và sử dụng rộng rãi.
- Đánh giá tín nhiệm của công ty qua 3 năm khảo sát là loại A. Công ty hoạt động
có hiệu quả và an toàn.
- Các số liệu so sánh với ngành rất khả quan.
Từ những kết luận trên, chúng tôi khuyên các nhà đầu tư nên xem xét đầu tư vào
Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang trong dài hạn.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang 3
Đại học Hoa Sen
Mục lục
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang 4
Đại học Hoa Sen

Lời cảm ơn
Nhóm chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Linh Đăng (Giảng viên
trực tiếp hướng dẫn thực hiện đề án Phân tích báo cáo tài chính) đã tận tình giúp đỡ nhóm
trong quá trình thực hiện đề án này. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn đến tất cả
các thành viên trong nhóm đã nhiệt tình hợp tác với nhau để thực hiện tốt đề án này. Trong
bài làm không thể tránh được sai sót về chuyên môn, tuy nhiên với kiến thức hạn hẹp của
mình, chúng tôi đã cố gắng để tìm hiểu và phát huy mọi thứ đã học được trên ghế nhà
trường vào bài làm này. Nhóm rất mong sự chỉ bảo tận tình và ý kiến đóng góp của các thầy
(cô) để bài làm của nhóm được hoàn chỉnh hơn.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang 5
Đại học Hoa Sen
Danh mục hình ảnh và bảng biểu
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang 6
Đại học Hoa Sen
Dẫn nhập
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế trong
khu vực và trên thế giới. Vì vậy mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải tìm cho mình một chỗ
đứng thật vững trên thị trường, nếu không sẽ bị đào thải theo qui luật cạnh tranh. Thị
trường dược phẩm cũng không ngoại lệ, ngày càng phát triển và mở rộng, nếu như trước
đây thì chúng ta chỉ biết đến thuốc ngoại thì giờ đây các công ty về dược phẩm trong
nước không ngừng mọc lên có quy mô về sản xuất và chất lượng sản phẩm cũng không
thua kém các loại thuốc ngoại. Trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy Công
ty Cổ phần Dược Hậu Giang luôn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường dược phẩm
trong nước và đạt được nhiều thành công trong những năm vừa qua. Muốn tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất hiệu quả và có chiến lược phát triển trong
tương lai. Muốn làm được điều đó, trước hết các doanh nghiệp cần nắm vững được tình
hình tài chính của mình, và xác định được các khách hàng trọng tâm, đem lại hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp. Những thành công của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
là yếu tố giúp nhóm chọn đây là công ty để phân tích báo cáo tài chính.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 7

Đại học Hoa Sen
I. CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, để nhà đầu tư có thể đưa ra một quyết định
đầu tư đúng đắn và sáng suốt. Ngoài những yếu tố khách quan tác động như: biến động
thị trường, xu hướng chạy đua theo số đông… Bên cạnh đó, họ cần có một kỹ thuật phân
tích đúng đắn để hỗ trợ cho việc ra quyết định của mình. Trong những phương pháp phân
tích, thì phương pháp phân tích báo cáo tài chính là một kỹ thuật rất phổ biến, có thể khái
quát được tình hình hoạt động kinh doanh của hạng mục đầu tư.
Vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài - Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần
Dược Hậu Giang.
2. Phương pháp thực hiện
Phương pháp phân tích được sử dụng trong bài là:
- Phương pháp so sánh ngang: phân tích biến động của từng khoản mục qua từng
năm. Ví dụ: phân tích tình hình biến động về tài sản hay nguồn hình thành tài sản.
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu.
- Phương pháp đồ thị: dùng đồ thị để diễn tả một cách rõ ràng và mạch lạc diễn biến
của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ.
3. Mục tiêu
Qua bài phân tích báo cáo tài chính này, nhóm chúng tôi mong rằng có thể cung cấp
được những thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dược Hậu
Giang và đối thủ là Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM và tình hình phát triển
của ngành dược nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với phương pháp so sánh, nhóm chúng tôi sẽ tiến hành phân tích báo cáo tình chính
của Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang và so sánh với Công ty Cổ phần Dược phẩm
IMEXPHARM qua 3 năm 2009, 2010 và 2011.
Do thời gian có hạn, nhóm chúng tôi sẽ tập trung phân tích như sau:
- Phân tích biến động tài sản, nguồn vốn.
- Phân tích các chỉ số tài chính.

- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 8
Đại học Hoa Sen
- Đánh giá tín nhiệm.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1 Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính (financial statements analysis) là quá trình sử dụng các
báo cáo tài chính nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để
có cơ sở ra những quyết định hợp lý.
- Phân tích báo cáo tài chính là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt động của
doanh nghiệp (Phân tích tình hình và kết quả sản xuất của doanh nghiệp; phân tích
các yếu tố của quá trình sản xuất; phân tích tình hình tiêu thụ; phân tích tình hình tài
chính qua các báo cáo tài chính).
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đạt được các mục đích chủ yếu như sau:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu,
người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định đúng đắn
trong tương lai để đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế.
- Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ, hiệu
quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn
tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có chính sách điều chỉnh thích hợp
nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
- Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính
sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia
tăng lợi nhuận trong tương lai.
- Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau của nhiều đối
tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Như vậy khi phân tích báo cáo tài chính
của công ty, nhà phân tích phải sử dụng một số lý thuyết và kỹ thuật về phân tích các báo
cáo tài chính của công ty. Ở Việt Nam, chủ yếu là phân tích bảng cân đối kế toán, báo

cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Riêng thuyết minh báo cáo tài
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 9
Đại học Hoa Sen
chính chủ yếu để người sử dụng thông tin hay những nhà phân tích báo cáo tài chính hiểu
rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
5. Các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính
2.1. Phân tích hoạt động tài chính
2.1.1. Ý nghĩa và mục đích
Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và
quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm tàng trong tương lai nhằm phục
vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác. Phân tích
tài chính là một công cụ hết sức quan trọng đối với người quản lí doanh nghiệp. Mặt
khác, phân tích tài chính doanh nghiệp còn là vấn đề quan tâm của những người bên
ngoài có quan hệ với doanh nghiệp như ngân hàng, những người cho vay, nhà đầu tư…
Mục đích của việc phân tích:
- Đánh giá chính xác, cụ thể kết quả sản xuất kinh doanh.
- Xác định được các nguyên nhân và mức độ tác động của từng nguyên nhân ảnh
hưởng tới đối tượng phân tích.
- Đề xuất các biện pháp cần thiết để cải tiến công tác kinh doanh và quản lí nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Giá trị “Tài sản ngắn hạn” (mã số 100) và “Nợ ngắn hạn” (mã số 310) trên Bảng
cân đối kế toán.
“Hệ số khả năng thanh toán hiện thời” là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này >=2, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán hiện thời” < 2, doanh nghiệp không

đảm bảo đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Nếu trị số của chỉ tiêu này < 1, nghĩa là vốn
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 10
Đại học Hoa Sen
kinh doanh của doanh nghiệp cực kì kém và doanh nghiệp không thể chi trả các khoản
nợ khi đến hạn.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Giá trị “Tài sản ngắn hạn” (mã số 100), “Hàng tồn kho” (mã số 140) và “Nợ ngắn
hạn” (mã số 310) trên Bảng cân đối kế toán.
Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” >= 1,
doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ
tiêu < 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh.
c. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Giá trị “Tiền và các khoản tương đương tiền” (mã số 110); trong đó, các khoản tương
đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà không có rủi ro khi
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo như kỳ phiếu
ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi…và “Nợ ngắn hạn” (mã số 310) trên
Bảng cân đối kế toán.
Do tính chất của tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán bằng
tiền, các nhà phân tích thường so với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3
tháng. Do vậy, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền” (với các
khoản nợ phải trả trong vòng 3 tháng) >=1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng
thanh toán bằng tiền và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không bảo
đảm khả năng thanh toán bằng tiền. Trong khoảng thời gian này (3 tháng), trị số của “Hệ
số khả năng thanh toán bằng tiền” có giá trị cảnh báo khá cao, nếu doanh nghiệp không
bảo đảm khả năng thanh toán bằng tiền, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áp dụng
ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 11
Đại học Hoa Sen

2.1.3. Hệ số kết cấu tài chính
a. Hệ số nợ
Tổng Nợ phải trả được lấy từ mã số 300 và Tổng nguồn vốn được lấy từ mã số 440
trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết Nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong Tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có giới hạn hợp lý là từ 20% - 50%. Nếu hệ số nợ của
doanh nghiệp lớn hơn giới hạn hợp lý thì chứng tỏ khoản nợ phải trả khá cao. Ngược lại,
nếu hệ số nợ nhỏ hơn giới hạn hợp lý thì chứng tỏ khoản nợ phải trả khá thấp và doanh
nghiệp tính toán để tăng khoản nợ phải trả để có thể có được “tấm lá chắn thuế”.
b. Hệ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu được lấy từ chỉ tiêu mã số 400, còn tổng số nguồn vốn được lấy từ
mã số 440 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số càng lớn chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về
mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
Ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
giảm.
c. Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50,
chi phí lãi vay được lấy từ chỉ tiêu mã số 23 thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tiền vay của doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn và vay của mọi đối
tượng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết: cứ một đồng chi phí lãi vay sẽ chiếm bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán lãi vay
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 12
Đại học Hoa Sen
của doanh nghiệp là tốt, và khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán chi
phí lãi vay mà còn thanh toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiệu quả.
2.1.4. Tỷ số hoạt động

a. Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được lấy từ mã số 10 trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Hàng tồn kho bình quân chính là trung bình của hàng tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ mã số 140 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết, nếu doanh nghiệp cứ bỏ 1 đồng vốn để đầu tư cho hàng tồn kho
thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có giới hạn hợp lý là >=6. Nếu vòng quay vốn hàng tồn
kho của doanh nghiệp > 6 thì có nghĩa là vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp tốt.
Ngược lại, nếu vòng quay vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp < 6 thì chứng tỏ vòng quay
hàng tồn kho của doanh nghiệp chưa tốt và doanh nghiệp nên xem xét lại khoản mục này.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Số dư bình quân phải thu khách hàng chính là trung bình của số dư phải thu khách
hàng đầu kỳ và cuối kỳ (mã số 131) trên Bảng cân đối kế toán.
Doanh thu bán chịu 1 ngày được tính bằng Doanh thu bán hàng trong kì (mã số 01)
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh/360 ngày.
Giới hạn hợp lý của chỉ tiêu này là <=15. Chỉ tiêu này càng lớn thì có nghĩa là doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá bé thì có
nghĩa là chính sách quản trị của doanh nghiệp quá chặt chẽ.
c. Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ được được tính là tổng của các chỉ tiêu: doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10), doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21) và
thu nhập khác (mã số 31) của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tài sản ngắn hạn
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 13
Đại học Hoa Sen
bình quân chính là trung bình của tài sản ngắn hạn đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ chỉ tiêu
mã số 100 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong
kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh.
Trị số hợp lý của chỉ tiêu này:

Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại là từ 8 – 9 vòng;
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất là 3 – 4 vòng.
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng là 1 – 2 vòng.
d. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ được được tính là tổng của các chỉ tiêu: doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10), doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21) và
thu nhập khác (mã số 31) của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Giá trị tài sản dài
hạn bình quân chính là trung bình của tài sản dài hạn đầu kỳ và cuối kỳ (mã số 200)
thuộc Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trị
số hợp lý của chỉ tiêu này là từ 3 – 4 vòng.
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ được tính là tổng của các chỉ tiêu: doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10), doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21) và thu
nhập khác (mã số 31) của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên giá bình quân tài sản cố định trong kỳ chính là bình quân của các nguyên giá:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình (mã số 222), nguyên giá tài sản cố định thuê tài
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 14
Đại học Hoa Sen
chính (mã số 225) và nguyên giá tài sản cố định vô hình (mã số 228) của Bảng cân đối kế
toán.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản cố
định hoạt động tốt. Trị số hợp lý của chỉ tiêu này là từ 3 – 4 vòng.
e. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Doanh thu thuần trong kỳ được tính là tổng của các chỉ tiêu: doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10), doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21) và thu
nhập khác (mã số 31) của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tổng tài sản bình quân

được xác định bằng trung bình giữa tổng tài sản đầu kỳ, cuối kỳ mã số 270 trên Bảng cân
đối kế toán.
Giới hạn hợp lý của chỉ tiêu này đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng là tiến gần tới 1; đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
thì chỉ tiêu này phải từ 10 trở lên.
2.1.5. Tỷ số doanh lợi
a. Tỷ số lợi nhuận lợi doanh thu (ROS)
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50 và
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã số 01 thuộc Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh
thu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
Chỉ tiêu này thấp thì nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
b. Tỷ số lợi nhuận trên vốn (ROA)
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 15
Đại học Hoa Sen
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50
thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng tài sản bình quân được xác định bằng trung bình giữa tổng tài sản đầu kỳ, cuối
kỳ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà
xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ…
So sánh ROA với lãi suất cho vay của ngân hàng. Nếu ROA > Lãi suất cho vay của
ngân hàng thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp khá cao chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả. Ngược lại, nếu ROA < Lãi suất cho vay của ngân
hàng thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp khá thấp chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả.

c. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50
thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu bình quân được xác định bằng trung bình giữa vốn chủ sở hữu đầu
kỳ, cuối kỳ mã số 400 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ
sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của
chủ doanh nghiệp. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều
lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.2.1. Tổng số nguồn vốn
Ta sẽ so sánh nguồn vốn của năm trước với năm sau.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 16
Đại học Hoa Sen
Nếu năm sau lớn hơn năm trước thì doanh nghiệp đó đang mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Ngược lại, nếu năm sau thấp hơn năm trước thì doanh nghiệp đó đang thu
hẹp quy mô kinh doanh.
2.2.2. Tỷ số tự tài trợ
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập tài chính càng tăng và ngược lại.
Tùy thuộc vào hệ số nợ, nếu hệ số nợ cao thì hệ số tự tài trợ thấp và ngược lại nếu hệ
số nợ thấp thì hệ số tự tài trợ cao.
2.2.3. Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu được lấy từ mã số 400 trên bảng cân đối kế toán. Còn tài sản dài hạn
được lấy từ mã số 200 trên Bảng cân đối kế toán.
Nếu chỉ tiêu này là , cho thấy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ và thừa để trang
trải tài sản dài hạn. Ngược lại, nếu hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn , vốn chủ sở hữu không

đủ trang trải tài trợ tài sản dài hạn, doanh nghiệp buộc phải sử dụng các nguồn vốn khác
(kể cả vốn chiếm dụng tài sản) để tài trợ nên khi các khoản nợ đáo hạn, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong thanh toán.
2.2.4. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán, và Tổng nợ phải trả lấy từ
mã số 300 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cũng cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đủ đảm
bảo trang trải được các khoản nợ phải trả không.
2.2.5. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 17
Đại học Hoa Sen
Tổng giá trị thuần tài sản ngắn hạn lấy từ mã số 100 trên BCĐKT, còn tổng nợ ngắn
hạn được lấy từ mã số 310 trên Bảng cân đối kế toán.
Trường hợp hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn hơn hoặc bằng 1, doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình
thường hoặc khả quan.
2.2.6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền và tương đương tiền lấy từ mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán, các khoản đầu
tư TCNH được lấy từ mã số 120 trên Bảng cân đối kế toán, nợ ngắn hạn lấy từ mã số 310
trên Bảng cân đối kế toán.
2.2.7. Hệ số khả năng chi trả
Số tiền luân chuyển trong kỳ được lấy từ mã số 50 trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
còn nợ ngắn hạn thì lấy từ mã số 310 trên BCĐKT.
2.2.8. Tỷ số đầu tư
Tài sản dài hạn lấy từ mã số 200 trên BCĐKT, phải thu dài hạn lấy từ mã số 210 trên
BCĐKT, Tổng tài sản lấy từ mã số 270 trên BCĐKT.
2.2.9. Suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50
thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Tổng tài sản bình quân được xác định bằng trung bình giữa tổng tài sản đầu kỳ, cuối
kỳ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản tốt.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 18
Đại học Hoa Sen
2.2.10. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50
thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu bình quân được xác định bằng trung bình giữa vốn chủ sở hữu đầu
kỳ, cuối kỳ mã số 400 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ
sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của
chủ doanh nghiệp.
2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
2.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
a. Phân tích tình hình các khoản phải thu
Số vòng quay phải thu khách hàng
Số vòng quay phải thu khách hàng
- Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phương
thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng
đến sản lượng tiêu thụ.
- Số dư bình quân các khoản phải thu được tính như sau:
Số dư bình quân phải thu khách hàng
- Số dư các khoản phải thu đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã số 131
trên Bảng cân đối kế toán.

- Tổng số tiền hàng bán chịu = tổng doanh thu thực tế trong kì - tổng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng thu ngay từ hoạt động bán hàng trong kỳ.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 19
Đại học Hoa Sen
- Doanh thu hoặc doanh thu thuần lấy từ chỉ tiêu mã số 01, 10 thuộc báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
(Nguồn: GT-Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học KTQD, Hà Nội (năm 2011) Chủ
biên: Nguyễn Năng Phúc, 169-171)
b. Phân tích tình hình các khoản phải trả
Số vòng quay phải trả người bán
Số vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp
thời, ít đi chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể do
doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh toán trước thời hạn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn.
Số dư bình quân các khoản phải trả được tính như sau:
Số dư bình quân phải trả người bán
Số dư các khoản phải trả người bán đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã số
312 trên Bảng cân đối kế toán.
Tổng số tiền hàng mua chịu = tổng giá trị thực tế hàng mua trong kỳ - tổng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng đã thanh toán ngay cho người bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán lấy từ chỉ tiêu 11 thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
(Nguồn: GT-Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học KTQD, Hà Nội (năm 2011) Chủ
biên: Nguyễn Năng Phúc, 175-176)
c. Phân tích mối quan hệ công nợ phải thu và công nợ phải trả
Để phân tích rõ bản chất của công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân
tích mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng thông qua những chỉ tiêu sau:
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 20
Đại học Hoa Sen

Tỷ lệ phải thu so với phải trả
Chỉ tiêu này cao hơn 50% chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn phải trả, khi đó
doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng, dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn giảm.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50% chứng tỏ các khoản phải trả nhiều hơn phải thu, khi đó
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của các đối tượng, dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn tăng.
(Nguồn: GT-Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học KTQD, Hà Nội (năm 2011) Chủ
biên: Nguyễn Năng Phúc, 179-180)
2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá chính xác khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp, ta thường
xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khi phân tích ta
thường xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H) =
- Chỉ tiêu này có thể dựa vào các thông tin của Bảng cân đối kế toán để tính
cho một thời điểm. Chỉ tiêu tổng tài sản mã số 270, chỉ tiêu nợ phải trả mã
số 300 trên Bảng cân đối kế toán.
- Khi 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán khi đó
tình hình của doanh nghiệp khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh.
- Khi H < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán (tài sản
không đảm bảo cho nhu cầu thanh toán nợ phải trả trong kỳ), chỉ tiêu này
càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp sắp bị giải thể hoặc phá sản trong
tương lai.
(Nguồn: GT-Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học KTQD, Hà Nội (năm 2011) Chủ
biên: Nguyễn Năng Phúc, 189-191)
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 21
Đại học Hoa Sen
2.4. Phân tích kết cấu và sự biến động của Tài sản và Nguồn vốn
2.4.1. Phân tích kết cấu và sự biến động tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thể hiện bằng cách tính và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận của tài sản
chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản
được xác định như sau:
Sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản là chênh lệch giữa số cuối kỳ và số
đầu kỳ.
(Nguồn: GT-Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học KTQD, Hà Nội (năm 2011) Chủ
biên: Nguyễn Năng Phúc, 140-141)
2.4.2. Phân tích kết cấu và sự biến động nguồn vốn
Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau
và có thể qui về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu bao gồm số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh và các khoản như
chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp… Vốn chủ sở hữu không phải là khoản
nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
- Đối với khoản nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh do đó phải cam kết thanh toán và có trách
nhiệm thanh toán.
Phân tích cơ cấu biến động nguồn vốn cũng tiến hành tương tự với phân tích cơ cấu
biến động tài sản.
Ngoài ra, các nhà phân tích còn nắm được trị số và sự biến động của các chỉ tiêu như:
hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng nguồn vốn. Từ chỉ tiêu này cho thấy
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 22
Đại học Hoa Sen
Và:
Trị số của các chỉ tiêu “hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu” và “hệ số nợ so với tổng
nguồn vốn” càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và
ngược lại.

Chỉ tiêu “Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu” cho biết cứ một đồng tài sản tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu thì tương ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Và chỉ tiêu “Hệ số
nợ so với tổng nguồn vốn” cho biết trong một đồng vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp
thì có mấy đồng nợ phải trả.
(Nguồn: GT-Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học KTQD, Hà Nội (năm 2011) Chủ
biên: Nguyễn Năng Phúc, 147-152)
2.4.3. Phân tích quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường tính ra
và so sánh các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ so với tài sản:
- Nợ phải trả lấy từ mã số 300 trên BCĐKT, tổng tài sản lấy từ mã số 270
trên BCĐKT.
- “Hệ số nợ so với tài sản” là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số này càng cao chứng tỏ mức phụ
thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài
chính càng thấp. Điều này làm cho các nhà đầu tư tín dụng không hứng thú
với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao.
- Chỉ tiêu này =1: toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được sử dụng để tài
trợ toàn bộ tài sản dùng cho hoạt động.
- Chỉ tiêu này >1: số nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng vừa để bù lỗ
vừa để tài trợ tài sản của mình.
- Hệ số nợ so với tài sản còn có thể được biến đổi bằng cách đơn giản như
sau:
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 23
Đại học Hoa Sen
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
- Hay còn được viết lại như sau:
- Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng
vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu này >1: Doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để

tài trợ cho tài sản, chỉ tiêu càng lớn thì mức độ sử dụng nợ phải trả để tài
trợ tài sản càng cao.
- Chỉ tiêu này <0: Nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng vừa đủ để bù lỗ và
vừa để trang trải tài sản cho hoạt động.
(Nguồn: GT-Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học KTQD, Hà Nội (năm 2011) Chủ
biên: Nguyễn Năng Phúc, 152-154).
2.4.4. Phân tích tình hình tài trợ và mức độ đảm bảo vốn theo quan điểm luân
chuyển vốn
• Cân đối 1:
- Chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” được thu thập ở chỉ tiêu B, mã số 400 trên
Bảng cân đối kế toán
- Chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn ban đầu” và “Tài sản dài hạn ban đầu” được
thu thập ở mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán không bao gồm các
khoản phải thu ngắn hạn và các khoản phải thu dài hạn.
- Vế trái > vế phải: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lơn hơn số tài sản
ban đầu. Do vậy, doanh nghiệp đủ trang trải cho các loại tài sản ban đầu
phục vụ cho các hoạt động mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
- Vế trái < vế phải: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ hơn số tài sản
ban đầu. Nghĩa là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ trang trải
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 24
Đại học Hoa Sen
cho các loại tài sản ban đầu phục vụ cho các hoạt động. Do đó, doanh
nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
• Cân đối 2:
- Chỉ tiêu “vốn vay hợp pháp” bao gồm “vay và nợ ngắn hạn mã số 311”,
“vay và nợ dài hạn mã số 334”.
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi vốn chủ sở hữu
không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho kinh doanh, doanh nghiệp được
phép đi vay để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay
quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn chưa đến hạn

trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn vay hợp
pháp.
- Vế trái > vế phải: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn vay hợp
pháp hiện có của doanh nghiệp lớn hơn số tài sản ban đầu, tức là không
sử dụng hết vốn hiện có.
- Vế trái < vế phải: vốn chủ sở hữu và khoản vốn vay hợp pháp không đủ
trang trải cho tài sản ban đầu của doanh nghiệp.
• Cân đối 3:
- Trong đó: Nguồn vốn thanh thanh toán = Nợ phải trả - Vốn vay hợp
pháp
- Nguồn vốn thanh toán là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng của các đối tác trong thanh toán (kể cả chiếm dụng bất hợp pháp).
Nguồn vốn thanh toán gồm có nguồn vốn thanh toán ngắn hạn và nguồn
vốn thanh toán dài hạn.
- Tài sản thanh toán là số tài sản của doanh nghiệp nhưng bị các đối tác
chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Tài sản thanh
toán gồm có tài sản thanh toán ngắn hạn và tài sản thanh toán dài hạn.
- Tài sản thanh toán ngắn hạn là mục A.III, tài sản thanh toán dài hạn là
mục B.I. Ta cũng nhận thấy được là: tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn +
Đề án phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Trang 25

×