Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP kho vận miền chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.89 KB, 79 trang )

LỜI CẢM TẠ

¤
e
A
e
¤

Sau thời gian thực tập, nghiên cứu và thực hiện đến nay đã hoàn
thành
quyển luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh
Công
ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần Thơ” qua đó em đã được làm quen
với
cách nghiên cứu trình bày một đề tài, năng động trong việc tìm kiếm thông
tin,
gặt hái được nhiều điều bổ ích, có cơ hội vận dụng kiến thức mà mình đã
được
học trong việc đánh giá thực tiển và đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề.
Đồng
thời cũng làm quen dần môi trường làm việc, rất có ích cho công việc tương
lai
của mình khi ra
trường.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô khoa kinh tế-quản trị
kinh
doanh trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Trần
Quốc
Dũng đã tận tình chỉ dẫn giúp em hoàn thành quyển luận văn của mình. Vì
kiến
thức và thời gian còn hạn chế và do lần đầu tiên thực hiện đề tài nên không


trách
khỏi sai sót mong quý thầy cô thông cảm và hướng dẫn. Đồng thời em xin
chân
thành cám ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể nhân viên Chi nhánh Công ty
Cổ
Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để
em
hoàn thành đề tài của
mình.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và công tác tốt
đạt
nhiều thành công trong sự nghiệp của mình… Chúc Ban Giám Đốc cùng toàn
thể
nhân viên Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần Thơ
kinh
doanh ngày càng phát
triển.
Em xin chân thành cảm
ơn!
Ngày … tháng …. năm
2009
Sinh viên thực
hiện
LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần
Th
ơ

LỜI CAM ĐOAN

¤

e
A
e
¤

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề
tài nghiên cứu khoa học
nào.
Ngày … tháng …. năm
2009
Sinh viên thực
hiện
2
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

¤
e
A
e
¤














Ngày … tháng …. năm
2009
Thủ trưởng đơn
vị
3
MỤC
LỤC
Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1
1.1 Đặt vấn đề nghiên
cứu

1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
2
1.2 Mục tiêu nghiên
cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
3
1.3 Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghi vấn
4
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
4
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
4
1.4 Phạm vi nghiên
cứu

4
1.4.1 Không gian
4
1.4.2 Thời
gian

4
1.4.3 Đối tượng nghiên
cứu

4
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
5
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
2.1 Phương pháp
luận


6
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh
doanh

6
2.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính
7
2.1.3 Nội dung phân tích
9
2.1.4 Tài liệu sử dụng để phân
tích

11
2.1.5 Các chỉ số tài chính sử dụng để phân tích
12
2.1.6 Phương pháp phân
tích

14
2.1.7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất
kinh
doanh
15
2.2 Phương pháp nghiên cứu
17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
17
2.2.2 Phương pháp phân tích số
liệu


17
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH
CÔNG
TY
CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM CHI NHÁNH CẦN
THƠ

18
3.1 Giới thiệu Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam chi nhánh Cần Thơ
18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
18
3.1.2 Linh vực kinh doanh
18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức
19
3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh
20
3.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
23
3.2.1 Tình hình kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008
23
3.2.2 Phân tích tình hình kinh doanh
24
3.2.3 Phân tích tình hình lợi
nhuận

39
3.2.4 Đánh giá kết quả kinh doanh qua các chỉ số tài chính

42
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG
KINH DOANH
48
4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
48
4.1.1 Nguyên nhân chủ quan
48
4.1.2 Nguyên nhân khách quan
49
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
50
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm 2007 so với năm 2006
50
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm 2008 so với năm 2007
53
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN
MIỀN
NAM TẠI CẦN THƠ
57
5.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
57
5.1.1 Các biện pháp tăng doanh
thu

57
5.1.2 Các biện pháp giảm chi phí

59
5.2 Một số giải pháp khác
60
CHƯƠNG 6 KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ
62
6.1 Kết
luận

62
6.2 Kiến nghị
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
PHỤ LỤC
65
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang

Bảng 1: Tình hình kết quả kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008
21
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008
23
Bảng 3: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập giai
đoạn
2006 – 2008
25
Bảng 4: Tình hình doanh thu bán hàng theo cơ cấu mặt hàng giai đoạn 2006

2008
28

Bảng 5: Tình hình thu nhập tài chính và thu nhập khác giai đoạn 2006 – 2008.
30
Bảng 6: Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008
32
Bảng 7: Tình hình chi phí tài chính và chi phí khác giai đoạn 2006 – 2008
37
Bảng 8: Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2006 – 2008
39
Bảng 9: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006 – 2008
42
Bảng 10: Các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán
43
Bảng 11: Các chỉ số đánh giá khả năng hoạt
động

44
Bảng 12: Một số chỉ số về khả năng sinh lợi
46
Bảng 13: Một số chỉ tiêu phục vụ phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm
2006
và năm
2007

50
Bảng 14: Một số chỉ tiêu phục vụ phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm
2007
và năm
2008

53

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam
Tại
Cần Thơ
19
Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam
65
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tiếng
Việt
GVHD Giáo viên hướng
dẫn
HĐKD Hoạt động kinh
doanh
LVTN Luận văn tốt
nghiệp
SVTH Sinh viên thực
hiện
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Năm 2008 nền kinh tế thế giới phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
trầm
trọng và toàn diện, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, đến tất cả các nước trên
thế
giới và Việt Nam – nền kinh tế non trẻ vừa gia nhập WTO - cũng không
nằm
ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đó. Trong ba tháng đầu năm,
Việt
Nam liên tiếp nhận được các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một dấu hiệu

đầy
lạc quan cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Nhưng cũng từ tháng 3
trở
đi, cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
bắt
đầu đối phó với tình trạng lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức
an
toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động
sản
bị vỡ, chỉ số giá tiêu dùng của nhiều mặt hàng tăng cao, giá cả các mặt hàng
như
lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, xăng dầu luôn tăng, có thời điểm
giá
xăng dầu lên đến 19.000 đồng/lít. Khi đó Nhà nước đề ra các biện pháp
nhằm
hạn chế lạm phát như: thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất cơ bản,… và đến
những
tháng cuối năm, nhà nước phải “cung tiền”, kích thích tiêu
dùng.
Chính sự biến đổi phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh
cần phải có các đánh giá đúng đắn về tình hình kinh doanh hiện tại của
doanh
nghiệp, từ đó có các chính sách kinh doanh hiệu quả nhằm đối phó với sự
biến
động không ngừng của môi trường kinh doanh. Và đề tài phân tích hiệu quả
hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại
Cần
Thơ trong giai đoạn 2006 – 2008 nhằm đánh giá tình hình của Chi Nhánh

Công
ty qua các năm để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hệu quả kinh
doanh.
Thông qua phương pháp so sánh, đề tài đã phân tích sự biến động của
các
khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh trong giai đoạn 2006

2008. Thấy được tình hình tăng giảm, tăng giảm như thế nào, và tốc độ tăng
giảm
ra sao để từ đó có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của Chi nhánh
trong
các năm qua. Đồng thời thông qua phương pháp thay thế liên hoàn, đề tài đã
giúp
chúng ta thấy được các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh. Nhận ra
các
nhân tố tích cực có tác động tốt kết quả kinh doanh mà cụ thể là làm lợi
nhuận
tăng. Cũng thông qua bước phân tích trên cũng cho chúng ta thấy các nhận tố
đã
ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của Chi nhánh, làm giảm lợi
nhuận.
doanh thực tế tại Chi nhánh, các vấn đề còn tồn tại cần khắc phục hay phát
huy
và từ đó giúp chúng ta có thể đề ra các biện pháp trong kinh doanh nhằm
giúp
Chi nhánh phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, giúp cho việc
kinh
doanh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển. Và phần cuối cùng của đề tài

tổng kết lại các vấn đề đã phân tích để khái quát chung tình hình kinh doanh

của
Chi nhánh trong giai đoạn 2006 – 2008 và đề ra một số kiến nghị cho Chi
nhánh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần
Th
ơ

Dựa trên các bước phân tích trên đã cho chúng ta thấy rõ tình hình
kinh
CHƯƠNG 1
GIỚI THI

U
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN
C

U
1.1.1 Sự cần thiết nghiên
c

u
Trong năm 2008, tình hình kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng
trầm
trọng. Khi đó nền kinh tế thế giới luôn phải đối mặt với những khó khăn,
với
mức độ ảnh hưởng rộng lớn trên toàn thế giới, và biến đổi phức tạp. Đầu
năm
2008, kinh tế các nước lớn trên thế giới bắt đầu chao đảo, bắt đầu từ sự

khủng
hoảng của thị trường thế chấp ở Mỹ, tiêu biểu là sự sụp đổ của hai tập đoàn
thế
chấp lớn nhất nước Mỹ là Freddie Mac và Fannie Mae, sau đó lan rộng ra
khắp
nước Mỹ và toàn thế giới, ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả lĩnh vực kinh
doanh,
gây hậu quả nghiêm trọng. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá, chỉ số
giá
tiêu dùng gia tăng dẫn đến xuất hiện tình trạng thiếu lương thực và các mặt
hàng
thiết yếu, làm cho người nghèo, thiếu ăn gia
tăng.
Trước cuộc khủng hoảng với quy mô rộng lớn như thế, chắc chắn nền
kinh
tế Việt Nam – một nền kinh tế non trẻ vừa gia nhập WTO – không thể không
bị
ảnh hưởng. Trong 3 tháng đầu năm 2008, với vị thế một nước vừa gia
nhập
WTO, có nền chính trị ổn định trong khu vực, nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài
liên tục tràn vào Việt Nam. Mở ra cơ hội phát triển cho Việt Nam, nhưng
chúng
ta lại không có chính sách, cơ chế sử dụng vốn có hiệu quả, dẫn đến tình
trạng
đầu tư tràn lan; và cũng từ tháng 03 năm 2008, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu
đổi
chiều như: lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an toàn,
thị
trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị

vỡ,
chỉ số giá tiêu dùng của nhiều mặt hàng tăng cao, giá cả các mặt hàng như
lương
thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, xăng dầu luôn tăng, có thời điểm giá
xăng
dầu lên đến 19.000 đồng/lít. Khi đó Nhà nước đề ra các biện pháp nhằm hạn
chế
lạm phát như: thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất cơ bản,… và đến những tháng
cuối
năm, nhà nước phải “cung tiền”, kích thích tiêu
dùng.
Chính sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, cũng
như
cuộc khủng hoảng của nền kinh tế Việt Nam đã ảnh hưởng đến tình hình
hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm qua, các
doanh
nghiệp Việt Nam luôn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, biến đổi liên
tục.
LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần
Th
ơ

Chẳng hạn như lãi suất cho vay, khi đó lãi suất cho vay ở những tháng đầu
năm
lên đến 21%/năm nhưng vào những tháng cuối năm lại liên tục điều chỉnh
theo
chiều hướng giảm, dao động khoảng 10%/năm. Để đối phó với tình hình kinh
tế
phức tạp như thế, đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những chính sách kinh

doanh
phù hợp, cần biết được những gì đã và chưa đạt được, những lợi thế cũng
như
những khó khăn của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải phân tích
kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đề ra các chiến lược
kinh
doanh có hiệu quả, đối phó với cuộc khủng hoảng kinh
tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên tôi chọn đề tài: “Phân tích kết
qu

hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần kho vận Miền Nam chi nhánh
C

n
Thơ” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cho
mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực
tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa
học
Bằng cách sử dụng phương pháp so sánh các đối tượng phân tích như
doanh
thu, chi phí, lợi nhuận giữa các kỳ cho ta thấy được tình hình tăng giảm,
cũng
như tốc độ tăng giảm của các đối tượng phân tích. Từ đó giúp nhà quản trị
thấy
được tính hiệu quả của hoạt động kinh
doanh.

Chẳng hạn như khi chúng ta so sánh lợi nhuận của kỳ phân tích với kỳ
gốc
cho chúng ta thấy sự tăng giảm, cũng như tốc độ tăng giảm của lợi nhuận.
Một
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi lợi nhuận qua các kỳ phân tích
tăng
cũng như tốc độ tăng ổn định qua các
kỳ.
Ngoài ra, thông qua sự phân tích các chỉ số tài chính, đặc biệt là các chỉ
số
sinh lời có thể cho chúng ta biết về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các chỉ
số
sinh lời được các nhà quản trị, nhà đầu tư quan tâm, chúng là cơ sở đánh giá
hiệu
quả hoạt động kinh
doanh.
Chẳng hạn như chỉ số ROS (tỷ suất lợi nhuận/doanh thu). Tỷ số này
phản
ánh cứ một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài ra ta

thể dùng tỷ số này để so sánh với tỷ số của các năm trước để thấy được sự
phát
triển của doanh nghiệp. Hay chỉ số ROE (tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu), tỷ
số
này cho chúng ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu sẽ sinh ra bao nhiêu phần
trăm
lợi
nhuận.
1.1.2.2 Căn cứ thực
tiễn

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng ta sẽ có cái
nhìn
toàn diện về quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Qua
đó
chúng ta có thể thấy những gì đạt được và chưa đạt được. Thấy được các
nguồn
lực còn tiềm tàng, thấy được các thế mạnh cũng như các hạn chế của
doanh
nghiệp. Từ đó mà các nhà quản trị có các chiến lược kinh doanh hiệu quả,
phát
triển bền vững trong mọi điều kiện, đưa doanh nghiệp ngày càng phát
triển.
Hiện nay, môi trường kinh doanh rất phức tạp, luôn bị ảnh hưởng bởi
nhiều
yếu tố. Do đó, kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà
quản
trị nhận ra các nhân tố tác đọng trong quá trình kinh doanh từ đó có được
các
quyết định quản trị đúng đắn, giúp cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả.
Thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đối với một số
doanh
nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ, công tác phân tích kết quả hoạt
động
kinh doanh thường không được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện. Dẫn
đến
các doanh nghiệp không thể nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả
hoạt động kinh doanh, cũng như không thấy được những hạn chế cần được
khắc

phục và những ưu điểm cần được phát huy. Từ đó doanh nghiệp sẽ khó
khăn
trong việc đối phó với các biến đổi phức tạp của nền kinh tế, gây ảnh hưởng
trực
tiếp đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
Riêng Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần
Thơ
trong những năm qua không có đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh
cũng như phía Chi nhánh cũng không thực hiện phân tích. Chính điều đó đã
hạn
chế một phần nào sự phát triển của Chi nhánh trong thời gian vừa
qua.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN
C

U
1.2.1. Mục tiêu
chung
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá kết quả hoạt
động
kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2008, qua đó nhận biết được
các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra các giải
pháp
nâng cao kết quả kinh doanh trong thời gian
tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể:

Để thực hiện dược mục tiêu chung, để tài đi vào các mục tiêu
sau:
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận.
+ Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số về tài chính để thấy rỏ
hiệu
quả của Chi
nhánh.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
+ Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
C

U
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm
đ
ịnh
- Chi nhánh hoạt động có hiệu
quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả
tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh
tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả
tăng.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên
c


u
- Doanh thu của Chi nhánh qua các năm trong giai đoạn 2006 - 2008?
Tốc
độ tăng giảm doanh thu như thế
nào?
- Tốc độ tăng giảm lợi nhuận như thế
nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi
nhánh? Nhân tố nào ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến
tình
hình hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN
C

U
1.4.1 Không
gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần Kho Vận Miền Nam
chi
nhánh Cần
Thơ.
1.4.2 Thời
gian
Luận văn được thực hiện từ ngày 02/02/2009 đến
25/04/2009
Số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu là số liệu giai đoạn 2006 -
2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên

c

u
Do hạn chế về thời gian nên việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu
các vấn đề
sau:
- Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các
năm
trong giai đoạn 2006 -
2008.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của
Chi
nhánh.
Vì vậy, luận văn này còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến
bổ
sung của quý thầy cô, ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần kho vận Miền Nam
chi
nhánh Cần Thơ để luận văn được hoàn chỉnh
hơn.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN
C

U.
- Nguyễn Như Anh, luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động kinh
doanh

của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang”. Bài viết phân tích về tình
hình
kinh doanh của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang. Nội dung đạt
được
của bài viết là phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm gạo của Công ty trong
giai
đoạn 2004 – 2006. Cũng như phân tích tình hình tăng giảm và tốc độ tăng
giảm
của doanh thu, chi phí, lợi nhuận và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh và thay
thế
liên hoàn để phân
tích.
- Bùi Trịnh Vân Anh, luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu hoạt động
kinh
doanh tại công ty TNHH TM Quang Giàu”. Bài viết phân tích hiệu quả
hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH TM Quang Giàu trong giai đoạn 2004

2006. Kết quả đạt được của bài viết là tình hình kinh doanh sản phẩm sắt thép
xi
măng của Công ty trong giai đoạn năm 2004 – 2006. Cũng như đã đề ra các
giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đề tài sử dụng
phương
pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn trong bài phân
tích.
- Nguyễn Quang Thu (2007), “Quản trị tài chính căn bản”, NXB Thống
Kê.

- Phan Đức Dũng (2008), Kế toán tài chính, NXB Thống
Kê.
- Bùi Văn Trịnh, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh., tủ sách
đại
học Cần
Thơ.
LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần
Th
ơ

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C

U
2.1 PHƯƠNG PHÁP
LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh
doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình sản
xuất
kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế

các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình
kinh
doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát
hiện
những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ
liệu

lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách. Để quản lý
doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp
không
những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà còn phải
tích
cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán và
các
khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ đắc lực
để
quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh
nghiệp.
2.1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh
doanh.
- Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản
trị
thấy được những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Bất kể doanh nghiệp
nào
cũng có thế mạnh riêng. Điều cần thiết là doanh nghiệp cần nhận ra và phát
huy
đúng thời điểm thì hiệu quả mang lại trong kinh doanh sẽ rất
cao.
- Qua phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản trị đánh
giá
đúng thế mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Trong quá trình phân
tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà phân tích thấy được các nhân tố nội
tại
doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh. Cũng như thấy
được

các hạn chế tại doanh nghiệp ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.
Từ
đó có được những chính sách kinh doanh hiệu quả nhằm phát huy thế mạnh

hạn chế những điểm yếu của doanh
nghiệp.
- Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị
thấy
được các nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài daonh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp,
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.1.3 Đối tượng phân tích hoạt động kinh
doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh chính là quá trình
kinh
doanh và kết quả kinh doanh – tức là những sự việc đã xảy ra; phân tích, mà
mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và
nhắm
chúng đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của doanh
nghiệp.
Trong quá trình phân tích, các nhà quản trị sẽ phân tích các nhân tố nội
tại
hay khách quan bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt
của
hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn,
con
người, trang thiết bị, cũng như sẽ phân tích các nhân tố bên ngoài trong các
quá

trình như cung ứng đầu vào, sản xuất và tiêu thụ. Phân tích sự tác động của
các
nhân tố đó như thế nào, đồng thời lượng hóa sự tác động cảu các nhân tố
đến
hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phi, lợi nhuận và Báo cáo tài
chính.
2.1.2.1 Khái niệm về doanh
thu.
Ta có hai khái niệm về doanh thu: doanh thu và doanh thu
thuần.
Doanh thu: là toàn bộ doanh số thu được trong kỳ từ bán hàng và cung
cấp
dịch
vụ.
Doanh thu thuần là phần doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu
như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. Đây chính

chỉ tiêu phản ánh tình hình doanh thu thực tế mà doanh nghiệp rất quan
tâm.
Ngoài ra ta còn có khái niệm doanh thu từ hoạt động tài chính, đó là
các
khoản thu nhập từ hoạt động tài chính gồm những hoạt động, khai thác, quản

và sử dụng vốn của doanh nghiêp nhằm tăng thu nhập, năng cao hiệu quả
kinh
doanh
2.1.2.2 Khái niệm về chi

phí.
Chi phí là thể hiện bằng tiền của tổng các hao phí về vật lực và nhân
lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động
kinh
doanh, các nhà quản trị đặc biệt quan tâm về chỉ tiêu chi phí. Vì chỉ tiêu này
ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt kinh doanh. Để
sử
dụng hiệu quả chỉ tiêu chi phí phục vụ trong việc quản trị, phân tích hoạt
động
kinh doanh, các nhà quản trị đã phân chia chi phí ra thành nhiều loại. Trong
giới
hạn của quyển luận văn này, em chỉ trình bày một số loại chi phí phục vụ cho
quá
trình phân
tích.
Chi phí sản xuất đối với một doanh nghiệp sản xuất là tổng các chi
phí
trong quá trình sản xuất một loại sản phẩm, hình thành nên giá thành của
sản
phẩm đó. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực
tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Chi phí ngoài sản xuất, bao
gồm:
Chi phí bán hàng là tổng các chi phi phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản
phẩm hàng hóa dịch vụ như chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi

phí
hoa hồng, chi phí vận chuyến, quảng
cáo,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan đến việc tổ
chức,
quản lý, điều hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm chi phí
của
nhân viên văn phòng, chi phí mua các tài sản và khấu hao phục vụ cho
văn
phòng,….
2.1.2.3 Khái niệm về lợi
nhu

n.
Lợi nhuận được tính theo công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi
phí
Dựa vào công thức trên ta thấy lợi nhuận có mối quan hệ trực tiếp
với
doanh thu và chi phí, lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí đã bỏ ra. Lợi
nhuận
của doanh nghiệp bao gồm các khoản lợi nhuận
sau:
Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch
giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán, chi
phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu

thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và trị giá vốn
hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài
chính.
Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận nằm ngoài danh mục hoạt
động
kinh doanh của doanh nghiệp. Như: lợi nhuận từ thanh lý tài sản, lợi nhuận
từ
việc thu tiền phạt vi phạm hợp
đồng,…
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài
chính.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động
sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo tài chính
còn
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
của
doanh
nghiệp.
Thông tin để lập nên các báo cáo tài chính chính là các thông tin trong
quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp dữ liệu cho
kế
toán. Bằng những phương pháp khoa học của mình, kế sẽ hình thành nên
cáo
bảng báo cáo tài chính. Các bàng báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối
kế

toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ,
thuyết
minh báo cáo tài
chính.
- Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo
tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn
vốn
hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn gọi là báo cáo thu
nhập
hay báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết
quả
hoạt động kinh doanh, phản ánh thu nhập qua một kỳ kế
toán.
2.1.3 Nội dung phân
tích
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh
doanh, nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bao
gồm:
* Phân tích tình hình kinh
doanh
Phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chính là phân tích
tình
hình doanh thu và chi phí trong kỳ phân tích. Thông qua bảng báo cáo kết
quả
hoạt động kinh doanh cho chúng ta các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí của
doanh

nghiệp trong kỳ phân
tích.
Dựa vào đó các nhà phân tích đánh giá tình hình thực hiện doanh thu
của
doanh nghiệp trong các kỳ phân tích, đã đạt được doanh thu theo kế hoạch đề
ra
hay chưa, tăng hay giảm, tốc độ tăng giảm như thế nào. Tất cả các thông tin
trên
giúp cho nhà quản trị thấy được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp
Về các khoản mục chi phí trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
giúp cho nhà quả trị nắm rõ tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp
trong
các kỳ phân tích như thế nào, có vượt qua định mức chi phí hay không, có
tiết
kiệm được khoản mục chi nào không, tình hình chi phí tăng giảm như thế
nào,
cũng nhu tốc độ tăng giảm ? Từ những thông tin đó giúp cho các nhà phân
tích
nắm được tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch
sử
dụng hợp lý chi phí nhằm năng cao hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh.
www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần
Th
ơ

* Phân tích tình hình lợi

nhu

n
Từ kết quả của việc phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận, nhà
phân
tích tiếp tục đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận qua các kỳ phân tích, đánh
giá
lợi nhuận có đạt được như kế hoạch đề ra hay không, lợi nhuận tăng hay giảm

tốc độ tăng giảm như thế
nào?
Thông qua việc đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận giúp cho nhà
phân
tích nhận ra được tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó giúp
các
nhà quản trị hoạch định chiến lược phát triển doanh
nghiệp.
* Phân tích kết quả kinh doanh qua các chỉ số tài
chính
Việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các kỳ phân tích chỉ
mới
đánh giá tương đối tình hình tăng giảm các khoản mục trong hoạt động
kinh
doanh của doanh nghiệp chứ chưa thể đánh giá hết thực lực của một
doanh
nghiệp. Bằng cách kết hợp các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích có thể tính toán một số chỉ số
tài
chính phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ thông

qua
các tỷ số mới có thể giúp các nhà phân tích, nhà quản trị cả nhà đầu tư có
cái
nhìn toàn diện về doanh nghiệp phân tích. Chẳng hạn như thông qua tỷ số
ROS
giúp cho ta thấy được tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ số này càng cao
thì
càng tốt, điều đó chứng tỏ hiệu quả trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình phân tích có các chỉ số tài chính mà nhà quản trị, người
đầu
tư cần quan tâm phân tích
như:
- Các tỷ số về khả năng thanh
toán.
- Các tỷ số về khả năng hoạt
động.
- Các tỷ số về khả năng sinh
lời.
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh
Nếu chỉ phân tích các nội dung trên chỉ mới giúp các nhà phân tích đánh
giá
được tình hình thực hiện các chỉ tiêu cũng như tình hình tăng giảm và tốc độ
tăng
giảm của các chỉ tiêu đó, chứ chưa hoàn toàn xác định được các nguyên
nhân,
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến kết quả
đó.
Thông qua việc phân tích tác động của các nhân tố đến kết quả hoạt

động
kinh doanh giúp cho nhà quản trị xác định được các nhân tố tích cực, thế
mạnh
đồng thời cũng giúp các nhà phân tích nhận ra các hạn chế ảnh hưởng không
tốt
đến kết quả kinh doanh. Từ đó giúp cho nhà quản trị đề ra các chiến lược
kinh
LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần
Th
ơ

doanh nhằm phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực
làm
hạn chế kết quả hoạt động kinh
doanh.
Các nhân tố thường được quan tâm trong quá trình phân tích như: giá
bán,
sản lượng, kết cấu sản phẩm, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý.
Xác định xem các nhân tố trên nhân tố nào làm lợi nhuận tăng, yếu tố nào làm
lợi
nhuận giảm, để từ đó mà có chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm phát huy
các
nhân tố tích cực hạn chế các nhân tố ảnh hưởng không tốt cho lợi
nhuận.
Từ kết quả phân tích các nội dung trên cho ta thấy tình hình kinh
doanh
thực tế của doanh nghiệp, tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh
nghiệp, cũng như cho ta thấy được thực lực của doanh nghiệp được phân tích

qua
các tỷ số tài chính, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh
doanh. Từ đó giúp cho nhà phân tích đưa ra các biện pháp nhằm phát huy các
thế
mạnh đồng thời hạn chế các khuyết điểm còn tồn đọng trong doanh nghiệp từ
đó
năng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
2.1.4 Tài liệu dùng để phân
tích
Tài liệu thường được dùng phục vụ cho phân tích bao
gồm:
- Các văn kiện của các cấp bộ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của các cấp

các cơ quan quản lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thông qua các văn bản trên có thể giúp doanh nghiệp đưa ra chiến lược
kinh
doanh phù hợp dưới tác động của môi trường kinh doanh. Đồng thời giúp
doanh
nghiệp nắm bắt được chủ trương, chính sách của Nhà nước nhằm tận dụng cơ
hội
phát
triển.
- Các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức sản xuất kinh doanh. Thông
qua
các bảng kế hoạch giúp chúng ta có thể phân tích tình hình thực hiện chi phí
của
doanh nghiệp, từ đó kiểm soát được chi phí phát sinh nâng cao hiệu quả

kinh
doanh của doanh
nghiệp
- Các tài liệu, sổ sách hạch toán: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết
quả
kinh doanh, …. Dựa vào các tài liệu đó giúp chúng ta đánh giá được tình
hình
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, so với kế hoạch đã hoàn thành chưa,
nội
dung nào đã hoàn thành, nội dung nào chưa hoàn thành. Từ đó nhà phân tích

thể đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
- Các biên bản hội nghị, các biên bản xử kiện có liên quan. Ý kiến của
tập
thể lao động trong doanh
nghiệp.
2.1.5 Các chỉ số tài chính sử dụng để phân
tích.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về mặt tài chính
để
phục vụ cho mục đích của mình. Trong quá trình phân tích, các nhà phân tích
tài
chính đã tính toán một số chỉ số tài chính chủ yếu để đo lường hiệu quả
của
doanh nghiệp. Các chỉ số này có thể giúp cho các nhà phân tích có cái nhìn
chính
xác về doanh nghiệp cần phân

tích.
Trong quá trình phân tích, các phân tích sẽ khảo sát các mối liên hệ
giữa
các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính dưới hình thức các tỷ số
tài
chính, so sánh chúng với nhau và cho chúng ta thấy được lợi ích của chúng
trong
việc đánh giá khả năng sinh lời và rủi ro của một công ty. Chẳng hạn, thông
qua
các tỷ số sinh lợi, nhà phân tích có thể thấy hiệu quả kinh doanh của
doanh
nghiệp. Qua tỷ số thanh toán sẽ giúp các nhà đầu tư ra quyết định có nên đầu

vào doanh nghiệp hay
không?
Các tỷ số tài chính khi đứng một mình cung cấp rất ít thông tin hoặc hầu

không có ý nghĩa. Chúng chỉ có ý nghĩa khi được so sánh với nhau. Chính vì
vầy
phương pháp phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu là phương pháp so
sánh.
2.1.5.1 Các tỷ số thanh
t
o
á
n
- Tỷ số thanh toán hiện hành là một trong những thước đo khả năng
thanh
toán của doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi trong phân
tích.

Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc)
=
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn
hạn
Trong đó tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư
tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ
ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn
đến hạn trả và các khoản phải trả
khác.
Tỷ số Rc cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
thành
tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đây là tỷ số đo
lường
khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
- Tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số được tính dựa trên những tài sản có
thể
nhanh chóng chuyển thành tiền. Đó là tài sản lưu động trừ đi giá trị hàng tồn
kho.
Đây là tỷ số thể hiện khả năng thực sự của doanh
nghiệp.
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq)
=
Tài sản lưu động – Hàng tồn
kho

Nợ ngắn
hạn
2.1.5.2 Tỷ số hoạt
đ
ộng
Tỷ số hoạt động đo
lường hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp.
Để
năng cao tỷ số hoạt động, các
nhà quản trị cần phải biết
những tài sản chưa
dùng
hoặc
không dùng, không tạo ra
thu nhập vì thế doanh nghiệp
cần phải biết
cách
sử dụng
chúng có hiệu quả hoặc loại
bỏ chúng
đi.
Kỳ thu tiền bình
quân
C
á
c
k
h
o


n
p
h

i
t
h
u
tiền bình quân =
(Ngày)
Doanh thu
bình quân
ngày
Chỉ số này cao hay
thấp là tùy thuộc vào chính
sách bán chịu của
doanh
nghiệp. Nếu chỉ số này cao thì
hiệu quả sử dụng vốn kém do
vốn bị chiếm
dụng,
ngược lại
khi chỉ số này thấp thì sẽ làm
giảm sức cạnh tranh dẫn đến
doanh
thu giảm.
Vòng quay hàng tồn
kho
Số vòng quay hàng tồn

kho là một tiêu chí đánh giá
hiệu quả của
doanh
nghiệp
trong việc sử dụng hàng tồn
kho như thế nào. Tùy theo
đặc điểm
của
ngành nghề kinh doanh mà có số
vòng quay hàng tồn kho phù
hợp.
Vòn
g
quay
hàng
tồn
kho
=
2.1.5.3
Các tỷ
số sinh
l

i
D
o
a
n
h


t
h
u

t
h
u

n
H
à
n
g

t

n

k
h
o
thức
- Tỷ số lợi nhuận trên doanh
thu (ROS): chỉ tiêu này được
đo bằng
công
L

i


n
h

n
(%)
Doanh
thu
Là tỷ số đo lường lãi ròng có
trong 1 đồng doanh thu thu
được. Đây là
chỉ
số phản ánh khả năng của
doanh nghiệp trong việc
kiểm tra mức chi phí
liên
quan đến doanh
thu.

×