Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.74 KB, 40 trang )

Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam, một nước đang trong quá trình phát triển và hội nhập, từ quốc gia có
thu nhập thấp đến nay trở thành quốc gia ở ngưỡng đầu có thu nhập trung bình. Việt
Nam có hệ thống tài chính, kinh tế cịn nhỏ bé nên dễ bị tổn thương khi có các tác
động của khủng hoảng tài chính, kinh tế của thế giới và những khó khăn từ nội tại
nền kinh tế.
Đảm bảo an ninh tài chính, đặc biệt đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài
chính là một vấn đề quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế tồn cầu. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu:
“Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị
trường tiền tệ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” cho luận án
tiến sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
+ Chuyên đề thứ nhất: “giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống rửa
tiền ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Chuyên đê thứ hai: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát vi mơ
các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Chuyên đề thứ ba: “Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho
hoạt động của thị trường tiền tệ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Ba chuyên đề nghiên cứu của Nghiên cứu sinh đã được hội động nghiệm thu của
Học viện Ngân hàng nghiệm thu thông qua vào ngày 25 tháng 11 năm 2011.
Ngày 22 tháng 3 năm 2013, Nghiên cứu sinh đã bảo vệ đề tài luận án cấp cơ sở
trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở. Sau khi có kết quả chấm luận án tiến sĩ cấp
cơ sở và ý kiến của các Thành viên hội đồng, ý kiến kết luận của Chủ tịch hội đồng,
đề tài luận án tiến sĩ tiếp tục được bổ sung và hoàn chỉnh để bảo vệ trước hội đồng.
1



Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Làm rõ nội dung khoa học của an ninh tài chính cho thị trường tài chính;
+ Đánh giá, thực trạng an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam,
trong đó chủ yếu đi sâu phân tích về an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và
ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.
+ Đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, tổng
hợp, nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Nhà nước và một số bộ, ngành, tại một số tổ chức tín
dụng, cơng ty chứng khốn, nghiên cứu tài liệu của một số tổ chức tín dụng, cơng ty chứng
khoán, nghiên cứu tài liệu của một số tổ chức quốc tế để phân tích, quy nạp tìm ra phương án tối
ưu cho mục tiêu nghiên cứu.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một cách tổng quan về thị trường tài chính, an ninh thị trường tài
chính, chủ yếu tập trung nghiên cứu về thị trường tiền tệ và ngân hàng và thị
trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, là những thành phần chủ yếu chi phối
thị trường tài chính trong giai đoạn kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay.
Đối với thị trường tiền tệ và ngân hàng, Nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu thị
trường hoạt động giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, dân cư và các
tổ chức khác.
- Đối tượng nghiên cứu là vấn đề an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt
Nam, lấy thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo
hiểm để khảo sát đánh giá.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về an ninh tài chính cho thị trường tài chính trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
Chương 2: Thực trạng về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam,
2


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học;
Chương 3: Giải pháp về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CHO THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về an ninh tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm về an ninh tài chính
Theo quan điểm của Thống đốc Ngân hàng Trung ương Thổ Nhĩ Kỳ, an ninh tài
chính có thể được tăng cường thơng qua sự hiện hữu của hệ thống hoạt động trơn tru. Đây
là một quan điểm tổng thể và bao gồm hệ thống thanh tốn, cơ sở hạ tầng về cơng nghệ
cũng như khung quản lý và giám sát. Giữa an tồn tài chính và an ninh tài chính có mối
liên kết chặt chẽ.
Theo tài liệu An ninh tài chính quốc gia lý luận cảnh bảo, đối sách – Nhà xuất bản tài
chính tháng 7 năm 2004 của nhóm tác giả do Giáo sư, tiến sỹ khoa học Tào Hữu Phùng
(chủ biên) và tài liệu nghiên cứu của nhóm tác giả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ
Tài chính, an ninh tài chính có khái niệm như sau:
An ninh tài chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính ổn
định, an tồn, vững mạnh và khơng bị khủng hoảng.
Ổn định được hiểu là duy trì được hoạt động bình thường, khơng có những biến
động đột ngột, bất thường. Tuy nhiên, cần phải hiểu sự ổn định trong sự vận động và
phát triển. Ổn định khơng có nghĩa là cố gắng giữ nguyên mọi thứ như cũ mà là giữ

được ổn định trong tiến trình phát triển đi lên, khơng ngừng cải tiến và hồn thiện.
An tồn được hiểu là trạng thái không bị nguy hiểm do các tác động bên trong và
bên ngoài. Giữ được an toàn đồng nghĩa với khơng tự mình gây hại cho mình đồng thời
ngăn chặn và chống lại được sự tấn công phá hoại từ bên ngoài. Nếu ổn định là tiền đề
3


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

có tính chất nền tảng thì an tồn là cốt lõi chi phối tồn bộ q trình vận động của tình
trạng tài chính.
Vững mạnh là cơ sở cho sự ổn định và an tồn, một trạng thái tài chính yếu
khơng thể giữ được ổn định và đảm bảo an toàn.
Khủng hoảng là giới hạn cuối cùng của sự mất an ninh tài chính, tránh được
khủng hoảng là mục tiêu tối thượng của mọi giải pháp đảm bảo an ninh tài chính.
Khủng hoảng tài chính bao trùm gắn với mất cân đối tài chính, gắn với nghĩa vụ phải
thanh tốn lớn hơn nhiều phương tiện dùng để thanh toán tại một thời điểm nào đó.
Nghiên cứu sinh thống nhất với khái niệm an ninh tài chính của các tác giả đã
nghiên cứu, tuy nhiên, khái niệm này mới chỉ được khái quát rất chung ở “tình trạng
tài chính”. Do đó, để nâng cao tính khoa học và thực tiễn của an ninh tài chính, cần
phải nghiên cứu sâu hơn về thị trường tài chính, các khu vực tài chính.
1.1.2. Phân loại an ninh tài chính
1.1.2.1. Phân loại theo cấp hay phạm vi quản lý
a. An ninh tài chính quốc gia;
b. An ninh tài chính doanh nghiệp;
c. An ninh tài chính cá nhân (dân cư - hộ gia đình);
1.1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực
a. An ninh tài chính khu vực nhà nước;
b. An ninh tài chính của các trung gian tài chính;

c. An ninh tài chính khu vực doanh nghiệp và dân cư.
1.1.2.3. Phân loại theo chức năng tài chính
a. An ninh tài chính trong huy động các nguồn lực tài chính.
b. An ninh tài chính trong phân bổ các nguồn lực tài chính.
c. An ninh tài chính trong sử dụng các nguồn lực tài chính.
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi địa lý
a. An ninh tài chính địa phương;
b. An ninh tài chính quốc gia;
4


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

c. An ninh tài chính khu vực;
d. An ninh tài chính tồn cầu;
1.1.2.5. Phân loại theo tính chất
a. An ninh tài chính thực;
b. An ninh tài chính “ảo” hay an ninh tài chính hình thức
1.1.2.6. Phân loại theo mức độ
a. An ninh tài chính mức độ cao;
b. An ninh tài chính được đảm bảo;
c. An ninh tài chính khơng được đảm bảo;
d. Mất an ninh tài chính;
1.1.2.7. Phân loại theo thị trường tài chính
a. Căn cứ tính chất chun mơn hố thị trường: an ninh thị trường công cụ nợ;
an ninh thị trường công cụ vốn; an ninh thị trường công cụ phái sinh. Nói một cách
tổng quát, thị trường tài chính hoạt động trên cơ sở giao dịch các loại tài sản tài
chính;
b. Căn cứ vào cơ cấu thị trường: an ninh thị trường sơ cấp, an ninh thị trường thứ

cấp;
c. Căn cứ vào thời hạn của các công cụ tài chính: an ninh tài chính của thị
trường tiền tệ và ngân hàng; an ninh tài chính thị trường vốn; an ninh thị trường bảo
hiểm;
1.2. Tổng quan về thị trường tài chính
1.2.1. Khái niệm về thị trường tài chính
Thị trường tài chính là thị trường của các cơng cụ tài chính và trong đó nguồn tài
chính được kết chuyển từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn, thơng qua các
mối quan hệ trao đổi, mua bán các công cụ tài chính.
Nếu nhìn nhận đơn giản có thể hiểu, thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán các cơng cụ tài chính.Thị trường tài chính là mơi trường ở đó hệ thống tài chính
5


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

vận động.
Chức năng cơ bản nhất của thị trường tài chính là nơi diễn ra quá trình dẫn vốn
từ người dư thừa về vốn tới người cần vốn.
Trong quá trình vận động của thị trường tài chính cịn có sự tham gia của các
chủ thể giám sát thị trường với mục tiêu hoạt động là tạo dựng thị trường hoạt động
minh bạch, có hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro hoạt động của thị trường tài chính,
duy trì sự ổn định, an toàn cho thị trường và thúc đẩy thị trường tài chính phát triển.
1.2.2. Phân loại thị trường tài chính.
Thị trường tài chính rất đa dạng và phong phú, mỗi loại thị trường tài chính
được hình thành và phát triển với các chức năng yêu cầu và mục đích khác nhau tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau, vào các cơng
cụ tài chính và các phương thức giao dịch, các đối tượng tham gia thị trường.
1.2.2.1. Căn cứ vào trình tự phát hành, giao dịch và cơ cấu của thị trường: thị

trường tài chính được phân chia thành thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp.
1.2.2.2. Căn cứ vào tính chất chun mơn hố của thị trường: thị trường tài chính
được phân chia thành thị trường cơng cụ nợ và thị trường công cụ vốn, thị trường
công cụ phái sinh
1.2.2.3. Căn cứ vào thời hạn của cơng cụ tài chính: thị trường tài chính được phân
chia thành thị trường tiền tệ và ngân hàng và thị trường vốn.
1.2.2.4. Phân chia thị trường tài chính theo các chủ thể tham gia thị trường, thì thị
trường tài chính bao gồm:
+ Thị trường vay và cho vay của chính phủ;
+ Thị trường vay và cho vay của các trung gian tài chính;
+ Thị trường vay và cho vay của các doanh nghiệp;
+ Thị trường vay và cho vay của các cá nhân;
1.2.2.5. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của thị trường
Thị trường tài chính được phân chia thành thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị
trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Đây là phương pháp phân chia phù hợp
6


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

với trọng tâm nghiên cứu của Đề tài luận án Tiến sĩ.
+ Thị trường tiền tệ và ngân hàng là nơi giao dịch ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn về vốn. Thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm:
- Thị trường huy động vốn và cho vay của tổ chức tín dụng đối với tổ chức kinh
tế, dân cư, các tổ chức, các cá nhân khác (thường gọi là thị trường một).
- Thị trường vay và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng (thường gọi là
thị trường hai);
- Thị trường vay, mua, bán giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng
(thường gọi là thị trường ba).

+ Thị trường chứng khoán là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động giao dịch
và mua bán chứng khốn. Xét về mặt bản chất thì thị trường chứng khoán là nơi
phân phối lại các nguồn vốn từ chủ thể dư thừa vốn với các chủ thể có nhu cầu về
vốn trong nền kinh tế thị trường tập trung, thị trường phi tập trung.
+ Thị trường bảo hiểm là thị trường diễn ra quá trình mua, bán các sản phẩm
bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm bao gồm thị trường bảo hiểm nhân thọ và thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành thị trường tài chính.
Các thị trường cấu thành thị trường tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhất là hai thị trường chủ yếu của thị trường tài chính là thị trường tiền tệ và ngân
hàng, thị trường chứng khoán.
Thị trường tiền tệ và ngân hàng ngày càng thống nhất với thị trường vốn trong
hoạt động của thị trường tài chính quốc gia, ngày càng mang tính tồn cầu. Những biến
động trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến thị trường này sau đó sẽ tác động ngay đến thị
trường khác.
Ngày nay, theo phát triển của kinh tế tồn cầu, hoạt động thị trường tài chính
ngày càng tinh vi, phức tạp, các loại công cụ tài chính có quan hệ chặt chẽ với
nhau, các thị trường hoạt động quan hệ qua lại tác động trực tiếp lẫn nhau, ranh
giới phân chia các loại thị trường chỉ mang tính tương đối, các cơng cụ tài chính
7


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

được lưu thơng đan xen giữa các thị trường, chuyển hố lẫn nhau.
Thị trường tài chính là đối tượng trực tiếp chịu tác động của chính sách tài
chính, chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế.
1.2.4. Cơng cụ của thị trường tài chính.
+ Các chứng khốn nợ bao gồm các loại trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu và

các khoản phải thu khác.
+ Chứng khoán vốn thường được gọi là cổ phiếu, tương đương cho những cổ
phần sở hữu trong một doanh nghiệp.
1.3. An ninh tài chính đối với hoạt động của thị trường tài chính.
An ninh tài chính của thị trường tài chính là an ninh tài chính cho các thị trường
cấu thành của thị trường tài chính như: thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường
chứng khốn, thị trường bảo hiểm.
Đó là tính ổn định, tính an tồn, tính phát triển và khả năng chống đỡ khủng
hoảng của thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khốn, thị trường bảo
hiểm. Ngồi ra các nhân tố tác động mạnh mẽ đến thị trường tài chính đó là ảnh
hưởng của nợ cơng, đáp ứng các tiêu chuẩn về phòng, chống rửa tiền của các quốc
gia, của các tổ chức tài chính.
1.3.1. An ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng.
1.3.1.1.Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng
+ Đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng
chính là bảo đảm an ninh tài chính cho hoạt động của ba loại thị trường:
* Thị trường huy động vốn và cho vay của tổ chức tín dụng với các cá nhân, tổ
chức kinh tế, các tổ chức khác (thị trường một).
* Thị trường vay và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng (thị trường hai).
* Thị trường cho vay và mua, bán giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín
dụng (gọi là thị trường ba).
An ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng là một khái
niệm cơ bản chỉ một trạng thái ổn định, an tồn, phát triển và khơng bị khủng hoảng
8


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

trong hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng.

1.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu của an ninh tài chính cho hoạt động
thị trường tiền tệ và ngân hàng
a. Nhân tố ảnh hưởng
a1. Ổn định hoạt động thị trường tiền tệ và ngân hàng.
*) Ổn định hoạt động thị trường một
+ Ổn định nguồn vốn;
+ Ổn định sử dụng vốn;
*) Ổn định hoạt động của thị trường hai
*) Ổn định hoạt động thị trường ba
a2. An toàn hoạt động thị trường tiền tệ và ngân hàng
*) An tồn hoạt động thị trường một
+ Có nhiều yếu tố đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng,
trong đó các yếu tố chủ yếu địi hỏi các tổ chức tín dụng ln ln phải đáp ứng, như:
• Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu;
• Các giới hạn về tín dụng;
• Tỷ lệ khả năng chi trả;
• Các giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
• Các tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.
Ngồi ra với địi hỏi sự phát triển của các quốc gia, và qua các thời kỳ, các quy
định về an tồn hoạt động của các tổ chức tín dụng có thể được bổ sung hoặc thay đổi
theo chiều hướng ngày càng tăng cao.
*) An toàn hoạt động thị trường hai
Để đảm bảo hoạt động của thị trường này trong cạnh tranh là xác định tính
thanh khoản của thị trường, điều kiện vay và trả nợ vay trong chính sách an toàn của
hệ thống, đảm bảo các ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động theo
cơ chế thị trường nhưng phải có sự kiểm sốt và điều tiết của ngân hàng trung ương.
*) An toàn hoạt động thị trường ba
9



Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Đây là hoạt động mua, bán cho vay giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín
dụng. Cũng như tính ổn định của thị trường này, tính an tồn với nghĩa rộng là tạo ra
tính an tồn cho chính sách ổn định giá trị đồng tiền, an toàn hoạt động của tổ chức tín
dụng, khơng phải đơn thuần là an tồn (thu đủ tiền, khi bán giấy tờ có giá hay thu đủ gốc
và lãi khi cho vay…).
a3. Phát triển hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng
*) Phát triển hoạt động của thị trường một
*) Phát triển hoạt động thị trường hai
*) Phát triển hoạt động thị trường ba
a4. Tăng cường khả năng ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường tiền tệ và ngân
hàng
Khủng hoảng là giới hạn cuối cùng của sự mất an ninh cho thị trường tiền tệ và
ngân hàng. Thị trường tiền tệ và ngân hàng mang tính hệ thống và tính ảnh hưởng qua
lại rất cao
Như vậy, thị trường một là thị trường có vai trị rất quan trọng cho tính an tồn,
ổn định và phát triển của thị trường tiền tệ và ngân hàng.
Tóm lại: an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng là
một trạng thái ổn định, an tồn, phát triển và tránh khơng bị khủng hoảng của thị
trường tiền tệ và ngân hàng.
b. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân
hàng
b1. An toàn vốn tối thiểu
Đối với tổ chức tín dụng hoạt động quốc tế các quy trình này ít nhất khơng
được thấp hơn mức yêu cầu tương ứng về vốn do ủy ban Basel quy định (hiện
tại không được nhỏ hơn 8%).
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và rủi ro hợp nhất là tỷ lệ an tồn vốn hợp nhất ln
≥8% (Theo quy định của Ủy ban Basel). Để đảm bảo an ninh tài chính, hấu hết các

quốc gia đều quy định mức tối thiểu luôn lớn hơn 9%. Theo quan điểm của Nghiên
10


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

cứu sinh, tỷ lệ này phải luôn lớn hơn 10% cho từng tổ chức tín dụng và tồn hệ thống
tổ chức tín dụng.
b2. Giới hạn tín dụng đảm bảo an ninh tài chính
+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng khơng được
vượt q 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng (giới hạn an tồn khơng được vượt q
15% - thơng lệ nhiều nước).
+ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách
hàng theo quan điểm của Nghiên cứu sinh không vượt q 20% vốn tự có của tổ chức
tín dụng (giới hạn an tồn là 25% - theo thơng lệ của nhiều nước).
+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng theo
quan điểm của Nghiên cứu sinh không được vượt quá 45% vốn tự có của tổ chức tín
dụng (thơng lệ của nhiều nước mức giới hạn an toàn là 50%).
+ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm
khách hàng có liên quan theo quan điểm của Nghiên cứu sinh không được q 55%
vố tự có của tổ chức tín dụng (thơng lệ của nhiều nước, mức giới hạn an toàn là
60%).
b3. Tỷ lệ về khả năng chi trả đảm bảo an ninh tài chính
+ Tỷ lệ tối thiểu theo quan điểm của Nghiên cứu sinh là 20% giữa tổng tài sản
“có” thanh tốn ngay và tổng Nợ phải trả (thơng lệ của nhiều nước tỷ lệ an toàn là tối
thiểu 15%).
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1,5 giữa tổng tài sản “có” đến hạn thanh tốn trong 7 ngày
tiếp từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh tốn trong 7 ngày tiếp theo
kể từ ngày hơm sau (theo quan điểm của Nghiên cứu sinh). Tỷ lệ này đối với mức an

tồn, thơng lệ của nhiều nước là 1.
b4. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
+ Mức góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ
đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác khơng vượt q 8% (theo quan điểm của
Nghiên cứu sinh). Chỉ số an tồn là khơng vượt quá 11% theo thông lệ.
11


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

+ Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các cơng ty con,
cơng ty liên doanh, cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh
nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác khơng vượt q 8% vốn điều
lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư tổ chức tín dụng khác (theo quan điểm
của Nghiên cứu sinh). Tỷ lệ an tồn là 11% theo thơng lệ.
+ Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong tất cả các cơng ty
trực thuộc tối đa không quá 20% vốn điều lệ và quỹ dự trữ (theo quan điểm của
Nghiên cứu sinh). Theo thông lệ an tồn là 25%.
b5. Tỷ lệ cấp tín dụng trong tổng nguồn vốn huy động
+ Đối với các Ngân hàng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng
và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo khả năng chi trả và các tỷ lệ đảm bảo an tồn
khơng được vượt q 80% cho từng ngân hàng và cho bình quân của hệ thống ngân
hàng thương mại.
+ Đối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khơng q 85% cho từng tổ chức
tài chính phi ngân hàng và cho bình quân cả hệ thống, tổ chức tài chính phi ngân
hàng.
b6. Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ này ln luôn phải nhỏ hơn 5% trong mọi thời điểm đối với từng tổ chức
tín dụng và cho bình qn cả hệ thống tổ chức tín dụng.

Tỷ lệ đảm bảo an ninh tài chính nợ q hạn (NPL-Non-Performing Loans) ln
thấp hơn 3% cho từng tổ chức tín dụng và cho cả hệ thống.
b7. Tỷ lệ lợi nhuận thu được của từng tổ chức tín dụng và tồn hệ thống ln
ln lớn hơn 1% qua các năm. Từng tổ chức tín dụng phải liên tiếp có lãi. Tồn hệ
thống phải duy trì lãi thu được tăng qua các năm. Một tổ chức tín dụng bị thua lỗ, tổ
chức tín dụng đó mất an ninh tài chính. Cả tổ chức tín dụng lỗ, hoặc lợi nhuận giảm
so với các năm trước, cũng sẽ dẫn đến hệ thống mất an ninh tài chính.
c. Các chỉ số đánh giá sức chịu đựng của tổ chức tín dụng trước các cú sốc
trên thị trường tài chính
12


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Đối với mỗi rủi ro đặc thù trong hoạt động ngân hàng có những kỹ thuật kiểm
tra sức chịu đựng khác nhau. Những rủi ro dưới đây là những rủi ro phổ biến mà cơ
quan thanh tra, giám sát, quản lý cũng như các ngân hàng cần đo lường và đánh giá
để tránh các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra cho thị trường tiền tệ và ngân hàng:
+ Rủi ro tín dụng;
+ Rủi ro lãi suất;
+ Rủi ro tỷ giá;
+ Rủi ro thanh khoản;
+ Rủi ro lan truyền liên ngân hàng.
Mỗi rủi ro có các kỹ thuật kiểm tra sức chịu đựng và yêu cầu dữ liệu khác nhau.
c1. ST đối với rủi ro tín dụng
+ Phương pháp dựa trên mức dự phịng
+ Phương pháp ST vĩ mơ
c2. ST đối với rủi ro lãi suất
+ Phương pháp phân tích khe hở định giá lại

+ Phương pháp phân tích khoảng thời lượng
c3. ST đối với rủi ro tỷ giá
+ Phương pháp trực tiếp ST đối với rủi ro tỷ giá
c4. ST đối với rủi ro thanh khoản
+ Phương pháp dựa trên bảng cân đối
+ Cách tiếp cận theo thời kỳ (Phương pháp dòng tiền)
c5. ST đối với rủi ro lan truyền
Phương pháp ST đối với rủi ro liên ngân hàng thuần
Phương pháp ST đối với rủi ro lan truyền vĩ mô
1.3.2. An ninh tài chính cho thị trường chứng khốn
1.3.2.1. Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán
Cũng tương tự như thị trường tiền tệ và ngân hàng, an ninh tài chính cho hoạt
13


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

động của thị trường chứng khoán là đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định, an
tồn, phát triển và khơng bị khủng hoảng của hoạt động thị trường.
Tính chất và nội dung của: ổn định, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng sẽ
được xác định ở các loại thị trường tập trung, thị trường phi tập trung và của các chủ thể
tham gia thị trường chứng khoán.
1.3.2.2. Nhân tố an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường chứng khoán
a. Ổn định hoạt động của thị trường chứng khốn
b. An tồn hoạt động thị trường chứng khốn
c. Phát triển hoạt động của thị trường chứng khoán
d. Tăng cường khả năng ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường chứng
khoán
Như vậy, để ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường chứng khốn cần có những

chính sách vĩ mơ ổn định để ổn định và phát triển kinh tế, tránh để xảy ra khủng
hoảng kinh tế. Ngoài ra cần tránh được các tác động tiêu cực khủng hoảng kinh tế từ
bên ngoài, ổn định và phát triển bền vững cho thị trường sơ cấp (thị trường phát
hành), thị trường thứ cấp (thị trường mua bán các chứng khoán đã phát hành), kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán như: sở
giao dịch chứng khốn, các doanh nghiệp phát hành chứng khốn, các cơng ty kinh
doanh chứng khoán, các nhà đầu tư, nhà đầu cơ.
1.3.2.3. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát hoạt động kinh doanh
chứng khoán, các chỉ tiêu phản ánh của an ninh tài chính cho thị trường chứng
khốn.
a. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
Các nguyên tắc liên quan trực tiếp đến các định chế trung gian tài chính tham
gia thị trường chứng khoán, bao gồm:
+ Cơ quan giám sát phải đảm bảo điều kiện thấp nhất cho việc gia nhập thị
trường đối với các tổ chức trung gian thị trường và đồng thời đảm bảo sự công bằng
14


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

cho các tổ chức này. Việc giám sát là nhằm giảm rủi ro tổn thất cho nhà đầu tư bị gây
ra do các sai sót hoặc hành vi bất hợp pháp hay sự khơng đảm bảo an tồn vốn của
trung gian tài chính.
+ Phải có quy định về vốn ban đầu và vốn trong quá trình kinh doanh, các quy
định an toàn phản ánh đúng các rủi ro mà các tổ chức trung gian tài chính có thể gặp
phải.
+ Các tổ chức trung gian tài chính phải thực hiện việc tuân thủ các tiêu chuẩn về
tổ chức nội bộ, thực hiện nghiệp vụ bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và quản lý rủi ro

phù hợp.
+ Phải có quy định về thủ tục giải quyết phá sản của tổ chức trung gian tài chính
nhằm giảm thiểu tổn thất cho nhà đầu tư và kiểm soát rủi ro hệ thống.
b. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham
gia thị trường chứng khốn
+ Xây dựng các chỉ tiêu an tồn tài chính dựa trên các chỉ tiêu áp dụng cho hệ
thống ngân hàng theo nguyên tắc Basel I và Basel II. Hệ thống liên minh Châu Âu
đang áp dụng cho các định chế tài chính tham gia thị trường chứng khốn theo
ngun tắc này. Tổ chức kinh doanh chứng khốn ln ln phải đáp ứng:
≥ 8%
Vốn tự có cấp I + Vốn tự có cấp II
Tổng tài sản có rủi ro
Để đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo an ninh tài chính theo Nghiên cứu sinh chỉ tiêu

Vốn tự có =

này ln ln lớn hơn 9%.
+ Áp dụng phương pháp vốn ròng (Net Capital Approach). Mức duy trì vốn
rịng ít nhất của các cơng ty chứng khoán là 2% tổng các khoản nợ khách hàng và sẽ
nhận được sự cảnh báo sớm nếu mức này thấp hơn 5%.
Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh mức tối thiểu để đảm bảo an ninh tài chính
là khơng thấp hơn 5%, theo mức cảnh báo của các cơ quan giám sát Mỹ.
1.3.3. An ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm
1.3.3.1. Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm
Như vậy, an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm là làm cho thị trường hoạt
15


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế


động an toàn, ổn định, phát triển và tránh được các tác động khủng hoảng của thị
trường.
1.3.3.2. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát hoạt động kinh doanh
bảo hiểm
Nội dung ICP bao gồm 28 nguyên tắc với 7 cụm chủ đề chính sau đây:
+ Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề điều kiện cho việc giám sát hiệu quả,
gồm nguyên tắc 1 Điều kiện cho việc giám sát hiệu quả;
+ Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề hệ thống giám sát từ nguyên tắc 2 đến 5;
+ Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề chủ thể bị giám sát từ nguyên tắc 6 đến 9;
+ Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề chủ thể bị giám sát hoạt động từ nguyên tắc 10
đến 15.
Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề giám sát thận trọng, từ nguyên tắc 15 đến
nguyên tắc 23
+ Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề thị trường và khách hàng, bao gồm các
nguyên tắc từ 24 đến 27;
+ Cụm chủ đề về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố theo
nguyên tắc số 28.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường bảo hiểm
Đối với việc giám sát trực tiếp khả năng thanh toán, ở một số nước căn cứ
vào quy định về “Biên khả năng thanh toán” (Solvency margin), ở một số nước
khác lại áp dụng phương pháp “Vốn trên cơ sở rủi ro” (Risk-based capital).
Các cơ quan giám sát yêu cầu các công ty phải duy trì hệ số này khơng dưới
100% nhằm đáp ứng u cầu đầy đủ vốn.
Hệ số này được tính như sau:
Biến khả năng thanh toán thực
Hệ số biên khả năng thanh toán =

Biên khả năng thanh toán chuẩn


≥ 100%

Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh, để đảm bảo an ninh tài chính thì hệ số
này phải ≥ 110% (vùng đệm an toàn tuyệt đối là 10%)
16


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Đối với phương pháp thức hai “Vốn trên cơ sở rủi ro”, thì mức vốn tối thiểu
bù đắp cho những rủi ro mà công ty bảo hiểm đối mặt sẽ được tính dựa trên mức
độ những rủi ro đó.

17


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như vậy, an ninh tài chính cho thị trường tài chính là đảm bảo cho thị trường
hoạt động ổn định, an tồn, phát triển và khơng bị khủng hoảng. Thị trường tài chính
bao gồm nhiều loại thị trường cùng hoạt động, trong đó, đặc biệt quan trọng là hoạt
động của thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo
hiểm hoạt động ổn định, an tồn, phát triển và nó có khả năng ngăn chặn khủng
hoảng sẽ tạo tiền đề chủ yếu cho đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính.
Thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, thị trường này hoạt động đảm bảo an ninh tài chính sẽ tác
động tích cực đảm bảo an ninh cho thị trường khác và ngược lại, thị trường này

không đảm bảo an ninh tài chính sẽ tác động tiêu cực đến thị trường khác và tác động
tiêu cực đến hoạt động của cả thị trường tài chính trong mối quan hệ quốc gia và
trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính của cả
khu vực và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính tồn cầu. Với ý nghĩa đặc biệt
quan trọng như vậy giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính ở
mỗi quốc gia là hết sức cần thiết để đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia đó, góp
phần đảm bảo an ninh cho thị trường tài chính tồn cầu.
Thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm thị trường một, thị trường hai và thị trường
ba, trong đó thị trường một giữ vai trò quyết định. Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị
trường tiền tệ và ngân hàng, mỗi thị trường cấu thành phải đảm bảo đầy đủ các nhân tố và
các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính về an toàn, ổn định, phát triển và ngăn chặn
khủng hoảng.
+ Các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng bao
gồm: Các chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu cho tổ chức và cả hệ thống, chỉ tiêu giới hạn
tín dụng; tỷ lệ về khả năng chi trả; giới hạn góp vốn mua cổ phần; tỷ lệ cấp tín dụng
trong tổng nguồn vốn huy động; giới hạn tối đa về tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ lợi nhuận
thu được. Các chỉ tiêu đánh giá sức chịu đựng của từng tổ chức tham gia thị trường
18


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

và cả hệ thống để đảm bảo tránh được các tác động của các cuộc khủng hoảng.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cho thị trường chứng khốn bao
gồm: an tồn, ổn định, phát triển và khả năng ngăn chặn khủng hoảng. Các chỉ tiêu
phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị trường chứng
khoán cũng bao gồm các chỉ tiêu về vốn tối thiểu; các chỉ tiêu vốn ròng đáp ứng cho
mọi trường hợp thanh khoản của thị trường.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm cũng

bao gồm các nhân tố: an toàn, ổn định, phát triển và khả năng ngăn chặn khủng
hoảng. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị
trường bảo hiểm bao gồm: các chỉ tiêu tối thiểu về biên khả năng thanh toán, các chỉ
tiêu về vốn tối thiểu...
Thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm
hoạt động thống nhất trong thị trường tài chính.
Ngày nay thị trường tài chính liên thơng toàn cầu rất cao cả về khối lượng và giá
trị giao dịch, do đó các quốc gia cần có các giải pháp toàn cầu để ngăn chặn bọn tội
phạm sử dụng thị trường tài chính để phạm tội, để rửa tiền…
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VIỆT NAM, ĐÁNH GIÁ, NHẬN ĐỊNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC
2.1. Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam
Đến cuối năm 2012, tổng tài sản của hệ thống tài chính Việt Nam là 5.675 ngàn
tỷ đồng, bằng 213,2% so với GDP; trong đó riêng khu vực ngân hàng, tổng tài sản là:
5.502 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 206,7% so với GDP của năm 2012; tổng tài
sản của các cơng ty chứng khốn là 82 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 3,1% so với
GDP; tổng tài sản của các công ty bảo hiểm là: 108 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng
19


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

4% so với GDP. Đến cuối năm 2012, vốn hóa thị trường chứng khoán bằng 26% so
với GDP của năm 2012.
2.2. Thực trạng về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam, đánh
giá, nhận định, nguyên nhân và bài học
2.2.1. Thực trạng an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam,

đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học
2.2.1.1. Thực trạng về an ninh tài chính thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam
Cho đến nay, hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam có 125 tổ chức tín dụng và
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng cơ sở,
bao gồm:
+ 05 Ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần nhà
nước.
+ Ngân hàng Chính sách xã hội;
+ Ngân hàng phát triển Việt Nam;
+ 35 Ngân hàng thương mại cổ phần;
+ 05 Ngân hàng liên doanh;
+ 05 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
+ 44 Chi nhánh ngân hàng nước ngồi;
+ 17 Cơng ty tài chính;
+ 12 Cơng ty cho thuê tài chính;
+ Ngân hàng Hợp tác xã;
+ 1110 Quỹ tín dụng cơ sở;
Với quy mơ hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng hiện nay là khá lớn
đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, do đó phải đảm bảo an ninh tài chính cho
hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam, tức là phải bảo đảm tính ổn
định, tính an tồn và phát triển cho thị trường mang tính sống còn để ổn định và phát
triển kinh tế.
2.2.1.2. Đánh giá, nhận định về an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân
20


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

hàng Việt Nam hiện nay, nguyên nhân và bài học

Trong những năm qua thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam hoạt động chưa
có tính ổn định cao do tác động của các yếu tố bất lợi của kinh tế vĩ mơ tồn cầu và
của nội tại nền kinh tế Việt Nam. Nếu tính đầy đủ các yếu tố để đảm bảo an ninh tài
chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam những năm qua, đó là yếu tố ổn
định, an toàn, phát triển và chống đỡ được các cuộc khủng hoảng từ bên ngoài hoặc
từ trong nội tại nền kinh tế thì các yêu tố này đều mong manh, thiếu vững chắc. Đặc
biệt nợ xấu trong các tổ chức tín dụng nếu tính đúng, tính đủ về chuẩn hóa, thì thực
chất là trên 17% so với tổng dư nợ (hơn 464 ngàn tỷ Việt Nam đồng, tương đương
hơn 23 tỷ đô la Mỹ).
Hệ thống ngân hàng Việt Nam có quy mơ khá lớn và tăng nhanh so với GDP
qua các năm; tháng 12 năm 2007 tổng tài sản hệ thống ngân hàng mới đạt 80,5% so
với GDP; đến tháng 12 năm 2012 đã đạt 184,7% so với GDP; các khoản cho vay tăng
lên tương ứng so với GDP từ 63% lên 101% GDP.
+ Nhà nước chiếm giữ phần vốn trong lĩnh vực ngân hàng là rất lớn liên quan cả
đến quyền sở hữu trực tiếp và gián tiếp.
+ Hệ thống ngân hàng với mức độ cao của sở hữu chéo giữa các ngân hàng và
giữa các ngân hàng và doanh nghiệp.
+ Hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động ở các mức độ thơng tin cịn thấp về
tính minh bạch.
+ Nếu bóc tách tất cả mức sở hữu chéo và quá trình đầu tư, vay và cho vay giữa
các tập đồn kinh tế có sở hữu ngân hàng hay cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo
hiểm, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính thì tỷ lệ an tồn vốn (CARs) của
một số ngân hàng chưa đạt theo yêu cầu vốn tối thiểu là 9%.
+ Tăng trưởng tín dụng rất cao vào năm 2007 là 53,89% xuống còn 9,14% vào
năm 2012, đã tạo ra cú sốc cho các doanh nghiệp, cũng là một tác động lớn gây lên
nợ xấu cao.
Nợ đọng trong xây dựng cơ bản lớn dẫn đến nhiều cơng trình thi cơng dở dang,
21



Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

kéo dài, hiệu quả đầu tư thấp, tổng nợ đọng xây dựng cơ bản đến nay khoảng 100
ngàn tỷ Việt Nam đồng; sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa khó khăn, hàng tồn
kho tăng cao; thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản sụt giảm mạnh và trì
trệ kéo dài…
Bài học được rút ra từ thực tiễn
+ Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam,
trước tiên phải xác định có tầm chiến lược và có lộ trình cơng khai để điều hành
chính sách vĩ mơ, đặc biệt là chính sách tiền tệ, tài khoá ổn định, chặt chẽ, linh hoạt,
tránh tạo ra các cú sốc (tăng, giảm đột ngột).
+ Phát triển thị trường tiền tệ và ngân hàng theo hướng hoạt động an toàn, hiệu
quả, kết hợp chặt chẽ thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tiến tới minh bạch
hóa hoạt động của thị trường, phát huy nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn
từ nước ngoài, tiến dần đến đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn toàn cầu để áp dụng cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam như tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc của Basel I, Basel
II và Basel III.
+ Nâng cao vai trò của các cơ quan thanh tra, giám sát trong thị trường tiền tệ và
ngân hàng, minh bạch hóa thơng tin thanh tra, giám sát để tạo sức ép cho thị trường
theo xu hướng lành mạnh, ổn định và phát triển.
2.2.2. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường chứng khoán
Việt Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học.
2.2.2.1. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động thị trường chứng khoán Việt
Nam
Số lượng chứng khốn nhiều nhưng chất lượng cịn thấp, sản phẩm thị trường chưa đa
dạng.
+ Về cơ sở các nhà đầu tư:
Cơ sở nhà đầu tư chưa vững chắc do thiếu vắng nhà đầu tư có tổ chức làm nền
tảng. Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đầu tư vào thị trường chứng khốn với vai trị là

nhà đầu tư có tổ chức, song quy mơ đầu tư cịn nhỏ. Các tổ chức tín dụng tham gia
22


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

vào lĩnh vực chứng khốn qua các hình thức như đầu tư trái phiếu, góp vốn thành lập
tổ chức kinh doanh chứng khoán, uỷ thác đầu tư, tuy nhiên việc quản lý rủi ro còn
hạn chế.
+ Về tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán:
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều nhưng quy mơ và năng lực tài chính
thấp, khơng đảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủi ro hệ thống.
+ Về tổ chức thị trường:
Việc duy trì hoạt động của hai sở giao dịch chứng khốn đã góp phần phát triển
thị trường chứng khoán trong thời gian qua, tuy nhiên hiện nay điều này cũng làm
cho thị trường chứng khoán bị chia cắt.
Thị trường trái phiếu chuyên biệt đã được thành lập và hoạt động tại Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội, song chủ yếu là trái phiếu Chính phủ. Giá trị trái phiếu
Chính phủ niêm yết trên 160 nghìn tỷ Việt Nam đồng song có q nhiều trái phiếu.
2.2.2.2. Đánh giá, nhận định về an ninh tài chính của thị trường chứng khốn
Việt Nam, ngun nhân và bài học
+ Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường mới và hoạt động còn nhỏ, vai
trò điều phối và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế còn hạn chế.
+ Các nguyên nhân tạo nên thị trường chứng khoản nhỏ, nhưng tiềm ẩn các yếu
tố mất an ninh tài chính, trước hết là nguyên nhân nền kinh tế hoạt động bộc lộ yếu
kém, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nợ xấu của doanh nghiệp tăng cao
dẫn đến nợ xấu ngân hàng tăng kỷ lục trong nhiều thập kỷ, hàng tồn kho lớn, tiêu thụ
giảm sút, thị trường bất động sản gần như đóng băng, tác động của khủng hoảng kinh
tế thế giới.

+ Bài học rút ra từ quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt
Nam:
Thị trường cần phát triển ổn định chắc chắn, kiểm soát chặt chẽ tiêu chuẩn phát
hành cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, minh bạch thông tin của các doanh
nghiệp đã niêm yết theo các tiêu chuẩn thực sự kiểm soát được, phối hợp giám sát thị
23


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

trường theo hướng giám sát dòng tiền, giám sát phối hợp giữa thị trường tiền tệ và
ngân hàng, thị trường chứng khốn, thị trường vốn nói chung theo xu thế giám sát
hợp vốn.
2.2.3. Thực trạng về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam
2.2.3.1. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt
Nam
Đến tháng 6 năm 2013, trong 58 doanh nghiệp bảo hiểm và mơi giới bảo hiểm
có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 15 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 12
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Nếu tính chung so với gần 90 triệu dân và so với GDP và so với thị trường tài
chính thì thị trường bảo hiểm Việt Nam cịn nhỏ bé (tổng tài sản của các công ty bảo
hiểm Việt Nam đến cuối 2012 mới đạt 4% so với GDP). Các quy định về chỉ số an
tồn cịn sơ sài, chưa đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị, giám sát thị
trường bảo hiểm.
Hiện tại, thị trường bảo hiểm chưa xảy ra vụ việc mất an toàn, mất ổn định. Tuy
nhiên, về lâu dài, để phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam, phải xây
dựng các yếu tố đảm bảo an ninh tài chính là tính ổn định, tính an tồn, phát triển và
các tiêu chuẩn phòng ngừa rủi ro của thị trường để tránh được tác động của các cuộc
khủng hoảng trên thị trường tài chính.

2.2.3.2. Đánh giá và những nhận định về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt
Nam
+ So với khu vực 10 nước Đông Nam Á, đến cuối năm 2011, Việt Nam là nền
kinh tế thứ 6, tổng tài sản bảo hiểm cũng đứng thứ 6. Tại thời điểm này, tổng tài sản
khoảng 4,2% so với GDP và bằng 1,9% so với tổng tài sản của hệ thống tài chính
Việt Nam, tổng phí bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ khoảng 1,85% GDP, trong 6
năm, từ 2007 đến 2012, tỷ lệ tăng trưởng qua các năm đều ở mức hai con số. Phí bảo
hiểm thấp thể hiện một phần do mức thu nhập bình quân đầu người và đặc điểm nhân
khẩu học, nhưng so với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
24


Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Philipines, Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển.
+ Như vậy, thị trường bảo hiểm Việt Nam còn sơ khai, thị trường nhỏ so với GDP và
so với toàn hệ thống tài chính (so với hệ thống tài chính tổng tài sản qua các năm:
(2007:2,6%; 2008: 2,8%; 2009: 2,5%; 2010: 2,1% và năm 2011: 1,9%). Hoạt động
của bảo hiểm ít tác động đến thị trường tài chính Việt Nam. Các quy định về bảo
hiểm bước đầu đã được xây dựng và các chuẩn mực giám sát đã được áp dụng.
Để phát triển thị trường bảo hiểm bền vững cần có những chính sách khuyến
khích, thúc đẩy, đồng thời có cơ chế quản lý, giám sát cho phù hợp, đảm bảo thị
trường phát triển được an toàn, ổn định và tránh được các tác động tiêu cực ảnh
hưởng đến thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, thị trường tài chính phát triển
với quy mơ và tốc độ rất nhanh. Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ và
ngân hàng, tính ổn định chưa cao, lạm phát kéo dài trong nhiều năm đã tạo bất ổn cho
nền kinh tế vĩ mô, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do

phải vay lãi suất ngân hàng quá cao, nợ quá hạn của các ngân hàng có xu thể tăng,
một số ngân hàng thanh khoản khó khăn, một số ngân hàng phải sáp nhập, cơ cấu lại
theo hướng sáp nhập với ngân hàng lớn hoặc có thể phải có sự can thiệp trực tiếp của
Ngân hàng Nhà nước…Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn, nợ xấu ngân hàng tăng cao là nguy cơ gây mất ổn định thị trường, nếu không
xử lý tốt dễ dẫn đến khủng hoảng thị trường tiền tệ và ngân hàng và tác động đến
khủng hoảng thị trường tài chính Việt Nam. Về đặc điểm cơ cấu của thị trường tài
chính Việt Nam, thị trường tiền tệ và ngân hàng chiếm đa phần (luôn luôn trên dưới
200% so với GDP và gần 90% so với toàn thị trường).
Tuy nhiên, thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam hoạt động về cơ bản ổn định
chưa cao, an toàn ở mức thấp và phát triển khó khăn, có khả năng lâm vào khủng hoảng
do nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại tăng cao. Thị trường chứng khoán Việt
Nam mới phát triển từ năm 2000 nhưng đã có sự mất ổn định hoạt động, chưa thật an
25


×