Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

công ty cổ phần thép việt ý báo cáo thường niên 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 28 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT-Ý CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:… /TCKT/CV



Hưng Yên, ngày 17 tháng 4 năm 2012

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2011
A. TỔ CHỨC NIÊM YẾT:
- Tên tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần thép Việt – Ý
- Mã chứng khoán: VIS
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Phố Nối A – Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại: 0321 3942 427 Fax: 0321 3942 226
- Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng
B. BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
I. Lịch sử hoạt động của Công ty
1. Những sự kiện quan trọng:
Công ty cổ phần thép Việt Ý (VISCO) được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước là Nhà máy Thép Việt – Ý thuộc Công ty cổ
phần Sông Đà 12 – Tổng công ty Sông Đà (nay là Tập đoàn Sông Đà) theo Quyết định
số 1748/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ngày 26/12/2003. Ngày 11/2/2004
Công ty tiến hành Đại hội đồng cổ đông lần đầu. Ngày 20/2/2004 Công ty đã được sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 0503000036
và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
Thực hiện chủ trương đưa cổ phiếu của Công ty lên giao dịch trên thị trường
chứng khoán. Ngày 7/12/2006 Công ty đã được Uỷ ban chứng khoán chấp thuận cho
phép niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh theo quyết định số
103/UBCK-GPNY và cổ phiếu Công ty chính thức giao dịch vào ngày 25/12/2006.
Từ khi thành lập đến nay, VISCO đã tăng vốn điều lệ 4 lần, từ 30 tỷ đồng đến 75


tỷ đồng, từ 75 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng, từ 100 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng. Ngày 3/2/2010
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã ban hành quyết định số 59/UBCK/GCN cho phép
Công ty phát hành và chào bán ra công chúng thêm 150 tỷ đồng vốn điều lệ. Hiện nay
vốn điều lệ của Công ty là 300 tỷ đồng.
2. Quá trình phát triển:
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm: Sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm thép có thương hiệu thép Việt - Ý (VIS); Sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép; Kinh doanh dịch


vụ vận tải hàng hoá.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty CP Thép Việt - Ý đã và đang
lớn mạnh không ngừng và khẳng định được vị thế của nhà sản xuất thép xây dựng
hàng đầu tại Việt Nam. Công ty đã giành được rất nhiều giải thưởng giá trị như: Cờ thi
đua, bằng khen của Thủ tướng chính phủ, TOP 10 Sao Vàng Đất Việt, Top 20 Thương
hiệu Chứng Khoán uy tín, Cúp vàng thương hiệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Cúp vàng
hội nhập kinh tế quốc tế và các huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm có uy tín
tại Việt Nam (Export, Vietbuild, Vinconstruct, v.v…).
Sản phẩm thép Việt Ý tự hào đã có mặt tại hầu hết các công trình trọng điểm
quốc gia và các công trình của nước ngoài, từ các công trình dân dụng, công trình công
nghiệp đến các công trình giao thông như: Thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang,
Sekaman 3, Nhà quốc hội, toà tháp 72 tầng Keangnam, Trung tâm Hội nghị Quốc gia,
Trung tâm Thương mại Dầu Khí, cầu Bãi Cháy, cầu Thanh Trì, KĐT Trung Hoà Nhân
Chính, KĐTM Ciputra, toà nhà The Manor,Royal City v.v…. Đặc biệt, tại công trình
thuỷ điện Sơn La và Thuỷ điện Lai Châu - công trình thế kỷ của Việt Nam, Công ty
Thép Việt - Ý đã được chọn làm nhà cung cấp thép chính của công trình.
Hiện tại, Công ty Cổ phần Thép Việt - Ý đã thiết lập được một mạng lưới phân
phối rộng khắp với Văn Phòng đại diện tại Hà Nội; 2 chi nhánh tại Miền Bắc, Miền
Trung; 50 Nhà phân phối lớn và hơn 500 cửa hàng đại lý ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng.

3. Định hướng phát triển:
Để thoả mãn nhu cầu của thị trường mà phần chính là thị trường dự án, mở rộng
thị phần trong nước và xuất khẩu sang các nước trong khu vực ASEAN, trong 5 năm
tới định hướng kinh doanh của Thép Việt Ý là:
+ Giữ vững vị thế TOP 10 công ty sản xuất thép xây dựng tại Việt Nam;
+ Xây dựng và đưa thương hiệu Thép Việt Ý trở thành thương hiệu thép số 1 tại
Việt Nam và dần phát triển sang khu vực và trên thế giới;
+ Giữ vững vị thế số 1 trong thị trường Dự án, đầu tư và phát triển mảng thị
trường dân dụng hơn nữa, đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước trong khu vực ASEAN;
+ Đổi mới, tái cấu trúc lại doanh nghiệp, thực hiện sáp nhập Công ty cổ phần
Luyện thép Sông Đà vào Công ty cổ phần Thép Việt Ý;
+ Nâng cao năng lực sản xuất, đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng thêm một
dây chuyền cán thép đồng bộ, hiện đại, nâng công suất Nhà máy sản xuất lên 450.000
tấn/năm;
+ Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
* Các mục tiêu chủ yếu trong năm 2012 của Công ty:
 Tổng giá trị SXCN : 3.822 tỷ đồng
 Doanh thu : 3.475 tỷ đồng


 Giá trị đầu tư : 24,30 tỷ đồng
 Lợi nhuận : 105,59 tỷ đồng
 Tiền lương bình quân : 6.133.333 đồng/người/tháng
 Tổng sản lượng SX và tiêu thụ : 230.000 tấn
- Dự kiến cổ tức : 15%/năm
II. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ.
A. Kết quả hoạt động trong năm 2011
Năm 2011 được xem là một năm rất khó khăn đối với ngành thép khi phải đối
mặt với những khó khăn từ lạm phát, lãi suất và tỷ giá. Thêm vào đó, chính sách tài
khóa và tiền tệ thắt chặt, thị trường bất động sản đóng băng đã dẫn tới sự sụt giảm của

xây dựng công nghiệp và dân dụng - chiếm khoảng 34% tổng nhu cầu của ngành thép.
Vì vậy, toàn ngành thép tăng trưởng âm khoảng 4%, riêng thép xây dựng có tăng
trưởng chút ít ở mức không đáng kể 0,57%, lượng tồn kho vượt quá mức cho phép và
kéo dài nhiều tháng khiến các doanh nghiệp phải sản xuất cầm chừng, chỉ khoảng 40 –
50% công suất.
Không giống như các năm trước, thị trường thép trong nước năm 2011 bị ảnh
hưởng rất ít từ thị trường thế giới mà chịu tác động nặng nề từ những bất ổn trong nội
tại của nền kinh tế Việt Nam, trong đó có 4 nhân tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, cắt giảm đầu tư công và kiểm soát chặt thị trường bất động sản đã
làm ảnh hưởng xấu tới ngành xây dựng và tạo ra những áp lực không nhỏ đối với nhu
cầu thép. Lĩnh vực xây dựng chỉ đạt khoảng 4,9% trong năm 2011, thấp hơn nhiều so
với mức 10 – 11% của năm 2009 và 2010. Nhu cầu thấp khiến hiệu suất hoạt động của
nhiều nhà máy thép giảm mạnh, làm tăng chi phí.
Thứ hai, lãi suất cho vay quá cao: Với lãi suất ngân hàng cho vay khoảng
20%-22%, chi phí vốn cho mỗi tấn thép khoảng hơn 300.000 đồng/tháng cộng thêm
lượng tồn kho lớn khiến nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận bán với giá thấp hơn giá
thành để thu hồi vốn, trả lãi vay ngân hàng. Bên cạnh đó, việc tiếp cận nguồn vốn
chính thống không dễ dàng khiến hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ và gặp
nhiều rủi ro.
Thứ ba, VNĐ mất giá: Tỷ giá VNĐ/USD điều chỉnh tăng 9,3% đã thu hẹp
chênh lệch tỷ giá giữa ngân hàng và thị trường tự do và giảm chi phí vốn của các
doanh nghiệp nhưng chưa giải quyết triệt để được tình trạng hai tỷ giá cũng như khan
hiếm USD. Vì vậy các doanh nghiệp vẫn phải chấp nhận trả thêm chi phí chênh lệch
so với tỷ giá niêm yết để có ngoại tệ mua phôi thép. Ngoài ra, sự giảm giá của VND
cũng tác động mạnh đến lợi nhuận, khi phần lớn khoản nợ của các công ty thép được
tài trợ bằng ngoại tệ.
Thứ tư, lạm phát cao khiến chi phí đầu vào liên tục tăng: Trong năm 2011,
giá phôi thế giới có xu hướng tăng nhẹ với biên độ nhỏ nhưng giá điện, giá than, giá



xăng dầu và nhân công tăng liên tục, tạo ra chi phí đẩy khiến cho một loạt chi phí đầu
vào khác tăng cao, giá thành sản xuất cũng tăng theo nhưng giá bán thép thực tế lại
giảm. Đây là một nghịch lý đã diễn ra trên thị trường thép năm 2011.
Mặc dù ngành thép trong nước khó khăn chồng chất như vậy nhưng thị trường
thép cũng ghi nhận một số điểm sáng như vẫn đảm bảo cung cấp và cạnh tranh được
với thép ngoại nhập khẩu để giữ vững thị trường, giá thép bình quân trong năm ổn
định ở mức thấp, có lợi cho người tiêu dùng. Đặc biệt, xuất khẩu thép xây dựng năm
2011 tăng gần 47% so với năm 2010. Đó là nhờ nỗ lực của các công ty thép trong việc
tìm kiếm cơ hội xuất khẩu mới khi nguồn cung vượt quá nhu cầu trong nước.
* Kết quả hoạt động SXKD năm 2011 của Công ty.
Thép Việt Ý cũng phải chịu những tác động xấu không nhỏ trước những áp lực
của thị trường thép và sự bất ổn của nền kinh tế. Tuy nhiên, đánh giá được những khó
khăn, nắm bắt được những cơ hội kinh doanh và phát huy tối đa sức mạnh nội lực, kết
quả hoạt động SXKD của thép Việt - Ý trong năm 2011 đạt được khá tốt. Trong khi
nhiều doanh nghiệp phải sản xuất cầm chừng hoặc đóng cửa nhà máy thì thép Việt Ý
vẫn duy trì hoạt động hiệu quả. Kết quả cụ thể như sau:
- Giá trị SXCN : 4.318 tỷ đồng vượt 36% so với KH năm.
- Doanh thu : 3.915 tỷ đồng vượt 36% so với KH năm
- Lợi nhuận : 35,34 tỷ đồng đạt 37% so với KH năm
Trong đó:
+ Lợi nhuận từ SXKD thép : 145,72 tỷ đồng, vượt 53% KH năm
+ Trích lập quỹ dự phòng tài chính : - 110,36 tỷ đồng
- Khối lượng sản xuất : 259.555 tấn, vượt 14% so với KH năm, tăng 2% so với
năm 2010
- Khối lượng tiêu thụ : 259.315 tấn, vượt 16% so với KH năm, tăng 4% so với
năm 2010
- Thu nhập bình quân: 9,4 triệu đồng/người/tháng.
- Đầu tư : 59,64 tỷ đồng bằng 20% so với KH.
B: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012
Tình hình kinh tế thế giới và trong nước được dự báo vẫn còn đầy rẫy khó khăn,

thách thức khó lường trong năm 2012. Theo dự báo của Hiệp hội thép Việt Nam, trong
năm 2012, thị trường thép sẽ tăng trưởng khoảng 4%, thấp hơn nhiều so với các năm
trước đây.
Với năng lực sản xuất dư thừa và mức tăng trưởng thấp, lượng tồn kho lớn, chi
phí vốn quá cao, giá cả đầu vào liên tục tăng trong khi chính sách cắt giảm đầu tư công
và thắt chặt tiền tệ vẫn tiếp tục được duy trì thì tiêu thụ thép sẽ còn nan giải và việc trả
nợ vốn vay đầu tư sẽ tiếp tục là bài toán khó đối với các doanh nghiệp thép. Bên cạnh
đó, thép nhập khẩu với ưu thế giá rẻ sẽ càng tạo thêm áp lực cạnh tranh. Vì vậy khả
năng hồi phục của thị trường thép vẫn còn gặp nhiều khó khăn.


Về giá, theo nhận định của một số chuyên gia, giá thép thế giới trong năm 2012
khó có khả năng tăng mạnh với nhu cầu yếu từ các nền kinh tế chủ chốt. Một số tính
toán ước lượng rằng, giá thép thế giới năm 2012 sẽ dao động trong khoảng từ giảm
15% đến tăng trưởng 5%. Đối với thị trường trong nước, giá thép sẽ giảm không đáng
kể ngay khi giá phôi thép giảm vì lượng tồn kho giá cao đang còn rất lớn. Nếu giá
nguyên liệu tiếp tục giảm thì giá thép trong nước sẽ dao động trong khoảng 14,5 - 17
triệu đồng/tấn.
Mặc dù những thách thức về nhu cầu thấp và chi phí sản xuất cao mà các công
ty thép nội địa phải đối mặt trong năm 2012 nhưng những dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng như dự án giao thông, khu công nghiệp yêu cầu các loại thép mác cao, chất lượng
tốt mà thép Việt - Ý có lợi thế, vẫn tiếp tục được thực hiện để phục vụ phát triển kinh
tế xã hội. Bên cạnh đó, thép Việt Ý cũng nhận thấy những triển vọng lạc quan trong
trung và dài hạn khi khủng hoảng chính là cơ hội cho những doanh nghiệp có thực lực
phát triển theo chiều sâu và đào thải những doanh nghiệp yếu kém, cạnh tranh thiếu
lành mạnh.
Nhận thức được những khó khăn cũng như những cơ hội, thép Việt - Ý đã chủ
động xây dựng kế hoạch SXKD năm 2012 trên cơ sở nội lực của công ty. Các chỉ tiêu
kinh tế chủ yếu như sau:
 Tổng giá trị SXCN : 3.822 tỷ đồng

 Doanh thu : 3.475 tỷ đồng
 Giá trị đầu tư : 24,30 tỷ đồng
 Lợi nhuận : 105,59 tỷ đồng
 Cổ tức : 15%/vốn điều lệ
 Tiền lương bình quân :6.133.333 đồng/người/tháng
 Tổng sản lượng SX và tiêu thụ: 230.000 tấn
Để hoàn thành được kế hoạch SXKD năm 2012, thép Việt - Ý sẽ tổ chức thực
hiện đồng bộ các công việc sau:
1. Công tác quản trị điều hành
- Xây dựng phương án tái cấu trúc toàn bộ hệ thống công ty trên cơ sở tái cấu
trúc lại doanh nghiệp sau khi sáp nhập Công ty cổ phần luyện thép Sông Đà (SDS),
sắp xếp và cơ cấu lại ngành nghề của Công ty, đồng thời xây dựng chiến lược phát
triển trung và dài hạn.
- Kiện toàn lại bộ máy tổ chức tổ chức và hoạt động của toàn Công ty theo
hướng tinh giản. Đối với các đơn vị trực thuộc, xây dựng mô hình, cơ cấu tổ chức và
biên chế cho phù hợp, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ nhưng đủ khả năng hoàn thành nhiệm
vụ.
- Phát huy tối đa sức mạnh của hệ thống lãnh đạo cấp cao trong Công ty để hoàn
thành trách nhiệm đối với cổ đông, người lao động và nhà nước. Nâng cao hiệu quả
của việc phân cấp, ủy quyền các lĩnh vực, công việc cụ thể cho một số vị trí, đơn vị.


- Xây dựng lại toàn bộ các quy chế, quy định của toàn Công ty, đảm bảo công tác
điều hành, quản lý SXKD theo phương pháp quản lý, điều hành tiên tiến, phân cấp
triệt để, tạo ra cơ chế quản lý thông thoáng cho các đơn vị, đáp ứng cho quy mô lớn,
phát triển ổn định.
- Tổ chức xây dựng lại thương hiệu phôi thép lấy chất lượng sản phẩm làm cơ sở
nòng cốt.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng của công tác lập kế hoạch, kiểm soát,
giám sát việc thực hiện kế hoạch, kế hoạch hóa tối đa các hoạt động SXKD.

- Tiếp tục tăng cường công tác quản trị rủi ro để giữ cho hoạt động kinh doanh,
tài chính lành mạnh và và quản trị chi phí tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
2. Công tác quản trị tổ chức – nhân sự
- Xây dựng nguồn lực của Công ty gồm những cán bộ chuyên môn giỏi, cán bộ
quản lý chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật lành nghề, có khả năng làm chủ công nghệ
hiện đại, góp phần xây dựng Công ty ngày càng phát triển, sẵn sàng hội nhập.
- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung để ban hành cơ chế thu hút, giữ gìn và phát triển
đội ngũ CBCNV có năng lực tốt và trình độ chuyên môn cao.
- Tích cực quan tâm hơn nữa đến đời sống mọi mặt của CBCNV, tạo điều kiện
cho người lao động công tác, xây dựng văn hóa Công ty lành mạnh.
3. Công tác quản trị sản xuất
- Nghiên cứu tổ chức lại sản xuất tại nhà máy sản xuất phôi thép để nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sau khi hoàn thành việc sáp nhập.
- Tổ chức nghiên cứu, đổi mới kỹ thuật công nghệ, theo kịp tiến độ khoa học kỹ
thuật và yêu cầu của thị trường. Giám sát và có biện pháp xử lý ngay các sự cố tại từng
công đoạn sản xuất.
- Thường xuyên đánh giá tình hình thiết bị để chỉnh sửa, bổ sung các quy chế,
quy định về quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng, quản lý vận hành các thiết bị của
Công ty.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra sản xuất, đánh giá công tác vận hành
thiết bị, công tác bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, nâng cao tuổi thọ của thiết bị. Kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân tích kết quả
từng đợt sản xuất, từng lô phôi để điều chỉnh hợp lý.
- Nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng
phế liệu, phôi thép trước khi sản xuất, kiểm soát đơn trọng sản phẩm. Tiếp tục duy trì
và nâng cao năng suất sản xuất các sản phẩm thép mác cao đang là lợi thế cạnh tranh
của thép VIS.
- Tiếp tục duy trì tốt hoạt động kiểm tra, giám sát công tác an toàn và BHLĐ,
việc thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp, nội quy, quy trình quy phạm về công tác an

toàn lao động ở các bộ phận.


4. Công tác quản trị Marketing và bán hàng
 Kế hoạch tiêu thụ được định lượng rõ ràng cho từng khu vực thị trường và từng
đơn vị trong Công ty:
- Thị trường dự án tiếp tục đóng vai trò chủ đạo (khoảng 80%), thép Việt – Ý sẽ
tập trung đẩy mạnh công tác tiêu thụ vào các dự án xây dựng hạ tầng, đặc biệt các
công trình giao thông, công trình giao thông ngầm, đường trên cao. Đối với thị trường
dân dụng, phấn đấu tăng tỷ trọng tiêu thụ lên 20%.
- Sản lượng tiêu thụ được giao chi tiết cho từng đơn vị bán hàng, gắn trách nhiệm
và quyền lợi của đơn vị với sản lượng được giao.
 Thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường (nhu cầu, giá cả, đối thủ cạnh
tranh…) để đánh giá, phân tích đưa ra kế hoạch và giải pháp tiêu thụ đúng hướng và
có hiệu quả.
 Xây dựng các biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch tiêu thụ:
- Khai thác triệt để lợi thế về sản phẩm thép mác cao, sản phẩm mới SD490.
RB500 để tiếp thị vào các công trình. Quyết tâm điều phối hàng hóa hợp lý, đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Xây dựng chính sách giá linh hoạt, ưu tiên đối với khách hàng có tình hình
công nợ tốt, thanh toán nhanh. Điều chỉnh chính sách chiết khấu hấp dẫn hơn đối với
nhà phân phối ở khu vực thị trường dân dụng.
- Triển khai các biện pháp duy trì và phát triển thị trường:
 Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, tư vấn. Thiết lập và tăng
cường mối quan hệ với các đơn vị trong Bộ Giao thông, Bộ Xây dựng và một số bộ
khác để tiếp thị bán hàng vào các dự án của các Bộ này. Đặc biệt, đối với các dự án
lớn, Công ty xây dựng kế hoạch tiếp thị riêng.
 Tiếp tục phát triển hệ thống phân phối sản phẩm, không phát triển tràn lan theo
chiều rộng mà tập trung theo chiều sâu, tránh hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh
trong chính các nhà phân phối. Phấn đấu phát triển thêm 4-5 nhà phân phối mới có đủ

năng lực tài chính để tiêu thụ 400 – 600 tấn/tháng.
 Tích cực hỗ trợ công tác tiêu thụ. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, có
định hướng cụ thể cho từng kế hoạch tiêu thụ, đặc biệt đối với thị trường dân dụng.
5. Công tác kinh tế - kế hoạch – tài chính – phục vụ hoạt động SXKD
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy định về quản lý kế hoạch
phù hợp trên cơ sở phân tích và dự báo sát với những diễn biến của thị trường.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ để có giải pháp linh
hoạt. Tiếp tục tăng cường công tác quản trị rủi ro để giảm thiểu tổn thất cho doanh
nghiệp khi thị trường vốn đang diễn biến xấu.
- Đa dạng hóa kênh huy động vốn trên cơ sở chọn lọc và phát triển mối quan hệ
tốt với các tổ chức tín dụng có uy tín, lãi suất hợp lý, giải ngân nhanh. Chuẩn bị đủ
vốn cho hoạt động SXKD và đầu tư của Công ty.


- Tng cng cụng tỏc hch toỏn kim soỏt chi phớ qun lý doanh nghip, chi
phớ bỏn hng theo ỳng nh mc k hoch.
III. BO CO CA BAN GIM C
A. Bỏo cỏo tỡnh hỡnh ti chớnh
1. Bỏo cỏc kt qun kinh doanh:
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
1 2 3
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.950.368.635.01
5

3.104.305.259.33
5

2. Các khoản giảm trừ ( 03 =(04+05+06+07) 35.736.413.445


20.142.313.948

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (01-02)

3.914.632.221.57
0

3.084.162.945.38
7

4. Giá vốn hàng bán
3.656.651.061.37
4

2.851.494.649.84
3

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11) 257.981.160.196

232.668.295.544

6. Doanh thu hoạt động tài chính 20.210.089.541

15.800.854.826

7. Chi phí tài chính 183.599.702.376

55.856.537.963

- Trong đó : Chi phí lãi vay 68.725.431.789


33.547.519.220

8. Chi phí bán hàng 40.452.646.022

26.828.554.702

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20.236.826.854

22.688.751.074

10. Lợi nhuận từ thuần từ hoạt động kinh doanh 33.902.074.485

143.095.306.631

11. Thu nhập khác 3.588.283.381

4.701.707.382

12. Chi phí khác 2.150.246.442

2.339.094.687

13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32) 1.438.036.939

2.362.612.695

14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế ( 50=30+40 ) 35.340.111.424

145.457.919.326


15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 7.727.449.210

34.884.342.027

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 399.209.581

158.182.936

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (50-51-52) 27.213.452.633

110.415.394.363

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 907

4.005




Cỏc ch tiờu c bn:
STT

Chỉ tiêu
ĐV
tính
Năm 2011 Năm 2010
1

Cơ cấu tài sản

- Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản % 16,77 19,45
- Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản % 83,23 80,55
2


Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 60,29 64,93
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 39,71 35,07
3


Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,94 0,44
- Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,38 1,25
4



Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/Tổng tài sản % 2,68 8,77
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần % 0,70 3,58
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ
sở hữu % 5,20 18,99

B. ỏnh giỏ kt qu thc hin
1. Cụng tỏc t chc, qun tr nhõn s
Cụng vic ó thc hin c
- Tip tc kin ton c cu t chc, t chc kim tra, chnh sa b sung v ban
hnh cỏc quy ch qun lý ni b ca Cụng ty giỳp cho mi hot ng SXKD ca Cụng

ty tuõn th theo ỳng quy nh ca phỏp lut, m bo s linh hot, chớnh xỏc, kp thi
trong cụng tỏc iu hnh hot ng SXKD ca Cụng ty.
- Thng xuyờn nõng cao cht lng lao ng thụng qua cụng tỏc o to, bi
dng chuyờn mụn, nghip v cho CBCNV trong Cụng ty.
- Thc hin tt ch chớnh sỏch i vi ngi lao ng, m bo vic lm n
nh cho hn 400 CBCNV vi thu nhp bỡnh quõn mc khỏ, khong 9,4 triu
ng/ngi/thỏng. Thng xuyờn thc hin tt cụng tỏc hun luyn an ton lao ng
v v sinh cụng nghip, cỏc thit b phũng v cỏ nhõn, thit b an ton v dng c cp
cu c trang b y , thng xuyờn kim tra, mụi trng lao ng c m bo
iu kin tt, trong nm 2011, khụng xy ra v tai nn lao ng no.


- Triệt để thực hiện tiết kiệm, rà soát cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết,
phát động phong trào tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên trước khó khăn về tài
chính tiền tệ.
 Một số tồn tại
- Công tác đào tạo phát triển theo chiều rộng mà chưa chú ý đến chiều sâu. Việc
đánh giá chất lượng đào tạo chưa được thực hiện.
2. Công tác quản trị sản xuất
 Công việc đã thực hiện được
Nhìn chung, công tác sản xuất năm 2011 được tổ chức khá tốt, năng suất sản
xuất cao và tiết kiệm được chi phí: Tiêu hao phôi thép giảm từ 2,71% xuống còn
2,62% giúp cho Công ty tiết kiệm được 218 tấn phôi thép (trị giá khoảng hơn 3 tỷ
đồng), tỷ lệ thép ngắn đã giảm 0,25% (tương đương 620 tấn) làm giảm chi phí hơn 1
tỷ đồng. Công tác vận hành của trạm khí than tốt hơn năm 2010, tiết kiệm khoảng 447
tấn phôi (trị giá khoảng hơn 6 tỷ đồng) khi tỷ lệ cháy hao kim loại tiếp tục giảm từ
1,54% (năm 2010) xuống còn 1,37% (năm 2011).
- Công tác quản lý và vận hành thiết bị đúng theo các quy trình, quy phạm kỹ
thuật, thiết bị hoạt động ổn định, không có sự cố lớn về thiết bị, hiệu suất sử dụng thiết
bị được nâng thêm 3% đạt mức 82,37%.

- Năng suất sản xuất thép VS tiếp tục được nâng cao, đạt 4.253 tấn. Do thiết bị lò
có giới hạn và kế hoạch di chuyển xưởng để nâng cao năng lực sản xuất chưa thực
hiện được nên sản xuất thép VS chỉ đạt 85% kế hoạch nhưng vẫn tăng trưởng tốt ở
mức 28% so với năm 2010. Thép VS đã cải thiện hơn về mẫu mã, độ bóng và độ xanh
của thép cao hơn, kích thước hình học và đơn trọng ổn định nên đã tiếp tục nâng cao
được uy tín trên thị trường, sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
 Một số tồn tại
- Công tác sản xuất đôi khi chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chủng
loại và thời gian giao hàng.
- Một số sự cố nhỏ vẫn còn tiếp tục xảy ra. Chất lượng lò nung đã được cải thiện
nhưng thời gian sửa chữa vẫn còn nhiều làm gián đoạn sản xuất.
3. Công tác quản trị tiêu thụ
 Công việc đã thực hiện được
- Tổng sản lượng tiêu thụ đạt 259.315 tấn, vượt xa kế hoạch và tăng 4,1% so với
năm 2010. Đây là thành tích rất đáng khích lệ trong bối cảnh toàn thị trường tăng
trưởng âm.
- Công tác duy trì và phát triển thị trường được thực hiện tốt. Thị phần của thép
Việt - Ý được mở rộng, tăng từ 5,03% năm 2010 lên 5,30% năm 2011. Thị trường dự
án vẫn được duy trì ổn định. Do sản xuất được nhiều loại thép mác cao, chất lượng tốt
nên thép Việt - Ý rất có lợi thế đối với các dự án xây dựng và dự án giao thông trọng
điểm. Thị trường dân dụng từng bước được tái lập, từng bước tiếp cận tới một số vùng


thị trường và khách hàng mới. Khối lượng thép tiêu thụ tại khu vực thị trường dân
dụng tuy chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng đã tăng trưởng đáng kể so với năm 2010.
- Tổ chức bán hàng trực tiếp, thu tiền ngay, thay thế cho hình thức bán hàng ký
gửi, tránh được công quá hạn.
- Công tác hỗ trợ bán hàng được thực hiện tốt, khả năng phối hợp giữa Công ty
với các nhà phân phối, các đại lý khá nhịp nhàng, tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ.
Các khiếu nại của khách hàng được giải quyết nhanh chóng, hợp lý.

 Một số tồn tại
- Kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch sản xuất chưa phối hợp nhịp nhàng, đồng nhất
nên đôi khi việc cung ứng hàng chưa kịp thời.
- Thị trường dân dụng còn rất yếu, sự hiện diện sản phẩm thép VIS trong các
công trình dân dụng chưa nhiều do các doanh nghiệp chưa mặn mà kinh doanh thép
VIS. Bên cạnh đó, người dân khó tiếp cận vốn ngân hàng nên thị trường dân dụng năm
2011 khá ảm đạm, vì vậy khối lượng thép tiêu thụ tại khu vực thị trường này chỉ đạt
65% kế hoạch.
4. Công tác phục vụ, hỗ trợ sản xuất kinh doanh
- Nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động SXKD được cung ứng đầy đủ, kịp
thời, chi phí vốn tuy cao nhưng linh động và mềm dẻo.
- Quản lý tốt công tác tài chính, kiểm soát chặt chẽ tình hình công nợ để tăng
vòng quay vốn lưu động, giảm chi phí vốn.
- Nguồn cung cấp phôi cho sản xuất đảm bảo về khối lượng và thời gian, tỷ trọng
phôi thép nhập khẩu giảm, phôi mua trong nước chiếm 76%, tăng 33% so với năm
2010.
5. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Một số công trình đầu tư trong năm 2011 đã được hoàn thành, đưa vào sử dụng
tốt như văn phòng đại diện tại Hà Nội, công trình san nền, xây kè đá khu đất trước
cổng nhà máy và bể xử lý nước thải, đường bê tông xung quanh nhà máy và bãi
phôi…. góp phần nâng cao năng lực hoạt động của Công ty.
Trong năm 2011, một số dự án đầu tư của thép Việt - Ý đã phải tạm giãn tiến
độ do chủ trương của Tập đoàn như dự án nâng công suất nhà máy lên 450.000
tấn/năm, dự án di chuyển xưởng Luyện cán, dự án nâng cấp, cải tạo kho kín. Tiến độ
thực hiện các dự án triển khai chậm so với kế hoạch do Chủ trương và phương thức
thực hiện đầu tư chưa đồng bộ.
IV. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định của Pháp luật về kế toán. Báo
cáo tài chính đầy đủ của VIS năm 2011 đã được kiểm toán, được đăng tải trên trang
Website: www.vis.com.vn và trang Website của Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí

Minh.



V. BẢN GIẢI TRÌNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
1. Kiểm toán độc lập
Kiểm toán toán viên chính thực hiện kiểm toán: Nguyễn Anh Tuấn – Chứng chỉ
kiểm toán viên số 1472/KTV.
Đơn vị kiểm toán độc lập: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Ý kiến kiểm toán độc lập (trích dẫn trong báo cáo kiểm toán):
Chúng tôi đã kiểm toán bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2011
cùng với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài
chính kết thúc cùng ngày và thuyết minh báo cáo tài chính kèm theo (gọi chung là
"báo cáo tài chính") của Công ty Cổ phần Thép Việt - Ý (gọi tắt là "Công ty"), từ trang
3 đến trang 23. Các báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên
tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam.
Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc và Kiểm toán viên
Như đã trình bày trong Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc tại trang 1, Ban Tổng
Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính. Trách nhiệm của chúng tôi
là đưa ra ý kiến về các báo cáo tài chính này dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.
Cơ sở của ý kiến
Chúng tôi đã thực hiện kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Các Chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm
toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không có các sai sót
trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra, trên cơ sở chọn mẫu, các bằng
chứng xác minh cho các số liệu và các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Chúng tôi cũng đồng thời tiến hành đánh giá các nguyên tắc kế toán được áp dụng và
những ước tính quan trọng của Ban Tổng Giám đốc, cũng như cách trình bày tổng quát
của các báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm toán đã cung cấp

những cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến
Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính kèm theo đã phản ánh trung thực
và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31
tháng 12 năm 2011 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển
tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt
Nam.




2. Ý kiến của Ban kiểm soát về công tác kế toán và tình hình tài chính của Công ty
- Công ty tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam hiện hành trong việc tổ chức công tác tài chính kế toán,
thực hiện hạch toán kế toán và lập các báo cáo tài chính đầy đủ hàng quý, đảm
bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp.
- Ban kiểm soát đồng ý với các đánh giá về hoạt động tài chính trong các báo cáo
của Công ty và tổ chức kiểm toán. Báo cáo đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ
kế toán và luật pháp hiện hành, chỉ tiêu trong báo cáo đảm bảo tính chính xác
hợp lệ.
VI. CÁC CÔNG TY LIÊN QUAN
Tập đoàn Sông Đà có trụ sở tại Toà nhà HH4 – Khu đô thị Mễ Trì – Mỹ Đình –
Từ Liêm – Hà Nội nắm giữ 15.300.000 cổ phần chiếm 51% Vốn điều lệ công ty.
- Tính đến ngày 31/12/2011 tổng số vốn Công ty cổ phần Thép Việt Ý đã góp
vốn và Công ty cổ phần Luyện thép Sông Đà là 199.410.000.000 đồng tương ứng với
19.125.000 cổ phần, nắm giữ 43,168% vốn điều lệ Công ty cổ phần Luyện thép Sông
Đà.
VII. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
1. Số lượng cán bộ, CNV đến ngày 31/12/2012:


Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Đại học và trên Đại học 109 26%
Cao đẳng 06 0.14%
Trung cấp 09 0.20%
Sơ cấp, cán sự/ Công
nhân kỹ thuật / Lao động
phổ thông
302

70%

TỔNG 426 100,00%

2.Cơ cấu tổ chức của Công ty.


























































Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Phòng Tài chính Kế toán
.

Phòng Kinh doanh


Phòng Kế hoạch Đầu T


Chi nhánh Đà Nẵng


Chi nhánh Tây Bắc

VPĐD tại Hà Nội




Xởng Cán


Xởng Cơ điện


Tổng giám đốc


Ban kiểm soát


Phó Tổng giám đốc sản xuất


P.Tổng giám đốc công nghệ


P.Tổng giám đốc kinh doanh


P.Tổng giám đốc NộI CHíNH



Phòng Tổ chức Hành chính



Phòng THIT B CễNG
NGHấ


Phòng Vật t XNK


Xởng luyện cán


Phòng quan Hệ công chúng


ban quản lý dự án



.3. Chính sách đối với người lao động:
 Chính sách tiền lương
- Trên cơ sở các quy định của Chính phủ về tiền lương, Công ty xây dựng Quy chế trả
lương với mục đích đảm bảo mức thu nhập của mỗi CBCNV ổn định và không hạn
chế mức thu nhập hợp pháp của người lao động. Năm 2011 thu nhập bình quân của
người lao động trong toàn công ty là 9,4 triệu đồng/người
Công ty thực hiện khoán lương theo sản phẩm đến người lao động. Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty để xây dựng phương án khoán lương, dựa
trên các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Mức tiêu hao điện năng, mức tiêu hao kim loại, vật tư, thiết bị phụ tùng thay thế,
sửa chữa trên 1 tấn sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn.
- Sản lượng bán hàng, thu hồi công nợ hàng tháng.

- Chỉ tiêu lợi nhuận hàng tháng.
- Công ty thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định các chế độ cho người lao
động về BHXH, BHYT, chế độ nghỉ dưỡng sức, tham quan du lịch…
* Chính sách tiền thưởng
- Tiền thưởng được ghi trong các Hợp đồng giao khoán giữa Tổng Giám đốc với
các đơn vị nhận khoán. Khi giá trị tăng lên so với mức khoán, người lao động
được hưởng 70% giá trị vật tư tiết kiệm
- Thực hiện thưởng trực tiếp đối với các công việc có kết quả xác định cụ thể.
- Đối với CBCNV có hoàn cảnh khó khăn, Công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi để
hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc trợ cấp một phần kinh phí để khắc phục khó
khăn trong cuộc sống.
* Chính sách đào tạo
- Xây dựng chế độ đãi ngộ, khuyến khích cho CBCNV được cử đi đào tạo hoặc
thực hiện đào tạo tại chỗ.
- Đào tạo lại đội ngũ cán bộ đặc biệt là các cán bộ chủ chốt và cán bộ kế cận về
kiến thức quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, lý luận chính trị
phù hợp với mô hình công ty cổ phần. Hàng năm, Công ty tổ chức các lớp học và
các chương trình như:
 Nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật.
 Đào tạo về an toàn lao động.
 Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, kỹ sư, nhân viên: học tập trung tại


Công ty hoặc gửi đến các cơ sở đào tạo của Bộ, Ngành, các Trường Đại học
trong cả nước. Bao gồm các ngành: Ngoại ngữ, tin học, luyện kim, cơ khí,
điện, quản trị kinh doanh, quản lý doanh nghiệp.
- Thường xuyên đánh giá chất lượng CBNCV để bố trí phù hợp với công việc theo
năng lực và cấp bậc công việc.
- Có chế độ đãi ngộ xứng đáng để thu hút và giữ đội ngũ cán bộ giỏi, công nhân có
tay nghề cao.

- Người lao động làm việc tại Công ty, nếu có đủ năng lực phẩm chất sẽ được đề
bạt và giao nhiệm vụ trong các vị trí như: Phó Tổng Giám đốc Công ty, Trưởng
phòng, Phó phòng, Quản đốc, Phó Quản đốc…
4. Những thông tin liên quan về nhân sự trong Ban điều hành.
4.1 Ông Trần Văn Thạnh - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT – Kiêm Tổng giám đốc
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 11/06/1966
Số CMND: 012166207; Ngày cấp: 19/10/2010; Nơi cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi sinh: Hưng Yên
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Lý Nhân - Hà Nam
Địa chỉ thường trú: 102 Nguyễn Khuyến - Đống Đa - Hà Nội
Số điện thoại liên lạc: 0903418091
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ quản trị kinh doanh
Quá trình công tác:
- 1987 – 1989 Bộ đội nghĩa vụ đóng tại Sơn Tây - Hà Nội
- 1990 – 2001 Phòng kinh doanh vật tư - Xí nghiệp Sông Đà 12.1
- 1991 – 1996 Học tại trường Đại học Kinh tế quốc dân
- 2001 – 2002 Trưởng phòng thị trường Công ty Sông Đà 12
- 2002 – 2003 Học lớp ngoại ngữ do TCT Sông Đà tổ chức
- 2003 – 2007 Phó Tổng giám đốc kinh doanh - Công ty CP thép Việt Ý
- 8/2007 đến nay Tổng giám đốc Công ty CP thép Việt Ý
- 8/2007 -3/2010 Uỷ viên HĐQT Công ty cổ phần Thép Việt Ý
- 3/2010 đến nay Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Thép Việt Ý
- Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty: Tổng Giám Đốc
- Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác: Không



Số cổ phiếu đang nắm giữ: 6.304.960 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 4.960 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn NN: 6.300.000 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có
4.2 Ông Ngô Xuân Toàn
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 01/06/1958
Số CMND: 013067997; Ngày cấp: 18/04/2008; Nơi cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi sinh: Yên Thành - Nghệ An
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Yên Thành - Nghệ An
Địa chỉ thường trú: P 916 CT4B X2 Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Hà Nội
Số điện thoại liên lạc: 0912033296
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư
Quá trình công tác:
- 2/1980 - 10/1980 Công tác tại nhà máy cán thép Lưu xá
- 10/1980 - 12/1986 Tu nghiệp sinh và làm việc VEB Walzwerk Đức
- 1/1987 - 4/1993 Cán bộ kỹ thụât nhà máy cán thép Lưu xá
- 4/1993 - 12/1997 Trưởng ca cán thép nhà máy cán thép Lưu xá
- 12/1997 - 12/1998 Chuyên viên phòng kế hoạch vật tư nhà máy cán
thép Lưu xá
- 12/1999 - 4/2001 Trưởng phòng kế hoạch vật tư nhà máy cán thép



Lưu xá
- 5/2001 - 2/2002 Chuyên viên ban quản lý dự án thép Sông Đà –
Công ty Sông Đà 12
- 2/2002 - 1/2004 Phó giám đốc nhà máy thép Việt Ý
- 2/2004 đến nay Phó Tổng giám đốc Công ty CP thép Việt Ý
Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty: Phó Tổng Giám Đốc
Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác: Không
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 0 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 0 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn Nhà nước: 0 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có
4.3 Ông Trần Ngọc Anh - Phó Tổng giám đốc/Thành viên HĐQT
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 05/10/1973
Số CMND: 013329950; Ngày cấp: 24/08/2010; Nơi cấp: Công
an Tp. Hải Phòng
Nơi sinh: Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Tân Châu – Châu Đốc - An Giang
Địa chỉ thường trú: 254B - Thuỵ Khuê - Tây Hồ - Hà Nội
Số điện thoại liên lạc: 0913348788
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Quản trị kinh doanh



Quá trình công tác:
- 1990 – 1994 Sinh viên trường Đại học Thương mại Hà Nội
- 1994 – 1998 Cán bộ kinh doanh Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình
Tiên
- 1997 – 1998 Chuyên viên phòng kinh tế kế hoạch - Công ty Sông Đà 12
- 1998 – 2002 Phòng kế hoạch - đoạn quản lý đường sông 3 - Cục đường
Sông Việt Nam
- 2002 – 2004 Nhân viên phòng kinh doanh - Công ty CP thép Việt Ý
- 2004 – T5/2008: Phó phòng kinh doanh Công ty CP thép Việt Ý
- T6/2008 đến nay: Phó Tổng giám đốc Công ty CP thép Việt Ý
- T3/2009 đến nay: Uỷ viên HĐQT Công ty cổ phần Thép Việt Ý
Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty: Phó Tổng giám đốc kiêm Uỷ viên Hội đồng
quản trị
Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác:
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 3.000.000 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 0 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn NN: 3.000.000 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có

4.4 Ông Phạm Mạnh Cường - Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 28/11/1968
Số CMND: 090580781; Ngày cấp: 05/04/1997; Nơi cấp: Công
an Thái Nguyên
Nơi sinh: Thái Nguyên

Quốc tịch: Việt Nam


Dân tộc: Kinh
Quê quán: Thanh Trì - Hà Nội
Địa chỉ thường trú: Nhà 32 Phố Vạn Bảo - Liễu Giai – Ba Đình - Hà
Nội
Số điện thoại liên lạc: 0912063254
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ học biến dạng và cán kim loại
Quá trình công tác:
- 1986 – 10/1980: Học sinh trường luyện kim Thái Nguyên
- 1991 – 2000: Công tác tại nhà máy cán thép Lưu xá, học tại chức tại ĐHBK từ
năm 1993 đến 1996
- 2001 – 12/2001: Công tác t ại BQL dự án nhà máy thép – TCT Sông Đà
- T1/2002 – 4/2006: Quản đốc xưởng cán nhà máy thép Việt Ý
- T5/2006 đến nay: Phó Tổng giám đốc Công ty CP thép Việt Ý
Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty: Phó Tổng Giám Đốc
Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác: Không
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 0 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 0 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn Nhà nước: 0 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có
4.5 Ông Phạm Quang Vinh
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 04/05/1971

Số CMND: 090652927; Ngày cấp: 12/09/1997; Nơi cấp: Công
an Thái Nguyên
Nơi sinh: Sông Công - Thái Nguyên
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Hải Hậu – Nam Định
Địa chỉ thường trú: P 410 CT 7B khu đô thị mới Văn Quán Hà Đông Hà


Nội
Số điện thoại liên lạc: 0904109730
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư điện
Quá trình công tác:
- 1990 – 1995 Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên
- 1996 – 1998 Nhân viên sửa chữa điện tại Nhà máy cơ khí gang thép
- 1997 – 1998 Chuyên viên phòng kinh tế kế hoạch - Công ty Sông Đà 5
- 1999 – 2002 Nhân viên sửa chữa điện tại Công ty liên doanh cán thép
Natsteel Vina
- 5/2002 – 7/2003 Công tác tại nhà máy thép Việt Ý - Công ty Sông Đà 12
- 7/2003 – 7/2007 Quản đốc xưởng cơ điện Công ty CP thép Việt Ý
- 7/2007- 6/2008 Trưởng phòng CN – NC&PT Công ty CP thép Việt Ý
- 6/2008 đ ến nay Phó Tổng giám đốc Công ty CP thép Việt Ý
Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty: Phó Tổng giám đốc
Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác: Không
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 0 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 0 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn Nhà nước: 0 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần

Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có
4.6 Ông Nguyễn Hoàng Ngân – Kế toán trưởng
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 22/10/1973
Số CMND: 012282232; Cấp ngày : 07/04/2005; Nơi cấp: Công an Hà Nội
Nơi sinh: Yên Bình - Yên Bái


Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Thạch Long - Thạch Hà – Hà Tĩnh
Địa chỉ thường trú: Phòng 107 G9 Thanh Xuân Nam – Hà Nội
Số điện thoại liên lạc: 03213.942315
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân tài chính kế toán
Quá trình công tác:
- 1987 – 1990: Học phổ thông trung học tại thị xã Hoà Bình
- 1993 – 1997: Học đại học Tài chính Kế toán
- 10/1997 – 2/2006: Làm kế toán viên, trưởng ban TCKT các xí nghiệp Sông
đà 807, 809, 801 thuộc công ty Sông đà 8
- 3/2006 – 12/2006: Phó kế toán trưởng Công ty CP đầu tư phát triển Sông đà
- 1/2007 – 2/2008 : Kế toán trưởng công ty CP đầu tư phát triển Sông đà tại
121 Kỳ Đồng – P9 - Quận 3 – TP. Hồ Chí Minh
- 3/2008 – 5/2008 : Phó kế toán trưởng Công ty CP thép Việt Ý
- 6/2008 đến nay: Kế toán trưởng Công ty CP thép Việt Ý
- 24/02/2012 đến nay: Thành viên HĐQT Công ty CP thép Việt Ý
Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty: Kế toán trưởng
Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác: không

Số cổ phiếu đang nắm giữ: 0 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 0 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn Nhà nước: 0 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có



VIII. THÔNG TIN CỔ ĐÔNG VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY.
i. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
HĐQT Công ty gồm 5 thành viên, trong đó có 01 thành viên kiêm Tổng
giám đốc điều hành:
Ông Trần Văn Thạnh Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ điều hành
Ông Nguyễn Ngọc Thịnh Uỷ viên
Ông Nguyễn Đức Dân Uỷ viên (miễn nhiệm ngày 24/2/2012)
Ông Trần Ngọc Anh Uỷ viên kiêm Phó tổng giám đốc
Ông Trần Quang Đường Uỷ viên
Ông Nguyễn Hoàng Ngân Uỷ viên (bổ nhiệm ngày 24/2/2012) kiêm Kế toán
trưởng
Ban kiểm soát gồm 3 thành viên:
Ông Nguyễn Văn Phúc Trưởng ban kiểm soát
Ông Phạm Thái Hà Thành viên
Bà Nguyễn Minh Phúc Thành viên
* Thay đổi thành viên Ban kiểm soát:
- Ông Phạm Thái Hà và Bà Nguyễn Minh Phúc được bầu vào Ban kiểm soát
Công ty tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2011(ngày 8/4/2011) thay cho Bà Nguyễn
Thị Bích Hạnh và Bà Nguyễn Thị Thu Hương.

- Ông Nguyễn Văn Phúc được bầu vào Ban kiểm soát Công ty tại ĐHĐCĐ thường
niên năm 2012 (ngày 29/3/2012) và được bầu là Trưởng ban kiểm soát vào ngày
3/4/2012.
2. Lý lịch cá nhân của thành viên HĐQT và Ban kiểm soát:
2.1 Ông Trần Văn Thạnh - Chủ tịch Hội đồng quản trị
(như Sơ yếu lý lịch trong phần VII nêu trên)
2.2 Ông Nguyễn Ngọc Thịnh - Uỷ viên HĐQT
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 22/05/1955
Số CMND: 011905592; Ngày cấp: 29/11/2010 ; Nơi cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi sinh: Hà Nội
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Phú Xuyên - Hà Nội
Địa chỉ thường trú: 85 Đội Cấn – Ba Đình - Hà Nội
Số điện thoại liên lạc: 0903450695
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng, Thạc sỹ QTKD


Quá trình công tác:
- 1980 – 1986: Công ty thi công cơ giới – TCT Sông Đà
- 1986 – 1989: Phó phòng kế hoạch - Công ty xây dựng công trình ngầm
1989 – 1997: Trưởng phòng kế hoạch, giám đốc xí nghiệp, PGĐ Công ty
Sông Đà 4
- 1997 – 2003: Trưởng phòng thị trường Tổng Công ty Sông Đà
- 2003 – 2006: GĐ công ty, chủ tịch HĐQT Công ty Sông Đà 4
- 2006 - T3/2010: Trưởng phòng đầu tư - TCT Sông Đà
- T3/2010 đến nay: Giám đốc Ban Đầu tư – Tập đoàn Sông Đà
- T9/2006 đến nay: Uỷ viên HĐQT Công ty cổ phần Thép Việt Ý

Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty: Uỷ viên Hội đồng quản trị
Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác: Giám đốc ban Đầu tư – Tập đoàn Sông
Đà
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 3.000.000 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 0 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn NN: 3.000.000 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có
2.3 Ông Trần Ngọc Anh - Uỷ viên HĐQT
(như Sơ yếu lý lịch trong phần VII nêu trên)
2.4 Ông Trần Quang Đường - Ủy viên HĐQT
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 07/10/1956
Số CMND: 090092082 cấp ngày 01/05/1997
Nơi sinh: Đức Thanh – Đức Thọ - Hà Tĩnh
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Đức Thanh – Đức Thọ - Hà Tĩnh
Địa chỉ thường trú: Số 102, Ngõ 149 – Hồ Tùng Mậu – Từ Liêm – Hà Nội


Số điện thoại liên lạc: 0913515271
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ QTKD
Quá trình công tác:
- Từ năm 1974-2001: Làm Cán bộ kỹ thuật, Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá- Công ty Gang thép Thái Nguyên

- Từ năm 2002 – T11/2011: Làm phó phòng sản xuất, Trưởng phòng Kế hoạch
Đầu tư, Giám đốc Ban QLDA, Thành viên HĐQT Công ty cổ phần Thép Việt
- Từ T11/2011 đến nay: Phó Tổng giám đốc Công ty CP Luyện thép Sông Đà
Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức khác: Phó Tổng giám đốc Công ty CP luyện
thép Sông Đà
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 3.001.530 cổ phần
Trong đó:
- Số cổ phần sở hữu cá nhân: 1.530 cổ phần
- Số cổ phần đại diện sở hữu phần vốn Nhà nước: 3.000.000 cổ phần.
Số cổ phiếu do người có liên quan nắm giữ: 0 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không có
Các khoản nợ đối với Công ty: Không có
2.5 Ông Nguyễn Hoàng Ngân - Uỷ viên HĐQT kiêm Kế toán trưởng
(như Sơ yếu lý lịch trong phần VII nêu trên)
2.6 Ông Nguyễn Văn Phúc - Trưởng ban kiểm soát
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 12.06.1976
Số CMND: CMND/Hộ chiếu số: 168047563 cấp ngày: 15.3.2007 tại Hà Nam
Nơi sinh: Mộc Bắc - Duy Tiên - Hà Nam
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Dỹ Phố - Mộc Bắc - Duy Tiên - Hà Nam
Địa chỉ thường trú: B16-BT6 - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội
Số điện thoại liên lạc:
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Kinh tế

×