Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

GT nghiệp vụ ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 65 trang )

1

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng
hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của
nó - kinh tế thị trường - thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định
chế tài chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với
các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo
lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
1.1.2. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:
a- Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank):
b- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank):
c- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
d- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như


đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện
pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín
dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
- Vốn điều lệ (Statutory Capital)
- Các quỹ dự trữ (Reserve funds)
- Vốn huy động (Mobilized Capital)
- Vốn đi vay (Bonowed Capital)
- Vốn tiếp nhận (Trust capital)
- Vốn khác (Other Capital)
a- Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank's Capital) là nguồn
vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm
bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn
+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và
CPD College
2

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân
hàng, bao gồm:
. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân
hàng
. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
. Quỹ khen thƣởng phúc lợi.
. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư

XDCB.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy qui mô của ngân
hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng
b- Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các
chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy
đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh
chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và
người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời
c- Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước:
Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua biện pháp
chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm
như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.
Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market)
+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài
d- Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ
theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh nguồn vốn này chỉ được sử
dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định
e- Vốn khác:

Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch
vụ ngân hàng)
1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có - TÀI SẢN] ( cấp tín dụng và đầu tư):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn
tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan
trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm:
CPD College
3

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
+ Dự trữ (Reserves) + Cho vay (loans)
+ Đầu tư (Investment) + Tài sản Có khác (Other Assets)
a- Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ
vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm
khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng
nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng TW được phép ấn định một tỷ lệ dự
trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự
trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng TW, tại các ngân
hàng khác
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng
khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại
này gồm:
. Tín phiếu kho bạc
. Hối phiếu đã chấp nhận
. Các giấy nợ ngắn hạn khác gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự
trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp.

Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại
ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ đƣợc quản lý và phong
toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.
Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ đƣợc tính và thực hiện hàng
ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ
không bị phong toả, nó có thể tồn tại dƣới hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dưới dạng
chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NH thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực
hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)
b- Cấp tín dụng: (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để
cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Cho vay (Loans):
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho ngƣời
đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tƣ hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn
trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được ngƣời đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi
vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ
vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không
đúng hạndo chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo
đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố 
- Chiết khấu (Discount)
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và
một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính (Financial leasing):
CPD College
4

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn

Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình
hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho
thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định
kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê ngƣời đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả
lại thiết bị cho bên cho thuê
- Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng đƣợc ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó
khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết
- Các hình thức khác (Other)
c- Đầu tư ( Investment)
Khoản mục đầu tƣ có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu
nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của
mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện
bằng vốn của ngân hàng. Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt
động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu
chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
d- Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: Xây dựng
hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây
dựng hệ thống kho quỹngoài ra còn các khỏan phải thu, các khoản khác
1.3- CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG:
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai
thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa
hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thƣơng mại. Các hoạt động
này gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán )
- Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thƣ quan trọng của công chúng - Bảo

quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu
1.4. THU NHẬP,CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Thu nhập của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi
nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và đầu
tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm hai khoản
a- Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo
lãnh)
b- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ)
c- Thu từ các hoạt động khác:
. Thu lãi góp vốn, mua cổ phần
. Thu về mua bán chứng khoán
CPD College
5

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
. Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí .
Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý
. Thu dịch vụ tư vấn .
Thu kinh doanh bảo hiểm
. Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ)
. Các khoản thu bất thường khác
1.4.2. Chi phí của ngân hàng:
a- Chi về hoạt động huy động vốn:
. Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền tiết kiệm
. Trả lãi tiền vay . Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu
b- Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

. Chi về dịch vụ thanh toán
. Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói)
. Cước phí bưu điện về mạng viễn thông
. Chi về dịch vụ khác
c- Chi về hoạt đông khác
. Chi về mua bán chứng khoán
. Chi kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
d- Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí
e- Chi cho nhân viên: lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm
xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân viên. Chi về công
tác xã hội
1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại:
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập - tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
Muốn tăng lợi nhuận cần phải:
- Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ ngân
hàng
- Giảm chi phí của ngân hàng
Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại người ta sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình - gọi là hệ số ROA (Return
on Asset)
Lợi nhuận thuần
H (ROA) =
Tài sản có bình quân
Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho
thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên
càng lớn
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. Được phản
ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)

Lợi nhuận thuần
H (ROE) =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu
CPD College
6

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với số tài sản Có sinh lời.
Lợi nhuận thuần
P =
Tổng tài sản có sinh lời
Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm:
. Các khoản cho vay + Đầu tư chứng khoán + Tài sản Có sinh lời khác
Chi tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Tỷ suất này càng gần H(ROA) thì
hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.


















CHƯƠNG II
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Khái quát nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
2.1.1. Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành của nước ta thì NHTM được huy động vốn dưới các
hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền
giời không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của cá nhân
trong nước và ngoài nước khi được thống đốc NHNN chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của NHNN Việt Nam
2.1.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là
nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân
hàng thương mại. Như đã trình bày trong chương 1, một ngân hàng thương mại khi được phép thành
lập phải có vốn điều lệ thao quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ
sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực
hiện csac hoạt độgn kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ
CPD College
7

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn

cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do
vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
2.1.2.1. Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn
tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn tài trợ ngân hàng
thương mại có thể đo lường đươc uy tín cũng như sự tin nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Từ đó, ngân hàng thương mại có những biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn
để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải
quyết “ đầu vào” của ngân hàng.
2.1.2.2. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý
nghĩa quang trọng đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh
tiết kiệm và dầu tư nhằm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cho họ có thể tham gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn đễ cất
giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua gân hàng và dịch
vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
Ngày nay, giữa các ngân hàng thương mại và khách hàng doanh nghiệp cũng như các tổ chức
khác có mối quan hệ gắn bó, theo đó ngân hàng vừa cung cấp dịch vụ ngân hàng vừa thực hiện
nghiệp vụ huy động vốn. Cụ thể ngân hàng thương mại nhận chi trả tiền lương cho các tổ chức khác
thông qua dịnh vụ ghi Có trực tiếp (direct credit). Bằng việc ghi Có trực tiếp tiền lương vào tài khoản
của khách hàng mở ở ngân hàng NHTM đồng thời thực hiện luôn nghiệp vụ huy động vốn.
2.1.3. Nguyên tắc huy động vốn của NHTM
2.1.3.1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật và của ngân hàng Nhà nước về huy động vốn
- Hoàn trả đầy đủ vốn gốc và tiền lãi cho khách hàng đúng hạn.
- Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
- Giữ bí mật thông tin liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chống rửa tiền.
2.1.3.2. Đảm bảo tính hiệu quả trong huy động vốn

- Lãi suất huy động phải hợp lý
- Nguồn vốn đủ lớn
- Xác định động cơ của người gửi tiền để áp dụng hình thức huy động phù hợp
2.1.3.3. Không để xảy ra sự sụt giảm đột ngột, bất thường của nguồn vốn huy động
2.1.4. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
Thứ nhất: Vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
Thứ hai: Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng thương mại.
Thứ ba: Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Thứ tư: Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của mình trên
thị trường.
Thứ năm: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
2.2. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính đặc thù riêng có của NHTM. Do vậy,đây
CPD College
8

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này,
NHTM dược gọi là tổ chức ngận tiền gửi (depository institutoins) trong khi các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi (noon-depository institutions). Do nhu cầu và
hoạt động thái tiền gửi của ngân hàng rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút được nhiều khách
hàng gửi tền NHTM phải thiết kế và phát triển thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu gọi tiền của khách hàng rất đa dạng và rất lớn nên để thu
hút được nhiều khách hàng gửi tiền các NHTM đã sử dụng nhiều hình thức khác nhau:
2.2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn thanh toán
a. Khái niệm: Là hình thức huy động vốn của NHTM, qua đó NH sẽ mở cho KH một tài khoản
gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán
b. Đặc trưng

- Đây chính là tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh toán qua
NH. Loại tiền gửi này lãi suất thấp vì NH không chủ động trong các công tác cho vay. Mặt khác loại
tiền gửi thanh toán này NH phải thường xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của khách hàng nên tốn
kém chi phí về kiểm đếm, bảo quản
- Khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào để phục vụ cho việc chi trả qua các hình thức
như phát hành séc, lập ủy nhiệm chi, lệnh chi
- Tiền gửi không kỳ hạn thể hiện trên số dư của tài khoản tiền gửi khách hàng. NH không cấp
sổ cho khách hàng như tiền gửi tiết kiệm vì như thế sẽ làm phức tạp đối với việc cập nhập trên sổ.
NH có thẻ lưu theo dõi và khách hàng cũng phải mở sổ theo dõi riêng. Căn cứ vào sổ phụ được NH
gửi đến để khách hàng cập nhập sổ sách, hàng ngày hoặc hàng tuần phải đối chiếu với NH, nếu số
liệu đôi bên sai sót, thì phải phối hợp tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời .
2.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của cư dân. Nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định
được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn , nghĩa là có thể rút ra bất kỳ lúc nào.
- Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ
hạn.
- Khi khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì NH phải mở sổ theo dõi. Khi khách hàng có nhu
cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ. NH rút số
dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho khách hàng.
- Đối với gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi
tiền (Vd : Gửi ngày 10/01 thì đến ngày 10/02 là đủ một tháng để nhập lãi vào vốn). Còn đối với tiền gửi
thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng theo năm dương lịch.
2.2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn)
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thể được phân thành nhiều loại
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng
- Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được NH cấp sổ tiết kiệm.
- Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự
đồng ý của NH và chỉ được hưởng lãi bằng mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc
không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được một tháng.

- Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì NH không được tự động thêm một
định kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng cũng không đến rút lãi, rút vốn thì
mặc nhiên NH phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng ( lãi sinh ra lãi). Vấn đề này
CPD College
9

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
được các TCTD vận dụng theo đặc điểm riêng .
2.2.1.4. Tiền gửi có kỳ hạn
- Đây là loại tiền gửi thanh toán nhưng khách hàng (chủ yếu là các doanh nghiệp) gửi có kỳ
hạn. Về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục đích gửi tiền thì
khác nhau và đối tượng gửi cũng khác nhau
Tiền gửi có kỳ hạn có thể có các loại:
+ Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng
+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng
+ Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
2.2.1.5. Phương pháp tính lãi đối với vốn huy động
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Vào ngày cuối tháng, kế toán tính và trả lãi tiền gửi không kỳ hạn. Phương pháp tính lãi
thường được gọi là phương pháp tích số. Thực chất phương pháp này chính là phương pháp tính số
dư bình quân gia quyền trong tháng, trong đó quyền số chính là số ngày duy trì một mức số dư nhất
định
Công thức tính lãi tiền gửi không kỳ hạn có thể trình bày như sau:
Số lãi phải trả trong tháng =

Số dư bình tháng x lãi suất bình quân trong tháng
Trong đó, số dư bình quân được tính theo công thức bình quân gia quyền như sau:





Ni
Ni X Di
D

Trong đó:
-
D
: Số dư bình quân trong tháng
- Di

: Số dư tại thời điểm i
- Ni : Số ngày duy trì số dư D
-

i
N
: Tổng số ngày trong tháng (tính chẵn là 30 ngày)

Ví dụ: Trong tháng 4/N, tài khoản tiền gởi thanh toán của bà Nguyễn Thị Bình như sau:
ĐVT: đồng
Ngày Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư trên tài
khoản TG
Số ngày tương
ứng với số dư
1/4 500.000

5/4 2.000.000 2.500.000


9/4 1.500.000 1.000.000

20/4 2.500.000 3.500.000

26/4 2.000.000 1.500.000


b. Tiền gửi có kỳ hạn
Lãi = số dư thực tế X Lãi suất X Kỳ hạn

Ví dụ: Ngày 1/6/N ông Nguyễn Anh gửi vào ngân hàng Vietcombank số tiền 400.000.000
đồng, kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 1,2%/tháng.
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền ông Anh sẽ nhận vào ngày 5/9/N.
2.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiết kiệm, các tổ chức
CPD College
10

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy độngvốn bằng cách phát hành các loại giấy tờ
có giá.
Giấy từ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, do đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam
kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua.
Các nội dung ghi trên chứng từ có giá gồm:
- Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá và phát hành theo hình thức
chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức
ghi sổ.

- Thời hạn: Là khoản thời gian từ lúc tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết thời gian cam kết thanh
toán toàn bộ khoản nợ.
- Lãi suất được hưởng: Là tỷ lệ lãi áp dụng để tính cho người mua giấy tờ có giá được hưởng.
2.2.2.1. Huy động vốn ngắn hạn qua phát hành giấy tờ có giá
Trong NHTM, việc huy động vốn thường giao cho phòng nguồn trong đó có thể chia ra thành
hai bộ phận: huy động vốn ngắn hạn và huy động vốn dài hạn.
a. Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếu: Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá
do ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn hạn, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được
hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu hết hạn. Thời gian qua, Vietcombank đã có và thường
xuyên phát hành kỳ phiếu để huy động vốn ngắn hạn.
b. Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi:
Ngoài kỳ phiếu, các NHTM còn có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn
hạn. Ở Việt Nam thời gian qua, các NHTM cổ phần ít khi sử dụng các công cụ huy động vốn ngắn
hạn này. Trong khi đó, các NHTM Nhà nước sử dụng thường xuyên hơn. Chẳng hạn, gần đây Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có thông báo phát hành chứng chỉ tiền gửi huy động
vốn ngắn hạn bằng USD.
c. Cách tính lãi đối với giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá ngắn hạn có nhiều loại khác nhau, nhưng cách tính lãi tương tự nhau. Ở đây
trình bày cách tính lãi kỳ phiếu như là ví dụ điển hình. Khi bán kỳ phiếu cho khách hàng, NHTM
ngoài cam kết trả nợ gốc khi kỳ phiếu hết hạn còn cam kết trả lãi tính trên mệnh giá của kỳ phiếu.
NHTM có thể thỏa thuận với khách hành sử dụng một trong các phương thức trả lãi sau đây:
* Trả lãi sau: Theo phương thức này, NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu một lần và thời
điểm đáo hạn hay thời điểm thanh toán kỳ phiếu.
* Trả lãi trước: Theo phương thức này, NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu một lần tại thời
điểm phát hành. Trong trường hợp này, kỳ phiếu được bán ở mức giá chiết khấu, tức là ở mức giá
thấp hơn mệnh giá và lãi của kỳ phiếu chính là số tiền chênh lệch giữa mệnh giá và giá bán kỳ phiếu.
* Trả lãi định kỳ: Theo phương thức này, NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu theo từng định
kỳ cho người sở hữu kỳ phiếu. Định kỳ trả lãi thường áp dụng theo tháng.
Các loại kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi như vừa trình bày trên đây chỉ thích hợp đối với nhu
cầu huy động vốn ngắn hạn của NHTM. Từ thực tế hoạt động cho thấy, các NHTM cần khối lượng

vốn rất lớn và có nhu cầu huy động vốn dài hạn hơn, đôi khi lên đên 10, 15, hoặc 20 năm. Để đáp
ứng nhu cầu huy động vốn dài hạn NHTM có thể phát trái phiếu hoặc cổ phiếu.
2.2.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành các loại giấy tờ có giá
Muốn huy động vốn trung hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) và dài hạn (trên 10 năm), các
NHTM có thể phát hành các loại trái phiếu và cổ phiếu.
CPD College
11

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. So với
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn so với trái
phiếu Chính phủ hay trái phiếu Kho bạc.
Ở Việt Nam thời gian qua, các NHTM quốc doanh như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV), Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB) đều có phát hành trái phiếu huy động vốn
dài hạn, trong khi các NHTM cổ phần ít khi phát hành trái phiếu mà chủ yếu phát hành cổ phiếu để
tăng vốn. Tuy nhiên, gần đây một số ngân hàng đã bắt đầu chuyển sang phát hành trái phiếu, đặc biệt
là trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn dài hạn.
a. Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếu
Với huy động dài hạn lên đến 10, 15 hoặc 20 năm, rõ ràng các NHTM không thể sử dụng các
hình thức huy động vốn tiền gửi hay phát hành các loại giấy tờ có giá ngắn hạn được. Trong trường
hợp này, NHTM có thể phát hành trái phiếu.
Trái phiếu bao gồm trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty.
Trái phiếu do các NHTM phát hành có thể xem như là loại trái phiếu công ty. Nó là giấy
chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn, theo đó ngân hàng cam kết sẽ trả
lãi và gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu.
Nhìn chung, một trái phiếu có những thuộc tính sau đây:
- Mệnh giá: Là giá trị được công bố trên trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ nhận lại khi trái phiếu
đáo hạn.
- Lãi suất của trái phiếu: Là lãi suất nhà đầu tư được hưởng, được công bố và ghi trên trái

phiếu.
- Thời hạn của trái phiếu: Là khoảng thời gian tính từ lúc phát hành cho đến khi trái phiếu
đến hạn hoàn trả vốn gốc.
- Phương thức trả lãi: Là cách thức ngân hàng áp dụng để xác định và trả lãi được hưởng
cho nhà đầu tư. Nhìn chung phương thức trả lãi cũng có thể áp dụng một trong ba phương thức trả
trước, trả sau hoặc trả theo định kỳ. Trong đó, trả lãi định kỳ còn có thể chi thành trả lãi theo định kỳ
hàng năm hoặc trả lãi theo định kỳ sáu tháng hay nửa năm.
b. Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho nhà
đầu tư, trong đó thỏa thuận đến một thời điểm nào đó nào đó sau khi phát hành các nhà đầu tư có
quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi nào đó (convertible rate).
Loại trái phiếu này được xem như là một dạng chứng khoán lai (hybrid), do vừa có các tính
chất của một chứng khoán nợ, đồng thời vừa có các tính chất của một chứng khoán vốn. Nó rất phổ
biến ở các nước có thị trường vốn phát triển. nhưng chưa được phổ biến lắm ở Việt Nam.
Việc phát hành các loại kỳ phiếu cũng như chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn và
trái phiếu để huy động vốn dài hạn như trình bày trên đây có tác dụng giúp các NHTM tăng nguồn
vốn hoạt động, nhưng không giúp ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu, bởi vì các loại giấy tờ có giá trên
đây là công cụ nợ chớ không phải công cụ vốn.
Mặt khác, khi phát hành các công cụ nợ để huy động vốn, NHTM phải chịu áp lực trả lãi và
vốn gốc cho các nhà đầu tư. Nếu muốn tăng vốn chủ sở hữu và không bị áp lực trả lãi và vốn gốc,
các NHTM có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
c. Huy động vốn dài hạn bằng phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu nói chung là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Các NHTM cổ phần cũng là
một dạng công ty cổ phần, do đó, có thể phát hành cổ phiếu huy động vốn cổ phần. Do cổ phần, phần
CPD College
12

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
hùn vốn bằng nhau trong công ty, là một khái niệm vô hình cho nên cổ phiếu cần thiết như là một từ

giấy hữu hình hóa số cổ phần mà một cổ đông nào đó nắm giữ. Hay nói cách khác, cổ phiếu chính là
công cụ biểu thị số vốn cổ phần. tùy theo luật và điều lệ, ngân hàng sẽ xác định mỗi cổ phiếu biểu thị
và chứng nhận bao nhiêu cổ phần, thông thường là 1,10 hay 100 cổ phần.
2.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ ngân hàng nhà nước
Nhìn vào bên nguồn vốn của bảng cân đối tài sản, chúng ta có thể nhận thấy NHTM có một
bộ phân vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và bộ phận vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại
ngân hàng thương mại. Qua tài khoản này, NHTM có thể huy động vốn giống như các tổ chức kinh
tề bình thường.
Ngoài các tổ chức tín dụng, ngân hàng Nhà nước cũng có thể cung cấp vốn cho NHTM dưới
hình thức cho vay.
2.2.4. Thủ tục mở tài khoản
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, kể
cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức, được mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng khách hàng cần làm các thủ tục sau:
a. Đối với khách hàng cá nhân: Chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá
nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân.
b. Đối với khách hàng là tổ chức: Chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi
thanh toán, đăng ký chữ ký mẫu và con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ
chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của
chủ tài khoản.
c. Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản: Cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản
đồng sở hữu, các giấy tờ chúng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham
gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ
tài khoản.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
2.2.5.1. Các nhân tố bên ngoài
Thứ nhất: Chu kỳ phát triển kinh tế
Thứ hai: Môi trường luật pháp
Thứ ba: Điều kiện về môi trường cạnh tranh

Thứ tư: Yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, tâm lý khách hàng
2.2.5.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Thứ nhất: Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng
Thứ hai: Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Thứ ba: Ảnh hưởng của lãi suất huy động
Thứ tư: Trình độ công nghệ ngân hàng
Thứ năm: Uy tín của ngân hàng
2.2.6. Các giải pháp gia tăng huy động vốn
- Nhóm giải pháp từ chính sách Marketing của NH
- Sử dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý: LSHĐ = %LP + LS thực
- Tăng lãi suất tiền gửi (thận trọng =>tìm lãi suất hợp lý?)
- Đa dạng hóa sản phẩm (SP huy động tiền gửi theo kỳ hạn, theo loại đồng tiền gửi, theo số dư,
theo nhóm khách hàng và SP thẻ: Visa, Master ,ATM)
CPD College
13

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Tối đa hóa tiện ích cho khách hàng (mở rộng mạng lưới, phát triển công nghệ, cở sở vật chất
kinh tế hiện đại, thanh toán nhanh, an toàn)
- Trình độ, kỹ năng và thái độ phục vụ ân cần, chu đáo, chuyên nghiệp
- Bảo hiểm tiền gửi, ổn định tiền tệ, hệ thống NH









Chương 3

TÀI SẢN CÓ VÀ NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.1. Khái quát về tài sản có của NHTM
3.1.1. Khái niệm
Tài sản có của ngân hàng là toàn bộ những thứ có giá trị mà ngân hàng hiện có quyền sở hữu
hoặc hiện có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách hợp pháp. Chúng là kết quả hoạt động
trong các kỳ trước và có khả năng mang lại lợi tức cho ngân hàng.
Về hình thức, tài sản có của ngân hàng có thể tồn tại dưới dạng những tài sản thực (hiện hữu),
tiền, các loại tài sản tài chính khác, tài sản vô hình
Về nguồn gốc, tài sản có của ngân hàng được hình thành từ 3 nguồn chính là tiền gửi, tiền
vay và góp vốn của chủ sở hữu ngân hàng, vốn tích lũy từ lợi nhuận.
Tài sản có của ngân hàng được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Nguyên tắc chung để xác
định tài sản có: Tài sản có = Tài sản nợ + Vốn chủ sở hữu
Tài sản có của ngân hàng thông thường được phân thành 4 nhóm sau:
- Tài sản ngân quỹ
- Tài sản chứng khoán
- Tài sản cho vay
- Tài sản cố định và các tài sản có khác
3.1.2. Các khoản mục tài sản có của NHTM
3.1.2.1. Tài sản Ngân quỹ
Theo luật định, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác phải duy trì một phần
tài sản của họ dưới hình thức dự trữ pháp định gồm tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc
các tổ chức tín dụng khác. Mục đích của việc duy trì loại tài sản này là nhằm đáp ứng các nhu cầu rút
tiền thỏa mãn các nhu cầu xin vay mới và chi trả chi phí cho các hoạt động khác. Ngân quỹ gồm các
loại chủ yếu sau: tiền mặt tại két sắt, tiền đúc, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi tại các ngân
hàng khác và tiền mặt trong quá trình thu.
Tiền mặt trong két sắt là một tài sản quan trọng của khoản mục ngân quỹ. Tiền mặt được duy
tŕ tại ngân hàng để đáp ứng một phần yêu cầu dự trươ pháp định. Vì lý do sinh lời mà các nhà quản

lý ngân hàng cố gắng giữ nó càng ít càng tốt.
3.1.2.2. Tài sản chứng khoán
CPD College
14

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Các ngân hàng thương mại mua các chứng khoán vì các mục đích:
- Thanh khoản
- Tìm kiếm lợi nhuận
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro.
Tất cả các chứng khoán đều đem lại thu nhập cho ngân hàng. Tùy theo mục đích hoạt động
mà các ngân hàng đầu tư vào loại chứng khoán cụ thể. Với các ngân hàng có các khoản thu nhập từ
tín dụng tốt, không cḥu áp lực phải tìm kiếm các khoản thu nhập khác thì họ thường lựa chọn việc
đầu tư vào các chứng khoán Chính phủ. Việc đầu tư ngắn hạn vào các chứng khoán Chính phủ
thường có mức laơi suất thấp nhưng không phải chịu rủi ro tín dụng và ít rủi ro về laơi suất so với
các chứng khoán dài hạn khác. Hơn nữa, các chứng khoán Chính phủ có tính linh hoạt cao. Chúng có
thể dễ dàng được bán lại trên thị trường giúp cho ngân hàng giải quyết các vấn đề thanh khoản. Với
các ngân hàng chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, họ thường đầu tư vào các chứng khoán công ty, có
kỳ hạn dài vì đây là các chứng khoán có lãi suất cao. Như vậy, ngân hàng phải chấp nhận rủi ro lớn
hơn và khó có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Ngoài ra, đầu tư vào chứng khoán cũng tạo điều kiện phân tán rủi ro. Đối với các ngân hàng
hoạt động trong một phạm vi một đ
̣
a phương nhất định thường các khoản mục tín dụng bị bó hẹp
trong một số lĩnh vực cho nên rủi ro sẽ rất cao khi lĩnh vực đó suy thoái. Vì vậy đầu tư vào chứng
khoán sẽ chuyển một phần vốn phân tán sang lĩnh vực khác giúp ngân hàng có thể vượt qua thời kỳ
khó khăn.
Như vậy, đầu tư chứng khoán không phải là khoản mục tài sản quan trọng nhất của ngân
hàng. Ở các ngân hàng lớn tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với ngân càng nhỏ.

3.1.2.3. Tài sản cho vay
Cho vay là khoản mục đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng
mục tiêu chủ yếu của nhà quản lý ngân hàng là tìm kiếm lợi nhuận.
Tính thanh khoản của các khoản cho vay giữ vai trò chủ yếu. Vì việc bán lại các hợp đồng tín
dụng cho tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng khác bị hạn chế về thị trường. Rủi ro vỡ nợ (default risk)
là rủi ro chủ yếu mà ngân hàng gặp phải ở các khoản cho vay. Vì vậy, các ngân hàng luôn t
́
m cách
đảm bảo các khoản cho vay bằng thế chấp, cầm cố.
Trong thời gian gần đây còn xuất hiện các hình thức mới như phát hành thương phiếu dựa
trên các khoản tín dụng có liên quan. Điều này cho phép chủ nợ đầu tiên thu hồi vốn một cách gián
tiếp khi vốn vẫn đang hoạt động.
3.1.2.4. Tài sản cố định và các tài sản có khác
Tài sản cố định và các tài sản có khác được duy trì nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc
duy trì hoạt động của bộ máy ngân hàng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản thấp và không có
khả năng sinh lợi, thường chiếm tỷ trọng nhỏ (2%-7%) trên tổng tài sản có của ngân hàng. Loại tài
sản này gồm các khoản mục như:
- Nhà xưởng và thiết bị
- Các tài sản khác mà ngân hàng có được từ việc xiết nợ của khách hnàg vỡ nợ.
- Các tài sản vô hình như bản quyền công nghệ, uy tín, vị thế tốt.
3.2. Khái quát về nghiệp vụ cho vay của NHTM
3.2.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở dụng một lượng giá trị (tiền tệ hay hiện vật)
của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người sở hữu nó sau một thời gian
nhất định với một lượng giá trị lớn hơn.
CPD College
15

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn

Trong quan hệ giao dịch giữa người cho vay và người đi vay thể hiện các nội dung sau:
* Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể
dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết ḅ bất động sản.
* Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn
sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Xuất phát từ gốc từ latinh,
tín dụng là cred – sự tín nhiệm; điều đó có nghĩa là trong quan hệ tín dụng người cho vay tin tưởng
người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày nào đó trong tương lai mà hai bên đã thỏa thuận.
* Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người cho
vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc đã mượn của người cho vay trước đó.
* Trong quan hệ tín dụng ngân hàng người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả tiền vay vô
điều kiện khi đến hạn trả nợ. Tuy nhiên, về mặt pháp lý thì cơ sở của việc hoàn trả vô điều kiện này
chính là các hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận nợ, các giấy tờ có giá khác,…
Trên thực tế, tín dụng có nghĩa rộng hơn cho vay. Nhưng trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng
nhiều khi được hiểu là cho vay bởi vì cho vay là một nội dung lớn của những quan hệ tín dụng mà
trong đó ngân hàng tham gia. Chính việc sử dụng số tiền huy động được từ các thành phần kinh tế có
hiệu quả hay không, tức là việc cho vay hiệu quả sẽ quyết định uy tín của ngân hàng để từ đó các chủ
thể có vốn nhàn rỗi quyết định gửi tiền vào ngân hàng.
3.2.2. Phân loại cho vay
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với nhiều đối tượng khác nhau, với nhiều hình thức khác
nhau, với nhiều thời hạn khác nhau. Để thuận tiện cho quá trình nghiên cứu chương này cũng như
các chương sau thì cần phải tiến hành phân loại các loại cho vay theo các tiêu thức thích hợp:
3.2.2.1. Căn cứ vào mục đích
a. Cho vay bất động sản
b. Cho vay công nghiệp và thương mại
c. Cho vay nông nghiệp
d. Cho vay cá nhân
e. Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
3.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Dựa vào tiêu thức này tín dụng có thể chia thành ba 1oại sau:
a. Tín dụng ngắn hạn:

b. Cho vay trung hạn
c. Cho vay dài hạn
3.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại:
a. Cho vay không đảm bảo
b. Cho vay có đảm bảo
3.2.2.4. Căn cứ vào hình thái của tín dụng
Dựa vào tiêu thức này cho vay được chia làm hai loại:
a. Cho vay bằng tiền
b. Cho vay bằng tài sản
3.2.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Dựa vào tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại sau:
a. Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn
b. Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
CPD College
16

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
c. Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính
của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
3.2.2.6. Dựa vào phương thức để cho vay
Dựa vào tiêu thức này tín dụng chia thành các loại sau:
a. Cho vay theo món
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
3.2.3. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ

3.2.4. Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của Pháp luật.
- Mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Thực hiện đảm bảo tín dụng theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và của NH.
- NH có thể yêu cầu khách hàng phải có mức vốn nhất định để tham gia vào phương án/dự án xin
cấp tín dụng của mình.
3.2.5. Bảo đảm tín dụng và các hình thức bảo đảm tín dụng
Đảm bảo tín dụng hay còn gọi là đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách
hàng vay.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy bảo đảm tiền vay có
thể sử dụng như là một trong các cách thức nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
3.2.5.1. Nguyên tắc bảo đảm tín dụng
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo
- Tải sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường
tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay
3.2.5.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng chủ yếu gồm
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: Theo Luật dân sự và Luật đất đai của Việt Nam thì
có hai loại thế chấp là thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
- Bảo đảm tín dụng bằng cầm cố: Như xe cộ, máy móc, hàng hóa, tàu biển, máy bay, tiền trên
tài khoản tiền gửi, giấy tờ có giá, quyền tài sản phái sinh từ quyền tác giả, lợi tức và quyền phát sinh
từ tài sản cầm cố,
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Là tài sản của khách hàng vay mà giá

trị tài sản được tạo ra từ một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. Đảm bảo tài sản hình thành từ
CPD College
17

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
vốn vay được áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Trường hợp Chính phủ, thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho Ngân hàng cho vay đối với
khách hàng và đối tượng vay.
+ Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
dịch vụ đời sống, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện
khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự
có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn dầu tư.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho
vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi
đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
Có hai loại bảo lãnh:
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
+ Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị -xã hội
3.2.6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoảng tiền vay đầu
tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
giữa NHTM và Khách hàng (bên đi vay).
Thời hạn cho vay bao gồm:
+ Thời hạn giải ngân
+ Thời gian ân hạn
+ Thời hạn trả nợ
3.2.7. Quy trình tín dụng cơ bản

Các bước cơ bản của một quy trình tín dụng thường được diễn ra như sau:
3.2.7.1. Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng
Một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
a) Hồ sơ pháp lý: Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của KH
- Quyết định thành lập (nếu có)
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề (nếu có)
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (nếu có)
- Điều lệ hoạt động (nếu có)
- Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng
- Giấy chứng nhận phần góp vốn của từng thành viên (đối với khách hàng hoạt động theo luật
DN).
- Giấy phép đầu tư và Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh) hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
- Biên bản họp của Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần, công ty liên doanh…) hoặc văn
bản uỷ quyền của các thành viên góp vốn (đối với Công ty TNHH, Công ty hợp danh …) về việc uỷ
quyền người đại diện hợp pháp thực hiện các quan hệ giao dịch với NH: vay nợ, cầm cố, thế chấp…
(nội dung uỷ quyền phải ghi rõ ràng, cụ thể).
- Đăng ký mã số thuế
- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
b) Hồ sơ tài chính
c) Hồ sơ về phương án SXKD
CPD College
18

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
d) Hồ sơ về tài sản đảm bảo
3.2.7.2. Thẩm định (phân tích tín dụng) khách hàng và phương án vay vốn
Là phân tích và thẩm định khả năng hiện tại và tiềm tàng của KH về sử dụng vốn tín dụng, khả

năng hoàn trả, khả năng thu hồi vốn gốc và lãi
Mục tiêu:
- Xác định tình huống rủi ro
- Khả năng kiểm sóat rủi ro của NH
- Giải pháp tình huống
3.2.7.3. Quyết định cho vay
Quyết định tín dụng là quyết định cấp tín dụng hay từ chối đối với một hồ sơ xin cấp tín dụng.
Có hai sai lầm thường xảy ra:
- Chấp nhận cấp tín dụng đối với khách hàng không tốt (rủi ro cao)
- Từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt
3.2.7.4. Giải ngân
Giải ngân là phát tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng
Nguyên tắc giải ngân: Luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa và dịch vụ đối ứng
nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
Cách thức giải ngân:
- Tiền mặt
- Trực tiếp vào TK của KH
- Chuyển trả trực tiếp cho các bên có liên quan
3.2.7.5. Giám sát
Giám sát tài khoản hoạt động của KH tại NH
Phân tích các báo cáo tài chính theo định kỳ
Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động SXKD hoặc nơi cư ngụ của KH đứng tên xin cấp
TD
Kiểm tra các hình thức bảo đảm tín dụng
Giám sát hoạt động KH thông qua mối quan hệ với KH khác
Giám sát KH thông qua thông tin thu thập khác
3.2.7.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý HDTD khi:
- KH vi phạm hợp đồng

- Khoản tín dụng đã đến hạn
Những việc cần xử lý:
- Thu nợ cả gốc và lãi
- Tái xét hợp đồng tín dụng
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
3.2.8. Lãi suất tín dụng
3.2.81. Một số khái niệm cơ bản:
a. Lợi tức tín dụng:
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ người đi vay sau khi họ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định.
Thực chất, lợi tức tín dụng chính là giá cả của quyền sử dụng vốn vay.
CPD College
19

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
b. Lãi suất tín dụng:
Lãi suất tín dụng hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền sử
dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người cho vay.
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong một đơn vị thời gian với tổng số
vốn bỏ ra cho vay trong thời gian đó.
Lãi suất tín dụng Tổng số lợi tức thu được trong kỳ
= x 100%
trong kỳ ( %) Tổng số vốn vay trong kỳ
3.2.8.2.Các phương pháp tính lãi:
Trên cơ sở lãi suất xác định, có thể tính giá trị thu được của vốn cho vay sau 1 kỳ hoặc n kỳ cho vay
như sau:
Giá trị thu được = Vốn gốc + Lợi tức
a. Lãi đơn
* Khái niệm:

Lãi đơn là hình thức tính lãi mà:
- Tiền lãi phải trả của khoản vốn vay được người đi vay trả cho người cho vay khi hết mỗi kỳ
hạn của lãi suất.
Ví dụ: Một khoản vay 100 triệu đồng với lãi suất 1,6%/tháng. Nếu lãi suất là tháng thì người đi
vay phải trả tiền lãi theo kỳ hạn là tháng.
- Tiền lãi này không được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ hạn của lãi suất tiếp theo.
- Khoản vay được tính vào cuối kỳ hạn vay, chẳng hạn như lãi suất tháng thì kỳ hạn vay cũng
phải theo tháng.
* Công thức tính:
- Số tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t: I= Co x i x n
Trong đó: Co: Vốn vay ban đầu( vốn gốc)
i: Lãi suất của một chu kỳ cho vay
n: Số chu kỳ tính lãi( ngày, tháng, quý, năm)
- Giá trị thu được sau thời gian t : C= Co x (1 + i x
n)
Ví dụ 1: Ngân hàng A cho khách hàng X vay với số tiền 100 triệu đồng cho vay theo hình
thức lãi đơn, lãi suất 18%/ năm, thời hạn cho vay là 3 năm. Tính tổng giá trị mà người cho vay nhận
được sau 3 năm? Tiền lãi được tính theo năm.
b) Lãi kép:
* Khái niệm:
Lãi kép là hình thức tính lãi mà:
- Tiền lãi của khoản vốn vay của mỗi kỳ hạn vay được nhập vào khoản vốn vay ban đầu để tính
lãi cho kỳ tiếp theo.
- Toàn bộ tiền lãi và vốn vay ban đầu được người đi vay trả cho người cho vay một lần vào
cuối mỗi kỳ hạn.
* Công thức tính:
- Giá trị thu được theo hình thức lãi kép được tính theo công thức sau:
C = Co x (1+ i)
n
Trong đó: C : Giá trị thu được sau n kỳ cho vay.

Co: Vốn vay ban đầu(vốn gốc).
I : Lãi suất của một kỳ cho vay.
CPD College
20

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
n : Số chu kỳ tính lãi.
- Lợi tức tín dụng theo hình thức lãi kép:
I = Co x [ ( 1+i )
n
– 1]

Ví dụ 2: Có 1 khoản tiền 100 triệu đồng cho vay theo hình thức lãi kép, lãi suất 18%/ năm,
thời hạn cho vay là 3 năm. Tính tổng giá trị mà người cho vay nhận được sau 3 năm?
3.2.8.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng:
* Quan hệ cung cầu về vốn tín dụng
+ Cầu vốn tín dụng là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các
chủ thể trong nền kinh tế. Cầu vốn vay được cấu thành bởi các bộ phận: Nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và các cá nhân nhằm hình thành vốn đầu tư và trang trải cho các chi phí liên quan đến
sản xuất và tiêu dùng, nhu cầu vay vốn của Chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
+ Cung vốn vay là vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Cung
vốn vay được tạo bởi các nguồn: Tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp, các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách Nhà nước.
Tác động của cung cầu tín dụng cũng tương đương như giá cả của sản phẩm. Cung sản phẩm
tăng lên thì giá sản phẩm giảm mà cầu sản phẩm tăng lên thì giá sản phẩm tăng, dẫn đến cung cầu
sản phẩm cũng ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng tương tự như giá cả sản phẩm. Cụ thể khi cầu tín
dụng tăng lên thì lúc đó nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền
kinh tế tăng lên, khi nhu cầu về vốn tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên mà giá cả chính là lãi suất tín
dụng. Vì vậy khi cầu tín dụng tăng lên thì lãi suất tín dụng sẽ tăng theo.

- Tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế:
Khi lạm phát tăng, giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động
của lạm phát. Trong tình hình ấy những người có khả năng cho vay không muốn nắm giữ tiền mặt
mà đổ xô đi mua các hàng hóa dự trữ như vàng, ngoại tệ. Điều đó dẫn đến cung cho vay giảm và lãi
suất tăng.
Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng thêm quy mô
về cầu cho vay. Bởi với lãi suất danh nghĩa cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực của
việc vay tiền giảm xuống, kích thích người ta đi vay hơn là cho vay. Dẫn đến cầu cho vay tăng, lãi
suất tăng.
- Chính sách tiền tệ của Chính phủ: Thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ
mà lãi suất tín dụng trên thị trường sẽ có những thay đổi nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và phát
triển kinh tế xã hội.
+ Khi nền kinh tế phát triển quá nóng thì trong nền kinh tế sẽ xuất hiện lạm phát, Chính phủ
tìm mọi cách để kiềm chế lạm phát bằng cách thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền
mặt ra khỏi lưu thông. Chính phủ thực hiện nhiều công cụ của chính sách tiền tệ thắt chặt này và một
tổ chức được chính phủ sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ của mình đó là ngân hàng. Ngân
hàng Nhà nước sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng. Khi đó, lượng cung tín dụng sẽ giảm và lãi suất tăng lên.
+ Khi nền kinh tế suy thoái, chính sách của Chính phủ đưa ra là mở rộng tiền tệ nhằm kích
cầu chống suy thoái kinh tế bằng cách bơm tiền vào lưu thông thông qua các công cụ của chính sách
tiền tệ. Điều đó dẫn đến cung tiền tệ tăng và lãi suất có xu hướng giảm xuống.
- Mức độ rủi ro trong việc cho vay và kỳ hạn cho vay: Có thể nói khi đầu tư vào bất cứ ngành
nghề nào cũng có những rủi ro nhất định, trong tín dụng cũng vậy. Khi mức rủi ro tăng, khả năng
CPD College
21

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
mất vốn càng cao, người cho vay sẽ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn để bù đắp phần rủi ro có thể
xảy ra. Do vậy, tùy điều kiện đảm bảo và mức độ an toàn của phần vốn vay mà lãi suất có thể cao

hay thấp.
Thời hạn cho vay dài, khả năng thu hồi vốn giảm, rủi ro cao, giá trị khoản vốn giảm theo thời
gian. Vì thế, lãi suất cho vay cao.
- Thực trạng nền kinh tế đang tăng trưởng hay suy thoái.
+ Khi nền kinh tế đang tăng trưởng, các công ty càng có nhiều ý định vay vốn nhằm mở rộng
sản xuất, đầu tư. Cầu tiền vay tăng lên, lãi suất có xu hướng tăng lên.
+ Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bị trì truệ nên không có
nhu cầu vay vốn. Cầu tiền vay giảm và lãi suất giảm.
- Hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế có lãi thì nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp tăng lên nhằm mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư. Cầu tiền vay tăng, lãi
suất tăng. Đồng thời, lợi tức tín dụng phải luôn nhỏ hơn lợi nhuận người vay làm ra được để đảm
bảo cho người vay có lãi khi sử dụng vốn vay. Vì vậy lợi nhuận của người vay tăng lên thì thông
thường lãi suất cũng tăng lên.
3.3. Nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp
3.3.1. Cho vay bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn)
3.3.1.1. Nhu cầu vốn ngắn hạn của DN
- Nhu cầu vốn ngắn hạn thường xuyên:
+ xuất phát từ sự chênh lệch không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền vào và
dòng tiền ra của DN
+ Nhu cầu vốn ngắn hạn thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của DN quyết định
- Nhu cầu vốn ngắn hạn không thường xuyên
Xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sxkd khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn của DN tăng
đột biến
3.3.1.2. Phương thức cho vay
a) Theo món (cho vay từng lần)
* Trường hợp áp dụng: áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng
không đủ điều kiện vay theo phương thức hạn mức tín dụng.
* Đặc điểm:
+ Trong cho vay từng lần vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quá trình nhất

định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị hoặc tham gia toàn bộ
quá trình đó nhưng không thường xuyên, liên tục.
+ Về phía ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ xử lý theo từng món vay.
+ Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục xin vay.
* Cách cho vay và thu nợ
Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh, doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ số lượng vốn
cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn.
Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
Thu nợ: việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong hợp đồng tín
dụng, cụ thể là:
Toàn bộ số dư nợ chỉ quy định một kỳ hạn nợ thì toàn bộ số nợ gốc sẽ được thanh toán một lần
vào cuối kỳ. Tiền lãi được tính và thu cùng với nợ gốc.
CPD College
22

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Một khoản nợ được chia làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền thì ngân hàng thu nợ
gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay.
Chú ý:
- Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà bên vay không có tiền để trả nợ thì họ cần phải làm đơn xin gia hạn
nợ. Nếu vì lý do khách quan, chính đáng thì ngân hàng sẽ giải quyết cho khách hàng gia hạn nợ.
Thời gian gia hạn nợ sẽ không vượt quá thời hạn cho vay hoặc vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Nếu không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ thực hiện việc chuyển nợ
quá hạn và thông báo bên vay biết.
- Trường hợp cuối cùng vì lý do đặc biệt mà bên vay không trả được nợ thì một mặt bên vay
phải làm đơn xin gia hạn nợ và mặt khác ngân hàng gửi hồ sơ trình lên cấp có thẩm quyền để được
khoanh nợ. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép khoanh nợ thì bên vay vốn sẽ được tiếp
tục vay vốn ngân hàng.
- Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà người đi vay không đủ tiền để trả thì ngân hàng sẽ thu lãi trước còn

bao nhiêu sẽ trừ vào nợ gốc hoặc thu tương ứng gốc và lãi.
* Cách tính lãi
Ví dụ: Ngày 01/2/2009 Ngân hàng cấp cho công ty A một khoản tín dụng để bổ sung vốn lưu
động kinh doanh với số tiền 1.000 (ĐVT: 100.000 đ). Thời hạn cho vay là 8 tháng với lãi suất là
0,85%/tháng. Kế hoạch trả nợ của công ty như sau: kỳ hạn thứ nhất vào ngày 01/3/2009 là 320; kỳ
hạn thứ 2 vào ngày 01/4/2009 là 330 còn kỳ hạn cuối vào ngày 01/5/2009 là 350.
Yêu cầu: Tính tiền lãi hàng kỳ trong các trường hợp:
- Trường hợp lãi thu theo nợ gốc:
- Trường hợp lãi thu theo số tiền trả gốc
b) Theo hạn mức tín dụng hai tài khoản (cho vay luân chuyển)
Hạn mức tín dụng: Là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà NH và
KH đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
*Trường hợp áp dụng:
+ Đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục.
+ Đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc.
+ Đây là đơn vị có uy tín trong giao dịch, thanh toán.
+ Công tác quản lý tổ chức kế toán nề nếp, ổn định.
+ Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn nhanh.
* Đặc điểm cho vay:
+ Cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của xí nghiệp, từ
khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông
+ Vốn cho vay phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ
thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị.
+ Do vốn cho vay tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp nên các
thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị được nhận vốn kịp thời. Đồng
thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên đi vay được ràng
buộc trong điều khoản của hợp đồng cho vay.
* Cách xác định hạn mức tín dụng
Hạn mức TD
ngắn hạn

=

Nhu cầu VLĐ
kỳ KH
-

Nguồn vốn KD
ngắn hạn
-

Nguồn vốn coi
như tự có và vốn
khác


CPD College
23

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn

Nhu cầu VLĐ =
Giá trị tài sản
lưu động
-
Nợ ngắn hạn
phi ngân hàng
-
Nợ dài hạn có
thể sử dụng


* Cách cho vay:
Sau khi hạn mức tín dụng đã được duyệt cho đơn vị hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng để làm cơ
sở cho vay, thu nợ, mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh đơn vị chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ
hóa đơn hoặc chứng từ thanh toán sẽ được ngân hàng giải ngân, nếu chứng từ hóa đơn hợp lệ, hợp
pháp.
Tiền vay sẽ được hạch toán vào bên NỢ của tài khoản cho vay để sử dụng theo các hướng sau:
+ Thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng (nhà cung cấp)
+ Giải ngân bằng tiền mặt, vay tiền mặt để đơn vị mua hàng hóa, nguyên liệu
Việc giải ngân sẽ được thực hiện hoàn toàn theo tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và được thực hiện trong nhiều đợt trong một thời gian nhất định. Không kể vay đợt
trước đã được hoàn trả chưa miễn là số dư trên tài khoàn tiền vay không được vượt quá hạn mức tín
dụng đã quy định.
Trường hợp hạn mức tín dụng đã vay hết mà đơn vị vẫn còn phát sinh nhu cầu vay vốn thì ngân
hàng có thể cho vay theo hạn mức bổ sung.
* Thu nợ và thu lãi:
- Thu nợ: Vì cho vay luân chuyển là loại cho vay mà vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu kỳ
luân chuyển vốn do đó trong hợp đồng tín dụng sẽ có điều khoản quy định tất cả những khoản thu từ
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều
phải trả nợ vay luân chuyển, có thể áp dụng theo một trong 2 cách sau:
+ Thu theo định kỳ
+ Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần doanh nghiệp có tiền thu bán hàng thì doanh nghiệp phải
dùng khoản tiền đó để trả nợ cho ngân hàng.
Các khoản thu bằng tiền mặt: doanh nghiệp vay vốn phải nộp tiền mặt vào ngân hàng để trả nợ
và chỉ để lại quỹ tiền mặt của mình một số tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng.
- Thu lãi: tiền lãi cho vay luân chuyển được tính và thu mỗi tháng một lần. Thời điểm tính lãi
vào ngày cuối tháng hay một ngày nhất định.
Phương pháp tính lãi: Tiền lãi được tính theo phương pháp tích số




i
ii
n
N X D
D
Tiền lãi =
D
x lãi suất
Trong đó:
-
D
: Số dư bình quân trong tháng
- Di

: Số dư tại thời điểm i
- Ni : Số ngày duy trì số dư D

- n
i
: Tổng số ngày trong tháng (tính chẵn là 30 ngày)
Ví dụ: Trong tháng 05/2006, trên tài khoản cho vay luân chuyển của công ty A có các số liệu
sau:
ĐVT: đồng
Ngày Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CPD College
24

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn

1/5
3/5 2.000.000
10/5 1.500.000
20/5 5.000.000
25/5 3.000.000

Yêu cầu : Hãy xác định lãi vay của công ty trong tháng 5/2006 biết lãi suất cho vay là
1%/tháng.
*Xử lý nợ vay cuối kỳ
Trong cho vay luân chuyển, ngân hàng sẽ ký với khách hàng mỗi quý 1 lần, 6 tháng 1 lần, hoặc
1 năm 1 lần nhưng thông thường hiện nay các khách hàng khi được ngân hàng cho vay theo hạn mức
tín dụng thì thường ngân hàng sẽ ký 1 năm 1 lần. Vì vậy, khi kết thúc cho vay luân chuyển, ngân
hàng thường phải xử lý số nợ vay luân chuyển cuối quý, 6 tháng hay 1 năm thực tế trong các trường
hợp sau:
Trường hợp 1: Kỳ kế hoạch tiếp theo khách hàng vẫn tiếp tục được vay luân chuyển
- Nếu hạn mức tín dụng mới lớn hơn dư nợ thực tế cuối quý, 6 tháng, 1 năm thì ngân hàng
không phải xử lý gì cả.
- Nếu hạn mức tín dụng mới nhỏ hơn dư nợ thực tế của quý, 6 tháng, 1 năm thì số chênh lệch
giữa dư nợ thực tế với hạn mức tín dụng mới cần phải được xử lý. Lúc này Ngân hàng yêu cầu khách
hàng trả hết số chênh lệch. Nếu khách hàng không còn vốn bằng tiền thì khách hàng phải ký nhận nợ
và yêu cầu cam kết trả hết trong phạm vi 1 tháng. Nếu trong thời hạn 1 tháng mà khách hàng vay vốn
không trả số chênh lệch nói trên thì ngân hàng sẽ chuyển số chênh lệch đó sang tài khoản nợ quá hạn
và thông báo cho khách hàng biết để xử lý phạt và yêu cầu khách hàng tìm biện pháp trả nợ.
Trường hợp 2: kỳ tiếp theo vì lý do nào đó khách hàng không được vay luân chuyển thì toàn bộ
dư nợ thực tế còn lại hai bên thỏa thuận thống nhất phương thức xử lý như sau:
- Nếu dư nợ thực tế không lớn và khách hàng có điều kiện để trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân
hàng tất toán nợ cho khách hàng.
- Nếu dư nợ thực tế còn lại lớn, khó có thể trả hết trong một thời gian ngắn thì hai bên sẽ thống
nhất xác định kỳ hạn nợ trong thời gian nhất định và phân chia số nợ trả làm nhiều kỳ.
c) Cho vay hạn mức tín dụng một tài khoản (cho vay thấu chi)

* Khái niệm: Thấu chi là kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng theo hạn mức, theo đó, ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư CÓ trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện
các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nó khác với cho vay luân chuyển
là sử dụng một tài khoản tiền gửi thanh toán để cho vay và thu nợ.
Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là những khách hàng quen biết,
thường xuyên giao dịch với ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định. Ngân hàng và khách
hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn mức tín dụng thấu chi và thời hạn hiệu lực của
hạn mức đó để áp dụng.
* Cách xác định hạn mức thấu chi: Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình quân
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ hạn mức thấu chi thỏa thuận giữa hai bên.
* Cách cho vay, thu nợ và tính lãi
- Cách cho vay:
Tài khoản vãng lai là một loại tài khoản ngân hàng mở cho khách hàng của mình để ghi lại
những nghiệp vụ gửi và rút tiền của khách hàng. Như vậy thay vì sử dụng hai tài khoản ngân hàng sử
CPD College
25

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
dụng một tài khoản vãng lai.Tài khoản này cho phép khách hàng rút tiền vay bất kỳ lúc nào trong kỳ
hạn vay và gửi tiền trả nợ vào thời điểm bất kỳ nào đó. Việc gửi và rút tiền có thể diễn ra nhiều lần
trong kỳ.
Tài khoản vãng lai là một công cụ giải ngân hữu hiệu áp dụng cho những khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên trong suốt kỳ hạn vay. Số dư của tài khoản có thể là dư nợ cũng có thể là
dư có. Tuy nhiên, dư nợ không được cao hơn hạn mức tín dụng ghi trong hợp đồng.
- Thu nợ:
ngân hàng thu nợ theo nguyên tắc thoả thuận với khách hàng. Tức là tháng nào có tiền mà khách
hàng đồng ý trả nợ thì ngân hàng thu nợ, tháng không có tiền thì ngân hàng không thu đến cuối kỳ
hạn vay mới thu. Với việc giải ngân theo tài khoản vãng lai: loại này có đặc điểm là doanh số cho
vay nhiều hơn so với hạn mức việc rút tiền và trả nợ vay diễn ra thường xuyên trong kỳ hạn vay cho

nên ngoài cách thức thu nợ cũng thực hiện phức tạp hơn.
+ Cách 1: Ngân hàng khống chế mức nộp tiền vào bên có của tài khoản vãng lai hàng tháng.
+ Cách 2: Ngân hàng khống chế mức dư nợ giảm dần theo thời gian
+ Cách 3: Thu nợ theo vòng quay vốn vay.
- Tính lãi: tương tự như cho vay luân chuyển.
Cho vay theo hạn mức thấu chi tuy là loại hình tín dụng cổ điển nhưng có ưu điểm là giảm bớt
nhiều thủ tục vay vốn rườm rà, tiết kiệm được nhiều chi phí cho ngân hàng và khách hàng. Thấu chi
là một trong những phương thức cho vay mới được áp dụng ở Việt nam từ năm 2002 theo quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.
Ví dụ: TK tiền gửi thanh toán của công ty A có số dư các tháng của năm 2009 như sau :
(Đơn vị tính: Triệu đồng)




Tháng Số dư TK TGTT Tháng
Số dư TK
TGTT
1 300 7 440
2 360 8 500
3 320 9 420
4 400 10 360
5 380 11 450
6 370 12 500

Số dư bình quân năm 2009 = 400trđ
Ngân hàng và công ty A thỏa thuận hạn mức thấu chi là 20% số dư bình quân năm 2009
Như vậy, công ty A được quyền chi vượt số dư TKTG của mình trong phạm vi 20% x 400 =
80 trđ để giao dịch thanh toán mà không cần phải tiến hành thủ tục nào.
d) Cho vay tài trợ xuất khẩu

- Là hình thức cấp tín dụng của NH dành cho nhà XK nhằm bổ sung VLĐ thiếu hụt trong quá
trình thu mua hàng hóa, nguyên vật liệu, gia công, chế biến, KD hàng để XK
- Nhà XK sử dụng những phương thức thanh toán sau sẽ được NH cho vay
+ L/C: Thư tín dụng (Letter of Credit)
CPD College

×