Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Luận văn: Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng một số mô hình Năng suất xanh tại khu vực nông thôn huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 108 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, phát triển bền vững là yêu cầu cấp bách và xu thế tất yếu của toàn cầu,
Việt Nam trong tiến trình hội nhập, phát triển đã và đang tích cực hưởng ứng xu thế
này. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, trong những năm qua đã có nhiều
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, văn bản phát luật của Nhà nước được ban hành; nhiều
đề tài nghiên cứu được thực hiện và thu được những kết quả bước đầu đáng ghi
nhận. Trong số đó, phải kể đến “Dự án Năng suất xanh tại cộng đồng” do Tổ chức
Năng suất Châu Á – Asian Productivity Organization (APO) hỗ trợ Trung tâm Năng
suất Việt Nam – Vietnam Productivity Center (VPC) thực hiện từ năm 1998 đến
năm 2003 tại 81 làng thuộc 21 tỉnh thành trong cả nước, đã mang lại nhiều kết quả ý
nghĩa, giúp tăng năng suất nông nghiệp, phát triển kinh tế – xã hội trong khi vẫn
duy trì bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện các mô hình Năng suất xanh
(NSX), qua đó làm giảm tác động đến môi trường từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Một trong số những địa phương đã góp phần làm nên thành công của
chương trình là huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh.
Củ Chi là một huyện ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh, với vị trí địa lý nằm ở đầu
nguồn các dòng chảy mặt và ngầm, diện tích tự nhiên 43.496,49 ha, địa hình bằng
phẳng, đất đai màu mỡ huyện đóng vai trò là vùng nông nghiệp khá lớn (24.010
ha), chiếm gần 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của toàn thành phố (tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp của thành phố là 48.183 ha – theo kế hoạch sử
dụng đất nông nghiệp của thành phố đến năm 2015). Do đó, huyện Củ Chi là khu
vực sản xuất nông nghiệp trung tâm và trong tương lai là nơi có tiềm năng to lớn để
phát triển nền nông nghiệp đô thị theo chương trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ – UBND ngày 09 tháng 3 năm
2011 của Ủy ban Nhân dân Thành phố). Theo đó, các mô hình Năng suất xanh đã
thực hiện tại địa phương là nền tảng vững chắc hướng người dân vùng nông thôn
sản xuất nông nghiệp theo hình thức phát triển bền vững, chú trọng sử dụng hiệu
quả, bền vững nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường trong sản xuất. Tuy nhiên,
hiện nay chưa có một nghiên cứu nào đánh giá về thực trạng áp dụng các mô hình


Năng suất xanh tại huyện Củ Chi, tạo cơ sở cho việc nhân rộng các mô hình này.
Trước tình hình trên, đề tài “Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng một số mô hình
Năng suất xanh tại khu vực nông thôn huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh” được
1
thực hiện với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện và nhân rộng các mô hình
Năng suất xanh trên toàn địa bàn huyện Củ Chi, sao cho đẩy nhanh tiến trình phát
triển nền nông nghiệp đô thị, kết hợp tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội với bảo vệ
môi trường; đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn huyện Củ Chi nói
riêng và góp phần vào sự phát triển chung của thành phố.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định và đánh giá tiềm năng ứng dụng các mô hình Năng suất xanh tại
khu vực nông thôn huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất xây dựng một số mô hình Năng suất xanh thích hợp tại khu vực
nông thôn huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu cần thực hiện gồm:
1) Thu thập tài liệu, thông tin (Tổng quan tài liệu):
- Thu thập tài liệu, thông tin về Năng suất và Năng suất xanh.
- Thu thập tài liệu, thông tin về hiện trạng áp dụng Năng xuất xanh trên
Thế Giới và tại Việt Nam.
- Thu thập tài liệu, thông tin về khu vực nghiên cứu (huyện Củ Chi –
TP. Hồ Chí Minh):
+ Điều kiện tự nhiên;
+ Điều kiện kinh tế – xã hội;
+ Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
2) Điều tra, khảo sát khu vực nghiên cứu:
- Điều tra, khảo sát các loại hình sản xuất nông nghiệp điển hình tại khu
vực nông thôn huyện Củ Chi.
- Điều tra, khảo sát hiện trạng áp dụng các mô hình Năng suất xanh tại
khu vực nông thôn huyện Củ Chi.

3) Đánh giá tiềm năng ứng dụng các mô hình NSX tại khu vực nghiên cứu.
4) Đề xuất giải pháp cải tiến các mô hình NSX cũ tại khu vực nghiên cứu.
5) Đề xuất xây dựng một số mô hình NSX mới tại khu vực nghiên cứu.
6) Xây dựng thực nghiệm mô hình NSX đã đề xuất.
2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các mô hình Năng suất xanh trên địa bàn huyện Củ
Chi.
- Khu vực nghiên cứu: Huyện Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 22/09/2011 đến ngày 31/12/2011.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp tham khảo tài liệu
Tham khảo các tài liệu về Năng suất xanh của Việt Nam và Thế Giới.
5.2. Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có
Tham khảo và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, phù hợp với nội dung luận
văn.
5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát
Điều tra, khảo sát thực tế các loại hình sản xuất nông nghiệp điển hình và các mô
hình Năng suất xanh tại huyện Củ Chi.
5.4. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu
Thu thập các số liệu liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp và việc thực hiện
các mô hình Năng suất xanh tại huyện Củ Chi.
Tổng hợp và xử lý tất cả số liệu có được.
5.5. Phương pháp lựa chọn, phân tích, đánh giá số liệu
Chọn lựa các số liệu điển hình, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và nội dung của
luận văn.
Phân tích, đánh giá các số liệu đó.
5.6. Phương pháp tham vấn cộng đồng
Thực hiện tham vấn cộng đồng để đánh giá chính xác tiềm năng ứng dụng các mô
hình Năng suất xanh tại huyện Củ Chi.

5.7. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của Thầy Cô hướng dẫn và ý kiến của các cán bộ quản lý tại địa
phương để có được kết quả báo cáo tốt nhất.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN
3
- Ý nghĩa khoa học: Bước đầu tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng và ứng
dụng thực tế một số mô hình Năng suất xanh tại khu vực nông thôn huyện
Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tính ứng dụng: Các mô hình Năng suất xanh áp dụng hiệu quả cho
khu vực nông thôn với nền kinh tế sản xuất nông nghiệp chủ đạo.
+ Hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường: Việc xây dựng và ứng dụng
rộng rãi một số mô hình Năng suất xanh tại khu vực nông thôn huyện
Củ Chi sẽ góp phần nâng cao ý thức của cộng đồng về sử dụng hiệu
quả, bền vững nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp; từ đó nâng cao chất lượng môi trường, thúc đẩy tăng
năng suất giúp cải thiện đời sống của cộng đồng dân cư tại địa
phương. Ngoài ra, còn phát huy sự chủ động tham gia của cộng đồng
trong công tác bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói
giảm nghèo tại chính địa phương mình.
CHƯƠNG 1
4
TỔNG QUAN VỀ NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT XANH
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ NĂNG SUẤT
Năng suất là một khái niệm rộng. Theo thời gian, trải qua quá trình phát triển của
khoa học, kỹ thuật và công nghệ đi đôi với sự phát triển kinh tế – xã hội và đời sống
con người, có rất nhiều cách tiếp cận cũng như có rất nhiều cách nhìn nhận khác
nhau về năng suất. Do đó, các tổ chức và cá nhân có thể hiểu năng suất theo nhiều
quan điểm từ nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1. Khái niệm năng suất theo góc độ kỹ thuật

Thông thường, nói về năng suất, nhất thiết phải đề cập đến hai khía cạnh: khía cạnh
đầu vào và đầu ra. Theo cách tiếp cận mới, năng suất được định nghĩa là mối quan
hệ (tỷ số) giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để hình thành đầu ra đó. Thuật ngữ
đầu vào, đầu ra được diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh tế –
xã hội.
- Đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất – kinh doanh, giá trị gia tăng
hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật.
- Đầu vào được tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra như lao
động, nguyên vật liệu, vốn, thiết bị máy móc, năng lượng, kỹ năng quản lý.
Người ta có thể khái niệm năng suất dưới dạng công cụ đo lường theo khía cạnh kỹ
thuật, nghĩa là biểu thị khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có để sản xuất
ra đầu ra mong muốn, nhờ đó cũng phản ánh được những thay đổi của năng suất.
Tuy nhiên, điều này cũng có thể gây ra trở ngại nếu đầu vào và đầu ra được xem xét
về định lượng bỏ qua khía cạnh chất lượng. Để khắc phục vấn đề này, khái niệm về
năng xuất như một khái niệm xã hội rộng được giới thiệu.
1.1.2. Khái niệm năng suất theo góc độ xã hội
Năng suất không chỉ đơn thuần là một khái niệm kỹ thuật thu hẹp. Nó cũng là một
khái niệm xã hội. Nó có thể được tóm tắt như sau: “Năng suất còn được hiểu là một
tư duy hướng tới thói quen cải tiến và vận dụng những cách thức biến mong muốn
thành các hành động cụ thể. Theo cách tiếp cận này, năng suất là không ngừng cải
tiến để vươn tới sự tốt đẹp hơn. Ngày hôm nay phải tốt hơn ngày hôm qua và ngày
mai sẽ tốt hơn ngày hôm nay”. (Trích từ "Khái niệm Năng suất và các Mục tiêu” –
Trung tâm Quốc gia – Ban thư ký của Tổ chức Cơ quan Năng suất, Paris – ngày 26
tháng 8 năm 1958)
5
1.1.3. Khái niệm năng suất theo góc độ kinh tế
Năng suất cũng có thể được xem xét như khả năng tạo ra giá trị nhiều hơn cho
khách hàng. Đối với nhiều tổ chức kinh doanh, mục tiêu kinh tế và cơ sở cho sự tồn
tại là tạo ra giá trị, lợi ích kinh tế cho tất cả (cả nhân viên, quản lý, chính phủ và các
bên liên quan khác) được đo bằng giá trị gia tăng mà có thể đến từ sự gia tăng đầu

vào hoặc cải tiến năng suất. Trong hầu hết các trường hợp, tăng giá trị gia tăng đạt
được thông qua việc mở rộng vốn và lao động. Tuy nhiên, một mô hình năng suất
tăng trưởng theo định hướng, phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên và tính ưu việt
đầu ra trên thị trường, tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng. Do đó, tăng trưởng
bền vững lâu dài trong nền kinh tế không thể phụ thuộc vào một chiến lược mở rộng
duy nhất.
1.1.4. Khái niệm năng suất theo góc độ quản lý
Từ góc độ quản lý, năng suất được đánh đồng với năng lực và hiệu quả. Năng lực
và hiệu quả là cả hai mối quan tâm về quản lý để đảm bảo rằng các sản phẩm và
dịch vụ mong muốn được thực hiện đúng cách theo thời gian. Khái niệm về năng
suất từ góc độ quản lý cung cấp một định nghĩa để quản lý và nâng cao năng suất ở
các cấp độ vi mô và tổ chức.
1.1.5. Khái niệm năng suất theo góc độ tích hợp
Là một khái niệm tích hợp, năng suất có thể được xem xét theo hai cách: như là một
mục tiêu và như một phương tiện. Năng suất là một mục tiêu được giải thích bằng
khái niệm xã hội về năng suất. Năng suất như một phương tiện được giải thích bằng
khái niệm kinh tế, kỹ thuật và quản lý năng suất.
Kinh nghiệm cho thấy rằng các công ty và nền kinh tế phải đối mặt với một cuộc
đua từ các nước khác cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương tự hoặc thậm chí tốt
hơn. Do đó, một lựa chọn tốt hơn cho các công ty này là một chiến lược dài hạn để
phấn đấu cho một sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng năng suất, liên quan đến
việc mở rộng lao động, vốn đầu vào và cải tiến chất lượng của các đầu vào. Trong
số đó, các khía cạnh chất lượng của vốn và cải thiện lực lượng lao động sẽ được
quan tâm hơn.
1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT VÀ MÔI TRƯỜNG
6
Nâng cao năng suất là một chiến lược phát triển quan trọng, nhưng bên cạnh nâng
cao năng suất là một quá trình tác động liên tục đến môi trường, từ khâu khai thác
tài nguyên cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất; khâu sản xuất ra sản phẩm, hàng
hóa đến khâu thải bỏ của sản phẩm, hàng hóa. Do đó, có thể nói, tăng năng suất và

suy thoái môi trường là hai quá trình diễn ra song song và tỷ lệ thuận với nhau; nếu
các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh không chú ý xem xét đến hệ quả
của quá trình tăng năng suất tác động đến môi trường thì vấn đề suy thoái môi
trường sẽ trở thành một hiện trạng có thể nhìn thấy trước mắt.
Hình 1.1 – Mối liên hệ tích cực giữa năng suất và môi trường
Tăng năng suất được xem xét từ góc nhìn của bảo vệ môi trường thúc đẩy sự ra đời
của khái niệm Năng suất xanh (NSX) – Green Productivity (GP). Qua đó, khái niệm
về Năng suất xanh được rút ra từ sự tích hợp của hai chiến lược phát triển quan
trọng:
- Tăng năng suất.
- Bảo vệ môi trường.
Năng suất cung cấp một khuôn khổ cho cải tiến liên tục. Bảo vệ môi trường cung
cấp nền tảng cho phát triển bền vững. Tính bền vững là tầm nhìn hay động lực cho
NSX.
1.3. KHÁI NIỆM NĂNG SUẤT XANH
1.3.1. Khái niệm Năng suất xanh
Nhận thức được giữa bảo vệ môi trường và các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải có
một sự cân bằng mới, vào năm 1994, Tổ chức Năng suất Châu Á – Asian
Productivity Organization (APO) đã sáng tạo ra thuật ngữ Năng suất xanh (NSX) –
Green Productivity (GP).
7
Theo Tổ chức Năng suất Châu Á (APO), Năng suất xanh được khái quát như sau:
“Năng suất xanh là một chiến lược nhằm nâng cao năng suất mà vẫn bảo vệ môi
trường cho sự phát triển bền vững. Nó là sự ứng dụng các phương pháp kỹ thuật,
công nghệ và hệ thống quản lý thích hợp để tạo ra sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
môi trường”. (Trích từ “Green Productivity Manual” – Asian Productivity
Organization)
NSX được áp dụng trong cả công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Nó có sự tác
động qua lại giữa các hoạt động kinh tế và phát triển cộng đồng. Mặt khác, NSX
đóng vai trò là bộ phận cộng đồng trong việc nhận thức và bảo vệ môi trường. Với

cơ cấu này, Tổ chức Năng suất Châu Á đặc biệt quan tâm tới những nhu cầu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để huy động tối đa các nguồn lực nhằm tăng năng suất và
bảo vệ môi trường.
1.3.2. Mục tiêu của Năng suất xanh
Mục tiêu tổng thể của Năng suất xanh là:
- Nâng cao năng suất, tăng lợi nhuận;
- Bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển bền vững.
1.3.2.1. Mục tiêu về năng suất
- Nâng cao năng suất;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…;
- Nâng cao hiệu quả lao động;
- Cải tiến liên tục;
- Tăng lợi nhuận.
1.3.2.2. Mục tiêu về môi trường
- Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học;
- Giảm thiểu, phòng ngừa ô nhiễm;
- Duy trì chất lượng môi trường;
- Đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường.
1.3.3. Lợi ích của Năng suất xanh
Áp dụng NSX sẽ mang lại lợi ích trực tiếp và lâu dài cho tất cả các bên liên quan.
8
1.3.3.1. Đối với doanh nghiệp
- Giảm chất thải thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên;
- Giảm các tác động đến môi trường thông qua việc giảm thiểu, phòng ngừa ô
nhiễm;
- Tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường của Chính Phủ;
- Nâng cao hình ảnh trước công chúng;
- Tăng lợi thế cạnh tranh;
- Tăng lợi nhuận.

1.3.3.2. Đối với nhân viên
- Mở rộng sự tham gia của nhân viên vào quá trình sản xuất;
- Tăng khả năng chia sẻ giá trị gia tăng cho nhân viên;
- Cải thiện sức khỏe của nhân viên và môi trường nơi làm việc;
- Nâng cao chất lượng công việc.
1.3.3.3. Đối với người tiêu dùng
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
- Giá cả hợp lý;
- Giao hàng đúng lúc.
1.4. NGUYÊN TẮC NĂNG SUẤT XANH
Khái niệm NSX được Tổ chức Năng suất Châu Á phát triển ban đầu ưu tiên cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp, do đó các nguyên tắc NSX
cũng mang bản chất của lĩnh vực này. NSX hoạt động có hệ thống theo từng bước
trong phương pháp luận được phát triển. Những nguyên tắc của NSX đã được tích
hợp trong sự phát triển của phương pháp luận, cho phép việc thực hành NSX giữ
đúng với tinh thần của các nguyên tắc này.
Các nguyên tắc của NSX được rút ra từ hai khía cạnh: năng suất và môi trường.
Một số lượng lớn các nguyên tắc này đã được hướng dẫn trong quản lý môi trường
và thực tiễn cải thiện năng suất.
1.4.1.1. Nguyên tắc liên quan đến khía cạnh môi trường
9
Nguyên tắc liên quan đến khía cạnh môi trường bao gồm các nguyên tắc về sinh
thái:
- Trách nhiệm;
- Người gây ô nhiễm phải trả;
- Cách tiếp cận phòng ngừa.
Trách nhiệm quy định các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm với các bên liên
quan, thông thường trong luật họ chịu trách nhiệm về quản lý. Tuy nhiên, các bên
liên quan khác như các nhà cung cấp, khách hàng, người tiêu dùng và cộng đồng
nói chung cũng là tất cả các đối tượng có trách nhiệm cho những hành động và tác

động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Người gây ô nhiễm phải trả quy định nhiệm vụ chi trả chi phí làm sạch môi trường
cho người gây ô nhiễm. Các thực thể tạo ra các thiệt hại cho môi trường sẽ bị trừng
phạt và chịu trách nhiệm khắc phục môi trường bị hư hỏng. Nguyên tắc này là cơ sở
của hình phạt và hệ thống thuế ô nhiễm. Đây là một dạng của hình thức xử lý cuối
đường ống, công nghệ mới cho phép giảm thiểu tại nguồn.
Nguyên tắc phòng ngừa ủng hộ cách tiếp cận thận trọng, chủ động và có sự định
liệu trước. Nó thường được áp dụng trong các tình huống khi tác động của một sự
kiện là lâu dài và khó khăn. Phòng chống ô nhiễm, sản xuất sạch hơn và giảm thiểu
tại nguồn đều dựa trên nguyên tắc phòng ngừa của bảo vệ môi trường.
1.4.1.2. Nguyên tắc liên quan đến khía cạnh năng suất
Nguyên tắc liên quan đến khía cạnh năng suất bao gồm:
- Lợi nhuận;
- Lợi thế cạnh tranh;
- Nhân dân xây dựng.
Lợi nhuận là nền tảng của bất kỳ doanh nghiệp nào, lợi nhuận đạt được có thể
thông qua cách tiết kiệm nguyên liệu bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên,
cải thiện năng suất, chất lượng hàng hóa. NSX công nhận tầm quan trọng của
nguyên tắc này, đối với bất kỳ hình thức hoạt động kinh tế nào, để có thể phát triển
bền vững, lợi nhuận là một thành phần thiết yếu.
Lợi thế cạnh tranh là điều cần thiết cho các doanh nghiệp để thiết lập và duy trì
một vị trí trên thị trường. Nguyên tắc này nhấn mạnh sự cạnh tranh về chất lượng,
giá cả và trong trường hợp của NSX là thân thiện với sinh thái. Trong việc thực
10
hành NSX, sự tích hợp của chất lượng môi trường và cải thiện năng suất sẽ tạo ra
các cơ hội kinh doanh mới và cung cấp lợi thế cạnh tranh trong một thị trường, nơi
mà chất lượng đã được tập trung.
Nhân dân xây dựng hoặc định hướng tuyển dụng bao gồm hai cấp độ quan trọng.
Cấp độ thứ nhất là những cam kết của các nhà quản lý cao nhất, nó là điều đặt ra
những ưu tiên cho công ty và là động lực thúc đẩy và cổ vũ nhân viên. Đối với NSX

để được áp dụng thành công trong kinh doanh, điều kiện tiên quyết là người sử
dụng lao động (quản lý cao nhất) phải cam kết việc áp dụng phương pháp "xanh"
này. Cấp độ thứ hai là công nhân tham gia trong việc thực hiện NSX. Nếu không có
sự tham gia và cam kết của đội ngũ công nhân thì hiệu quả thực hiện của NSX là
không thể.
1.5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH NĂNG SUẤT XANH
Phương pháp thực hành NSX được tiến hành theo 6 bước, bao gồm 13 nhiệm vụ:
Bước 1: Bắt đầu
Ðây là bước đầu tiên của quá trình thực hành NSX, bao gồm 2 nhiệm vụ quan
trọng:
Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm Năng suất xanh.
Nhiệm vụ 2: Tiến hành thu thập thông tin.
Bước 2: Lập kế hoạch
Bao gồm 2 nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 3: Nhận biết các vấn đề và nguyên nhân.
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, bước này dựa vào các thông tin
đó để xác định các vấn đề và nguyên nhân gây ra.
Nhiệm vụ 4: Xác định các mục tiêu và chỉ tiêu.
Sau khi đã xác định được các vấn đề và nguyên nhân liên quan, bước tiếp theo trong
quá trình thực hiện NSX là đưa ra các mục tiêu và chỉ tiêu cho việc thực hiện.
Bước 3: Ðề xuất và đánh giá các phương án
Nhiệm vụ 5: Xây dựng các phương án Năng suất xanh.
Sau khi đã xác định được nguyên nhân của các vấn đề, mục tiêu và chỉ tiêu cần
vươn tới, bước tiếp theo là đề ra các giải pháp để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu
đó.
11
Nhiệm vụ 6: Xem xét và đánh giá các phương án.
Sau khi đã đề ra một loạt các giải pháp thực hiện, việc đánh giá lựa chọn các
phương án có thể được dựa trên 4 khía cạnh:
- Khía cạnh môi trường;

- Khía cạnh kỹ thuật, công nghệ;
- Khía cạnh tài chính;
- Khía cạnh xã hội.
Nhiệm vụ 7: Xây dựng kế hoạch thực hiện.
Bước 4: Thực thi các phương án
Nhiệm vụ 8: Thực thi các phương án đã chọn.
Nhóm NSX tiến hành thực hiện theo các bước công việc đã đề ra trong kế hoạch.
Nhiệm vụ 9: Ðào tạo nhận thức.
Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể, nhóm NSX và người dân cần được đào tạo một
cách thích hợp để chuẩn bị, thực hiện và duy trì các phương án NSX.
Bước 5: Kiểm tra và đánh giá
Nhiệm vụ 10: Kiểm tra và đánh giá kết quả.
Hiệu quả của các phương án áp dụng phải được kiểm tra để tiến hành so sánh với
các mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra. Trong trường hợp có sự sai khác cần phải xác định
nguyên nhân và có các thay đổi cần thiết.
Nhiệm vụ 11: Xem xét của lãnh đạo.
Sau khi thực hiện, lãnh đạo cần kiểm tra lại toàn bộ chương trình NSX xem có được
thực hiện đúng hay không và kết quả có đạt được các mục tiêu đã đề ra hay không.
Bước 6: Duy trì việc thực hiện
Nhiệm vụ 12: Ðưa các thay đổi vào hệ thống quản lý.
NSX sẽ không duy trì được một cách độc lập. Nó phải được kết hợp và trở thành
một bộ phận trong hoạt động quản lý hàng ngày. Ðể có thể duy trì một cách hiệu
quả NSX, bên cạnh sự hỗ trợ của chính quyền các cấp cũng cần có sự đóng góp của
người dân.
Nhiệm vụ 13: Xác định và lựa chọn lĩnh vực tiếp tục áp dụng.
12
Toàn bộ các bước trên có thể được lặp lại để giải quyết cho một vấn đề mới. Chính
vì vậy, chương trình NSX sẽ không bao giờ kết thúc. Ðây là một quá trình chuyển
động liên tục, phát triển theo đường xoáy trôn ốc và sẽ không bao giờ ngừng.
1.6. CÁC CÔNG CỤ NĂNG SUẤT XANH

Trên Thế giới, trong giai đoạn đầu thực hiện Dự án điểm NSX, Tổ chức Năng suất
Châu Á tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy, phương pháp thực
hành NSX được sử dụng ban đầu để giải quyết các vấn đề môi trường và kỹ thuật
trong quá trình sản xuất – lĩnh vực công nghiệp. Tiếp đến, NSX được mở rộng sang
các trang trại – lĩnh vực nông nghiệp. Qua đó, phương pháp thực hành NSX đã
được sửa đổi tổng quát hơn, các công cụ và kỹ thuật NSX cũng dần được hoàn thiện
và đáp ứng đúng nhu cầu của từng đối tượng hơn.
Bảng 1.1 – Các công cụ Năng suất xanh được áp dụng trên Thế Giới
BƯỚC NHIỆM VỤ CÔNG CỤ
Bước 1
Bắt đầu
- Thành lập nhóm NSX.
- Khảo sát, thu thập thông
tin.
- Danh mục kiểm tra, kiểm đếm
bảng xếp hạng
- Sơ đồ nhà máy
- Biểu đồ Tiến trình (Lưu đồ) và
Biểu đồ Dòng quá trình
- Cân bằng nguyên vật liệu
- Chuẩn đối sánh
Bước 2
Lập kế hoạch
- Xác định vấn đề và các
nguyên nhân.
- Thiết lập mục tiêu và chỉ
tiêu.
- Huy động trí tuệ tập thể
- Biểu đồ Xương cá (Biểu đồ
Nhân quả) – Ishikawa

- Phân tích con đường quan
trọng
- Bản đồ Sinh thái
- Biểu đồ Gantt
Bước 3
Ðưa ra và đánh
giá các giải pháp
NSX
- Ðề xuất các giải pháp.
- Ðánh giá lựa chọn giải
pháp.
- Lên kế hoạch thực hiện.
- Huy động trí tuệ tập thể
- Phân tích chi phí lợi ích
- Bản đồ Sinh thái
- Phân tích hiệu lực
- Biểu đồ Pareto
- Chương trình đánh giá giá trị
kỹ thuật
Bước 4
Thực hiện các
- Thực thi các giải pháp đã
được lựa chọn.
- Phân tích nhu cầu đào tạo
- Họp nhóm
13
giải pháp NSX
- Tiến hành đào tạo. - Ma trận trách nhiệm
- Phân tích con đường quan
trọng

- Biểu đồ Gantt
- Biểu đồ Mạng nhện
Bước 5
Giám sát và
đánh giá
- Giám sát, đánh giá kết quả.
- Xem xét lại của lãnh đạo.
- Ðánh giá hiệu quả giải pháp
- Bản đồ Sinh thái
- Phân tích hiệu lực
- Biểu đồ (kiểm soát, kiểm đếm)
hoặc Biểu đồ Mạng nhện
Bước 6
Duy trì NSX
- Kết hợp các thay đổi.
- Xác định các khía cạnh
mới cần cải tiến.
- Các công cụ được lặp lại ở đây,
khi mà các hoạt động quay trở
lại từ bước 1.
(Nguồn: Tổng hợp từ “Green Productivity Manual” – Asian Productivity
Organization)
1.6.1. Huy động trí tuệ tập thể
Huy động trí tuệ tập thể là một công cụ nhằm tập hợp ý kiến trong trường hợp có sự
tham gia của nhiều người có liên quan. Nó bao gồm việc thu thập, phân tích và
thông qua những ý kiến có thể giải quyết được các vấn đề, cải tiến được tình trạng,
xác định các sự kiện ưu tiên hoặc thiết lập các chiến lược quảng bá NSX mới.
Các bước cần cho huy động trí tuệ tập thể:
Bước 1: Xác định và tập hợp thành nhóm những người có liên quan.
Bước 2: Chọn địa điểm phù hợp cho quá trình huy động trí tuệ tập thể.

Bước 3: Xác định vấn đề cần được thảo luận.
Bước 4: Chia sẻ nhận thức để đảm bảo các thành viên đều hiểu rõ vấn đề, khuyến
khích tự do đưa ra ý kiến. Trong quá trình này, cần làm rõ các ý kiến của cá nhân.
Bước 5: Khi tất cả các ý kiến được chia sẻ, tổng hợp những ý kiến hay, thảo luận chi
tiết hơn, sàng lọc để đưa ra quyết định cuối cùng có thể thực hiện theo.
1.6.2. Biểu đồ Tiến trình/ Biểu đồ Dòng chảy/ Lưu đồ
Biểu đồ Tiến trình dùng để biểu diễn một chuỗi các bước cần thiết để thực hiện một
dự án. Đây là một cách để xem xét tiến độ của dự án, để từ đó cải tiến liên tục.
Các bước để thực hiện biểu đồ Tiến trình:
Bước 1: Xác định phạm vi của quá trình.
Bước 2: Nhận biết các bước cần thực hiện.
14
Bước 3: Thiết lập trình tự các bước.
Bước 4: Kiểm tra việc sử dụng đúng các biểu tượng đã được chuẩn hóa.
Bước 5: Kiểm tra biểu đồ và hoàn thiện.
1.6.3. Biểu đồ Dòng quá trình
Biểu đồ Dòng quá trình là một dạng đặc biệt của biểu đồ Tiến trình, trình tự thực
hiện về cơ bản giống với biểu đồ Tiến trình, nhưng đặc biệt thể hiện chi tiết đầu vào
và đầu ra của mỗi bước trong quá trình, mô tả các bước và mối quan hệ giữa chúng
dưới dạng tiến trình. Nó bao gồm toàn bộ các bước liên quan tới sản phẩm, khí thải,
nước thải hoặc chất thải rắn trong quá trình. Đây là một trong những phương pháp
tốt nhất nhằm bước đầu xác định các khía cạnh môi trường.
1.6.4. Bản đồ Sinh thái
Bản đồ Sinh thái giúp xác định trực quan vị trí nào của nhà máy có xuất hiện các
vấn đề môi trường, bằng cách sử dụng sơ đồ nhà máy (hoặc từng khu vực của nhà
máy) để hình học hóa tình huống cần tập trung cải tiến về sản xuất hay môi trường.
Đánh dấu vào sơ đồ nhà máy những khu vực có khả năng phát sinh vấn đề. Vấn đề
có thể là hiện hữu (rò rỉ, tỷ lệ chất thải nguy hiểm cao, tiếng ồn…) hoặc cũng có thể
là tiềm ẩn (có thể đổ tràn, lưu kho nguyên liệu nguy hiểm cao…) liên quan đến:
nước, không khí, CTR, năng lượng, khác có thể sử dụng các biểu tượng để đánh

dấu như:
Hình 1.2 – Các biểu tượng được sử dụng trong bản đồ Sinh thái
1.6.5. Biểu đồ Tập trung
Biểu đồ Tập trung giúp chỉ ra vị trí có vấn đề đang xuất hiện hoặc đã xuất hiện, giúp
tập trung chú ý vào việc giảm sự biến động hoặc loại bỏ vấn đề. Hơn nữa, nó còn
chỉ ra cho chúng ta thấy vấn đề xảy ra tập trung ở khu vực nào, đây là những khu
15
vực “nóng” cần chú ý nhất. Biểu đồ Tập trung sẽ giúp ích cho người lãnh đạo
chương trình NSX trong việc thiết lập những vấn đề ưu tiên.
Các bước thực hiện biểu đồ Tập trung:
Bước 1: Xác định sơ đồ nhà xưởng toàn bộ hoặc từng phần.
Bước 2: Xác định các thông tin quá khứ và hiện tại về cái muốn lập biểu đồ. (Ví dụ:
tiêu thụ năng lượng, lưu kho cao )
Bước 3: Đánh dấu trên sơ đồ các thông tin thu thập được để thấy các vấn đề được
phát hiện ở đâu, có thể phân biệt các khu vực có vấn đề bằng cách thay đổi các biểu
tượng để chỉ ra sự khác nhau về tính nghiêm trọng của vấn đề.
1.6.6. Cân bằng nguyên vật liệu
Cân bằng nguyên vật liệu được sử dụng để xác định nguyên vật liệu (năng lượng)
kết thúc ở đâu, ở sản phẩm, phế phẩm, phát thải hay xả thải dựa trên quy tắc đơn
giản là vật chất và năng lượng không tự tạo ra hay mất đi, chỉ chuyển từ dạng này
sang dạng khác. Sử dụng quy tắc tính đơn giản:
Đầu vào – Đầu ra = Sự tích lũy
Cân bằng nguyên vật liệu không cho biết nguyên vật liệu (năng lượng) ở đâu,
nhưng nhấn mạnh rằng chúng đang bị mất đi và giúp tìm ra nguyên nhân mất mát
này. Cân bằng nguyên vật liệu giúp quản lý các hoạt động, lập kế hoạch, giảm chi
phí nguyên vật liệu thô, nhận biết các khía cạnh môi trường và các vấn đề khác có
liên quan tới hiệu quả của quá trình sản xuất. Nó còn có thể tạo ra cơ hội cho việc
lựa chọn các nguồn nguyên vật liệu thô thân thiện với môi trường.
1.6.7. Biểu đồ Nhân quả/ Biểu đồ Xương cá
Biểu đồ Xương cá được thiết kế để nhận biết mối quan hệ nguyên nhân và kết quả.

Nó được thực hiện thông qua một loạt các bước để nhận biết những nguyên nhân
thực tế hoặc tiềm ẩn có thể tạo ra một kết quả.
16
Hình 1.3 – Mô hình biểu đồ Xương cá
Các bước thực hiện một biểu đồ Xương cá:
Bước 1: Vẽ biểu đồ Xương cá.
Bước 2: Liệt kê vấn đề chính cần phân tích ở “đầu cá”.
Bước 3: Đặt tên cho mỗi nhánh “xương cá”, ví dụ như: Con người, chính sách, môi
trường làm việc, phương pháp
Bước 4: Xác định các yếu tố ở từng nhánh của “xương cá” có thể ảnh hưởng đến
vấn đề.
Bước 5: Lập lại cách thức này với mỗi yếu tố ở từng nhánh của “xương cá” để phát
hiện các yếu tố nhánh phụ.
Bước 6: Tiếp tục cho đến khi không còn thông tin hữu ích nữa.
Bước 7: Phân tích các kết quả của “xương cá” với lượng thông tin được thu thập
theo từng nhánh “xương cá”.
Bước 8: Xác định thứ tự ưu tiên của các nguyên nhân, đó là nhũng nguyên nhân gốc
cần có giải pháp khắc phục.
1.6.8. Biểu đồ Pareto
Biểu đồ Pareto phản ánh các nguyên nhân gây ra vấn đề được sắp xếp theo các tỷ lệ
và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân, qua đó giúp tổ chức đưa ra các quyết
định khắc phục vấn đề. Biểu đồ Pareto dựa trên quy tắc “80 – 20” có nghĩa là 80%
ảnh hưởng của vấn đề do 20% các nguyên nhân chủ yếu.
Các bước xây dựng biểu đồ Pareto:
17
Bước 1: Xác định vấn đề và phạm vi của vấn đề.
Bước 2: Lựa chọn những nguyên nhân cần được xem xét.
Bước 3: Lựa chọn đơn vị đo lường có liên quan đến vấn đề của tổ chức. Ví dụ: Tần
suất, giá cả
Bước 4: Thu thập số liệu của các loại vấn đề khác nhau.

Bước 5: Lập bảng tính để xác định tổng số lỗi/khuyết tật cho mỗi loại vấn đề và
tổng số của tất cả các lỗi/khuyết tật của tất cả các vấn đề. Tính % lỗi/khuyết tật cho
mỗi loại vấn đề và cộng lũy tiến. Nếu có nhiều vấn đề không thường xảy ra hoặc
xảy ra với tỷ lệ nhỏ (<10%) và tổng của chúng (<15%) thì tập hợp những vấn đề đó
lại trong một cột gọi là cột “khác”.
Bước 6: Sắp xếp theo số lượng hoặc tỉ lệ % của lỗi/khuyết tật từ lớn nhất đến nhỏ
nhất.
Bước 7: Vẽ biểu đồ.
- Vẽ và ghi nhãn lên trục hoành:
+ Chia thành các phần bằng nhau.
+ Liệt kê tên những lỗi/khuyết tật từ lớn nhất đến nhỏ nhất, đi từ trái
sang phải.
- Vẽ và ghi nhãn lên trục tung bên trái.
- Chia tổng lũy tiến của lỗi/khuyết tật thành các phần bằng nhau.
- Vẽ và ghi nhãn lên trục tung bên phải.
- Ghi % lũy tiến từ 0% đến 100% tương ứng với tổng lũy tiến của lỗi/khuyết
tật.
Bước 8: Vẽ các cột biểu đồ thể hiện số lượng lỗi/khuyết tật của mỗi vấn đề.
Bước 9: Vẽ đường cong Pareto (thể hiện tổng % tích lũy).
Bước 10: Tiêu đề của biểu đồ.
Ví dụ: Nghiên cứu sản phẩm đức bị lỗi.
18
Hình 1.4 – Bảng tính các dạng khuyết tật của sản phẩm đúc bị lỗi
Hình 1.5 – Biểu đồ Pareto của sản phẩm đúc bị lỗi
1.6.9. Biểu đồ Mạng nhện
Biểu đồ Mạng nhện là công cụ cho phép tổ chức đánh giá được hiệu quả thực hiện
theo một số mục tiêu, sử dụng kèm theo nhiều tiêu chí.
Các bước thực hiện biểu đồ Mạng nhện:
Bước 1: Lựa chọn các thành viên của nhóm cải tiến năng suất – chất lượng.
Bước 2: Lựa chọn và xác định tiêu chí; có thể từ 5 đến 10 tiêu chí.

Bước 3: Vẽ một vòng tròn với những nan hoa, mỗi nan hoa được tương ứng với một
tiêu chí. Tâm của vòng tròn đánh số 0 – tức là chưa thực hiện được gì (hiệu quả
19
thực hiện bằng 0), đầu bên ngoài của nan hoa được đánh số lớn nhất – hiệu quả thực
hiện cao nhất. Hiệu quả thực hiện có thể xếp loại theo chủ quan hoặc khách quan.
Bước 4: Xếp loại tất cả tiêu chí. Nếu là chủ quan thì có thể do mỗi thành viên của
nhóm hoặc có thể do nhóm đánh giá với sự nhất trí của mọi người.
Bươc 5: Nếu tiêu chí đưa ra có dữ liệu cho thấy tính chất khách quan thì có thể ghi
lại trên biểu đồ.
Bươc 6: Kết nối dữ liệu và tô màu làm rõ vùng bên trong các điểm nối.
Bước 7: Thảo luận kết quả để chắc chắn biểu đồ được trình bày rõ ràng, nhất quán.
1.6.10. Chuẩn đối sánh
Chuẩn đối sánh dùng để so sánh hiệu quả hoạt động giữa một tổ chức đang hoạt
động với các mô hình thực hành đã được chuẩn hóa hoặc với các tổ chức tương tự
khác. Nó cũng được sử dụng trong nội bộ một tổ chức để so sánh các hoạt động
giống nhau ở các vị trí. Chuẩn đối sánh còn giúp tổ chức thiết lập mục đích và chỉ
tiêu cụ thể để hướng tới các mô hình thực hành tốt nhất, đây được coi là điểm bắt
đầu của quá trình cải tiến.
Quy trình thực hiện chuẩn đối sánh:
Bước 1: Xác định cái cần đối sánh.
Bước 2: Thành lập nhóm đối sánh.
Bước 3: Xác định các đối tượng để đối sánh.
Bước 4: Thu thập và phân tích thông tin đối sánh.
Bước 5: Hành động cải tiến.
1.6.11. Phân tích chi phí lợi ích
Phân tích chi phí lợi ích là một công cụ tài chính để quy đổi năng suất và lợi ích về
môi trường theo đơn vị tiền tệ.
Có 3 khái niệm cơ bản trong phân tích chi phí lợi ích.
Hoàn vốn đơn giản: Là thời gian một dự án thu lại khoản đầu tư ban đầu.
Hoàn vốn = Vốn đầu tư/ Tiết kiệm hàng năm

Giá trị hiện tại dòng (NPV): Là giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai có được
từ dự án, trừ đi chi phí đầu tư hiện tại.
Giá trị hiện tại = CF
0
+CF
1
/(1+r)1+CF
2
/(1+r)2+CF
3
/(1+r)3+CF
n
/(1+r)n
Trong đó: CF
x
= dòng tiền tại thời điểm x.
n = tổng các thời điểm.
20
r = tỷ lệ chiết khấu.
Tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR): Là tỷ lệ lợi nhuận trên đầu tư được tính theo dòng
tiền.
Thông thường, tổ chức sẽ sử dụng cả 3 khái niệm này để có bức tranh rõ ràng về chi
phí và lợi ích của mỗi phương án lựa chọn.
Nếu NPV dương và IRR cao hơn chi phí tiền tệ của thị trường, dự án có khả năng
sinh lời. Chỉ số hoàn vốn chỉ là một thước đo có thể điều chỉnh được để quyết định
giới hạn thời gian kinh tế của dự án.
Phân tích chi phí lợi ích cung cấp các số liệu kinh tế về dự án hoặc các phương án.
Một dự án không khả thi về mặt tài chính thì nên được sửa lại để đưa ra các phương
án mang lại những cải tiến về năng suất và môi trường tương tự nhưng có tính khả
thi về tài chính.

1.6.12. Phiếu kiểm tra
Phiếu kiểm tra là một phương tiện để lưu trữ dữ liệu. Đây là một dạng lưu trữ đơn
giản một số dữ liệu cần thiết để xác định thứ tự ưu tiên của sự kiện hoặc để xây
dựng dự án Năng suất xanh mới.
Phiếu kiểm tra sẽ theo dõi sự kiện theo thời gian nhưng cũng có thể dùng để theo
dõi số lượng sự kiện theo vị trí. Sau đó, dữ liệu này có thể được sử dụng làm đầu
vào của biểu đồ Tập trung, bản đồ Sinh thái hoặc biểu đồ Pareto. Ví dụ về các vấn
đề cần theo dõi có thể là: số lần tràn đổ/tháng, cuộc gọi bảo dưỡng sửa chữa/tuần,
rác thải nguy hại thu được/giờ làm việc,
Các thông tin cần có trong phiếu kiểm tra:
- Tên dự án Năng suất xanh.
- Địa điểm thu thập dữ liệu.
- Tên người ghi chép dữ liệu (nếu có thể).
- Dữ liệu (sự việc hoặc khoảng thời gian).
- Dữ liệu bổ trợ khác.
Phiếu kiểm tra phần lớn được sử dụng trong giai đoạn hoạch định bởi các thành
viên trong nhóm hoặc những người có trách nhiệm lập kế hoạch cho hoạt động cải
tiến/chương trình/chiến lược mới. Họ có thể có sự xác nhận nhanh chóng rằng ý
tưởng của họ đang được thực hiện, hay nơi nào cần cải tiến để dự án đi đúng hướng.
1.7. CÁC KỸ THUẬT NĂNG SUẤT XANH
21
Các kỹ thuật NSX được phân thành các nhóm như sau:
1.7.1. Ngăn ngừa chất thải
1.7.1.1. Cải thiện quy trình hoạt động
Quy trình của một hoạt động sản xuất bao gồm việc quản lý, tổ chức và trách nhiệm
của nhân viên trong sản xuất. Thực tiễn cải tiến hoạt động có thể được thực hiện
trong tất cả các khâu: sản xuất, bảo trì, nhập nguyên liệu, xuất sản phẩm, xử lý chất
thải và lưu trữ. Thực hiện vận hành tốt có thể được thực hiện với chi phí thấp, do đó
thu được lãi suất cao từ việc đầu tư. Vì vậy, tất cả các quy trình sản xuất nên được
vận hành hợp lý.

1.7.1.2. Phân tách chất thải
Phân tách chất thải là một công cụ kỹ thuật hướng dẫn phương pháp tách dòng
nguyên liệu khác nhau nhằm giúp xử lý hiệu quả hơn các dòng thải từ những
nguyên liệu này, tránh việc trộn lẫn các dòng chất thải. Chất thải có thể được tách
theo thành phần và điểm phát sinh chất thải, thành phần, khối lượng lớn hoặc trung
bình (không khí, nước…). Chất thải cũng có thể được tách theo khả năng tái chế
của nó. Tách chất thải thường biến đổi một số dòng thải thành các sản phẩm phụ
mang lại lợi nhuận. Nó hỗ trợ việc xử lý chất thải và làm giảm chi phí xử lý này. Nó
cũng tránh được hậu quả xấu và nguy hiểm – không phải tất cả các nguyên vật liệu
đều tương thích, trường hợp xấu nhất có thể xuất hiện các vụ nổ hoặc làm phát sinh
ra những độc tố mới.
Phân tách chất thải giúp cho tổ chức, công ty có thể thu lợi nhuận từ việc tiết kiệm
chi phí cũng như người nhận các nguyên liệu sẽ có lợi vì họ sẽ nhận được những
nguyên liệu có chất lượng tốt hơn từ quá trình. Môi trường và cộng đồng cũng sẽ có
lợi từ việc phân tách chất thải này.
1.7.1.3. Duy trì vệ sinh tốt
Duy trì vệ sinh tốt được thực hiện ở các nhà máy, tổ chức nhằm giữ gìn một nơi làm
việc sạch sẽ, gọn gàng và an toàn. Mục tiêu là duy trì chất lượng, giảm thiểu lãng
phí nguyên liệu và ngăn chặn tai nạn có thể xảy ra. Với việc duy trì vệ sinh tốt thì sẽ
dễ dàng biết trước được những bất thường xảy ra, tránh những vấn đề nảy sinh mà
không được phát hiện cho đến khi chúng trở nên nghiêm trọng. Duy trì vệ sinh tốt
giúp giảm thiểu những rủi ro về môi trường và an toàn. Duy trì vệ sinh tốt cần được
thực hiện trong toàn tổ chức. Nó không tốn chi phí và có thể đem lại lợi ích lớn cho
tổ chức. Tất cả các khu vực trong tổ chức sẽ được lợi từ chiến lược duy trì vệ sinh
tốt, những cơ hội được xác định dễ dàng hơn trong một tổ chức gọn gàng.
22
1.7.1.4. Chương trình 5S
Khái niệm 5S có nguồn gốc từ Nhật Bản và xuất phát từ triết lý “Quản lý tốt nơi
làm việc sẽ mang lại hiệu suất làm việc cao hơn”, 5S là viết tắt của năm từ tiếng
Nhật bắt đầu là chữ S sau khi phiên âm sang hệ chữ Latinh gồm: Seiri, Seiton,

Seiso, Seiketsu và Shitsuke. Trong tiếng Việt, để dễ nhớ và giữ nguyên 5 chữ S đầu
tiên chúng ta có thể sử dụng các từ tương đương như sau: Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch
sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng. 5S là khởi đầu của một cuộc sống năng suất, tạo ra một môi
trường làm việc sạch sẽ, thoải mái và an toàn cho mọi người, đồng thời 5S sẽ giúp
chúng ta tiết kiệm được nhiều không gian và thời gian lãng phí.
- Seiri (Sàng lọc): định rõ mọi thứ theo đúng trình tự, thay đổi thói quen quản
lý để tổ chức được hoạt động tốt hơn. Điều này có nghĩa là loại bỏ những gì
không cần thiết, là những thứ chỉ tốn không gian và năng lượng.
- Seiton (Sắp xếp): điều này khiến cho sản phẩm được luân chuyển dễ dàng và
hiệu quả hơn, chúng ta cũng nên tạo ra không gian ngăn nắp để nhanh chóng
lấy được những thứ chúng ta cần.
- Seiso (Sạch sẽ): có nghĩa là giữ cho không gian và nguồn lực luôn được sử
dụng tối đa. Ngày nay, sự sạch sẽ rất quan trọng bởi các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm, về vệ sinh an toàn thực phẩm; bụi bẩn và sai lỗi phải ở mức
zero.
- Seiketsu (Săn sóc): mọi hoạt động nên được chuẩn hóa, chất lượng sản phẩm
và quá trình nên độc lập với người vận hành, nên tập trung quản lý bằng trực
quan và màu sắc, luôn giữ môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp và gọn
gàng.
- Shitsuke (Sẵn sàng): sự thay đổi thói quen và hành vi phải được tất cả mọi
người cam kết. Nếu không, rất dễ quay trở lại những thói quen cũ mà gây ra
vấn đề và sự kém hiệu quả.
5S sẽ đưa ra cho chúng ta khung hoạt động để biến tổ chức của chúng ta thành một
tổ chức năng suất và hiệu quả hơn. Đây là nền tảng của sản xuất tiết kiệm.
1.7.1.5. “7 lãng phí”
“7 lãng phí” là phương pháp tập trung vào những hoạt động phát sinh các lãng phí
về nguồn lực trong tổ chức, bao gồm:
- Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn;
- Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển;
23

- Lãng phí trong quá trình hoạt động;
- Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm;
- Lãng phí do các động tác thừa;
- Lãng phí do sản xuất lỗi;
- Lãng phí do sản xuất thừa.
Phương pháp “7 lãng phí” được coi như là công cụ đánh giá thực trạng của toàn bộ
tổ chức. Nó có thể chỉ ra những thiệt hại của tổ chức từ việc thiết kế và hoạch định
không tốt, thiếu sự đào tạo thích hợp, thiếu sự kiểm soát phù hợp, thiếu các nguyên
tắc làm việc hoặc lười biếng trong công việc.
1.7.2. Bảo tồn nguồn tài nguyên
1.7.2.1. Tái chế, tái sử dụng và khôi phục
Tái chế (Rycycle), tái sử dụng (Reuse) và khôi phục (Recovery) thường được biết
đến là 3Rs; các hoạt động này là nền tảng cho việc giảm lãng phí và tối ưu hóa quá
trình.
- Tái chế: là trả lại dòng chất thải cho hệ thống để sử dụng sản xuất ra sản
phẩm tương tự hoặc sản xuất sản phẩm mới.
- Tái sử dụng: là trả lại dòng chất thải hoặc sản phẩm đã sử dụng với mục
đích tương tự.
- Khôi phục: là lấy dòng chất thải của một quá trình để đưa vào chính quá
trình đó hoặc quá trình khác để chế tạo làm nguyên liệu thô hoặc nguồn năng
lượng cho quá trình khác.
3Rs không chỉ dẫn tới cải tiến năng suất và môi trường mà còn hỗ trợ tạo ra môi
trường làm việc tốt hơn. Do đó, 3Rs có ý nghĩa cả với khía cạnh cải tiến năng suất
và khía cạnh cải tiến môi trường. Chúng có thể giúp chúng ta khi triển khai chương
trình quản lý chất thải hoặc lãng phí hoặc khi muốn nâng cao hiệu lực của các quá
trình kinh doanh.
1.7.2.2. Thu hồi và tái chế tại chỗ
Thu hồi và tái chế tại chỗ nghĩa là các dòng thải năng lượng hay nguyên vật liệu
được tái sử dụng hay tái chế trong tổ chức. Nó có lợi theo 2 hướng chính: Thứ nhất,
nó kiểm tra các tài nguyên có giá trị của các dòng thải mà có thể thu hồi hoặc tái

chế được; thứ 2, nó có thể là một lựa chọn chi phí thấp hơn so với thu hồi và tái chế
bên ngoài.
Thu hồi và tái chế tại chỗ sẽ giúp làm giảm chi phí xử lý, quản lý chất thải và sẽ
giảm tác động của các dòng thải đối với môi trường. Theo quan điểm Năng suất
24
xanh, nó giúp giảm chi phí và trách nhiệm pháp lý. Theo quan điểm môi trường, nó
có thể làm giảm số lượng cũng như mức độ của các tác động đến môi trường. Theo
quan điểm xã hội, nó có thể làm giảm gánh nặng môi trường lên cộng đồng.
1.7.2.3. Thu hồi và tái chế bên ngoài
Thu hồi và tái chế bên ngoài là lựa chọn thứ 2 sau thu hồi và tái chế tại chỗ các
nguồn thải. Nó không có nhiều lợi ích như thu hồi và tái chế tại chỗ, nhưng phải
hiểu rằng các lựa chọn tại chỗ không phải lúc nào cũng khả thi. Thu hồi và tái chế
bên ngoài bao gồm việc tìm kiếm các khả năng, kỹ thuật để xử lý chất thải cuối
cùng như vứt bỏ, thiêu hủy, khống chế có kiểm soát hoặc chôn lấp; giúp giảm bớt
chất thải và tối thiểu hóa các rủi ro liên quan tới việc lưu giữ hoặc thải bỏ các bán
sản phẩm có hại. Do đó, sẽ giảm chi phí thực cho chất thải và giảm bớt gánh nặng
môi trường cho các hoạt động của tổ chức. Tổ chức sẽ thu được lợi từ việc giảm
trách nhiệm pháp lý và các chi phí liên quan đến chất thải. Cộng đồng xunh quanh
cũng có lợi vì tác động đến môi trường từ các hoạt động của tổ chức cũng giảm đi.
1.7.2.4. Bảo toàn năng lượng
Bảo toàn năng lượng là một tập hợp các hoạt động hoặc chương trình được thiết kế
để phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rò rỉ năng lượng hoặc tiêu hao năng lượng
trong tổ chức. Các hoạt động bao gồm:
- Chuyển hóa năng lượng: giảm thiểu sự chuyển hóa năng lượng thừa hoặc
thiết kế lại để thu lợi từ chuyển hóa năng lượng;
- Bảo toàn năng lượng: tránh việc tiêu hao năng lượng trong quá trình chuyển
hóa;
- Sử dụng năng lượng: cải tiến hiệu quả của thiết bị sử dụng năng lượng và
cách thức sử dụng năng lượng;
- Phục hồi năng lượng: sử dụng năng lượng từ chất thải (tiềm ẩn hoặc thực tế)

để cung cấp cho quá trình khác.
Bảo toàn năng lượng là cách cắt giảm chi phí thông qua phòng ngừa sự tiêu hao
năng lượng có giá trị. Bảo toàn năng lượng là một tiêu chí đối với NSX. Các hoạt
động bảo toàn năng lượng trực tiếp đem lại lợi ích về tài chính và môi trường cho
toàn tổ chức.
1.7.2.5. Thay đổi nguyên vật liệu đầu vào
Thay đổi nguyên vật liệu đầu vào là những thay đổi về nguyên vật liệu cung cấp cho
quá trình sản xuất, nhờ đó sẽ làm giảm gánh nặng môi trường hoặc thúc đẩy tăng
25

×