Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AAO trong hệ thống xử lý nước thải nhà máy eunsung electronic vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.31 MB, 62 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết Tắt Giải Thích
1 BOD Nhu cầu oxi hóa sinh học
2 COD Nhu cầu oxi hóa hóa học
3 TSS Tổng chất rắn lơ lửng
4 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
5 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
6 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
7 NĐ – CP Nghị định Chính phủ
8 TT Thông tư
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 ANTT An ninh trật tự
11 ANTQ An ninh tổ quốc
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 KH & CN Khoa học và công nghệ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lượng dòng chảy một số sông lớn 10
Bảng 3.1: Phương pháp đo đạc, phân tích các thông số môi trường nước 26
Bảng 4.1. Chức năng chính của các vi khuẩn 46
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Công nghệ đệm di động MBBR 12
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt 39
Hình: 4.2: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của quá trình xử lý nước thải 42
Hình 4.3: Đồ thị về tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý 44
Hình 4.4: Quá trình khử Nito 45
Hình 4.5: Quá trình khử phospho 45
Hình 4.6: Đồ thị so sánh kết quả chỉ tiêu TSS, BOD5, COD trước khi xử lý và sau khi
xử lý và quy chuẩn Việt Nam 48
Hình 4.7: Đồ thị so sánh kết quả chỉ tiêu, T - NO3, T - PO4 trước khi xử lý và sau khi


xử lý và quy chuẩn Việt Nam 50


MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.2. Cơ sở pháp lý 7
2.3. Một số phương pháp xử lý hiếu khí trong điều kiện nhân tạo 7
2.3.1 Bể biophin 7
2.3.2. Bể oxyten 8
2.3.3. Bể SBR 8
2.4. Hiện trạng môi trường nước Thế giới và Việt Nam 9
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước Thế giới 9
2.4.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 13
2.4.3 Tài nguyên nước của tỉnh Bắc Ninh và khu vực nhà máy Eunsung Electronic Vina 20
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.1.1. Đối tượng 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24
3.2.1. Địa điểm tiến hành 24
3.2.2 Thời gian tiến hành 24

3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh 24
3.3.2. . Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và công nghệ xử lý nước thải của công ty 24
3.3.3. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Eunsung Electronic Vina 24
3.3.4. Đánh giá khả năng xử lý công nghệ AAO 24
3.3.5. Kết quả phân tích mẫu nước 24
3.3.6. Những hạn chế tồn tại khi vận hành công nghệ AAO 24
3.3.7. Biện pháp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống AAO 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 24
3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa 25
3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh 25
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước 25

3.4.5. Phương pháp phân tích 26
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.2. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và công nghệ xử lý nước thải của công ty
35
4.2.1. Giới thiệu về công ty TNHH xây dựng và công nghệ môi trường Việt Nam 35
4.2.2. Giới thiệu công nghệ xử lý nước thải 37
4.3. Hiện trạng hệ thống nước thải công ty Ensung Electronic vina 38
4.3.1. Các loại nước thải có trong nguồn thải 38
4.3.2. Mô tả các hệ thống thu gom, xử lý và quy trình công nghệ xử lý nước thải 38
4.3.3. Chế độ xả thải 38
4.3.4. lưu lượng nước xả thải 38
4.4. Đánh giá khả năng xử lý của công nghệ AAO 39

4.4.1 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của công nghệ AAO 39
4.4.2. Hệ vi sinh vật trong bể xử lý sinh học 45
4.5. Kết quả phân tích mẫu nước 47
4.5.1. Kết quả phân tích mẫu nước 47
(Nguồn: phòng thí nghiệm khoa tài nguyên và môi trường và viện nghiên
cứu khoa học sự sống) 47
4.6. Những hạn chế tồn tại khi vận hành công nghệ AAO 50
4.6.1. Một số vấn đề xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống AAO 50
4.6.2. Nguyên nhân xảy ra các sự cố trong quá trình vận hành hệ thống AAO 50
4.7. Biện pháp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống
AAO 51
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Các hoạt động kinh tế, phát triển của xã hội đang là nguyên nhân chính
gây ra sự biến đổi môi trường và khí hậu trên toàn thế giới. Những hoạt động
đó, một mặt sẽ làm cải thiện đời sống của con người, nhưng mặt khác lại làm
cạn kiệt, khan hiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm và suy thoái
môi trường trên thế giới.
Hệ thống thoát nước hiện nay không đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu
thoát nước thải và nước mưa ở khu đô thị, trung tâm công nghiệp và các khu
vực nông thôn. Các thủy vực ao hồ, sông suối và kênh rạch cũng ngày càng ô
nhiễm do nước thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Nhiều chất ô nhiễm
công nghiệp đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người.
Việt Nam có tới gần 110 khu công nghiệp đang hoạt động ví dụ khu

công nghiệp Nam Sơn, khu công nghiệp Yên Phong II ở Bắc Ninh, khu công
nghiệp Việt Hòa, Phú Thái ở Hải Dương, khu công nghiệp Đông Anh, Sóc
Sơn ở Hà Nội. Nhưng chỉ gần 1/3 trong số đó có hệ thống phù hợp để xử lý
nước thải và các chất thải độc hại khác. Nhà máy Eunsung Electroic Vina
cũng nằm trong tình trạng đó, với một lượng nước lớn dùng để sản xuất và vệ
sinh đã thải ra ngoài môi trường một lượng lớn nước thải, cùng với một lượng
lớn khí thải và chất thải.
Vấn đề nước thải đang trở nên nhức nhối hơn bao giờ hết. Ở nước ta
vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề chiến lược quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hình đó, con người đang tìm mọi giải
pháp để bảo vệ môi trường, xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường, sử
dụng công nghệ thân thiện với môi trường, có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước cũng như của các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Hiện nay nhiều mô hình xử lý nước thải ở khu công nghiệp đã được
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới cũng như trong nước.
Trong khuôn khổ thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi xin đưa ra đề tài nghiên cứu:
“ Đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AAO
trong hệ thống xử lý nước thải nhà máy Eunsung Electronic Vina” .

1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả xử lý của công nghệ AAO trong hệ thống xử
lý nước thải sinh hoạt của nhà máy Eunsung Electronic Vina.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trường Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ công
tác bảo vệ môi trường, vận dụng nâng cao kiến thức đã học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Đánh giá được hiệu quả xử lý nước thải nhà máy đồng thời nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao thương hiệu của công ty.

2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
- Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường
Việt Nam năm 2005 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới
đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [ 7].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường: Là hiện tượng suy giảm chất lượng
môi trường quá một giới hạn cho phép, đi ngược lại với mục đích sử dụng
môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sinh vật. ô nhiễm môi
trường nếu vượt quá mức nhất định sẽ là hiện tượng nhiễm độc và ngộ độc
sinh vật và con người [1].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: là sự có mặt của một chất
ngoại lai trong môi trường nước tự nhiên. Khi vượt quá một ngưỡng nào đó
thì chất ngoại lai trở nên độc hại đối với sinh vật và con người.
- Khái niệm nước thải: Tất cả các hoạt động sinh hoạt và sản xuất
trong mỗi cộng đồng đều tạo ra các chất thải, ở thể khí, lỏng, rắn. Thành phần
chất thải lỏng, hay nước thải được định nghĩa như một dạng hòa tan hay trộn
lẫn giữa nước (nước dùng , nước mưa, mước mặt, nước ngầm,…) và các chất
thải từ sinh hoạt trong thương mại, giao thông vận tải, nông nghiệp,…ở đây
cần hiểu là sự ô nhiễm nước xảy ra khi các chất nguy hại xâm nhập vào nguồn
nước lớn hơn khả năng tự làm sạch của chính bản thân nguồn nước [12].

- Khái niệm nước thải chưa qua xử lý: là nguồn tích trữ các chất độc
hại lâu dài cho con người và các sinh vật khác. Sự phân hủy các chất hữu cơ
trong nước thải có thể tạo ra các chất khí nặng mùi. Thông thường, các chất
thải chưa qua xử lý thường là nguyên nhân gây bệnh do nó chứa các loại độc
chất phức tạp hoặc mang các chất dinh dưỡng thuận lợi cho việc phát triển
cho các loại vi khuẩn, các thực vật thủy sinh nguy hại [2].
- Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây: [10]
+ Có xuất hiện các chất nổi trên mặt nước và các cặn lắng chìm xuống
đáy nguồn.

3
+ Thay đổi tính chất lý học ( độ trong, màu, mùi, nhiệt độ…).
+ Thay đổi thành phần hóa học ( PH, hàm lượng lượng các chất hữu cơ
và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại…).
+ Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa
để oxy hóa các chất hữu cơ vừa mới thải vào.
+ Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng, có xuất hiện các vi trùng
gây bệnh.
- Đặc trưng của nước thải:
Bằng trực giác của con người ta có thể nhận thấy được các chất hòa tan
trong nước thải tương đối cao. Nước thải có những biểu hiện đặc trưng sau: [6]
+ Độ đục: Nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các
huyền phù lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ lơ lửng. hoặc tạo váng
trên mặt nước. Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nước có độ nhớt.
+ Màu sắc: Nước tinh khiết không màu. Sự xuất hiện màu trong nước
thải rất dễ nhận biết. Màu xanh là sự phát triển của tảo lam trong nước. Màu
vàng biểu hiện sự phân giải và chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung
gian của các hợp chất hữu cơ. Màu đen biểu hiện của sự phân giải gần đến
mức cuối cùng của các chất hữu cơ.
+ Mùi: Nước không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân

hủy các chất hữu cơ trong thành phần các nguyên tố N, P và S. Xác của vi
sinh vật, thực vật có protein là lợp chất hữu cơ điển hình tạo bởi các nguyên
tố N, P và S nên khi thối rữa đã bốc mùi ra rất mạnh Các mùi:
+ khai là Amoniac ( NH
3
). Tanh là các Amin (R
3
N), (R
2
NH
-
), Phophin
(PH
3
). Các mùi thối la khí Hidro sunfua (H
2
S).
+ vị: Nước tinh khiết không có vị và độ PH = 7. Nước có vị chua là do
tăng nồng độ Axit của nước ( PH < 7). Vị nồng là biểu hiện của kiềm (PH
>7). Vị mặn chát là do một số muối vô cơ hòa tan, điển hình là muối ăn
( NaCl) có vị mặn.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm.
Nước bề mặt ở Việt Nam dao động từ 14.3
0
c – 33,5
0
c. Nguồn gốc gây ô nhiễm
nhiệt chính là nhiệt của các nguồn nước thải từ bộ phận làm lạnh của các nhà
máy, khi nhiệt độ tăng lên còn làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước.


4
+ Độ dẫn điện: Các muối tan trong nước phân ly thành các ion làm cho
nước có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng độ và độ linh
động của các ion.
+ DO (Lượng oxy hòa tan): DO là lượng oxy hòa tan trong nước cần
thiết cho sự hô hấp của các vi sinh vật sống dưới nước (cá, lưỡng thể, thủy
sinh, côn trùng…). Do thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hoặc
do quang hợp của tảo.
+ Chỉ tiêu sinh vật: Nước thải chứa một lượng lớn các vi khuẩn, vi rút,
nấm, rêu tảo, giun sán…
- Khái niệm xử lý sinh học hiếu khí: Thực chất là thực hiện các quá
trình oxy hóa các chất hữu cơ và vô cơ có thể oxy hóa được nhờ vi sinh vật [12].
- Bùn hoạt tính: Là tập hợp các vi sinh vật khác nhau chủ yếu là vi
khuẩn hiếu khí có khả năng ổn định chất hữu cơ hiếm khí được tạo nên trong
quá trình sinh hóa hiếu khí được giữ lại ở bể lắng đợt 2. Bùn hoạt tính là các
bông cặn có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi
cư trú để phát triển của vô số vi khuẩn và vi sinh vật khác nhau [11].
- Quá trình hình thành bùn hoạt tính: Nước thải sau khi qua bể xử lý
sinh học hiếu khí. Khi ở trong bể các chất lơ lửng đóng vai trò các hạt nhân để
cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là
bùn hoạt tính.
Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nền ( BOD) và chất dinh
dưỡng (N,P) làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ không hòa
tan và thành các tế bào mới. Quá trình chuyển hóa thực hiện theo từng bước xen
kẽ và nói tiếp nhau. Một vài loài vi khuẩn tấn công vào các hợp chất hữu cơ có
cấu trúc phức tạp, sau khi chuyển hóa thải ra các hợp chất hữu cơ có cấu trúc
phức tạp hơn, một vài vi khuẩn khác dùng các chất này làm thức ăn và lại thải ra
các chất đơn giản hơn nữa và quá trình cứ thế tiếp tục cho đến khi chất thải cuối
cùng không thể dùng làm thức ăn cho bất cứ loài vi sinh vật nào nữa [11].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong bể xử lý hiếu khí:

+ PH và nhiệt độ
Giá trị PH có ảnh hưởng rất lớn đến hoạch lực của enzim trong tế bào
và quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng vào tế bào, hệ thống xử lý sinh học

5
hiếu khí có thể hoạt động trong dải PH khá rộng từ 5 – 9. Tuy nhiên PH tối ưu
cho quá trình khoảng 6,5 – 8,5.
Nhiệt độ có vai trò quan trọng vì nhiệt độ quyết định vận tốc của oxy
hòa, các quá trình sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, với đa số vi sinh
vật, nhiệt độ trong các hệ thống xử lý có thể biến động từ 16 – 37
0
C, nhiệt độ
tối ưu là 25 – 30
0
C [12].
+ Thành phần và nguồn dinh dưỡng
Để duy trì sự phát triển của vi sinh vật, đảm bảo quá trình làm sạch
nước thải cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật, các nguyên tố ảnh
hưởng quyết định tới quá trình oxy hóa C, N và P. Mức độ ảnh hưởng phụ
thuộc nhiều vào bản chất của các chất ô nhiễm có trong nước thải, thực
nghiệm cho thấy tỷ lệ C : N : P tối ưu là 100 : 5 : 1. Thông số thường trong
nước có các nguyên tố khoáng và vi lượng. Do đặc trưng công nghệ một số
nước thải nghèo N và P. Sự thiếu hụt này sẽ kìm hãm sự phát triển của một số
vi sinh vật trong quá trình oxy hóa.
Thiếu N và P trong thời gian dài là một trong các nguyên nhân làm thay
đổi tương tác giữa các nhóm vi khuẩn trong bùn hoạt tính. Các vi khuẩn dạng
sợi phát triển mạnh làm cho bùn xốp. Hiện tượng này gọi là sự phồng lên của
bùn khi đó bùn sẽ khó lắng, làm tăng chỉ số thể tích lắng gây khó khăn cho
quá trình tách bùn ở bể lắng thứ cấp [9].
+ Các chất độc

Các chất vô cơ, hữu cơ, nhất là các ion kim loại, các ion kim loại
halogen có khả năng ức chế vô hoạt hệ enzim oxy hóa khử ở các vi sinh vật.
Vì vậy cần phải kiểm tra và đảm bảo hàm lượng của chúng không vượt quá
nồng độ cho phép. Dưới đây là nồng độ cho phép của một số tác nhân: [10]
+ Các kim loại nặng: < 2mg/l
+ Phenol và hợp chất chứa Phenol < 140mg/l
+ Các muối xyanua: < 60mg/l
+ Độ oxy hòa tan
Để thực hiện quá trình oxy hóa, vi sinh vật cần oxy dưới dạng hòa tan
trong các hệ thống xử lý oxy được cung cấp liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu
oxy cho quá trình oxy hóa.

6
Thiếu oxy hòa tan cũng là nguyên nhân dẫn đến phồng bùn do vi khuẩn
dạng sợi phát triển. Việc cung cấp oxy còn có tác dụng tạo ra nồng độ đồng
nhất trong các thiết bị, làm ra các khối bùn có kích thước lớn, giảm các điểm
chết trong thiết bị, nâng cao hiệu quả làm sạch và rút ngắn thời gian lưu của
nước trong hệ thống xử lý [12].
+ Tỷ lệ F/M
- Nếu F/M > 1, tức là dư thừa dinh dưỡng nên vi khuẩn sinh trưởng
nhanh, khó tự phân hủy và thời gian tạo nha bào giảm dẫn đến khả năng tạo
bông bùn kém, nước đục và bùn khó lắng.
- Nếu F/M < 1, tức là thiếu dinh dưỡng, khi đó các vi khuẩn dạng sợi
phát triển làm xốp bùn dẫn đến khả năng lắng bùn kém.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường 29/11/2005.
- Nghị định của chính phủ số 179/1999/NĐ-CP. Quy định cho phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về môi trường.
- Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- QCVN 14 : 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- Phương pháp lấy mẫu nước thải: Theo TCVN 5999:1995.
- Phương pháp bảo quản mẫu: Theo TCVN 5993 -1995.
2.3. Một số phương pháp xử lý hiếu khí trong điều kiện nhân tạo
2.3.1 Bể biophin
Bể biophin là thiết bị trong đó các vi sinh vật tăng trưởng cố định trên
lớp màng bám vào một vật liệu lọc. Nước thải được tưới từ trên xuống qua vật
liệu lọc, tiếp xúc với vi sinh vật xảy ra quá trình phân hủy hiếu khí. Lớp vật
liệu lọc rất mỏng song cũng có thể xảy ra song song 2 quá trình ở sát bề mặt
là quá trình phân hủy yếm khí và hiếu khí và nhờ các vi sinh vật hiếu khí. Quá

7
trình xử lý diễn ra khi cho nước thải tưới lên bề mặt của bể và thấm qua lớp
vật liệu lọc. Ở bề mặt của hạt vật liệu lọc và các khe hở giữa chúng và các
cặn bẩn được giữ lại và tạo thành màng gọi là màng vi sinh. Lượng oxy cần
thiết để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ thâm nhập vào bể cùng nước thải khi ta
tưới hoặc qua khe hở thành bể, hoặc qua hệ thống tưới tiêu từ dưới đáy đi lên.
Vi sinh vật hấp thu các chất hữu cơ và nhờ có oxy mà quá trình oxy hóa được
thực hiện [12].
2.3.2. Bể oxyten
Là bể chứa có mặt hình tròn, bên trong làm tường (hình trụ) phân chia
vùng làm thoáng và vùng lắng, tại khoảng giữa tường phân chia có cửa sổ để
nước bùn dư từ vùng làm thoáng vào vùng lắng. Trong khoảng dưới tầng
hầm phân chia làm cửa sổ để bùn hoạt tính tuần hoàn từ vùng lắng sang vùng
làm thoáng. Nước thải dẫn theo ống trung tâm vào vùng làm thoáng, dưới tác

động của áp lực động do tuốc bin gây nên mà hỗn hợp nước thải và bùn hoạt
tính bão hòa oxy trào qua cửa sổ lưng chừng vào vùng lắng. Do các song
chắn hướng dòng mà hỗ hợp nước bùn chuyển dịch dần theo chu vi của vùng
lắng và ở đây bùn được tách khỏi [12].
2.3.3. Bể SBR
Là bể phản ứng theo mẻn là dạng công trình xử lý nước thải dựa trên
phương pháp bùn hoạt tính, nhưng 2 giai đoạn sục khí và lắng diễn ra gián
đoạn trong cũng một kết cấu, đây là hệ thống xử lý nước thải chứa các chất
hữu cơ và nito cao. Hệ thống hoạt động liên tục bao gồm quá trình bơm nước
thải, phản ứng, lắng và giai đoạn xả nước ra. SBR được chứng tỏ là hệ thống
xử lý có hiệu quả cao do tiêu tốn ít năng lượng, dễ dàng kiểm soát các sự cố
xẩy ra, xử lý với lưu lượng thấp, ít tốn diện tích rất phù hợp với những trạm
công suất nhỏ [12].
2.3.4. Mương oxy hóa tuần hoàn (MOT)
Được sử dụng để xử lý nước thải với quy mô nhỏ và bằng phương pháp
sinh học hoàn toàn. Có thể xử lý nước thải với nồng độ BOD
20
= 1.000 –
5.000 mg/l và đối với nước thải sinh hoạt thì không cần qua lắng mà chỉ cần
qua song chắn rác với khe hở mắt lưới 8mm. MOT có dạng hình chữ nhật
hoặc hình tròn, đáy và bờ thường được gia cố, chiều sâu từ 0,7m – 1m, tốc độ

8
chuyển động của nước trong mương không nhỏ hơn 0,3m/s và được làm
thoáng bằng máy khuấy trục nằm ngang [12].
2.4. Hiện trạng môi trường nước Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước Thế giới
2.4.1.1. Hiện trạng môi trường nước thải trên thế giới
Nước là khoáng chất phổ biến nhất trên bề mặt trái đất. Nó bao phủ 3/4
bề mặt trái đất. Thể tích của nước vào khoảng 1.370 triệu km

3
, trong đó có từ
500.000 đến 1.000.000 km
3
nước ngọt phân bố trong các sông hồ và nước
ngầm, băng của các cực trái đất chiếm thể tích khoảng 25.000.000 km
3
cũng là
nước ngọt. cuối cùng có 50.000 km
3
nước trong khí quyển ở dạng hơi và dạng
mây. Lượng nước hóa hơi hàng năm khoảng 500.000 km
3
và quay trở lại các
lục địa khoảng 120.000 km
3
. Khối lượng nước đóng băng ở các cực địa trái
đất chiếm tỷ lệ lớn (99%) nhưng lượng nước này rất khó khai thác cho nên
lượng nước chúng ta sử dụng chủ yếu lấy từ các con sông, suối, ao, hồ…
Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết được chính xác, vì
chưa được điều tra đầy đủ. Sơ bộ ước tính có khoảng 2,8 triệu hồ tự nhiên,
trong đó 145 hồ có diện tích mặt trên 100 km
2
. Lượng nước của hồ này chiếm
95% tổng số. Hồ nước ngọt lớn nhất và sâu nhất trên trái đất là hồ Baican
chứa 2.300 km
3
với độ sâu tối đa khoảng 1.741 m. Ngoài số hồ tự nhiên, trên
lục địa đã xây dựng hơn 10.000 hồ chứa nước nhân tạo nhằm giải quyết các
nhu cầu sử dụng nguồn nước mặt (điều tiết, khai thác dòng chảy của các dòng

sông). Trong tổng số hồ nhân tạo có hơn 30 hồ lớn với dung tích trên 10 km
3
nước trên mỗi hồ. Tổng diện tích hữu ích của hồ nhân tạo ước tính gần 5.000
km
3
, trong đó trên phân lãnh thổ châu Âu- 925 km
2
, châu Phi- 341 km
2
, Bắc
Mỹ- 180 km
2
, Nam Mỹ- 1.332 km
2
và châu Úc- 4 km
2
[11].
Nước sông luôn vận động và tuần hoàn, nên nhanh chóng được phục
hồi. Nhờ vậy tuy thể tích chứa của các sông ước tính chỉ bằng 1.200 km
3
nhưng năng lượng dòng chảy sông phong phú hơn nhiều, tăng gấp 34,6 lần,
tức từ 1.200 km
3
lên 41.520 km
3
. điều đó đã làm tăng khả năng khai thác đáng
kể các dòng sông.

9
Bảng 2.1: Lượng dòng chảy một số sông lớn

TT Tên sông
Lượng dòng
chảy trung
bình năm
Lưu lượng
trung bình ở
cửa sông
Diện tích lưu
vực
1
2
3
4
5
6
Amazon
Công gô
Hằng
Dương Tử
Baraxmaputra
Mê Kông
693
1.350
1.200
693
630
551
220.000
43.000
38.000

22.000
22.000
17.000
7.000
3.670
2.000
1.940
936
810
Đặc điểm nổi bật của dòng chảy là sự phân bố không đồng đều theo
thời gian và không gian (vùng lãnh thổ). Ở một số vùng khí hậu hàn đới,
ví dụ dải miền trung nước Nga dòng chảy được hình thành chủ yếu vào
mùa xuân trong thời gian tan băng tuyết. Lượng dòng chảy lúc này tuy chỉ
xảy ra trong 1- 3 tháng, nhưng chiếm tới 50- 60%, có nơi tới 90- 95%
tổng dòng chảy cả năm.
Đối với các sông miền cận Đông, Bắc Xibiri lũ lụt xẩy ra vào mùa hè do
mưa rào với cường độ khá lớn. Trong mùa mưa, dòng chảy chiếm tới 65% tổng
dòng chảy năm, trong đó lượng dòng chảy mùa đông là nhỏ nhất, khoảng 5- 10%.
Sự phân bố dòng chảy không đều theo thời gian và vùng lãnh thổ là đặc
trưng phổ biến đối với nhiều nước trong đó có Việt Nam.
Nhu cầu sử dụng nước ở các nước khác nhau cũng khác nhau. Tính
theo đầu người cho một năm thì nhu cầu này ở các nước đang phát triển là 100
m
3
trong khi đó ở nước Mỹ là 1.500 m
3
. Điều đó nói lên rằng sự phát triển của xã
hội thì nhu cầu sử dụng nước của con người không ngừng tăng lên[11].
2.4.1.2. Hiện trạng công nghệ xử lý trên thế giới
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các viện, trung tâm nghiên cứu, các phòng

thí nghiệm, các trung tâm thông tin KH&CN, thư viện, cũng được tăng cường
và nâng cấp. Đã xuất hiện một số loại hình gắn kết tốt giữa nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ với sản xuất - kinh doanh. Khoa học xã hội và nhân
văn đã góp phần quan trọng lý giải và khẳng định giá trị khoa học và thực tiễn
của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định

10
đường lối, chủ trương, chính sách đã góp phần vào thành công của công cuộc
đổi mới nói chung và vào quá trình đổi mới tư duy kinh tế nói riêng.
Các kết quả điều tra cơ bản và nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên đã phục vụ xây dựng luận cứ khoa học cho các phương
án phát triển kinh tế - xã hội. Các chương trình nghiên cứu trọng điểm về
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, tự động hoá,
công nghệ cơ khí - chế tạo máy, đã góp phần nâng cao năng lực nội sinh trong
một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của nhiều ngành kinh tế. Khoa học và công nghệ đã góp phần quan trọng
trong việc tiếp thu, làm chủ, thích nghi và khai thác có hiệu quả các công
nghệ nhập từ nước ngoài. Nhờ đó, trình độ công nghệ trong một số ngành sản
xuất, dịch vụ đã được nâng lên đáng kể, nhiều sản phẩm hàng hoá có sức cạnh
tranh cao hơn. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp KH&CN đã tạo ra nhiều
giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao, góp phần chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đưa nước ta từ chỗ là nước nhập khẩu lương
thực trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo, cà phê, v.v hàng đầu
trên thế giới, ví dụ: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp đệm di động
MBBR, công nghệ thông khí tiếp xúc…
 Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp đệm di động MBBR
Sử dụng các loài vi sinh vật dạng màng bám dính, tuy nhiên già thể vi
sinh vật được sử dụng trong công nghệ này là di động có diện tích bề mặt rất
lớn, do chúng luôn chuyển động trong bể nên đã tận dụng được tối đa diện
tích bề mặt của giá thể vi sinh, do đó mật độ vi sinh vật trong công trình xử lý

MBBR rất lớn.
Ưu điểm:
- Diện tích công trình nhỏ
- Hiệu quả xử lý BOD cao, có thế đạt mức A QCVN
14:2008/BTNMT.
- Có thể tiến thành công nghệ AAO để đạt xử lý triệt để Nito,
Photpho và các hợp chất khó phân hủy khác.
- Quá trình vận hành đơn giản
- Chi phí bảo dưỡng thấp

11
- Hàm lượng bùn tạo rất thấp
- Không sinh ra mùi trong quá trình vận hành.
Nhược điểm:
- Quá trình thiết kế, thi công phức tạp.
Hình 2.1: Công nghệ đệm di động MBBR
 công nghệ thông khí tiếp xúc
Bằng việc sử dụng các vi sinh vật dạng màng bám dính trên giá thể lọc
sinh học ngâm chìm trong nước, với diện tích bể mặt đủ lớn, độ rỗng thích
hợp. Công nghệ này sẽ cho ra loại hệ thống xử lý có hiệu quả xử lý cao, dễ
vận hành, có thể xử lý được Nito và Photpho.
Ưu điểm
- Hiệu quả xử lý BOD cao, có thể đạt mức A QCVN14:2008/BTNMT.
- Có thể cải tiến thành công nghệ AAO để xử lý triệt để Nito, Phopho
và các hợp chất khó phân hủy khác.
- Chi phí đầu tư thấp.
- Quá trình vận hành đơn giản.
- Chi phí vận hành thấp.

12

- Chi phí bảo dưỡng thấp.
- Hàm lượng bùn tạo ra thấp.
- Không phát sinh mùi trong quá trình vận hành.
Nhược điểm
- Diện tích công trình lớn.
- Quá trình thiết kế, thi công phức tạp.
2.4.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.4.2.1. Hiện trạng môi trường nước thải ở việt Nam

13
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc với 2.360 con sông có chiều
dài hơn 10 km. trong số đó có 8 con sông lớn có diện tích lưu vực lớn hơn 10
km
2
. Hệ thống sông ngòi này bao gồm nhiều con sông quốc tế bắt nguồn từ
các lưu vực các quốc gia khác. Khoảng 2/3 tài nguyên nước Việt Nam bắt nguồn
từ ngoài lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, Việt Nam rất dễ bị ảnh hưởng bởi các quyết
định liên quan đến tài nguyên nước của các quốc gia ở vùng thượng lưu [11].
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng
khai thác được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy. Nhưng
trên thực tế hiện nay, hầu hết các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên đã và đang
khai thác trên 50% lượng dòng chảy. Riêng tỉnh Ninh Thuận đã khai thác tới
80% lượng dòng chảy trên địa bàn. Việc khai thác nguồn nước quá mức đã
làm suy thoái nghiêm trọng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước, trên
các lưu vực sông lớn như sông Hồng, Thái Bình và sông Đồng Nai [5].
Do tác động của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, ở nước ta mùa
mưa và lưu lượng nước có xu hướng diễn biến thất thường, nên hạn hán hoặc
ủng ngập cục bộ xảy ra thường xuyên và trên diện rộng hơn trước. Rõ rệt nhất
là vài năm gần đây, mùa mưa thường kết thúc sớm và đến muộn hơn gây nên
hạn hán tại nhiều vùng trong cả nước. Trong đó việc cạn kiệt nguồn nước biểu

hiện rõ nhất trong năm nay là tại khu vực Miền Trung, Tây Nguyên và Nam
Bộ.Bên cạnh đó, tình trạng nhiều khu công nghiệp, nhà máy, khu đô thị xả
nước thải chưa qua xử lý xuống hệ thống sông hồ đã và đang gây ô nhiễm
nguồn nước mặt trên diện rộng, dẫn đến nhiều vùng có nước nhưng không sử
dụng được. Đặc biệt nước thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất công
nghiệp và khu công nghiệp, đang là nguồn gây áp lực lớn nhất đến môi trường
nước mặt lục địa [5].
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, nên lưu lượng nước
thải từ ngành này chiếm tỷ trọng lớn hàng đầu. Do việc sử dụng hóa chất bảo
vệ thực vật và phân bón bất hợp lý, nên trung bình 20-30% lượng thuốc và
phân bón sử dụng trong nông nghiệp không được cây trồng hấp thụ sẽ theo
nước mưa và nước tưới chảy vào nguồn nước mặt, tích lũy trong đất. Không
những gây ô nhiễm nguồn nước mặt, mà còn thấm vào nguồn nước ngầm và
gây ô nhiễm đất [5].

14
Mặt khác, phần lớn các đô thị hiện nay đều chưa có hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt, nên tỷ lệ nước thải đã qua xử lý đạt tỷ lệ rất thấp. Cộng
thêm nước thải sinh hoạt trong các khu dân cư, các khu du lịch và nước thải
của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp xả thẳng vào sông hồ, là những nguyên
nhân chính đã và đang làm gia tăng ô nhiễm hệ thống các thủy vực nội đô và
ven đô ở nước ta.
Tài nguyên nước dưới đất dồi dào với tổng trữ lượng có tiềm năng khai
thác được của các tầng chứa nước trên cả nước ước tính khoảng 6 tỷ m
3
mỗi
năm. Tuy nhiên, trên cả nước chỉ có chưa đầy 5% tổng trữ lượng nước dưới
đất được khai thác mặc dù trữ lượng nước dưới đất rất dồi dào [5].

15

Ở một số vùng, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long khai thác quá
mức đã dẫn đến tình trạng sụt giảm mức nước ngầm góp phần lầm cho tình
trạng sụt lún đất và nhiễm mặn diễn ra ngày càng tăng. Ở Việt Nam, sử dụng
nước từ nguồn tài nguyên nước cho mục đích tưới chiếm tỷ lệ lớn nhất. Theo
Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên -Môi trường), nguồn nước dưới đất của
Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều. Hiện tổng trữ lượng khai thác nước
dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu m
3
, tổng công suất của hơn 300 nhà
máy khai thác nguồn nước này vào khoảng 1,47 triệu m
3
/ngày. Nhưng trên
thực tế các nhà máy chỉ khai thác được 60 - 70% so với công suất thiết kế.
Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới đất của Việt Nam đang đối mặt
với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm kim loại
nặng nghiêm trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế
hoạch bảo vệ nguồn nước. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô nhiễm coliform
vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình trạng ô
nhiễm phốt phát cũng có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số giếng
khoan có hàm lượng phốt phát cao hơn mức cho phép (0,4mg/l) chiếm tới
71%. Còn tại khu vực Hà Giang - Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở một số nơi
cao vượt mức cho phép trên 1mg/l, có nơi trên 15-20mg/l, tập trung chủ yếu
quanh các mỏ khai thác sunphua. Ngoài ra, việc khai thác nước quá mức ở
tầng holocen cũng làm cho hàm lượng asen trong nước dưới đất tăng lên rõ
rệt, vượt mức giới hạn cho phép 10mg/l. Đặc biệt, vùng ô nhiễm asen phân bố
gần như trùng với diện tích phân bố của vùng có hàm lượng amoni cao, tập
trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long [5].
Kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước
(Bộ Tài nguyên - Môi trường) cũng cho thấy mực nước ngầm đang sụt giảm
mạnh, chất lượng nước ở nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn. Ở đồng bằng Bắc

Bộ, mực nước ngầm hạ sâu, đặc biệt ở khu vực Mai Dịch (Cầu Giấy - Hà
Nội). Vào mùa khô, 7/7 mẫu đều có hàm lượng amoni cao hơn tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần. Riêng ở Tân Lập (Đan Phượng - Hà Nội), hàm lượng amoni
lên đến 23,30mg/l (gấp 233 lần tiêu chuẩn cho phép). Ngoài ra, còn có 17/32
mẫu có hàm lượng mangan (Mn) vượt quá hàm lượng tiêu chuẩn, 4/32 mẫu
có hàm lượng asen (As) vượt tiêu chuẩn… [5].

16
Tại đồng bằng Nam Bộ, tại một số điểm quan trắc, mực nước đã hạ
thấp sâu, đặc biệt ở khu vực quận 12, quận Bình Tân (TP Hồ Chí Minh). Hàm
lượng mangan và metan cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Hiện nay, theo
đánh giá của các nhà khoa học, chỉ có Tây Nguyên là vùng có tầng nước
ngầm khá an toàn.Nguồn nước ngầm ô nhiễm chủ yếu do tác động của sự
phát triển công nghiệp, làng nghề cũng như sử dụng phân bón, hóa chất bảo
vệ thực vật trong nông nghiệp. Riêng với ngành công nghiệp dệt may, công
nghiệp giấy và bột giấy, hàm lượng nước thải có chứa xyanua (CN-) và hàm
lượng NH
3
vượt đến 84 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Năm 2012, cụm công
nghiệp Tham Lương (TP Hồ Chí Minh) mỗi ngày xả thải lên 500.000m
3
. Ở
Thái Nguyên, nước thải công nghiệp từ các ngành sản xuất giấy, luyện gang
thép, luyện kim màu chiếm 15% tổng lưu lượng nước sông Cầu về mùa cạn.
Theo Cục Quản lý tài nguyên nước, hầu hết các đô thị lớn đều bị ô nhiễm
nước ngầm do tốc độ đô thị hóa, đặc biệt là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Hà Nội
có trữ lượng khai thác nước ngầm rất lớn, lên tới 1 triệu m
3
/ngày, trong khi
TP Hồ Chí Minh khai thác 600.000 m

3
/ngày [5].
2.4.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý ở Việt Nam
- Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát triển
Nhờ có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, trong nhiều thập kỷ
qua, chúng ta đã đào tạo được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ đại học và cao
đẳng trở lên với trên 30 nghìn người có trình độ trên đại học (trên 14 nghìn
tiến sĩ và 16 nghìn thạc sĩ) và khoảng hơn 2 triệu công nhân kỹ thuật; trong
đó, có khoảng 34 nghìn người đang làm việc trực tiếp trong lĩnh vực KH&CN
thuộc khu vực nhà nước. Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho hoạt động
KH&CN của đất nước. Thực tế cho thấy, đội ngũ này có khả năng tiếp thu
tương đối nhanh và làm chủ được tri thức, công nghệ hiện đại trong một số
ngành và lĩnh vực.
Mặc dù ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, nhưng với sự nỗ lực rất lớn
của Nhà nước, từ năm 2000 tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH&CN đã đạt
2%, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đầu tư
phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước.
- Khoa học và công nghệ đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội.

17
Khoa học xã hội và nhân văn đã góp phần quan trọng lý giải và khẳng
định giá trị khoa học và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và Tư tưởng Hồ
Chí Minh, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; cung cấp luận cứ
khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới nói chung và vào
quá trình đổi mới tư duy kinh tế nói riêng.
Các chương trình nghiên cứu trọng điểm về công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, tự động hoá, công nghệ cơ khí - chế tạo
máy, đã góp phần nâng cao năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ
tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế.

- Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới
Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về KH&CN từng
bước được hoàn thiện thông qua các quy định về chức năng, nhiệm vụ và
trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
- Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân dân
ngày cang đươc nâng cao. Nhờ có sự quan tâm của tổ chức Đảng, chính
quyền các cấp, hoạt động tích cực của các tổ chức KH&CN, các tổ chức
khuyến nông, lâm, ngư và công tác phổ biến, tuyên truyền rộng rãi về tác
động của KH&CN đến sản xuất và đời sống, nhận thức và khả năng tiếp thu,
ứng dụng tri thức KH&CN của người dân trong thời gian qua đã tăng lên rõ
rệt. Hoạt động KH&CN ngày càng được xã hội hoá trên phạm vi cả nước như.
 Công nghệ lọc màng MBR
Bản chất của công nghệ này là quá trình bùn hoạt tính tăng cường, bằng
việc sử dụng màng lọc Nano cao phân tử, với kích thước lỗ màng rất nhỏ chỉ cho
nước tinh khiết đi qua, bùn và các tạp chất khác bị dữ lại, nhờ đó hàm lượng bùn
trong công trình xử lý rất lớn, có thể đạt trên 8000 - 12000 mg/l (đối với công
trình bùn hoạt tính thông thường hàm lượng bùn chỉ đạt 2000 – 3000 mg/l).
Ưu điểm
- Diện tích công trình nhỏ.
- Hiệu quả xử lý BOD cao, có thể đạt mức A QCVN14:2008/BTNMT.
- Không cần bể lắng bậc 2, bể khử trùng.

18
- Có thể xử lý triệt để Nitơ, Photpho và các hợp chất khó phân hủy
khác.
- Hàm lượng bùn tạo ra thấp.
- Không phát sinh mùi trong quá trình vận hành.
Nhược điểm.
- Chi phí đầu tư cao.

- Quá trình thiết kế, thi công phức tạp.
- Quá trình vận hành phức tạp.
- Chi phí vận hành cao.
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng cao.
 Công nghệ bùn hoạt tính truyền thống
Công nghệ này có sử dụng các chủng vi sinh vật ở trạng thái lơ lửng
(bùn hoạt tính) trong công trình xử lý để tham gia loại bỏ các chất hòa tan gây
ô nhiễm ra khỏi nước thải như: BOD, COD, tổng N, tổng P…
Ưu điểm.
- Hiệu quả xử lý BOD cao, đặc biệt đối với công nghệ Aeroten cao tải.
- Chi phí đầu tư ban đâu thấp.
- Thiết kế, thi công đơn giản.
- Chi phí bảo dưỡng thấp.
Nhược điểm.
- Diện tích xây dựng lớn.
- Chí phí vận hành cao.
- Quá trình vận hành phức tạp, trong quá trình vận hành phải khống chế
chặt chẽ nhiều thông số: DO, PH, hàm lượng bùn hoạt tính, tỷ lệ dinh dưỡng,
mức độ xáo trộn .v.v
- Hiệu quả xử lý không ổn định, phù thuộc vào sự biến động thành
phần nước thải đầu vào hệ thống xử lý.
- Khả năng xử lý Nitơ và Photpho kém hiệu quả.
- Không có khả năng xử lý các hợp chất khó phân hủy: dầu mỡ động
thực vật, phenol…
- Lượng bùn tạo ra nhiều.

19
2.4.3 Tài nguyên nước của tỉnh Bắc Ninh và khu vực nhà máy Eunsung
Electronic Vina.
2.4.3.1. Tài nguyên nước của tỉnh Bắc Ninh


20
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ sông hồng thuộc khu vực
đồng bằng Bắc Bộ. Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi dày đặc mật độ khá cao
từ 1,0 – 1,2km/km
2
(theo số liêu của Đài KTTV Bắc Bộ) với 3 hệ thống sông
lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình.
- Sông Đuống: có chiều dài 67km trong đó 42km nằm trên phạm vi tỉnh
Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân năm là 31,6 tỷ m
3
, tại Bến Hồ mực
nước cao nhất ghi lại là 9,7m, mực nước thấp nhất tại đây là 0,07m. Lưu
lượng dòng chảy vào mùa mưa là 3053,7m
3
/s và mùa khô là 708m
3
/s.
- Sông Cầu: có tổng chiều dài là 289km, trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc
Ninh dài khoảng 69km đồng thời là ranh giới giữa tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang có tổng lưu lượng nước hàng năm là 5 tỷ m
3
.Tại Đáp Cầu mực nước
cao nhất ghi được là 7,84m, mực nước thấp nhất là âm 0,19m, lưu lượng dòng
chảy vào mùa mưa khoảng 1288,5m
3
và mùa khô là 52,74m
3
/s.
- Sông Thái Bình: Thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình sông có

chiều dài khoảng 93km trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh là 16km, có
tổng lưu lượng nước hàng năm là 35,95 tỷ m
3
. Do phần lớn các sông bắt
nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên làm
lượng phù xa lớn. Mặt khác với đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc thấp và đáy
sông Thái Bình là một trong những sông có lượng phù sa bồi đắp nhiều nhất.
Tại trạm thủy văn Cát Khê, lưu lượng dòng chảy vào mùa mưa khoảng
2224,71m
3
/s và vào mùa khô 336,45m
3
/s.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có sông Cà Lô nằm ở phía tây của tỉnh,
một phần của sông có chiều dài 6,5km là đường ranh giới giữa tỉnh Bắc Ninh
với thành phố Hà Nội và hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ Huyện
Khê, sông Dâu, sông Bội, sông Tào Khê, sông Đồng Khởi…với hệ thống
sông ngòi dày đặc và có lưu lượng nước mặt dồi dào, thủy văn của tỉnh Bắc
Ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác tưới tiêu thoát nước trên
địa bàn toàn tỉnh.
2.4.3.2. Các nguồn Tài nguyên nước khu vực nhà máy:
- Tài nguyên đất:
Đánh giá chung về tài nguyên đất

21

×