Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

CÔNG NGHỆ ADSL2+ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.62 KB, 36 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ ADSL2+
CÔNG NGHỆ ADSL2+
VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
VÀO THỰC TIỄN
VÀO THỰC TIỄN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH VẼ
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I CÔNG NGHỆ ADSL ……………………………………………
1.1 Một số tính năng mới của ADSL2+ so với ADSL2 ………………
Error: Reference source not found
1.2 Một số tính năng mới của ADSL2+ so với ADSL ………….… 5
1.3 Công nghệ ADSL2+ ………………………………………… 7
1.4 Kết luận ……………………….……………………………………9
CHƯƠNG II KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ADSL2+ 11
2.1 Triển khai các dịch vụ yêu cầu tốc độ cao ……………………………11
2.1.1Truy nhập Internet tốc độ cao ………………………………… 11
2.1.2 Truyền hình theo yêu cầu ………………………………… 12
2.1.3 Truyền số
liệu ……………………………………………………. Error: Reference source
not found
2.1.4 Hội nghị truyền hình ………………………………………… 16
2.1.5 Truyền hình và phát thanh ………………………………… 16
2.1.6 Học tập từ xa ………………………………………………….16
2


2.1.7 Chơi Game tương tác trên mạng …………………………….17
2.1.8 Chữa bệnh từ xa ………………………………………………….17
2.1.9 Làm việc tại nhà ……………………………………………… 17
2.1.10 Mua hàng qua mạng ………………………………………… 17
2.2 Tránh ảnh hưởng của nhiễu xuyên âm …………………………….18
2.3 Khả năng nâng cấp ADSL2+ từ ADSL …………………………….19
2.3.1 Cấu trúc chung của mạng ADSL2+ …………………………….19
2.3.2 Thiết bị đầu cuối phía nhà cung cấp …………………………….20
2.3.3 Thiết bị phía khách hàng ………………………………… 21
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………24
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nhu cầu về thông tin đang phát triển như vũ
bão trên thế giới nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng, đặc biệt là nhu
cầu về dịch vụ băng rộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông đã đưa ra nhiều giải
pháp khác nhau. Mỗi giải pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng tuỳ
thuộc vào từng điều kiện cụ thể.
Trong khi việc cáp quang hoá hoàn toàn mạng viễn thông chưa thực
hiện được vì giá thành các thiết bị quang vẫn còn cao thì công nghệ đường
dây thuê bao số (xDSL) là một giải pháp hợp lý. Trên thế giới nhiều nước đã
áp dụng công nghệ này và đã thu được thành công đáng kể. Ở Việt Nam
công nghệ xDSL cũng đã được triển khai trong những năm gần đây và cũng
đã thu được những thành công nhất định về mặt kinh tế cũng như giải pháp
mạng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (tháng 11/2004 tổng số thuê
bao băng rộng tại VN là 40000 thuê bao đến năm 6/2007 đã đạt tới 1 triệu
thuê bao). Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định đặc biệt là về mặt công
nghệ nên tốc độ truyền số liệu vẫn còn thấp chưa đáp ứng được hết những
nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra trong những năm tiếp

theo là áp dụng các công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ băng rộng.
Trong khi công nghệ ADSL/ADSL2+ có thể cho phép cung cấp tốc độ
đường xuống lên tới 8Mbps và 25Mbps tương ứng và ADSL2/ADSL2+ đã
được chuẩn hoá bởi ITU, được phát triển bởi nhiều hãng cung cấp thiệt bị
trên thế giới. Thì các công nghệ này là sự lựa chọn hợp lý có thể áp dụng
vào mạng viễn thông nhằm đáp ứng được các dịch vụ băng rộng hiện tại và
trong tương lai.
4
Nhằm mục đích nghiên cứu công nghệ ADSL2/ADSL2+ và đưa ra đề
xuất khả năng ứng dụng công nghệ này trên mạng viễn thông của Việt Nam,
em đã chọn đề tài “CÔNG NGHỆ ADSL2+ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG
DỤNG”.
Do hạn chế về kinh nghiệm ,trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn
nên báo cáo thực hành của em chắc chắn sẽ ko tránh khỏi thiếu sót, em rất
mong được thầy cô và các bạn đóng góp để báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Phó Giáo Sư, Tiến sĩ Đỗ Xuân
Thụ người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm đề tài. Cũng
em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Đại Học Mở Hà Nội và các
thầy cô trong khoa Điện tử-Viễn thông đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi
cho em. Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên em
hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2012
Sinh Viên thực hiện báo cáo
Mai Khắc Phú
5
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.10 Băng tần đường xuống của ADSL2+ 2

Hình 1.11 Tốc độ số liệu đường xuống của ADSL2+ so với ADSL2 3
Hình 1.12 ADSL2+ có thể được sử dụng để giảm xuyên âm 4
Hình 1.13 Ghép hai đường ADSL2+ 5
Hình 1.14 Cấu trúc cơ bản của việc ghép hai đường ADSL2+ 6
Hình 1.15 Ngăn xếp giao thức cho việc ghép ADSL2+ 7
Hình 1.16 Khoảng cách và tốc độ đạt được của ADSL2+ so với ADSL 8
Hình 1.17 Tốc độ đường xuống của ADSL2+ 9
Hình 1.18 Ví dụ về dịch vụ và khoảng cách mà công nghệ ADSL2+
có thể hỗ trợ 10
Hình 2.1 Cấu trúc mạng ADSL2+ 22
Hình 2.2 Tổ chức nhà cung cấp dịch vụ 22
Hình 2.4 Bộ định tuyến NT Router 25
6
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ADSL Asymmetric DSL Đường dây thuê bao số
không đối xứng
AOC ADSL Overhead Channel Kênh mào đầu
ATM Asynchronous Tranfer Mode Phương thức truyền tải
không đồng bộ
ATU-C ADSL Transmission Unit-CO Khối truyền dẫn ADSL phía
tổng đài
ATU-R ADSL Transmission Unit-
Rmote
Khối truyền dẫn ADSL phía
thuê bao
CDMA Code Division Multiple
Access
Đa truy nhập phân chia theo

CO Central Office Trạm trung tâm

CO Central Office Trung tâm chuyển mạch
CPE Customer Premises Equipment Thiết bị truyền thông cá
nhân
FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước
FEXT Par and Crosstalk Nhiều đầu xa
GSM Global System for Mobile
communication
Hệ thống truyền thông di
động toàn cầu
HDSL High bit rate DSL Đường dây thuê bao số tốc
độ bit cao
HDTV High Difintion Television Truyền hình độ trung thực
cao
IB Indicator Bit Bit chỉ thị
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDN Integrated Services Digital
Network
Mạng số đa dịch vụ
ITU International
Telecommunications Union
Liên minh viễn thông quốc
tế
ITU-T ITU-Telecommunication Tiểu ban viễn thông của
7
sector Liên minh viễn thông quốc
tế
NEXT Near End Crosstalk Xuyên âm đầu gần
NGN Next Genemation Network Mạng thế hệ sau
NT Network Termination Kết cuối mạng
PSTN Public Switch Telephone

Network
Mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng
PT Remote Terminal Thiết bị đầu cuối xa
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
VDSL Very high speed DSL Đường dây thuê bao số tốc
độ rất
VoD Video onDemand Truyền hình theo yêu cầu
xDSL Digital Subcriber Line Họ công nghệ DSL
DSLAM DSL Access Multiplexer Bộ ghép kênh truy nhập
ADSL2+
8
CHƯƠNG I:
CÔNG NGHỆ ADSL2+
Công nghệ ADSL2+ là thành viên mới nhất trong họ các chuẩn ADSL.
ADSL2+ được chuẩn hoá trong ITU G.992.5 vào tháng 5 năm 2003. Có thể
coi ADSL2+ là ADSL thế hệ thứ ba hoặc là phiên bản delta của ADSL thế
hệ thứ hai (ADSL2). Cũng giống như ADSL2, ADSL2+ sử dụng đôi dây
đồng xoắn để truyền đồng thời thoại và số liệu tốc độ cao giữa kết cuối
mạng (ATU-C) và kết cuối khách hàng (ATU-R). Tuy nhiên băng tần của
ADSL2+ có khác so với băng tần của ADSL2. Trong khi ADSL2 sử dụng
băng tần từ 0-1,1Mhz thì ADSL2+ sử dụng băng tần từ 0-2,2Mhz. Cũng
giống như ADSL2, ADSL2+ dành băng tần cơ sở để truyền thoại, băng tần
thấp để truyền số liệu đưòng lên và băng tần cao để truyền số liệu đường
xuống. Tuy nhiên, băng tần đường xuống của ADSL2+ gấp đôi so với băng
tần đường xuống của ADSL2, do đó ADSL2+ tăng đáng kể tốc độ số liệu
trên đường dây điện thoại có khoảng cách ngắn hơn 9Kilofeet (khoảng 3
km)
1.1 Một số tính năng mới của ADSL2+ so với ADSL2
ADSL2+ là ADSL2 với băng tần mở rộng nó được chuẩn hoá dựa trên

chuẩn của ADSL2. Do đó, ADSL2+ mang đầy đủ các đặc tính của ADSL2.
Tuy nhiên, ở ADSL2+ còn có thêm một số tính năng mới nhằm đáp ứng tốc
độ số liệu cao hơn trên mạch vòng có khoảng cách ngắn hơn. Một số tính
năng mới được thêm vào như sau:
a. Mở rộng băng tần

:
Trong khi hai thành viên trong họ các chuẩn ADSL2 là
G.992.3(G.dmt.bis) và G.992.4(G.lite.bis) sử dụng băng tần đường xuống
tới 1,1Mhz và 552Mhz tương ứng thì ADSL2+ sử dụng băng tần đường
xuống tới 2.208Mhz tương ứng với 512 sóng mang phụ (Hình 1.10). Như
vậy băng tần của ADSL2+ tăng gấp đôi so với băng tần đường xuống của
ADSL2 còn băng tần đường lên của ADSL2+ không thay đổi so với ADSL2
Hình 1.10 Băng tần đường xuống của ADSL2+
Nhờ cải tiến đặc biệt này mà tốc độ số liệu đường xuống của ADSL2+
tăng gấp đôi so với ADSL2 trên đường dây điện thoại có khoảng cách dưới
4Kilofeet và cao hơn nhiều so với ADSL2 trên đường dây điện thoại có
khoảng cách từ 4 đến 8Kilofeet. Tuy nhiên với đường dây điện thoại có
khoảng cách lớn hơn 8Kilofeet thì tốc độ số liệu đường xuống của ADSL2+
tương tự như ADSL2 (Hình 1.11).
Hình 1.11 Tốc độ số liệu đường xuống của ADSL2+ so với ADSL2
ADSL2+ cũng có thể sử dụng để giảm xuyên âm. Xuyên âm là hiện
tượng tín hiệu từ đôi dây này gây nhiễu sang đôi dây khác trong cùng cáp
nhiều đôi. Xuyên âm bao gồm hai loại: xuyên âm đầu gần (NEXT) và xuyên
âm đầu xa (FEXT).
Với mục đích giảm xuyên âm thì ADSL2+ cung cấp khả năng chỉ sử
dụng các tần số nằm trong khoảng từ 1.1Mhz tới 2.2Mhz bằng cách che các
tần số thấp hơn 1.1Mhz. Điều này đặc biệt hữu dụng khi các dịch vụ ADSL
từ trạm trung tâm (CO) và từ kết cuối đầu xa (RT) cùng nằm trên một cáp
tới nhà khách hàng (Hình 1.12).

Trong điều kiện này, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai dịch vụ
ADSL2 với băng tần đường xuống từ 0.14Mhz tới 1.1Mhz cho khách hàng
cách xa trạm trung tâm (CO) với yêu cầu tốc độ số liệu không thực sự cao
còn các khách hàng cách xa trạm trung tâm (CO) nhưng gần trạm kết cuối
đầu xa (RT) với yêu cầu tốc độ số liệu cao thì có thể sử dụng dịch vụ
ADSL2+ với băng tần đường xuống từ 1.1Mhz tới 2.2Mhz. Bằng cách này
có thể loại bỏ hầu hết xuyên âm giữa các dịch vụ và đảm bảo được tốc độ
đường dây từ trạm trung tâm.
Hình 1.12 ADSL2+ có thể được sử dụng để giảm xuyên âm
b. Ghép để đạt tốc độ cao hơn

:
Kỹ thuật ghép nhiều đường dây điện thoại nhằm mục đích đạt tốc độ số
liệu cao hơn và cải thiện khoảng cách là kỹ thuật mới của họ công nghệ
ADSL2. Cũng giống như ADSL2, việc ghép ở ADSL2+ cũng thực hiện ghép
nhiều đường ADSL2+. Tuy nhiên, ở ADSL2+, việc ghép đạt được tốc độ số
liệu cao hơn rất nhiều so với ADSL2. Như chỉ ra trên Hình 1.13, bằng cách
ghép hai đường ADSL2+ có thể cung cấp cho khách hàng tốc độ số liệu lên
đến 44Mbps trên đường dây có khoảng cách ngắn hơn 5Kilofeet (khoảng
1.5km). Trên các đường dây điện thoại có khoảng cách xa hơn, việc ghép
hai đường ADSL2+ có thể hỗ trợ được tốc độ 8Mbps với khoảng cách trên
12Kilofeet (khoảng 3.6km).
Hình 1.13 Ghép hai đường ADSL2+
Việc ghép nhiều đôi dây điện thoại trong ADSL2+ có một số đặc điểm
như sau:
+ Việc ghép hỗ trợ khả năng tự động giải phóng và khôi phục các đôi
dây mà không vần sự can thiệp của con người. Mặt khác, việc ghép có
thể được thực hiện tự động bằng phần mềm.
+ Việc ghép hỗ trợ các tốc độ số liệu khác nhau (với tỷ lệ 4/1) giữa các
đôi dây. Điều này rất có ý nghĩa trong trường hợp các đường dây đồng

có dung lượng thấp hơn các đường dây khác thì không cần thiết phải
giảm tốc độ số liệu trên các đường dây có dung lượng cao hơn.
+ Có thể ghép tới 32 đôi dây.
+ Các cổng (port) trên card đường dây ADSL2+ được ghép một cách
ngẫu nhiên. Nghĩa là việc ghép được thực hiện bằng cách kết hợp bất
kỳ cổng nào và việc ghép rất mềm dẻo.
+ Chuẩn ghép ATM được sử dụng trên bất kỳ lớp vật lý nào. Ngoài
ADSL2+, nó có thể được sử dụng cho các dịch vụ DSL khác.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Bonded ADSL2+
ADSL2+
ADSL
LOOP LENGTH (KFT)
DATA RATE
(MBPS)
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
Mô hình tham chiếu chức năng ghép ADSL2+ được mô tả trên Hình
1.14 với việc ghép hai đôi dây đồng. Bộ phát nhiều đôi ATM nhận một
luồng ATM tổng hợp từ lớp ATM. Khối chức năng ghép ATM phân phối
các tế bào và các luồng tế bào ATM và gắn vào cuối các tế bào chỉ số tuần
tự (SID) cho phép phía thu khôi phục các tế bào theo đúng tuần tự như phía

phát. Mỗi luồng tế bào được ghép vào một kết nối DSL (trong trường hợp
này là ADSL2+).
Hình 1.14 Cấu trúc cơ bản của việc ghép hai đường ADSL2+
Tại phía thu, các tế bào từ mỗi kết nối DSL được tách ra theo đúng tuần
tự như trong SID được quy định bởi phía phát để tạo lại luồng tế bào ATM
ban đầu. Sau đó luồng tế bào này được đưa tới lớp ATM. Khối chức năng
quản lý ghép được sử dụng để thiết lập và giải phóng các nhóm ghép cũng
như để quản lý các hoạt động của các nhóm ghép.
Hình 1.15 mô tả ngăn xếp giao thức cho việc ghép ADSL2+. Lớp ghép
ATM nằm giữa lớp ATM - hội tụ truyền dẫn (ATM- TC) và lớp truyền tải
ATM.
BONDING MANAGEMEENT
BONDING
MANAGEMENT
ATM
BONDING
ATM
INTERFACE
ATM MULTI-PAIR
RICEIVER
BONDING MANAGEMENT
BONDING
MANAGEMENT
ATM
INTERFACE
ATM
BONDING
ATM MULTI-PAIR
TRANSMITTER
ATM SUB-

STREAM1
ATM SUB-
STREAM2
ADSL2+
Line 1
ADSL2+
Line 2
ATM STREAM
ATM STREAM
ATM TRANSPORT PROTOCOL
ATM BONDING PROTOCOL
ATM-TC
PMS-TC
PDM
PHY
ATM-TC
PMS-TC
PDM
PHY
CPE
CO
Hình 1.15 Ngăn xếp giao thức cho việc ghép ADSL2+
c. Một số tính năng khác của ADSL2+

:
Ngoài các tính năng mới được trình bày ở trên, ADSL2+ còn có thêm
một số tính năng mới như sau:
+ ADSL2+ có khả năng hỗ trợ tới 3 từ mã (Reed-Solomontrene) ký
hiệu, trong khi đó ADSL2 chỉ có thể hỗ trợ tối đa 2 từ mã (Reed-
Solomontrene) trên ký hiệu. Giá trị này được quy định khác nhau

trong chuẩn ITU G.992.3 và G.992.5. Cụ thể là G.992.3 quy định số
khung ghép số liệu trên ký tự và số từ mã FEC trên ký hiệu cực đại là
2. Trong khi đó, G.992.5 quy định số khung ghép số liệu trên ký hiệu
và số từ mã trên ký hiệu cực đại là 3.
+ Dưới sự điều khiển của người vận hành thông qua CO-MIB, việc
điều khiển phổ đường xuống với PSD phát cực đại tại điểm tham
chiếu U-C trên sóng mang phụ cho phép việc cấu hình theo yêu cầu
của từng vùng (ví dụ, Bắc Mỹ, Châu Âu hoặc Nhật Bản) và cấu hình
theo các môi trường triển khai (ví dụ, trạm trung tâm (CO) hoặc trạm
đầu xa (RT)).
+ Việc định dạng phổ đường xuống trong thời gian showtime (dạng
PSD phát trong băng thông là không phẳng) cải thiện linh hoạt của
PSD phát đường xuống.
1.2 Một số tính năng mới của ADSL2+ so với ADSL
ADSL2+ và ADSL có cùng điểm chung đó là sử dụng đôi dây đồng để
truyền đồng thời tín hiệu thoại và số liệu tốc độ cao giữa kết cuối mạng
(ATU-C) và kết cuối khách hàng (ATU-R). Tuy nhiên băng tần của
ADSL2+ khác so với băng tần ADSL. Trong khi ADSL sử dụng băng tần từ
0 đến 1,1Mhz thì ADSL2+ sử dụng băng tần 0 đến 2,2Mhz. Cũng giống như
ADSL, ADSL2+ dành băng tần cơ sở để truyền thoại, băng tần thấp để
truyền số liệu đường lên, băng tần cao để truyền số liệu đường xuống. Tuy
nhiên, băng tần đường xuống của ADSL2+ gấp đôi băng tần đường xuống
của ADSL.
Ngoài cải tiến về mặt băng tần và một số cải tiến khác ,ADSL2+ cón có
một số cải tiến so với ADSL như sau:
+ Hỗ trợ ứng dụng ở chế độ hoàn toàn số.
+ Hỗ trợ ứng dụng thoại trên băng tần ADSL.
+ Việc phân khung linh hoạt, hỗ trợ nhiều khung mang nhiều đường.
+ Giảm tiêu đề khung.
+ Chuẩn đoán.

+ Thích ứng tốc độ.
+ Hỗ trợ khởi tạo nhanh.
+ Cải thiện về mặt công suất…
Nhờ những cải tiến đặc biệt này mà ADSL2+ đạt được tốc độ số liệu cao
hơn cả đường lên và đường xuống so với ADSL. Tốc độ số liệu đường lên của
ADSL2+ gấp đôi so với ADSL và nhờ những cải tiến khác nên ADSL2+ cải
thiện đáng kể tốc độ số liệu đường xuống so với ADSL. Cụ thể, tốc độ đường
xuống cực đại của ADSL2+ là trên 25Mbps trong khi đó tốc độ đường xuống
cực đại của ADSL chỉ là 8Mbps. Như vậy tốc độ đường xuống cực đại của
ADSL2+ gấp ba lần tốc độ đường xuống cực đại của ADSL.
Hình 1.16 Khoảng cách và tốc độ đạt được của ADSL2+ so với ADSL
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13 14 15
45
40
35
30
25
20
15
10
5
5
0
ADSL2+
ADSL
LOOP LENGTH (KFT)
DATA RATE
(MBPS)
Nhờ cải thiện về tốc độ mà ADSL2+ có khả năng triển khai các dịch vụ

băng rộng mà với công nghệ ADSL không thể hỗ trợ. Khi triển khai công
nghệ ADSL2+ mang lại cho cả khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Khách
hàng được lợi là sử dụng các dịch tiên tiến về tốc độ cao như truyền hình
theo yêu cầu. Về phía nhà cung cấp dịch vụ tăng lợi nhuận từ việc triển khai
các dịch vụ tiên tiến tốc độ cao.
1.3 Công nghệ ADSL2+
Nhờ có tính năng mới thêm vào như nêu trên mà ADSL2+ có thể đạt
được tốc độ số liệu đường xuống tới 25Mbps (Hình 1.17). Trên đường dây
điện thoại có khoảng cách 3Kilôfeet (khoảng gần 1 km) tốc độ số liệu đường
xuống có thể đạt được 24Mbps và có thể đạt được 20Mbps trên đường dây
có khoảng cách 5Kilôfeet (khoảng 1.5 km).
Hình 1.17 Tốc độ đường xuống của ADSL2+
Nhờ vậy ADSL2+ có khả năng hỗ trợ các dịch vụ yêu cầu tốc độ đường
xuống cao hơn. Một trong các dịch vụ băng rộng đó là dịch vụ truyền hình
quảng bá (broadcast video) và truyền hình theo yêu cầu (video on demand).
Dịch vụ truyền hình quảng bá chuẩn (SDTV) MPEG-2 yêu cầu tộc độ số liệu
khoảng từ 3 tới 4Mbps cho mỗi kênh. Dịch vụ truyền hình độ trung thực cao
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
5
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

LOOP LENGTH (KFT)
DATA RATE (MBPS)
(HDVT) MPEG-2, mỗi kênh yêu cầu tốc độ từ 15 tới 18Mbps. Như vậy, với
dịch vụ truyền hình mức cao thì chỉ có công nghệ ADSL2+ mới có thể hỗ
trợ được đặc biệt là nhờ khả năng ghép ADSL2+, thì việc hỗ trợ dịch vụ này
được tốt hơn.
Giả sử mỗi kênh SDVT yêu cầu tốc độ số liệu 3Mbps và mỗi kênh
HDVT yêu cầu tốc độ số liệu 15Mbps. Hình 1.18 chỉ ra dịch vụ và khoảng
cách mà công nghệ ADSL2+ có thể đạt đựơc. Một đường ADSL2+có thể hỗ
trợ được một kênh dịch vụ truyền hình HD tới khoảng cách 6Kilôfeet
(khoảng 1.8 km). Với dịch vụ truyền hình SD, một đường ADSL2+ có thể
hỗ trợ một kênh với khoảng cách 11Kilôfeet, hai kênh với khoảng cách
9Kilôfeet và ba kênh với khoảng cách 7Kilôfeet. Bằng cách ghép hai đường
ADSL2+ thì khả năng hỗ trợ dịch vụ tốt hơn rất nhiều. Với dịch vụ truyền
hình HD hai kênh, một đường ADSL2+ không thể hỗ trợ được nhưng với
việc ghép hai ADSL2+ thì có thể hỗ trợ được tới khoảng cách 6kilôfeet. Với
dịch vụ truyền hình HD một kênh, truyền hình SD một kênh, hai kênh, ba
kênh thì việc ghép hai đường ADSL2+ cải thiện về khoảng cách. Như trên
Hình 3.38, nó làm tăng khoảng cách thêm 3Kilôfeet (khoảng 1 km).
Hình 1.18 Ví dụ về dịch vụ và khoảng cách mà công nghệ ADSL2+
có thể hỗ trợ
ADSL2+
Bonded ADSL2+
1 SH video
2 SH video
3 SD video
2 SD video
1 SD video
SERVICES
LOOP LENGTH (KFT)

0 5 10 15
1.4 Kết luận
Chương này trình bày chi tiết về công nghệ ADSL bao gồm công nghệ
ADSL thế hệ thứ nhất, ADSL2 và ADSL2+.
ADSL2 phát triển trên cơ sở ADSL thế hệ thứ nhất. ADSL2 vẫn sử
dụng băng tần như ADSL để truyền số liệu và tín hiệu thoại trên cùng một
đôi dây đồng. Tuy nhiên, ADSL2 có nhưng cải tiến đặc biệt so với ADSL
nên nó cải thiện đáng kể tốc độ và khoảng cách so với ADSL.
ADSL2+ phát triển trên cơ sở ADSL2. ADSL2+ cũng truyền số liệu và
tín hiệu thoại trên cùng một đôi dây đồng. Tuy nhiên, ADSL2+ sử dụng
băng tần từ 0 tới 2.2Mhz so với các họ công nghệ trước là từ 0 tới 1.1Mhz.
Ngoài ra, ADSL2+ còn có một số cải tiến như nêu trong phần trên so với
ADSL và ADSL2. Nhờ vậy, ADSL2+ đạt được tốc độ số liệu gấp đôi so với
ADSL2 và cao hơn so với ADSL nhiều lần. Nhờ đạt được tốc độ cao hơn mà
công nghệ ADSL2+ có khả năng triển khai được các dịch vụ băng rộng mà
với công nghệ ADSL không thể hỗ trợ được. Khi triển khai công nghệ
ADSL2+ mang lại lợi ích là được sử dụng các dịch vụ tiên tiến tốc độ cao
như truyền hình theo yêu cầu. Về phía nhà cung cấp tăng lợi nhuận từ việc
triển khai các dịch vụ tiên tiến tốc độ cao.
Trong tương lai, khi nhu cầu dịch vụ tăng với yêu cầu tốc độ cao hơn
nữa thì nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai các công nghệ có thể hỗ trợ
các dịch vụ băng thông rộng hơn. Một trong số các công nghệ hỗ trợ băng
rộng đó là công nghệ ADSL2++. Công nghệ ADSL2++ là công nghệ mới
đang được nghiên cứu triển khai và sẽ được tiêu chuẩn hoá trong tương lai,
là một phiên bản phát triển tiếp theo của công nghệ ADSL2+, ADSL2++
hoạt động trong dải tần từ 0 tới 3.7Mhz đạt được tốc độ truyền dữ liệu
hướng lên tới 1.2Mbps và tốc độ truyền dữ liệu hướng xuống tới 46Mbps.
CHƯƠNG II:
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ADSL2+
Như đã phân tích về hiện trạng cung cấp dịch vụ DSL của Việt Nam và

nhu cầu sử dụng dịch vụ tốc độ cao và khả năng ứng dụng ưu việt của
ADSL2/ADSL2+ tốc độ cung cấp có thể đạt tới 24Mbps cho thấy việc triển
khai các công nghệ ADSL2/ADSL2+ vào mạng lưới là rất cần thiết và hiệu
quả vì ADSL2/ADSL2+ sẽ giải quyết được các vấn đề hiện tại (đặc biệt là
về tốc độ) của mạng cung cấp dịch vụ xDSL đang gặp khó khăn, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1 Triển khai các dịch vụ yêu cầu tốc độ cao
Sử dụng hạ tầng mạng cáp đồng hiện tại, triển khai trên nền tảng là
mạng cung cấp dịch vụ xDSL đã có, ADSL2/ADSL2+ là giải pháp ít tốn
kém nhất để cung cấp tất cả các ứng dụng đòi hỏi tốc độ cao đến một thị
trường rộng lớn. Công nghệ ADSL2/ADSL2+ cho phép triển khai hiệu quả
hàng trăm ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi tốc độ cao mà
công nghệ DSL hiện tại không đáp ứng được cũng như đảm bảo hỗ trợ các
dịch vụ hiện tại với chất lượng tốt hơn. Sau đây là những ứng dụng tốc độ
cao tiêu biểu của ADSL2/ADSL2+ như: giáo dục và đào tạo từ xa, truyền
hình theo yêu cầu (VOD), truyền số liệu, truy nhập Internet, trò chơi trực
tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình…
2.1.1 Truy nhập Internet tốc độ cao
Đây là ứng dụng chính và được sử dụng rộng rãi nhất của xSDL nói
chung và của ADSL nói riêng. Với hỗ trợ tốc độ bất đối xứng hướng lên
(upload) đạt đến 640Kbps và tốc độ hướng xuống đạt tới 24Mbps,
ADSL2/ADSL2+ là công nghệ lý tưởng để truy nhập Internet, bởi lẽ nhu cầu
tải thông tin từ Internet về (download) bao giờ cũng rất lớn hơn nhiều so với
tải đi (upload).
Thị trường Internet Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet
ISP như: Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM), Công ty
cổ phần dịch vụ phát triển đầu tư công nghệ (FPT), Công ty viễn thông quân
đội (VIETTEL), Công ty cổ phần dịch vụ Interrnet (OCI), Công ty cổ phần
dịch vụ BC-VT Sài Gòn (SPT), Công ty NETNAM-Viện CNTT (NETNAM)
và Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông (VNPT)… Trong đó VNTP, FPT

và Viettel là ba nhà cung cấp dịch vụ lớn nhất, VNPT có 2435176 thuê bao
chiếm 52.90% thị phần, FPT có 771872 thuê bao chiếm 16.76% thị phần
tiếp theo là VIETTEL có 759804 thuê bao chiếm 16.50% thị phần tiếp theo
là EVN,SPT ,NETNAM …
Đơn v ị
Tổng số thuê bao
quy đổi
Thị phần
(%)
Công ty cổ phần viễn thông Hà
Nội(HANOITELECOM)
488 0.01
Tổng công ty Viễn thông Quân
đội(VIETTEL)
759804 16.50
Công ty cổ phần dịch vụ
Internet(OCI)
97326 2.11
Công ty cổ phần dịch vụ BC-VT
Sài Gòn(SPT)
190616 4.14
Công ty NETNAM - Viện
CNTT(NETNAM)
80115 1.74
Công ty cổ phần phát triển đầu tư
công nghệ(FPT)
771872 16.76
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông 2435176 52.90
Việt Nam(VNPT)
Công ty sản xuất kinh doanh xuất

nhập khẩu điện - điện tử quận 10
(TIENET)
1483 0.03
Công ty Thông tin Viễn thông
Điện lực(EVN)
266416 5.78
Tổng số
4603296 100
Bảng 2.1 Tình hình phát triển thuê bao Internet tại Việt Nam (7/2007)
Các nhà cung cấp các dịch vụ Internet đã triển khai việc sử dụng công
nghệ xDSL cho mục đích cung cấp dịch vụ của mình và đã đạt được những
kết quả khả quan về chất lượng, tốc độ cung cấp cũng như tăng trưởng về
thuê bao sử dụng dịch vụ xDSL.
Thời gian
Số thuê bao
xDSL
Tỉ lệ (%) so với tổng số thuê bao
Internet
11/2004 40000 3
07/2007 1000000 21.7
B ảng 2.2 : Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng thuê bao xDSL t ại Việt
Nam
2.1.2 Truyền hình theo yêu cầu
VOD là công nghệ sử dụng phương pháp nén, số hoá tín hiệu âm thanh,
hình ảnh để truyền đi qua mạng. Phương pháp này đòi hỏi tốc độ truyền cao
tuỳ theo chuẩn áp dụng (MPEG, MPEG2, JPEG, H261, H263…). Các nhà
cung cấp dịch vụ truyền hình theo yêu cầu (VOD) có thể cung cấp các kênh
truyền hình theo yêu cầu (gọi tắt là kênh truyền hình) với các chất lượng
khác nhau tuỳ theo băng thông sử dụng cho kênh truyền hình này.
Các kênh truyền hình chuẩn (SDT) rhường yêu cầu tốc độ truyền là 3-

4Mbps. Với các kênh truyền hình độ trung thực cao (HDTV) thường yêu cầu
tốc độ truyền là 15-18Mbps (theo chuẩn của MPEG2). Như vậy với dịch vụ
ADSL tốc độ tối đa 8Mbps downlink chúng ta chỉ có thể cung cấp tối đa 2
kênh SDTV và không thể cung cấp dịch vụ HDTV. Khi triển khai công nghệ
ADSL2/ADSL2+ chúng ta có thể cung cấp được 3 kênh SDTV cho một
đường ADSL2 và 8 kênh SDTV hoặc một kênh HDTV với một đường
ADSL2+. Nếu sử dụng chuẩn nén cao hơn thì chúng ta có khả năng cung
cấp nhiều đường HDTV hơn nữa ví dụ với MPEG4 hoặc ITU-TH264 chúng
ta có thể sử dụng đường ADSL2+ để cung cấp 2-3 đường HDTV trong khi
ADSL cũng khó có thể cung cấp dịch vụ HDTV với chuẩn này vì tốc độ yêu
cầu cho mỗi kênh HDTV-MPEG4 là 6-9Mbps. Khả năng cung cấp dịch vụ
còn tăng lên rất nhiều khi chúng ta sử dụng tính ưu năng ưu việt của
ADSL2/ADSL2+ so với ADSL là ghép các đôi dây thoại của ADSL2+ để
đạt tốc độ số liệu cao hơn.
Với khả năng cung cấp các dịch vụ truyền hình chất lượng cao
ADSL2/ADSL2+ mở ra một khả năng mới thu hút được khách hàng đang có
nhu cầu và đem lại những lợi nhuận kinh tế lớn cho các nhà cung cấp dịch
vụ. Chúng ta có thể đánh giá hiệu quả đầu tư ADSL2+ thông qua mô hình
sau: một nhà cung cấp dịch vụ ADSL triển khai công nghệ mới ADSL2+ để
phục vụ cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ VOD theo giả thiết có
các loại khách hàng có các nhu cầu một kênh HDTV, loại khách hàng có nhu
cầu sử dụng hai kênh HDTV, loại khách hàng có nhu cầu sử dụng ba kênh
HDTV. Mô hình giả thiết là các khách hàng thuộc phạm vi bán kính 3km,
chiều dài cáp tới thuê bao trung bình 1,5km. Nhà cung cấp dịch vụ cung cấp
các dịch vụ với tốc độ như sau truy cập Internet tốc độ cao tốc độ tối đa
1Mbps truyền hình SDTV tốc độ 3.5Mbps, HDTV tốc độ 15Mbps giá cung
cấp dịch vụ như sau:
Dịch vụ Giá tiền (USD)
Data+1 kênh TV 79
Data+2 kênh TV 89

Data+3 kênh TV 99
Bảng 2.3 Bảng giá dịch vụ trong mô hình cung cấp dịch vụ
Kết quả thu được như sau, tổng hợp nhu cầu dịch vụ với 1000 thuê bao
sử dụng ADSL có 597 thuê bao sử dụng dịch vụ 1 kênh TV, 421 thuê bao có
nhu cầu sử dụng 2 kênh dịch vụ TV, chưa xuất hiện nhu cầu cung cấp dịch
vụ 3 kênh TV vì nhà cung cấp không thể cung cấp được khả năng này với
chất lượng đảm bảo trên một đường ADSL. Trong đó, có 87 khách hàng sử
dụng dịch vụ 1 kênh TV, 210 khách hàng sử dụng dịch vụ 2 kênh TV. Tổng
cộng là có 297 khách hàng doanh thu đựơc là 25587 USD.
Khi triển khai dịch vụ ADSL2+ xuất hiện nhu cầu sử dụng dịch vụ 3
kênh TV (vì lúc này khả năng cung cấp đã được đáp ứng) là 274 thuê bao
trên tổng số 1000 thuê bao. Với số lượng khách hàng thực tế sử dụng dịch
vụ này là 96 nâng tổng doanh thu lên 35090 USD.
Với việc triển khai khả năng sử dụng nhiều đôi dây thoại để cung cấp
dịch vụ ADLS2+ thì nhu cầu sử dụng dịch vụ tăng lên rất lớn 788 trong tổng
số 1000 thuê bao có nhu cầu sử dụng dịch vụ 1 kênh TV, 579 thuê bao có
nhu cầu sử dụng dịch vụ 2 kênh TV, 500 thuê bao có nhu cầu sử dụng dịch
vụ 3 kênh TV, số khách hàng thực tế là 31 khách hàng cho dịch vụ 1 kênh
TV, 79 khách hàng cho dịch vụ 2 kênh TV, 79 khách hàng cho dịch vụ 3
kênh TV. Kết quả doanh thu tăng lên 52442 USD gấp đôi doanh thu khi chỉ
cung cấp dịch vụ ADSL.
Tổng cộng
ADSL2 và
ADSL2+ ADSL2+
Nhu cầu dịch vụ ADSL ADSL2+ ghép sợi ghép sợi

Data+1 Kênh TV 579 579 788
Data+1 Kênh TV 421 421 579
Data+1 Kênh TV 0 274 500
Khách hàng sử dụng

Data+1 Kênh TV 87 87 31 118
Data+1 Kênh TV 210 210 79 289
Data+1 Kênh TV 0 96 79 175
Tổng 279 393 190 582
Doanh thu (USD)
25587 305090 17352 52442
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp kết quả mô hình dịch vụ
Qua mô hình phân tích ở trên cho thấy việc triển khai công nghệ
ADSL2/ADSL2+ có khả năng hỗ trợ tốc độ truyền cao hơn tạo điều kiện cho
nhiều dịch vụ mới ra đời, hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ nhiều loại hình
dịch vụ đa dạng trên mạng, làm kích thích nhu cầu người sử dụng hướng tới
các dịch vụ mới cũng như đảm bảo được cung cấp dịch vụ đã có tới khách
hàng với chất lượng tốt hơn.
Một số dịch vụ khác cũng rất cần có sự hỗ trợ của truyền hình tốc độ
cao ADSL2/ADSL2+ như.
2.1.3 Truyền số liệu
Với các tổ chức, đơn vị có nhu cầu truyền số liệu lớn thông thường phái
thuê các đường truyền riêng. Phương án này đòi hỏi chi phí cao đây là vấn
đề không phải tổ chức đơn vị nào cũng có khả năng và muốn sử dụng. Với
dịch vụ ADSL2/ADSL2+ tổ chức, đơn vị này có thể giảm bớt được chi phí
đáng kể mà tốc độ vẫn được bảo.

×