Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.14 KB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1.Tính tất yếu của đề tài..............................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài...............................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..............................................................................................2
4.Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................3
6.Kết cấu cấu đề tài.....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ DOANH
NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP..........................................5
1.1Một số nhận thức chung về doanh nghiệp............................................................................5
1.1.1Doanh nghiệp......................................................................................................................5
1.1.2Kinh doanh..........................................................................................................................6
1.1.3Nhà doanh nghiệp...............................................................................................................7
1.2Một số nhận thức chung về Hội doanh nghiệp.....................................................................7
1.2.1Sự ra đời của Hội doanh nghiệp.........................................................................................7
1.2.2Sự cần thiết phải phát huy vai trò của Hội, Hiệp hội trong điều kiện hội nhập Kinh tế
quốc tế.........................................................................................................................................8
1.2.3Các yếu tổ ảnh hưởng tới việc thành lập Hội, Hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam.........9
1.2.4Chức năng hoạt động của Hội doanh nghiệp...................................................................10
1.2.5Nhiệm vụ của các Hiệp hội doanh nghiệp.......................................................................11
1.2.6Cơ cấu tổ chức chung của các Hiệp hội...........................................................................12
1.3Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp và Hiệp hội doanh nghiệp.
...................................................................................................................................................14
1.3.1Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp.......................................14
1.3.2 Quan điểm của Đảng về phát triển các Hiệp hội doanh nghiệp.....................................15
1.4Bài học kinh nghiệm về nâng cao khả năng hoạt động của các Hội doanh nghiệp của các
nước trên thế giới......................................................................................................................16
1.4.1 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển của một số Hội doanh nghiệp trên thế giới.........16
1.4.2Bài học về công tác của các Hội doanh nghiệp đối với Việt Nam..................................22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP HỘI DOANH
NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA.....................................................................................24
2.1 Trước khi gia nhập WTO...................................................................................................24
2.2 Hoạt động của Hiệp hội sau khi gia nhập WTO................................................................48
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
...................................................................................................................................................54
3.1 Thời cơ và thách thức đối với việc thành lập của Hội, Hiệp hội khi Việt Nam hội nhập
Kinh tế quốc té..........................................................................................................................54
3.1.1 Thời cơ.............................................................................................................................54
3.1.2 Thách thức.......................................................................................................................55
3.2.1 Định hướng chiến lược....................................................................................................56
3.2.2 Định hướng cụ thể...........................................................................................................58
Luận văn tốt nghiệp.
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................................................59
3.3.1.Giải pháp về phía nhà nước.............................................................................................59
3.3.2 Giải pháp về phía Hiệp hội..............................................................................................62
3.3.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp......................................................................................67
KẾT LUẬN...............................................................................................................................71
Luận văn tốt nghiệp.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT
TẮT
NGHĨA TIẾNG
ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 XHCN Socialis Republic Xã hội chủ nghĩa
2 KHCN Khoa học công nghệ
3 DN Doanh nghiệp

4 CLB Câu lặc bộ
5 TNCS HCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh
6 LHTN Liên hiệp thanh niên
7 JJC Hội doanh nghiệp trẻ Nhật bản
8 CS Cộng sản
9 UBTW Uỷ ban Trung ương
10 UBLT Uỷ ban lâm thời
11 DNT Doanh nghiệp trẻ
12 VP Văn phòng
13 YPO
Young President
Oganization
Chủ tịch Hội doanh nghiệp trẻ
14 BCH Ban Chấp Hành
15 WTO
World Trade
Oganization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Luận văn tốt nghiệp.
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Hội Doanh nghiệp trẻ Nhật Bản 19
Hình 2.1 Tổ chức của các Hiệp hội doanh nghiệp địa phương. 29
Hình 2.2 Mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin của các Hiệp hội địa
phương 30
Hình 2.3: Các lý do gia nhập Hiệp hội doanh nghiệp 32
Hình 2.4 Những nguồn thu chính của Hiệp hội 33
Hình 2.5 Tần suất các hoạt động của các Hiệp hội 35
Hình 2.6 Sự khác biệt giữa các Hiệp hội đới với các hoạt động chính. 36

Hình 2.7 Thách thức trong tương lai đối với các Hiệp hội 50
Hình 2.8 Các thách thức trong tương lai đối với các thành viên của Hiệp
hội 51
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế đất nước, số lượng doanh
nghiệp và đội ngũ doanh nhân nước ta đã có sự thay đổi và phát triển vượt bậc.
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, thành phần các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh, số
lượng cũng không nhiều, tổng số lúc cao nhất cũng chỉ trên 1200 doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, Đảng và chính phủ đã có những nỗ lực đáng kể trong việc phát
triển một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích nhiều
thành phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng trong môi trường kinh doanh lành mạnh.
Do đó, số lượng doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng. Sau khi luật Công ty được
ban hành năm 1990, đặc biệt là sau khi luật Doanh nghiệp có hiệu lực năm 2000, đến
nay cả nước có khoảng 300 000 doanh nghiệp trong đó có gần 200 000 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, trên 3,7 triệu hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh sự ra đời của ngày càng nhiều các doanh nghiệp thì xu hướng “liên
doanh, liên kết - hợp tác vững mạnh” cũng nảy sinh như một nhu cầu tất yếu trong xã
hội hiện đại. Sự cạnh tranh và quy luật đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đoàn kết, chung lưng góp sức trước hết là
vì sự tồn tại, vì lợi ích và tương lai của chính mình. Hơn lúc nào hết, sự ra đời của
một tổ chức tập hợp, liên kết, hỗ trợ và đại diện giờ đây đã trở thành một nhu cầu cấp
thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức này sẽ thay họ làm nhiệm vụ của người phát
ngôn, đại diện cho quyền lợi và mong muốn chung của các doanh nghiệp, là cầu nối
liên kết các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì thế, sự ra đời của Hội, Hiệp hội
doanh nghiệp là cần thiết. Hội là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với các nhà doanh
nghiệp, đồng thời là môi trường tập hợp, bồi dưỡng, định hướng phát triển cho các
nhà doanh nghiệp. Bước sang thế kỷ 21, các nhà doanh nghiệp tiếp tục là lực lượng

quan trọng trong quản lý, điều hành các đơn vị kinh tế nước nhà. Việc tập hợp, bồi
1
Luận văn tốt nghiệp
dưỡng nghiệp vụ, giáo dục, định hướng tư tưởng cho đội ngũ các nhà doanh nghiệp
là nhiệm vụ của tổ chức Hội, Hiệp hội và cũng là vấn đề cấp bách, quan trọng để đảm
bảo năng lực cạnh tranh, sự phát triển ổn định và đúng định hướng XHCN của nền
kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp
chưa thực sự cao. Theo đánh giá của Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan thì: “Nhìn
chung, các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam đều nỗ lực rất lớn phấn đấu thực hiện
vai trò chủ chốt của mình, đại diện bảo vệ cho quyền lợi hội viên, kể cả các quan hệ
trong nước cũng như các quan hệ kinh doanh quốc tế. Nhưng thực tế hiện nay cho
thấy, năng lực các Hiệp hội còn khác nhau, điều kiện của các hiệp hội cũng khác nhà
và vai trò, đóng góp của các hiệp hội cũng chênh lêch nhau đáng kể”. Mặt khác, sau
khi Việt Nam là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội mới, cũng như
thách thức mới trong việc phát triển kinh tế nói chung. Điều này đòi hỏi, mối liên hệ
giữa doanh nghiệp và Hiệp hội càng cao. Trước thực tiễn đó, việc triển khai nghiên
cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội
doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là cần thiết và cấp
bách.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình giới doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, mô hình tổ chức hoạt động của một số hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài và hoạt
động của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp, biện pháp,
định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam
phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu hiện nay của đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Khái quát các vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp và hoạt động của
Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam và kinh nghiệm hoạt động của một số hiệp
hội trên thế giới.

2
Luận văn tốt nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Hội, Hiệp hội doanh nghiệp Việt
Nam cụ thể từ đó đưa ra nhận xét chung về hoạt động của Hội, Hiệp hội
doanh nghiệp nói chung.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của các doanh nghiệp trong Hiệp hội và tác
động của Hiệp hội đối với các doanh nghiệp tham gia.
- Khách thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp Việt Nam, Hội
doanh nghiệp của môt số nước trên thế giới.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn quốc, tập trung vào một số Hiệp hội có hoạt động
tốt và hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các tư liệu, tài liệu liên quan.
- Phương pháp chuyên gia: Tọa đàm, trao đổi.
6. Kết cấu cấu đề tài
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài chia làm 3 chương:
- Chương 1: Những cơ sở lý luận và nội dung chủ yếu về doanh nghiệp và hoạt
động của doanh nghiệp trong Hiệp hội.
- Chương 2: Thực trạng quá trình hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội

doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập.
Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu của đề tài là rất mới mẻ, thời gian nghiên
cứu có hạn nên trong một số khía cạnh trình bày của sẽ không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong những ý kiến đánh giá, phê bình quý báu của thầy cô và các bạn để bài
viết được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU
VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP
1.1 Một số nhận thức chung về doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp
Trong các cuốn Từ điển tiếng Việt, khái niệm "doanh nghiệp" được định
nghĩa chưa rõ ràng và chưa bao quát hết các loại hình tổ chức kinh doanh.
Khái niệm "doanh nghiệp" hiểu theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tháng 12/2005 là "Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài khoản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh".
Tuy nhiên, vì luật này chỉ điều chỉnh các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng nên khái niệm doanh nghiệp qui định trong Luật như trên là theo
nghĩa hẹp. Trong thực tế tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp như trên là khoảng
100.000, trong khi các tổ chức kinh tế qui mô nhỏ như tổ, nhóm, hộ kinh doanh cá
thể là hơn 2,5 triệu đơn vị. Các cơ sở kinh tế này tuy nhỏ về qui mô, nhưng cũng thực
hiện đầy đủ các công đoạn của hoạt động kinh doanh, có Giấy đăng ký kinh doanh do
chính quyền cấp và cũng nộp thuế kinh doanh theo qui định của Nhà nước. Trong
"Báo cáo định hướng chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam đến năm 2010" của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì các cơ sở kinh tế nói trên
được định nghĩa thuộc khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, tức cũng là các doanh
nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp được định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế vi mô –

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản năm 2007 là: “Doanh nghiệp là các đơn
vị kinh tế cơ sở có chức năng sản xuất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ một cách hợp
pháp theo nhu cầu của thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc hiệu quả kinh tế - xã
hội tối đa”. Theo định nghĩa này, về mặt lý thuyết, doanh nghiệp bao hàm tất cả các
cơ sở sản xuất - kinh doanh từ các tập đoàn kinh tế lớn đến các hộ gia đình kinh
5
Luận văn tốt nghiệp
doanh cá thể. Nhưng trong thực tế quản lý ở nước ta hiện nay, pháp luật mới chỉ coi
là doanh nghiệp các tổ chức kinh tế đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh
nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài.Hộ gia đình và kinh doanh
cá thể chưa được coi là doanh nghiệp.
Khái niệm "doanh nghiệp" sử dụng trong chuyên đề được hiểu theo nghĩa như
sau: "doanh nghiệp" là các cơ sở kinh tế có đăng ký kinh doanh và thực hiện các hoạt
động kinh doanh theo qui định của pháp luật.
1.1.2 Kinh doanh
Nói chung, chúng ta có thể hiểu một cách nôm na kinh doanh là buôn bán. Tuy
nhiên không thể đồng nhất kinh doanh và buôn bán là một.Có rất nhiều định nghĩa về
nghề buôn bán có thể được tìm thấy trong ngôn từ mô tả các quá trình kinh doanh.
Định nghĩa đầu tiên về nghề buôn bán, ra đời từ thế kỷ 18, coi đó là một thuật ngữ
kinh tế mô tả quá trình chấp nhận những rủi ro của việc mua hàng ở một mức giá nào
đó cố định để rồi bán lại với một mức giá khác không cố định. Về sau, các nhà bình
luận đã mở rộng định nghĩa này và bao gồm trong đó cả việc tập trung các yếu tố sản
xuất. Định nghĩa này đưa mọi người đến một câu hỏi khác là liệu việc buôn bán có
một chức năng duy nhất hay không hay nó đơn thuần chỉ là một hình thức của việc
quản lý. Đầu thế kỷ này, khái niệm đổi mới được đưa thêm vào định nghĩa về việc
buôn bán. Đổi mới ở đây có thể là đổi mới quá trình, đổi mới thị trường, đổi mới sản
phẩm, đổi mới yếu tố và thậm chí đổi mới về một cơ cấu. Các định nghĩa sau này mô
tả công việc kinh doanh có bao gồm cả việc thành lập các doanh nghiệp mới mà
người thành lập nên chúng là những người buôn bán. Như vậy, trong quá trình kinh
doanh có hoạt động mua bán và kinh doanh chính là hoạt động đầu tư để thu lợi

nhuận.
Theo định nghĩa về kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì “Kinh
doanh là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”
6
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3 Nhà doanh nghiệp
Trong cuốn Từ điển tiếng Việt khái niệm nhà doanh nghiệp vẫn chưa được
định nghĩa. Trong Giáo trình Quản lý kinh tế có đưa ra khái niệm "cán bộ quản lý sản
xuất - kinh doanh": đó là những người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh
nghiệp với chế độ tự chủ hạch toán kinh doanh nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất. Trong thực tế, nhà doanh nghiệp thường được hiểu là những người giữ
vị trí lãnh đạo đang trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật.
1.2 Một số nhận thức chung về Hội doanh nghiệp
1.2.1 Sự ra đời của Hội doanh nghiệp
Từ xa xưa, ông bà ta đã thấy lợi ích của sự liên kết và hợp tác, qua câu nói
“buôn có bạn bán có phường”. Sự cạnh tranh theo kiểu ‘anh thắng có nghĩa là tôi
thua’ đã không còn đúng hẳn, mà giờ đây xu hướng ‘cạnh tranh trong hợp tác’, tức cả
hai cùng thắng, đã dần trở thành cung cách mới trong kinh doanh. Nhất là khi tài
nguyên xã hội (vốn, kỹ thuật, quản lý, ý tưởng ...) đã ngày càng dồi dào, không ai có
thể giữ được lâu lợi thế cho riêng mình.
Một tính chất khác có ảnh hưởng quan trọng đến xu hướng liên kết: sự phân
khúc ngày càng nhỏ của thị trường. Một ví dụ: ngày nay, trong một đô thị lớn, không
thể tìm đâu ra một nhà hàng có thể bán đủ món cho mọi đối tượng khách hàng, vì sở
thích của người ta đã ngày càng phân nhánh đến hết mức, tới nỗi có những nhà hàng
chỉ chuyên bán món bún, hoặc món cuốn, hoặc bánh mỳ...; thế nhưng chính những
nhà hàng ấy lại thành công hơn cả.
Khi sự chuyên môn hoá lên đến cao độ, tất yếu dẫn đến nhu cầu liên kết cao

độ. Nhà hàng sẽ cần đến nhà cung cấp rau chuyên nghiệp, rồi là quản lý, phục vụ,
phụ bếp chuyên nghiệp, ... ngoài ra còn phải liên kết với những đơn vị du lịch, công
ty truyền thông, báo chí, ...
7
Luận văn tốt nghiệp
Sự cạnh tranh và quy luật đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có sự đoàn kết, chung lưng góp sức trước hết
là vì sự tồn tại, vì lợi ích và tương lai của chính mình. Hơn lúc nào hết, sự ra đời của
một tổ chức tập hợp, liên kết, hỗ trợ và đại diện giờ đây đã trở thành một nhu cầu cấp
thiết đối với các doanh nghiệp, tạo môi trường cho các doanh nghiệp trao đổi kinh
nghiệm, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong phát triển, cung cấp đầy đủ các hoạt động hỗ
trợ, xúc tiến, tư vấn phát triển cho các thành viên. Và các Hiệp hội doanh nghiệp ra
đời để đáp ứng các nhu cầu đó.
Như vậy, Hội doanh nghiệp là tổ chức tự nguyện bao gồm những người có
nhu cầu, mục đích, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội, hội viên và cộng đồng góp phần phát triển đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Ví dụ: Hội doanh nghiệp trẻ
Việt Nam, Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ….
1.2.2 Sự cần thiết phải phát huy vai trò của Hội, Hiệp hội trong điều kiện hội
nhập Kinh tế quốc tế
Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, các Doanh nghiệp không còn
được trợ cấp mang tính trực tiếp, cơ quan quản lý Nhà nước không còn là người “vừa
đá bóng, vừa thổi còi” mà chỉ còn là trọng tài nên doanh nghiệp bước vào môi trường
kinh doanh mới rất minh bạch với sự cạnh tranh hết sức quyết liệt. Mặt khác, tính
liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự cao. Do đó, các doanh nghiệp
sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thâm nhập thị trường và nâng cao uy tín trên
trường quốc tế nếu doanh nghiệp đứng đơn lẻ cho nên việc lắng nghe, nắm bắt tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp của Hiệp hội là cần thiết để tháo gỡ các khó
khăn.
Việc tập trung tư vấn, hướng dẫn cung cấp thông tin cho doanh nghiệp những

vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, những cam kết của Việt Nam với WTO là vấn đề mà
nhiều doanh nghiệp quan tâm. Cùng với các cơ hội cho doanh nghiệp phát huy hết
năng lực của mình, tuy nhiên với các quy định của WTO, các cam kết song phương,
8
Luận văn tốt nghiệp
đa biên và các tập quán, thông lệ, luật pháp quốc tế…đã vượt khả năng hiểu biết của
các doanh nghiệp kinh doanh trong nước theo tập quán thông thường. Vì thế, vai trò
của các Hội, Hiệp hội càng cần thiết với các doanh nghiệp trong việc hướng dẫn, hỗ
trợ các doanh nghiệp trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, Hiệp hội là tổ chức thích hợp nhất và không thể thay thế trong
việc đánh giá chất lượng, điều phối hoạt động và giải quyết mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp trong nội bộ lĩnh vực đó. Bám sát doanh nghiệp và hơn nữa lại chính là
đại diện cho tiếng nói của nhóm doanh nghiệp trong lĩnh vực, hiệp hội sẽ nắm bắt
một cách cụ thể và rõ ràng những vận hội và thách thức của ngành, từ đó đưa ra
những biện pháp mang tính chính sách để điều tiết một cách hài hoà giữa lợi ích của
ngành trong mối tương quan với các lĩnh vực khác, cũng như trong quan hệ và cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành.
1.2.3 Các yếu tổ ảnh hưởng tới việc thành lập Hội, Hiệp hội doanh nghiệp ở Việt
Nam
Trên lý thuyết, thủ tục thành lập Hội, Hiệp hội quy định rõ trong Luật về Hội
được thông qua ở kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa 11 qua đó cho thấy rõ hơn các bước
thành lập Hội. Trước tiên, muốn thành lập một Hội cần phải có Ban vận động thành
lập hội. Ban vận động thành lập Hội có ít nhất 3 sáng lập viên. Sáng lập viên là công
dân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hiểu biết chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực Hội dự kiến hoạt động, trừ người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án tước một
số quyền công dân có liên quan; trường hợp sáng lập viên là tổ chức thì tổ chức đó
phải được thành lập hợp pháp. Từ đó, ban vận động của Hội sẽ điều hành, cử người
đứng đầu ban vận động, lập hồ sơ đăng ký thành lập Hội gửi Bộ Nội vụ hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Sau khi được phê duyệt hồ sơ, Ban vận động phải tiến hành tổ

chức Đại hội thành lập hội.
Tuy nhiên, trên thực tế việc thành lập Hội , Hiệp hội thường trải qua thời gian
dài, qua nhiều quá trình, và chịu chi phối bởi nhiều yếu tố:
9
Luận văn tốt nghiệp
Yếu tố thứ nhất ảnh hưởng đến quá trình thành lập Hội, Hiệp hội chính là xu
thế khách quan và sự đòi hỏi thành lập Hội của các thành viên. Yếu tố này là rất cần
thiết để cho ra đời một Hội, Hiệp hội tuy nhiên không phải là yếu tố chủ chốt. Việc
liên kết các doanh nghiệp cùng ngành nghề với nhau vào một tổ chức Hội theo xu thế
và đòi hỏi khách quan của thực tiễn nền kinh tế cần phải tiến hành thông qua một Ban
vận động. Do đó, nếu chỉ có những doanh nghiệp có nguyện vọng thành lập Hội mà
chưa có một Ban vận động, một cơ cấu tổ chức thực sự của Hội thì Hội cũng chưa
thể hình thành. Như Hiệp hội Thủy sản Việt Nam ra đời trên cơ sở sự liên kết của các
doanh nghiệp Thủy sản trong quá trình kinh doanh phát triển sản phẩm và được điều
hành bởi Ủy ban Trung ương Hội.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới việc thành lập và duy trì một Hội là yếu tố tổ
chức. Trước hết đó là ban lãnh đạo, bộ máy. Bất kỳ một Hội, Hiệp hội nào đều cần
một tổ chức có tư cách pháp nhân có con dấu và có người lãnh đạo có đủ tầm nhìn và
bao quát được hoạt động. Bộ máy nhân sự là hết sức quan trọng, bởi nếu muốn hoạt
động của Hội được tốt thì bộ máy nhân sự phải tốt đứng đầu tổ chức bộ máy là Ban
lãnh đạo do Ban vận động bầu ra. Việc duy trì hoạt động của Hội là do Bộ máy Hội
hoạt động có tốt hay không. Trên thực tiễn đến hơn 90% Hội hoạt động tốt do có bộ
máy nhân sự và cán bộ lãnh đạo có tầm nhìn và có quan hệ tốt với cơ quan hữu quan.
Yếu tố cuối cùng làm ảnh hưởng tới quá trình thành lập Hội đó chính là kinh
phí. Kinh phí giúp cho Ban vận động của Hội có thể làm các thủ tục cần thiết trong
việc thành lập Hội. Kinh phí còn giúp duy trì hoạt động của Hội. Nguồn kinh phí để
tiến hành thành lập Hội có thể lấy từ nguồn tài trợ, từ lệ phí ban đầu do các thành
viên sáng lập tự nguyện đóng góp, hoặc do cơ quan sáng lập tài trợ…Do vậy, nguồn
kinh phí có thể huy động từ nhiều nguồn cung cấp cho Ban vận động để có thể tiến
hành thành lập Hội.

1.2.4 Chức năng hoạt động của Hội doanh nghiệp
10
Luận văn tốt nghiệp
Các Hiệp hội doanh nghiệp thường có nhiều chức năng khác nhau tùy vào lĩnh
vực và ngành mà hiệp hội đó hoạt động.Tuy nhiên, chúng ta có thể chia ra các chức
năng chính của các Hiệp hôi doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất là chức năng đại diện quyền lợi.Đây là chức năng chính của đa số
các Hiệp hội doanh nghiệp, nhất là những hiệp hội lớn, là đại diện và tăng cường
quyền lợi hội viên trong các quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, bảo vệ quyền, lợi
ích chính đáng, hợp pháp của hội viên.Chức năng này bao gồm việc duy trì đối thoại
với Chình phủ về luật và chính sách chi phối hoạt động của doanh nghiệp và quan hệ
với các cơ quan tổ chúc trong nước và nước ngoài.
Thứ hai là dịch vụ hỗ trợ cho các nhà doanh nghiệp phát triển nghề nghiệp,
trong hợp tác đầu tư, phát triển kinh doanh, trong học tập nâng cao kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm và trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Thứ ba là diễn đàn cung cấp, trao đổi thông tin, ý kiến giữa các nhà doanh
nghiệp trẻ với các cơ quan Đảng và nhà nước, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp
khác.
1.2.5 Nhiệm vụ của các Hiệp hội doanh nghiệp
Căn cứ vào chức năng của các Hiệp hội doanh nghiệp mà chúng ta có thể phân
chia ra các nhiệm vụ cụ thể. Tuy nhiên, các nhiệm vụ chính của các Hiệp hội doanh
nghiệp được tập trung vào các nội dung sau:
- Đoàn kết, tập hợp các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước, hỗ trợ hội viên mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau và với các doanh nghiệp khác.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ hội viên nâng cao trình độ quản lý, điều hành doanh
nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
- Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị của các nhà doanh nghiệp với
Đảng, Nhà nước và các tổ chức hữu quan về những chủ trương, chính sách và các
vấn đề liên quan đến giới doanh nghiệp Việt Nam.
11

Luận văn tốt nghiệp
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, chăm lo phát triển lực
lượng doanh nghiệp cho đất nước.
- Tổ chức hướng dẫn cho hội viên tham gia các hoạt động xã hội.
- Tổ chức hoạt động giao lưu, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế nước ngoài theo quy định của pháp luật, góp phần tích cực vào quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.6 Cơ cấu tổ chức chung của các Hiệp hội
Cơ cấu tổ chức của hội gồm có:
1. Đại hội;
2. Ban lãnh đạo, bộ máy điều hành;
3. Ban kiểm tra;
4. Các tổ chức khác do điều lệ hội quy định.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội
quy định, nhưng không quá 5 năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.
Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất trên một phần hai tổng số hội
viên chính thức hoặc hai phần ba tổng số thành viên ban lãnh đạo hội đề nghị.
Đại hội được tổ chức theo hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu do
điều lệ hội quy định
Những nội dung quyết định tại đại hội gồm có:
- Thông qua điều lệ hội;
- Bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội;
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội, đổi tên hội;
- Các vấn đề khác theo quy định của điều lệ hội.
Ban lãnh đạo, ban kiểm tra
12
Luận văn tốt nghiệp
1. Ban lãnh đạo là cơ quan lãnh đạo của hội giữa hai nhiệm kỳ đại hội.
2. Ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành điều lệ hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra do điều lệ hội quy

định.
Đứng đầu Bộ máy điều hành và thường trực của các Hiệp hội được tổ chức
gồm Ban thư ký và Văn phòng thường trực của Hội.
- Ban thư ký: do Hội nghị Ban chấp hành bầu ra, là cơ quan điều hành hoạt
động của Hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành. Cơ cấu tổ chức đầy đủ của Ban thư
ký gồm:
+ Tổng thư ký
+ Các Phó tổng thư ký
+ Các uỷ viên.
Với một Hội lớn, có nhiều hoạt động thì Tổng thư ký cần là một chức
danh chuyên trách mới đáp ứng được yêu cầu điều hành công việc.
- Văn phòng thường trực: Là cơ quan giúp việc cho Ban thư ký và Ban
chấp hành trong xử lý công việc hàng ngày của Hội. Văn phòng thường trực cùng với
Tổng thư ký hợp thành một bộ máy chuyên trách điều hành, xử lý công việc hàng
ngày của Hội. Bộ máy chuyên trách này có vai trò rất lớn trong hoạt động của Hội.
Như vậy bộ máy chuyên trách là không thể thiếu đối với tổ chức Hiệp hội
kinh phí duy trì bộ máy này lấy từ kinh phí của Hiệp hội. Về mặt nhân sự, những
chức danh chuyên trách này do Hiệp hội và cơ quan chủ quản cùng thống nhất chọn
lựa, cũng có thể tổ chức thi tuyển những người phù hợp từ bên ngoài, Hội ký hợp
đồng tuyển dụng rồi bồi dưỡng, đào tạo thêm về nghiệp vụ công tác Hội. Để thực
hiện vai trò nòng cốt trong Hội doanh nghiệp Việt Nam cần chọn lựa cán bộ có kinh
nghiệm, năng lực, trình độ phù hợp cử sang giữ vị trí chuyên trách trong Ban thư ký
để giúp Hội trong công tác điều hành.
13
Luận văn tốt nghiệp
1.3 Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp và Hiệp hội
doanh nghiệp.
1.3.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp
Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X họp tháng
12-2005 về việc "tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao

hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu hoàn
thành mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2020", đã đưa ra những chủ trương chính
sách lớn đối với các doanh nghiệp như sau:
1- Khuyến khích phát triển các Hiệp hội, CLB các nhà kinh doanh, hàng năm
có hình thức lựa chọn, biểu dương, khen thưởng các nhà kinh doanh giỏi, nhằm động
viên, cổ vũ các nhà doanh nghiệp có đóng góp lớn cho công cuộc phát triển kinh tế
của đất nước.
2- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, gắn với nguồn nguyên liệu nông
sản, thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu và các mặt hàng tiêu dùng... nhất là điện tử, kể
cả dịch vụ phần mềm tin học. Chú ý phát triển các ngành công nghiệp tốn ít vốn, thu
hút nhiều lao động... Coi trọng phát triển ngành cơ khí (kể cả chế tạo, lắp ráp và sửa
chữa) theo hướng đầu tư chiều sâu để cải tạo các cơ sở hiện có và phát triển một số
cơ sở mới có điều kiện.
3- Nhà nước đảm nhận việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bên ngoài
doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, tiếp thị, thông tin, thị trường, giành ưu tiên về
đất, vốn, thuế, lao động được đào tạo cho việc đầu tư, sản xuất hàng xuất khẩu và đổi
mới thiết bị, công nghệ của các doanh nghiệp.
4- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý Trung ương và địa phương
đối với các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường xuất khẩu, đàm phán và ký
kết các thoả thuận song phương và đa phương. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các cơ quan ngoại giao trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Ban hành quy chế cho các
doanh nghiệp và Hội doanh nghiệp lập cơ quan đại diện, chi nhánh ở nước ngoài.
14
Luận văn tốt nghiệp
Nghiên cứu sử dụng các tổ chức dịch vụ và tổ chức môi giới quốc tế, khuyến khích
các doanh nhân và tổ chức có khả năng và điều kiện ở trong nước, cũng như người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia tích cực vào việc tìm hiểu, tiếp cận và thâm nhập thị
trường thế giới.
5- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở

nông thôn... Tổ chức các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản theo hướng
gắn kết với các đơn vị cung cấp nguyên liệu, sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
6- Kinh tế trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau được phát triển chủ
yếu để trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở những nơi có nhiều ruộng
đất.Khuyến khích việc khai phá đất hoang vào mục đích phát triển cây dài ngày.
7- Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng
sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức
cạnh tranh với nước ngoài. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực bao gồm cả bồi dưỡng
kỹ năng lao động, đào tạo kỹ thuật viên và hình thành đội ngũ các nhà kinh doanh
giỏi ở nông thôn.
8- Thực hiện cơ chế lưu thông thật sự thông thoáng trên thị trường trong nước,
phát triển các loại hình kinh doanh kết hợp công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu
theo phương thức ký kết hợp đồng dài hạn với nông dân.
Những quan điểm,chủ trương, chính sách lớn trên đây chứng tỏ Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Đồng
thời còn chỉ rõ đối tượng, địa bàn, loại hình doanh nghiệp cần đầu tư phát triển và
hàng năm còn có hình thức lựa chọn, suy tôn, thông qua các Hiệp hội để khen thưởng
các nhà doanh nghiệp kinh doanh giỏi.
Từ những chủ trương trên đã mở ra những hướng mới tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà doanh nghiệp phát triển tài năng, đóng góp ngày càng nhiều cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
1.3.2 Quan điểm của Đảng về phát triển các Hiệp hội doanh nghiệp
15
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay, chưa có văn bản trực tiếp nào của Đảng về phát triển Hiệp
hội doanh nghiệp. Tuy nhiên trong dự thảo Quy định về phát triển Hiệp hội doanh
nghiệp Đảng và nhà nước ta đã có những quan tâm đáng kể để hiệp hội các doanh
nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia sinh hoạt, trao đổi
thông tin bắt kịp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Trong buổi thảo luận Dự thảo Luật về Hội, cũng cho thấy, Đảng và nhà nước

ta luôn khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các tổ chức Hội. Cụ thể:
- Thứ nhất, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền lập Hội doanh nghiệp của doanh
nghiệp và tạo điều kiện cho Hội hoạt động và phát triển.
- Thứ hai, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế có quyền lập Hội, gia nhập hội,
ra khỏi hội theo quy định của luật về Hội và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Thứ ba, Hiệp hội các doanh nghiệp có nhiệm vụ cung cấp các thông tin, các
chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp, và cung cấp các dịch vụ cho các hội viên.
- Thứ tư, Hiệp hội các doanh nghiệp phối hợp cùng các doanh nghiệp thực hiện các
chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiến thị trường, hỗ trợ kinh doanh, giúp đỡ
các tài năng trẻ trong sản xuất, kinh doanh.
- Thứ năm, Hiệp hội các doanh nghiệp cùng với các bộ ngành liên quan có nhiệm
vụ mở rộng quan hệ quốc tế, tham gia các hiệp hội quốc tế liên quan đẻ tranh thủ
và tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thị trường, khách hàng.
1.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao khả năng hoạt động của các Hội doanh
nghiệp của các nước trên thế giới.
1.4.1 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển của một số Hội doanh nghiệp trên thế
giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều tổ chức Hội doanh nghiệp. Những tổ chức
này rất khác nhau về ngôn ngữ, tên gọi, tiêu chí hội viên, tiêu chí hoạt động, cách
thức tổ chức và điều hành, nhưng đều có chung một mục tiêu liên kết những nhà lãnh
16
Luận văn tốt nghiệp
đạo doanh nghiệp với nhau để tạo môi trường tốt hơn cho hội viên trao đổi ý tưởng,
học hỏi và cùng phát triển. Nhiều Hội doanh nghiệp cũng xác định mục tiêu cung cấp
cơ hội cho lớp trẻ phát triển năng lực lãnh đạo, trách nhiệm đối với xã hội, năng lực
kinh doanh và tinh thần đoàn kết, bằng cách đó đóng góp vào sự tiến bộ của cộng
đồng.
Hầu như quốc gia nào cũng có tổ chức Hội doanh nghiệp tuy qui mô và hoạt
động rất khác nhau.

Nghiên cứu tình hoạt động của một số Hội doanh nghiệp của thế giới, đặc biệt
qua nghiên cứu sâu tổ chức và hoạt động của Hội doanh nghiệp trẻ Hoa Kỳ, Hội
doanh nghiệp trẻ Nhật Bản, Hội doanh nghiệp trẻ Anh, Hội doanh nghiệp trẻ quốc tế
và Tổ chức các Chủ tịch doanh nghiệp trẻ quốc tế, có thể rút ra những nét khái quát
sau:
Về tổ chức:
Hầu hết các tổ chức DNT này đều là các tổ chức phi chính phủ, tập hợp hội
viên theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự túc. Các Hội đều được tổ chức chặt chẽ,
dân chủ. Đại hội Hội thường được tổ chức mỗi năm một lần, bầu ra Chủ tịch và Ban
chấp hành mới. Chức danh Chủ tịch không tái cử (Hội doanh nghiệp trẻ Hoa Kỳ có
lịch sử 85 năm thì Chủ tịch hiện nay cũng là Chủ tịch thứ 85).
Bộ máy điều hành được tổ chức chuyên trách và mang tính chuyên nghiệp rất
cao. Các chức danh cao cấp (Chủ tịch, Phó Chủ tịch) là những ngọn cờ thường đưa ra
các tư tưởng, định hướng lớn khi tranh cử, sau đó chỉ đạo và kiểm tra bộ máy chuyên
trách triển khai tư tưởng của mình. Tổng thư ký là người thường trực Hội và phụ
trách điều hành hoạt động của bộ máy chuyên trách, tuy nhiên trong bộ máy này
thường có các tiểu ban, các tổ thư ký được phân công giúp việc cho từng chức danh
cao cấp của Hội.
Hội doanh nghiệp trẻ Nhật Bản có hệ thống tổ chức tới cấp quận, huyện với
trên 750 cơ sở thu hút hơn 60 nghìn hội viên. Bộ máy tổ chức của Hội có qui mô như
17
Luận văn tốt nghiệp
bộ máy điều hành một công ty lớn với rất nhiều phòng, ban. Các chức danh chủ chốt
của Hội gồm:
- 01 Chủ tịch là ngọn cờ đại diện và lãnh đạo Hội
- 05 Phó Chủ tịch điều hành (phụ trách 5 lĩnh vực hoạt động Hội, có bộ máy
chuyên trách giúp việc riêng).
- 01 Giám đốc điều hành cao cấp (chức năng như Tổng thư ký).
- 01 Tổng thư ký (chức năng như Chánh văn phòng TW Hội)
18

Kiểm
toán
Cựu
chủ tịch
Ban tư
vấn
Bộ
phận k/t
Các
c/nhánh
Hội
đồng
Họp
h.đồng
Ban
g/đốc
Chủ
tịch
Ban quảng bá phát triển cộng đồng địa
phương và các cá nhân
Ban qaủng bá ngân hàng dữ liệu phát
triển cộng đồng
Ban liên lạc đào tạo 10 quận
Ban chính sách môi trường
Ban liên lạc JCI-ASPAC
Ban quản lý tài chính
Phó chủ tịch
điều hành
Phó chủ tịch
điều hành

Phó chủ tịch
điều hành
Phó chủ tịch
điều hành
GĐ đ/hành
cấp cao
Phó chủ tịch
điều hành
Phòng p/triển
c/đồng
UB đặc biệt
quản lý "Hội
thảo mùa hè"
Ban truyền
thống c/đồng
Ban mạng lưới
pt c/đồng
Ban t/truyền pt
c/đồng
Ban tư vấn hỗ
trợ c/đồng
Phòng môi
trường
Ban t/truyền
chiến dịch
........
Phòng hợp tác
qtế
Các ban
chuyên trách

Phòng v/đề
qtế
Ban dự án ...
Tổng thư ký
Phòng h/chính
t/hợp
Các uỷ ban
khác
Hội đồng quận
Hokkaido
Hội đồng quận
Tohoku
Hội đồng các
quận
Ban môi trường
Các ban khác ...
Ban môi trường
Các ban khác ...
Ban châu Á
Các ban khác ...
Ban thư ký
quốc gia
Các ban khác
Hội đồng khu
Dohoku
Hội đồng khu
Tohoku
Hội đồng khu
Doo
Hội đồng khu

khác
Hội đồng khu
Chiba
Hội đồng các
khu khác
Uỷ ban về công ước quốc gia
Uỷ ban tổ chức các nhóm ngành công
nghiệp
Uỷ ban quản lý cung cấp ấn phẩm và kết
nạp thành viên
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Hội doanh nghiệp trẻ Nhật Bản
(Nguồn: JJC Organization Chart, 1995, Japan)
19
Luận văn tốt nghiệp
Về hội viên:
Hội viên của các tổ chức này phần lớn là các chủ doanh nghiệp trẻ, các Giám
đốc, Chủ tịch hoặc các chức danh quản lý điều hành doanh nghiệp có độ tuổi từ 18
đến 45. Họ đều là những người có ảnh hưởng trong xã hội, thành công trong lĩnh vực
kinh doanh, tài chính và có ý thức về trách nhiệm với cộng đồng.
Mỗi tổ chức đều có tiêu chí riêng trong việc lựa chọn kết nạp hội viên. Hội các
Chủ tịch doanh nghiệp trẻ (YPO) yêu cầu các cá nhân phải nắm giữ các chức danh
như Chủ tịch, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc và đáp ứng được các tiêu chuẩn nhất
định về quy mô doanh nghiệp để được kết nạp vào Hội. Ví dụ với nhóm thuộc lĩnh
vực sản xuất và dịch vụ, YPO yêu cầu hội viên phải có doanh số tối thiểu là 8 triệu
USD/ năm, còn nếu là nhóm tài chính - ngân hàng thì doanh số tối thiểu là 160 triệu
USD/ năm.
Tuỳ theo ngành nghề YPO phân loại hội viên thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Công ty thương mại, dịch vụ và sản xuất
Nhóm 2: Tổ chức tài chính

Nhóm 3: Các hãng trung gian môi giới
Nhóm 4: Các công ty tư nhân mới hoạt động có tính chất cá nhân
Nhóm 5: Các công ty mới hoạt động có tính chất công khai
Thành viên của Hội DNT Nhật Bản (JJC) lại là các lãnh đạo DNT có độ tuổi
trung bình là 35, mức thu nhập bình quân hằng năm 5 triệu Yên (xấp xỉ 50.000 USD)
và có tối thiểu 10 nhân công.
Quyền lợi của hội viên:
Các doanh nghiệp trẻ gia nhập các tổ chức Hội, trước hết là để giao lưu, mở
rộng quan hệ, sau đó mới tính đến lợi ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ
hội được đào tạo. Khi được hỏi: "Bạn có lợi ích gì khi tham gia Hội doanh nghiệp
20
Luận văn tốt nghiệp
trẻ?". Kết quả các câu trả lời của thành viên tổ chức doanh nghiệp trẻ Nhật Bản (JJC)
như sau:
Hài lòng vì cống hiến cho một tổ chức toàn cầu 23,4%
Được đào tạo nghiệp vụ, quản lý 30,3%
Có thêm nhiều bạn bè 82,1%
Tham gia các hoạt động tập thể 18,2%
Có ích cho hoạt động kinh doanh 12,1%
Không có lợi ích đặc biệt nào 5,4%
Không trả lời 5,0%
(Nguồn: What's JC Updates 1994)
Đối với các thành viên Hội các nhà chủ tịch DNT (YPO) thì quyền lợi đặc biệt
của họ là được đào tạo, được đối thoại với lãnh đạo DN toàn thế giới, được bảo vệ
lợi ích hợp pháp trong một liên minh vững mạnh.
Về nội dung hoạt động:
Mỗi tổ chức DNT đều có những nét hoạt động rất riêng.
Hội DNT Nhật Bản phát triển và hoạt động theo 5 lĩnh vực lớn:
Kinh doanh: cung cấp cho hội viên cơ hội và các mối quan hệ cần thiết để phát
triển kinh doanh thông qua hàng loạt diễn đàn doanh nghiệp toàn cầu.

Quản trị: tổ chức các khoá huấn luyện quản lý doanh nghiệp, kinh nghiệm
quản lý hành chính bằng việc giúp các hội viên tham gia nhiều dự án nhỏ, vừa và lớn
có tới hàng nghìn nhân viên với quy mô lớn, ngân sách hàng triệu USD.
Nhân lực: JCI luôn cố gắng giúp hội viên tăng cường năng lực cá nhân, phát
huy hết khả năng quản lý và kinh doanh của họ. Cung cấp các cơ hội trở thành người
vận hành hoặc đứng đầu dự án tại địa phương và cộng đồng.
21

×