Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ÔN THI tốt NGHIỆP NGỮ văn 12 một số văn bản HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.98 KB, 19 trang )

1) Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
I. GIAI ĐOẠN 45-75:
1. Hoàn cảnh LS- XH- VH: Trải qua một hoàn cảnh đặc biệt:
- Chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài 30 năm.
- Miền Bắc xây dựng XHCN, miền Nam đấu tranh thống nhất đất nước.
- Nền văn học phát triển và vận động, phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a/ Từ 45-54:
- Đánh giá chung:
+ VH tập trung ca ngợi tổ quốc và quần chúng nhân dân ( chẳng hạn: Huế Tháng Tám- Tố
Hữu, Hội nghị non sông- Xuân Diệu, )
+ VH gắn bó sâu sắc với đời sống kháng chiến.
+ Các nhà văn hướng ngòi bút tới đại chúng và ca ngợi sức mạnh của nhân dân.
- Đánh giá riêng:
+ Văn xuôi: phát triển mạnh ở thể loại kí và truyện ngắn, có nhiều truyện đạt giải thưởng
của Hội Văn nghệ VN.
+ Thơ: Cũng có những bước tiến mới. Thơ tình công dân, ngợi ca đất nước và con người
kháng chiến chiếm vị trí chủ đạo.
+ Kịch: Cũng phản ánh sinh động hiện thực cách mạng và kháng chiến.
+Lý luận và phê bình VH: Cũng có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa.
b/ Từ 55-64:
- Đánh giá chung:
+ VH tập trung thể hiện hình ảnh con người mới, cuộc sống mới trong lao động và chiến
đấu.
+ VH còn thể hiện những niềm vui và niềm lạc quan trong công cuộc xây dựng XHCN.
+ Một số TP còn nói lên tình cảm sâu nặng và nỗi đau chia cắt đối với miền nam.
- Đánh giá riêng:
+ Văn xuôi: Tập trung ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần bất khuất, hy sinh
gian khổ trong chiến tranh.
+ Thơ : Vẫn thấm nhuần cảm hứng quê hương đất nước.
+ Kịch: Cũng có nhiều tác phẩm được dư luận chú ý.


c/ Từ 65-75:
- Đánh giá chung:
+ VH tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước hào hùng của dân tộc.
+ Chủ đề bao trùm: Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Đánh giá riêng:
+ Văn xuôi: Đậm chất kí, phản ánh nhanh nhạy, kịp thời cuộc chiến đấu và lao động của
nhân dân anh hùng.
+ Thơ: Vừa mở rộng chất liệu hiện thực vừa tăng cường chất chính luận.
+ Kịch Và Lý luận phê bình VH: Có thêm một số thành tựu đáng ghi nhận.
3. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ năm 45-75:
a/ Phục vụ cách mạng, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:
1
Bài 1: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
- Văn hóa nghệ thuật trở thành một mặt trận.
- Văn trở thành vũ khí phục vụ kháng chiến.
- Tinh thần tự giác của nhà văn được đề cao.
- VH tập tung vào đề tài Tổ quốc và XHCN,
b/ Hướng về đại chúng:
- Lấy đại chúng làm đối tượng phản ánh và phục vụ.
- Đại chúng bổ sung cho VH lực lượng sáng tác.
- Nhà văn quan tâm đến đời sống của mọi tầng lớp nhân dân.
- Nền VH có tính nhân dân sâu sắc.
c/ Chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- VH đề cập đến số phận chung của cộng đồng.
- Phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước.
-Nhà văn nhìn con người và lịch sử ở tầm khái quát, có tầm vóc dân tộc và thời đại.
- Lí tưởng của nhân vật tiêu biểu cho là kết tinh cho phẩm chất cao đẹp của cộng đồng,
dân tộc.
III. GIAI ĐOẠN 75- HẾT XX:

1. Hoàn cảnh LS- XH- VH:
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thăng lợi vẻ vang.
- Lịch dân tộc đã bước sang trang mới: độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
- Đất nước gặp phải một số khó khăn về kinh tế.
- Từ năm 86, Đảng đã lãnh đạo đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được
một số thành tựu đáng ghi nhận.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
- Đề tài được mở rộng.
- Một số tp đã phản ánh những mặt tiêu cự trong xã hội, hoặc nhìn thẳng vào bi kịch của cá
nhân.
- VH đã đổi mới mạnh mẽ về ý thức nghệ thuật:
+ Nhà văn ý thức sâu sắc và có quan niệm mới mẻ về con người.
> Nhìn chung: VH giai đoạn này đã vận động theo khuynh hướng dân chủ hóa, mang
tính nhân văn, nhân bản sâu sắc, phát triển đa dạng đề tài,
2
A/ TÁC GIẢ:
I. Tìm hiểu chung:
1/ cuộc đời:
- Hồ Chí Minh (19/5/1890) tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tình Nghệ An.
- Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc.
- Thân mẫu là bà Hoàng Thị Loan.
- Thời niên thiếu Bác có tên gọi là Nguyễn Sinh Cung, thời gian đầu hoạt động CM lấy
tên là Nguyễn Ái Quốc.
- Tóm tắt quá trình hoạt động CM:
+ Năm 1911 ra đi tìm đường cứu nước.
+ Năm 1919 gửi tới hội nghị hòa bình Véc-xay bản yêu sách của nhân dân An Nam.
+ Năm 1920 tham gia sáng lập Dảng CS Pháp.
+ Năm 1925 người tham gia thành lập VN thanh niên cách mạng đồng chí hội.
+ Năm 1930 thành lập Đảng CS Việt Nam.
+ Năm 1941 thành lập mặt trận Việt Minh.

+ Năm 1946 Bác được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Ngày 2/9/1945 Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình, khai sinh
ra nước Việt Nam DCCH.
+ Ngày 2/9/1969 Bác qua đời.
 HCM là người suốt đời gắn bó với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong
trào CM thế giới, là lãnh tụ CM vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của đân tộc.
2/ Sự nghiệp sáng tác:
a/ Văn chính luận
- Đặc điểm: Viết ra nhằm mục đích đấu tranh chính trị, tấn công trực diện vào kẻ thù.
- Thành tựu:
+ Tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng lớn đến công chúng Pháp và các nhân dân thuộc
địa.
+ Tác phẩm lên án chế độ Thực dân và chính sách tàn bạo của chúng đối với các nước
thuộc địa,
+ Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ TD Pháp, TNĐL, Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến,
b/ Truyện và kí:
- Đặc điểm: Cô đọng, sáng tạo, kết cấu độc đáo.
- Thành tựu:
+ Đó là những tác phẩm đặc sắc, mang tính dự báo và thể hiện một phong cách sáng
tạo.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, nhật kí
chìm tàu,
c/ Thơ ca:
- Đặc điểm: mang tính trữ tình độc đáo thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình người, tình
đời sâu sắc.
- Thành tựu:
3
Bài 2: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
(HỒ CHÍ MINH)

+ Người đã có những đóng góp quan trọng cho nền thơ ca VN và được tôn vinh là nhà
thơ lớn của dân tộc.
+ Thơ Người rất gần gũi, giản dị và sâu sắc
+ Tác phẩm tiêu biểu: Tập Nhật kí trong tù, Tập Thơ chữ Hán HCM, Tập Thơ HCM,
3/ Phong cách nghệ thuật:
- Đặc điểm chung: phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp tinh tế giữa yếu tố văn
chương với chính trị, truyền thống với hiện đại.
- Đặc điểm riêng:
+ Văn chính luận: ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, đa dạng
về bút pháp, cách thức thể hiện.
+ Truyện và kí: hiện đại, sáng tạo, mang tính chiến đấu mạnh mẽ; sử dụng nghệ thuật
trào phúng sắc bén.
+ Thơ ca: đa dạng, linh hoạt, giản dị, mộc mạc nhưng giàu tính nghệ thuật,
4/ Quan điểm sáng tác:
- Tính chiến đấu: Người xác định văn học là vũ khí chiến đấu và người nghệ sĩ cũng là
một chiến sĩ.
- Tính mục đích: Khi sáng tác, Người đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp
nhận văn học.
- Tính dân tộc: Người quan niệm VH phải phản ánh và có sự liên hệ chặt chẽ với cuộc
sống
- Tính chân thật: Người quan niệm văn chương phải mang tính chân thật; tránh cầu kì,
xa lạ; hình thức của tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn; ngôn từ phải chọn lọc,
B. TÁC PHẨM:
1/ Hoàn cảnh sáng tác:
- Nước ta vừa giành được độc lập.
- Các lực lượng thù địch vẫn còn lăm le muốn xâm chiếm nước ta.
- Sáng ngày 26-8-1945, tại ngôi nhà số 48 Hàng ngang, Hà Nội, HCM viết bản TNĐL.
- Ngày 2-9-1945, Người đọc bản TNĐL trước quốc dân đồng bào, tại quảng trường Ba
Đình.
2/ Chủ đề:

- TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá, đánh dấu móc son chói lọi trong lịch sử đấu
tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc VN. Tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến tồn
tại hàn nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của TD Pháp. Tuyên bố trước quốc dân
đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết
tâm bảo vệ nền độc lập tự do ấy.
3/ Đọc hiểu:
a/ Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của
con người và của mọi dân tộc.
- Người trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp nhằm đề cao những giá trị tư
tưởng tốt đẹp ấy.
- Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được- đó là quyền bình đẳng và tự do
về quyền lợi.
- Những trích dẫn trên tạo tiền đề cho lập luận tiếp theo ( suy rộng ra ) đó là các dân
tộc trên thế giới đều phải có quyền lợi trên.
b/ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo,man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và
sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa:
4
+ Năm tội ác về chính trị:
 Tước đoạt tự do dân chủ.
 Lập ra luật pháp daxman, chia để trị.
 Chém giết những chiến sĩ yêu nước.
 Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
 Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.
+ Năm tội ác lớn về kinh tế:
 Bóc lột nặng nề.
 Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
 Sưu thuế nặng nề, vô lí đã bần cùng nhân dân ta.
 Đè nén, khống chế các nhà tư sản ta, bóc lọt tàn nhẫn công nhân ta.
 Gây ra thảm học làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.

+ Sự hèn hạ và nhục nhã: Trong vòng 5 năm ( 40-45), TD Pháp đã " Bán nước ta 2
lần cho Nhật" dẫn đến nhân dân ta phải chịu hai tầng xiềng xích.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh, nhẫn tâm giết nốt số tù chính trị trước khi bỏ
chạy.
> Người đã dùng những từ ngữ thật đanh thép, hình ảnh cụ thể, gợi cảm xúc, dẫn
chứng xác thực, lập luận sắc bén để kết tội TD Pháp. Nó tạo ra , một sức mạnh lớn lao
để bác bỏ luận điệu về công " khai hóa" và " bảo hộ" của TD Pháp.
c/ Khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy đấu tranh giành chính quyền, lập
nên nước VNDCCH.
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật mà không phải là của
pháp.
- Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.
- Chế độ thực dân trên đất nước ta vĩnh viến chấm dứt.
- Người kêu gọi các nước đồng minh công nhận quyền độc lập,tự do của dân tộc.
d/ Tuyên bố độc lập.
- Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ TD với Pháp.
- Kêu gọi toàn dân chống lại âm mưu của TD Pháp.
- Kêu gọi đồng bào quốc tế công nhận độc lập, tự do của VN.
- Khẳng định nhân dân VN quyết giữ vững quyền tự do, độc lập ấy
4/ Nghệ thuật: Đây là một bài văn nghị luận chính trị mẫu mực
- Lối viết văn ngắn gọn: có câu văn chỉ 9 chữ mà nêu đủ, nêu đúng một cục diện chính
trị: " Pháp chạy, Nhật hàng, vua bảo Đại thoái vị"
- Sử dụng điệp ngữ hiệu quả: tạo nên những câu văn trùng điệp đầy ấn tượng: "
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người
yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu"
- Cách dùng từ sắc bén, dễ hiểu, dễ đi vào lòng người: " quỳ gối đầu hàng ", " thoát li
hẳn ". " tắm các cuộc khởi nghĩa, ",
- Cách lập luận chặt chẽ, đanh thép hùng hồn: " Một dân tộc đã gan góc chống ách nô
lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống

phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!"
5
I. Tác giả:
- Quang Dũng (1921 – 1988) tên thật là Bùi Đình Diệm, người làng Phượng Trì, Đan
Phượng, Hà Nội. Ông là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc nhưng
được biết nhiều với tư cách là nhà thơ. Ông mang phong cách thơ rất lãng mạn và hào
hoa. Thơ ông mang đậm chất nhạc và chất họa. Ông có một số tác phẩm chính như:
Mùa hoa gạo, Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng,
II. Tác phẩm:
1/ Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ
đội Lào bảo vệ biên giới Việt- Lào và làm tiêu hao sinh lực địch. Sau khi gia nhập đoàn
quân 1 năm và làm đại đội trưởng thì Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn
vị chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh ( nay thuộc Hà Nội) ông viết bài thơ Nhớ Tây Tiến
( sau đổi thành Tây Tiến).
2/ Đọc hiểu:
a/ 14 câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội
nhưng mỹ lệ, trữ tình mới lạ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
- Nỗi nhớ ấy đơn giản chỉ là nhớ về một vùng đất (sông Mã), một đoàn quân ( Tây
Tiến) nhưng lại dội lên bao nhiêu khắc khoải.
- Hai chữ xa rồi gợi lên bao nhiêu niềm nuối tiếc.
- Chỉ một chữ ơi mà sao man mác, bâng khuâng.
- Những hợp âm được tạo nên từ các chữ ơi, chơi vơi tạo sự ngân vang trong kí ức.
- Điệp từ nhớ, tạo ra nỗi lòng cồn cào, quặn thắt.
> Hai câu thơ hướng nội đầy cảm xúc, đủ mạnh để tạo nên một sức bật cho cảm hứng
thơ đi suốt toàn bài.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

- Sau nỗi nhớ bâng khuâng, da diết của tác giải thì những hình ảnh của thiên nhiên nơi
rừng núi đã ùa về và ở đây thiên nhiên như là một chủ thể.
- Một hệ thống những địa danh nghe sao mà xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, gợi nên
không khí hoang vu, vắng vẻ,
- Hơn thế, cùng với sương lấp và đêm hơi đã làm tăng cái không khí lãng mạn, hấp dẫn.
Làm cho kí ức càng hư ảo, lúc ẩn, lúc hiện, thoáng hình bóng đoàn quân Tây Tiến đang
hành quân.
> Ở đây ta nhận thấy một bút pháp rất quen thuộc đó là bút pháp lãng mạn mà QD là
nhà thơ rất ưa sử dụng và rất hiệu quả.
- Tuy nhiên chữ mỏi đã kéo những lảng bảng mơ hồ ấy về với hiện thực khăc nghiệt. Đó
là sự thật tàn nhẫn của chiến tranh.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
6
Bài 3: TÂY TIẾN
Bài 3: TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
- Một câu thơ tả dốc thật hay, thật tài hoa, độc đáo. Trong 1 câu thơ mà có đến 5 thanh
trắc: dốc, khúc khuỷu, dốc, thăm thẳm; hai điệp từ dốc; hai từ láy tượng hình: khúc
khuỷu, thăm thẳm đọc lên đã thấy cái cheo leo, hiểm trở, gập ghềnh,
- Hình ảnh súng ngửi tròi thật thú vị vì không chỉ gián tiếp tả độ cao của núi, của dốc
lên tói tận trời mà còn bộc lộ tính cách và nụ cười của những anh lính trẻ hồn nhiên, vô
tư, trong sáng.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Câu thơ "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống" như bị cắt làm đôi với con số ước
phỏng với 2 chiều đối lập: lên >< xuống tả độ dài, độ cao, độ dốc ghe gớm. Nhưng
những người lính vẫn im lặng, kiên trì hành quân.
- Câu thơ "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi" mở ra một không gian rộng lớn làm tan đi
cảm giác tù túng. Hình ảnh ngôi nhà thấp thoáng trong làng mưa sương tuy lẻ loi

nhưng cũng đủ làm cháy lên niềm mong ước nhỏ nhoi: được dừng chân trú mưa, nghỉ
ngơi chút ít.
> Câu thơ toàn thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, đỡ căng thẳng và mệt mỏi sau
những ngày hành quân gian nan, vất vả.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
- Hình ảnh lãng mạn và bi tráng, trên con đường hành quân gian khổ có thể có những
người lính đã hy sinh, đã không đủ sức để bước tiếp con đường cách mạng thiêng liêng
của dân tộc.
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Hai câu thơ tiếp tục bổ sung những hình ảnh hoang vu, dữ dội của thiên nhiên núi
rừng miền Tây.
- Ở đây là thác thật, gầm thét thật, cọp thật đang rình rập từng bước chân của đoàn
quân.
- Từ trêu như chứa đựng một cái cười thoáng qua của những người lính.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- Một cảnh tượng thật đầm ấm. Khói cơm nghi nhút và hương thơm lúa nếp ngày mùa
xua tan vẻ mệt mỏi trên gương mặt những người lính, khiến họ tươi tỉnh hẳn lên.
> Qua đoạn thơ, cảnh thiên nhiên hiện lên rất dữ dội, bí hiểm, khắc nghiệt nhưng đoàn
quân Tây Tiến đã vượt qua nó cho dù có mất mát, có hy sinh. Trong họ vẫn sáng ngời
lên nhữn gánh mắt, vang lên những tiếng cười trẻ trung. Sự mơ mộng, hào hoa đã hài
hòa với sự hào hùng bi tráng trong từng câu, từng hình ảnh thơ.
b/ 8 câu tiếp theo: cảnh liên hoan thắm thiết tình quân dân và hình thiên nhiên
đầy thơ mộng.
- Nếu bút pháp của đoạn thơ đầu là hài hòa giữa lãng mạn hào hoa và bi tráng thì
ở đoạn này, bút pháp chỉ thuần cảm hứng và giọng điệu lãng mạn, hào hoa, bay bổng.
Những nét vẽ khỏe khoắn, gân guốc ơ đoạn thơ đầu được thay bằng những nét mềm
mại, uyển chuyển và tinh tế.

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
7
Nhạc về Viêng Chăn xây hồn thơ
- Bốn câu thơ tả lại kỉ niệm về những đêm hội đuốc hoa trên đất bạn Lào, khi đơn
vị tạm dừng chân.
- Nhà thơ gọi cái đêm lửa trại ấy theo lối mĩ từ hóa là hội đuốc hoa, thật là một từ
sang trọng và trân trọng.
- Từ bừng làm cho câu thơ trở nên bừng sáng rực rỡ.
- Trong ánh lửa bập bùng, bất ngờ hiện ra em vừa thân tình vừa thắm thiết.
- Từ kìa em thể hiện một cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên vừa mê say, vui
sướng.
- Nhân vật trung tâm, linh hồn của đêm văn nghệ là những cô gái nơi núi rừng
miền Tây
> Ở đây, bút pháp của đoạn thơ đã được thăng hoa. Đó là cảm hứng lãng mạn đã khơi
nguồn và cất cánh. So với hiện thực có phần gay gắt thì buổi liên hoan lửa trại này như
một giấc chiêm bao.
- Chiêm bao từ xiêm áo, từ nét mặt yêu kiều, cả từ tiếng khèn say người đầy
quyến rũ.
- Những chàng trai lính trẻ VN đã mơ tận về Viên Chăn- Thủ đô của vương quốc
triệu voi. Có lẽ đây là những câu thơ đầu tiên ngợi ca tình hữu nghị Việt- Lào trong
những năm kháng chiến chống pháp gian lao.
- Nếu cảnh một đêm liên hoan đem đến cho người đọc không khí mê say, ngây
ngất, thì cảnh sông nước miền Tây lại gợi lên được cảm giác mênh mang, mò ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đung đưa
- Không gian thật bồng bềnh. Bởi buổi chiều ở đó là chiều sương. Và rồi khi đi vào nỗi

nhớ, dáng lau phơ phất trở thành hồn lau.
- Còn hình ảnh con người chỉ là một dáng điệu, một nét vẽ chập chờn: người đi Châu
Mộc là ai? Dáng người nào chèo thuyền? Tất cả đều không rõ. Tất cả hỏi chỉ là đề nhớ
vậy thôi.
- Tất cả được phủ lên màn sương chiều rất đẹp, tình tứ và huyền ảo.
> Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng không tả mà chỉ gợi. Đọc đoạn thơ ta như lạc vào
thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc. Chất thơ và chất họa như hòa
quyện với nhau đến mức khó mà tách bạch. Chính vì thế mà Xuân Diệu có lí khi cho
rằng đọc bài thơ Tây Tiến , ta có cảm tưởng như ngậm nhạc trong miệng.
c/ 8 câu tiếp theo: Chân dung của người lính Tây Tiến
- Trên cái nền hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội của núi rừng ( ở đoạn 1) và duyên dáng, thơ
mộng, mĩ lệ của miền Tây ( ở đoạn 2), đến đoạn thơ này, hình tượng những người lính
Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng.
- Nếu như ở đoạn 1 hình tượng người lính chỉ là sự phác họa đa chiều, chó khi chỉ là
trong giây phút thoáng qua, đến đây, hình tượng ấy mới hiện ra rõ nét.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Với thủ pháp cường điệu, câu thơ miêu tả, câu thơ miêu tả chân dung thật ấn tượng.
Ấn tượng vè cái gian khổ vật chất. Tóc rụng là một căn bệnh kinh niên vì bị sốt rét
rừng, vì đau ốm không dduer thuốc men.
8
- Quân xanh màu lá cũng có thể hiểu là màu xanh của lá ngụy trang, cũng có thể hiểu là
những nước da xanh tái vì cái đói và cái rét miền Tây hành hạ.
> Nhưng chính trong cái bối cảnh gian khổ đến mức nghiệt ngã ấy mà tư thế hiên
ngang của người lính nổi bật hẳn lên.
- Dữ oai hùm là một cách nói ẩn dụ về một khí phách phi thường không dễ gì có được
nếu người lính thiếu bản lĩnh. Họ bản lĩnh ngay cả trong nỗi nhớ:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Trong giấc mơ, trong nỗi nhớ của những chàng trai thủ đô đầy mơ mộng,, đa tình thì

chuyện gửi mộng qua biên giới, chuyện mơ về một bóng dáng kiều thơm cũng chảng có
gì lạ.
- Mắt trừng không nên hiểu theo nghĩa đen là nhìn trừng trừng trong đêm mà nên hiểu
là cách nói cường điệu của bút pháp lãng mạn để chỉ tâm trạng băn khoăn, trằn trọc, khó
ngủ vì nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thương của họ,
- Một thời do cách hiểu ấu trĩ và cực đoan nên có những ý kiến cho rằng đây là hai câu
thơ " mộng rớt tiểu tư sản", đầy ủy mị, yếu điếu, không phản ánh đúng tinh thần của
người chiến sĩ cách mạng. Thật ra không phải vậy.Ngược lại, đó mới là tâm trạng chân
thật của người lính xã nhà. tuy là nhớ nhung nhưng họ không hề nản chí, nhớ để rồi áng
mai lại tiếp tục lao vào trận mới, sẵn sàng đón nhận hy sinh, chẳng hề tiếc tuổi thanh
xuân của mình.
> Như vậy, trong khổ thơ này, QD đã tạc nên bức tượng đài tập thể những người lính
TT không chỉ bằng những đường nét khắc họa dáng vẻ bên ngoài mà còn thể hiện được
cả thế giới tâm hồn bên trong đầy mơ mộng của họ.
- Cảm hứng của QD mỗi khi chìm vào bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí
tưởng, của tinh thần lãng mạn:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
- Cái bi thương được gợi lên qua hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng
hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi đã được giảm nhẹ đi nhiều nhờ những từ Hán Việt cổ
kính, trang trọng ( Rải rác biên cương mồ viễn xứ)
- Mặt khác, chính cái bi thương ấy cũng lại bị mờ đi trước lí tưởng quên mình, xả thân
vì tổ quốc ( Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh)
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm nên khúc độc hành
- Sự thật thật bi thảm: những người lính TT gục ngã bên đường không có đến cả manh
chiếu che thân, qua cái nhìn của QD lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng
- Cái bi thương ấy còn nhẹ đi nhờ cách nói giảm " anh về đất" và rồi át hẳn đi trong
tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã.
- Trong âm hưởng vừa dữ dội, vừa hào hùng của thiên nhiên ấy, cái chết, sự hy sinh của

người lính TT không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
> Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ thứ ba này trang trọng, thể hiện tình cảm đau
thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.
Điều đó khiến hết thảy chúng ta thật cảm động.
d/ 4 câu thơ cuối: Lời thề gắn bó với TT và miền Tây
- Khổ thơ như một điệp khúc, đó là sự đồng vọng, sự ngân vang của một khúc ca bi
tráng.
9
- Với đoạn thơ, một lần nữa QD lại tô đậm thêm không khí chung của một thời TT, tinh
thần chung của những người lính TT.
- Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn, nhưng linh hồn của đoạn thơ thì vẫn toát lên vẻ hào
hùng.
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
- Cái tinh thần " một đi không trở lại" thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm của cả
đoàn quân TT.
- Tâm hồn, tình cảm của những người lính TT vẫn gắn bó máu thịt với những ngày,
những nơi mà đoàn quân đi qua.
- Tây Tiến mùa xuân ấy đã thành thời điểm một đi không trở lại. Lịch sử dân tộc sẽ
không bao giờ gặp lại cái thời mơ mộng, lãng mạn, hào húng đến nhường ấy trong một
hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, khốc liệt đến như vậy.
3/ Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực và lãng mạn.
- Sử dụng ngôn từ đặc sắc trong cách nêu địa danh, dùng từ tượng hình, từ hán Việt.
- Kết hợp tài tình giữa chất nhạc và chất họa.
10
I. Tác giả
a/Tiểu sử:

- Tố Hữu (1920- 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên - Huế.
Hồn thơ của ông có ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố quê hương và gia đình. Ông tham
gia cách mạng từ khi còn rất trẻ. Ông đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ
máy lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và trong công tác văn học nghệ thuật. Tố Hữu được
đánh giá là lá cờ đầu trong thơ ca CM VN. Thơ ông thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm
cách mạng một cách đậm đà tính dân tộc.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Từ ấy, Quê mẹ, Mẹ Tơm,
b/ Đường cách mạng, đường thơ:
- Đặc điểm chung:
+ Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó và phản ánh chân thực những chặng đường
CM của dân tộc;
+ Những chặng đường vận động trong tư tưởng quan điểm và bản lĩnh nghệ thuật của
nhà thơ
- Đặc điểm riêng
a. Từ ấy: (1937- 1946):
- Niềm hân hoan của tâm hồn trẻ khi bắt gặp ánh sáng lý tưởng cách mạng, và
nguyện suốt đời chiến đấu vì lí tưởng đó.
- Gồm có 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
b. Việt Bắc: (1947- 1954): Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp của
dân tộc.
c. Gío lộng: (1955- 1961): Niềm vui lớn trước cuộc sống mới, con ngươì mới và
tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt.
d. Ra trận (62- 71), Máu và hoa (72- 77): Viết về cuộc khán chiến chống Mĩ hào
hùng của dân tộc.
đ. Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta (1999 ): Đánh dấu bước chuyển biến mới
trong thơ Tố Hữu sau hoà bình. Từ cái Tôi - chiến sĩ -> cái Tôi – công dân càng về
sau là cái Tôi nhân danh dân tộc, cách mạng.
c/Phong cách thơ:
* Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc.
- Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung.

- Thơ ông mang đậm tính sử thi.
- Gọng thơ mang tính chất tâm tình, chân thành, đằm thắm.
* Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà.
- Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
- Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên
- Dùng từ ngữ và cách nói dân gian.
II/ Tác phẩm:
1/ Hoàn cảnh sáng tác:
11
Bài 4: VIỆT BẮC
Bài 4: VIỆT BẮC
(Trích – TỐ HỮU)
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, hòa bình lập lại, miền bắc nước ta được
giải phóng. Tháng 10- 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện ấy, TH đã sáng tác nên bài thơ Việt Bắc.
2/ Chủ đề: Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách
mạng và kháng chiến.
2/ Đọc – hiểu văn bản:
a/ 8 câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người ( Mình về mình
có nói gì hôm nay)
* Bốn câu đầu: Lời của Việt Bắc – lời người ở lại:
- Mở đầu là lời ướm hỏi ngọt ngào của người ở lại:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
+ đại từ “mình-ta” rất quen thuộc, câu thơ nghe như một câu ca dao tình yêu (Mình
về mình có nhớ ta chăng / Ta về ta nhớ hàm răng mình cười)
+ Người ở lại nhắc về “15 năm ấy” - khoảng thời gian được tính từ cuộc khởi
nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến khi kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, thời gian
Việt Bắc gắn bó với cách mạng – Việt Bắc là chiếc nôi của Cách mạng:
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”

 Cụm từ “ thiết tha mặn nồng”: gợi bao tình cảm thân thương, bao nghĩa
tình gắn bó giữa Việt Bắc với Cách mạng.
 Câu thơ mang âm hưởng Truyện Kiều ( Những là rày ước mai ao /Mười
lăm năm ấy biết bao nhiêu tình…)
- Câu lục bát tiếp theo không giống như ca dao tình yêu nữa:
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
+ sự láy lại: mình về mình có nhớ: âm điệu gợi tình cảm day dứt khôn nguôi.
+ “ nhớ” : điệp lại 3 lần trong 2 dòng thơ: tô đậm âm hưởng chủ đạo của bài
thơ, gợi niềm lưu luyến nhớ thương
+ nhìn cây nhớ núi – nhớ Việt Bắc ; nhìn sông nhớ nguồn – nhớ về cội nguồn
 câu hỏi gợi về tình cảm cội nguồn = nét tư tưởng, tình cảm rất dân tộc.
- Hai câu hỏi rất khéo:
+ 1 câu gợi về thời gian: mười lăm năm ấy – một thời cách mạng.
+ 1 câu gợi về không gian: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn – nhớ một
vùng đất cách mạng – chiếc nôi của Cách mạng.
 Lời đưa tiễn cũng là lời nhắc nhở về những tình cảm thiêng liêng.
* Bốn câu sau: Lời người ra đi – lời người cán bộ kháng chiến về xuôi:
- Đáp lại những lời của Việt Bắc là tiếng lòng của người về xuôi như một sự đồng vọng:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
+ “ ai” : đại từ phiếm chỉ, câu thơ mang âm hưởng ca dao,đồng thời gợi 1 không
gian gần gũi, thân thương ( Tiếng ai tha thiết bên cầu… - cd )
+ Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” gợi rất đúng không khí và tâm trạng
biệt li.
 từ dùng rất tinh tế: “bâng khuâng”: gợi nỗi niềm, cảm xúc bên trong tâm hồn.
12
“ bồn chồn”: diễn tả tâm trạng, cảm xúc biểu lộ ra bên ngoài
ở thái độ, hành động.
 Hai từ dùng cân xứng trong câu thơ có tiểu đối tạo âm điệu dìu dặt, xao xuyến.
- Cảnh tiễn đưa đầy xúc động qua hình ảnh:

Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
+ “Áo chàm” : đơn sơ , bình dị mà khó phai - hình ảnh hoán dụ - gợi về con
người Việt Bắc chân chất, mộc mạc mà nghĩa tình bền chặt.
+ Nhịp của câu thơ lục bát ở đây đã có sự xáo trộn (3/3/2):
Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay…
 diễn tả thần tình cái ngập ngừng, bối rối lúc chia tay.
+ Cầm tay nhau biết nói gì…: xúc động không nên lời, ngôn ngữ dường như đã
trở nên bất lực,
+ hình ảnh cầm tay gợi tình cảm thắm thiết, yêu thương, không muốn rời xa của
người đi, kẻ ở.( so sánh: Cầm tay hỏi hết xa gần…/ Nguyễn Khuyến, Thương nhau tay
nắm lấy bàn tay…/ Chính Hữu…)
+ “Biết nói gì”: diễn tả cái không lời nhưng thể hiện được nhiều nhất tình cảm dạt
dào, dâng trào trong nỗi xúc động.
+Dấu chấm lửng ( …) cuối dòng như một nốt lặng đọng lại biết bao cảm xúc ,tình
cảm vấn vương.
 Cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn = một cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị
trọng đại trong hình thức cuộc chia tay tình tứ của lứa đôi.
* Đánh giá chung:
- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu - giọng tâm tình như tiếng nói “đồng
tâm, đồng tình, đồng chí”
- Lời thơ là tiếng lòng thiết tha.
- “ Thơ chỉ tràn ra trong trái tim ta cuộc sống đã thật đầy”(Tố Hữu) đoạn thơ là là tiếng
lòng thiết tha của nhà thơ với cuộc đời, với nghĩa tình sâu nặng của nhân dân.
b/ 12 câu thơ tiếp theo:Nhắc nhớ ân tình kháng chiến và cách mạng ( Mình đi có
nhơ mái đình, cây đa)
* Đoạn thơ là khúc hát ân tình thiết tha, xúc động:
- Điệp khúc: Mình đi, có nhớ… Mình về có nhớ… Những câu hỏi tu từ là tiếng lòng tha
thiết cất lên không chỉ là nhắn nhủ mà còn là hoài niệm, gợi nhớ.
- Giọng điệu tha thiết, ngọt ngào/ tiêu biểu cho giọng điệu thơ Tố Hữu  những tình

cảm cách mạng được cất lên thật trữ tình, dễ đi vào lòng người.
* Đoạn thơ gợi về Việt Bắc với những ngày tháng không thể nào quên của một thời
kháng chiến:
+ “mưa nguồn suối lũ / những mây cùng mù”
 hình ảnh thơ giàu sức gợi:
 Thực: nét đặc trưng của thiên nhiên Việt Bắc.
Tượng trưng: ẩn dụ về những khó khăn gian khổ của buổi đầu kháng chiến.
+ “ Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
 tiểu đối trong câu thơ
→ tô đậm nghĩa tình sâu nặng qua những gắn bó, chia sẻ mọi khó khăn.
 hình ảnh thơ hình tượng hóa những gian khổ, tinh thần đồng cam cộng khổ
cụ thể hóa mối thù của quân cướp nước - như đè nặng trên vai mỗi người.
+ “ Trám bùi để rụng, măng mai để già” –
13
 mượn cái thừa để nói cái thiếu vắng:
 biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc với cách mạng, với cán bộ.
+ “ hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
 ẩn dụ - tương phản trong câu thơ có tiểu đối:
 tô đậm ấn tượng về người dân Việt Bắc lam lũ, nghèo khổ nhưng tấm lòng
sáng ngời, cao cả, thủy chung.
 đảo ngữ: hai từ “ hắt hiu” – đậm đà” đặt đầu câu:
nhấn mạnh ấn tượng về vùng đất của những con người nghèo khổ nhưng thủy
chung son sắt, giàu ân nghĩa ân tình.
* Đoạn thơ còn gợi về Việt Bắc – chiếc nôi của cách mạng, quê hương cách mạng.
+ gợi về lịch sử:
 những từ chỉ thời gian: khi… thưở …
 những địa danh, hình ảnh đã thành lịch sử gợi cảm xúc thiêng liêng: Tân
Trào, Hồng Thái – mái đình, cây đa…
* Đoạn thơ có lời nhắn nhủ về nghĩa tình thủy chung
+ Câu hỏi hàm ý sâu xa, giàu sức gợi: “Mình đi mình có nhớ mình”

 Đại từ “mình” biến hóa - linh hoạt – đa thanh – đa nghĩa / sáng tạo:
 vừa là chủ thể trữ tình vừa là đồi tượng: đề cao tình cảm thủy chung, hướng,
về cội nguồn .
* Đánh giá chung:
- Đoạn thơ Thể hiện một tình cảm tha thiết, nghĩa tình sâu nặng với quê hương Việt
Bắc - cái nôi cách mạng, thủ đô kháng chiến. Nó còn là bằng chứng khẳng định sức
mạnh của thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu. Nó có tác dụng: khơi tình cảm cội nguồn
thiêng liêng của người dân nước Việt.
c/ 22 câu tiếp: nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với đất và người Việt Bắc
đã được thể hiện sâu sắc và cảm động(Ta với mình đều đều suối xa)
c1_ Người ra đi khẳng định lòng chung thủy của mình:
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”
- Ở đoạn đầu của bài thơ, người Việt bắc trong nỗi niềm của người ở lại: Sợ người ra đi
trở về thành thị sẽ quên mất mình (Sáng đèn có nhớ mảnh trăng giữa rừng). Niềm phấp
phỏng ấy được diễn tả bằng một câu hỏi: “Mình về mình có nhớ …”, “Mình đi có nhớ
… “. Vì vậy 4 câu thơ trên là câu trả lời, sự khẳng định của người ra đi.
- Lời thơ óng ả, dịu dàng, tình tứ với lối xưng hô thân mật, ngọt ngào của ca dao, dân ca
“ta - mình”. Nỗi nhớ của người cách mạng về quê hương Biệt Bắc giống như nỗi nhớ
của những đôi lứa yêu nhau. Sự sắp xếp từ liền đôi, thành cặp trong câu đã có đảo trật
tự từ “Ta với mình, mình với ta” vừa gợi ra sự bịn rịn, lưu luyến, quấn quýt không
muốn rời xa của “ta” và “mình”, vừa khéo léo khẳng định tấm lòng của “ta” cũng giống
như “mình”.
- Những từ ngữ chỉ thời gian mãi mãi “sau, trước” chỉ tình cảm trước sau như một,
không nhạt phai, đinh ninh “mặn mà” xuất hiện liên tiếp trong một câu thơ đã khẳng
định một cách chắc chắn lòng son sắt của những người kháng chiến về xuôi. Câu thơ
“Lòng ta sau trước mặn mà” đinh ninh vừa là lời an ủi, vỗ về vừa là lời thề thủy chung
sâu nặng.

14
- Mượn cách so sánh, ví von quen thuộc của ca dao để giãi bày nỗi nhớ da diết, không
vơi cạn:
“Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”
C2_Nỗi nhớ Việt Bắc được diễn tả cụ thể:
(“Nhớ gì như nhớ người yêu
… Chày đêm nện cối đều đều suối xa”)
* Nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc:
- Nỗi nhớ được thể hiện một cách mênh mang, da diết:
+ điệp ngữ: nhớ gì… nhớ từng… nhớ sao…nhớ người… điệp trùng
+ so sánh: “ nhớ gì như nhớ người yêu
 cách diễn đạt trữ tình, ý nhị, sâu sắc = nhớ Việt Bắc như nỗi nhớ trong tình
yêu: thường trực, sâu sắc, mãnh liệt.
- Nỗi nhớ được thể hiện ở nhiều tầng bậc:
+ hiện hữu cùng bước đi thời gian: trăng lên – nắng chiều – sớm - khuya
+ trải ra với các không gian: bản khói cùng sương – bếp lửa – rừng nứa – bờ tre –
ngòi Thia – sông Đáy – suối Lê…
+ “ Nhớ từng”: từ ngữ dùng tinh tế - “ từng” : cách điểm lại một cách tỉ mỉ, không
bỏ sót …
 Bức tranh Việt Bắc hiện ra qua hoài niệm khi thì mơ màng, vời vợi khi lại rõ nét
với đường nét, màu sắc, ánh sáng. Mỗi cảnh là một nét nhớ, nét thương gợi về con
người Việt Bắc.
* Nỗi nhớ con người Việt Bắc:
- Nỗi nhớ về nghĩa tình của đồng bào Việt Bắc được thể hiện một cách sâu nặng:
+ Đại từ “mình-ta” đan xen kết hợp với đại từ chỉ vị trí “đây-đó”
 gợi sự gắn bó, kề vai sát cánh bên nhau…
+ Thành ngữ “đắng cay ngọt bùi” khái quát những gian khổ, vất vả để nhấn mạnh
sự đồng cam cộng khổ…
- Nét đặc sắc cao quí của Việt Bắc chính là ở chỗ nghèo cực mà chân tình, rộng mở, son
sắt, thủy chung với cách mạng:

“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”.
+ những hình ảnh: “chia củ sắn lùi”, “ bát cơm sẻ nửa”, “chăn sui đắp cùng” là
những chi tiết chân thực từ đời sống kháng chiến hóa thành thơ gợi nghĩa tình sâu nặng
của những con người trong kháng chiến.
- Thiên nhiên Việt Bắc thơ mộng, trầm tĩnh, thâm u, con người Việt Bắc giản dị, mộc
mạc, dù cuộc sống lao động gian khổ nhưng họ lạc quan yêu đời.
+ Hình ảnh người mẹ vất vả, nhọc nhằm nhưng ấm áp cảm động, địu con trên lưng dưới
cái nắng cháy da để bẻ bắp nuôi bộ đội:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”.
+ Trong kí ức của Tố Hữu, Việt Bắc không chỉ kiên cường trong kháng chiến chống
giặc ngoại xâm mà còn nhẫn nại, cương quyết đương đầu với giặc dốt. Đêm rừng Việt
Bắc bập bùng đuốc sáng của những lớp học i tờ. Niềm vui, sự lạc quan chiến thắng sự
gian nan, người Việt Bắc vẫn ca vang núi đèo:
15
“Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sớm những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”.
- Việt Bắc trở thành quê hương của những người kháng chiến - tình yêu đã “làm đất lạ
hóa quê hương (Chế Lan Viên). Cả những âm thanh của đời thường cũng đi vào nỗi nhớ
của người ra đi: đó là tiếng mõ gọi trâu về làng, tiếng chày giã gạo đêm đêm:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nên cối đều đều suối xa”.
- Nỗi nhớ dội vào nỗi nhớ, điệp từ “nhớ” và kiểu câu bắt đầu bằng “Nhớ sao” khiến nỗi
nhớ như trải dài vô tận
 Với ngôn ngữ thơ bình dị, giọng điệu ngọt ngào tha thiết và đậm chất trữ tình, chính
trị, tính dân tộc, đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ của người cách mạng về xuôi với quê hương
Việt Bắc. Không chỉ nhớ thiên nhiên, nhớ những ngày kháng chiến gian khổ mà nhớ

người Việt Bắc ân tình, thủy chung.
d/ 10 câu tiếp: Bức tranh tứ bình ( Ta về mình có ân tình thủy chung)
d1_ Khẳng định nỗi nhớ Việt Bắc là nhớ thiên nhiên và con người
Đoạn này được xem là đặc sắc nhất Việt Bắc. 10 câu lục bát thu gọn cả sắc màu 4 mùa,
cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con người Việt Bắc.
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”.
- Trong bài thơ của Tố Hữu, hai đại từ “mình – ta” được luân chuyển vị trí, khi thì là
người ở, khi thì là người ra đi. Riêng trong đoạn thơ này, ta là người ra đi là Tố Hữu,
mình là người ở lại, là Việt Bắc. Người ra đi muốn hỏi người ở lại: không biết sau khi ta
về xuôi rồi, người ở lại có còn nhớ ta nữa chăng?
- Đây chỉ là câu hỏi mang tính tu từ, hỏi để tạo cái cớ cho người ra đi khẳng định về
chính mình. Người ở lại có thể hiểu rằng: Sau khi ta về xuôi rồi, không biết người ở lại
có còn nhớ đến ta không, riêng ta sẽ nhớ mãi.
- Nỗi nhớ được gói trong ba tiếng “hoa cùng người”:
+ Hoa ở đây vừa mang nghĩa chính, vừa mang nghĩa hoán dụ: Hoa là hoa mà cũng là
thiên nhiên nói chung.
+ Từ “cùng” tạo nên một sự liên kết mật thiết: giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc
là một sự gắn bó, có hoa là có người, có người là có thiên nhiên.
- Với nỗi nhớ trong sự gắn đó ấy, Tố Hữu tạo nên bốn câu thơ cặp lục bát, vẽ ra bốn
bức tranh, bức nào cũng có “hoa cùng người”. Từ “nhớ” trở đi trở lại, xuyên suốt đoạn
thơ.
d2_ Bức tranh thứ nhất: bức tranh mùa đông
-Trước hết đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái mùa đông thuở gặp gỡ ban đầu, đến
hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức.
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.
- Hai câu thơ, câu trên là hoa, thiên nhiên Việt Bắc: Rừng Việt Bắc với những màu sắc
tiêu biểu là màu xanh. Đúng là hình ảnh của một vùng đất với núi rừng trùng điệp, hình
ảnh luôn luôn hiển hiện trong kỉ niệm của người đến Việt Bắc.

- Cái hay trong bức tranh còn là hình ảnh hoa chuối đỏ tươi, một hình ảnh quen thuộc
khác của thiên thiên Việt Bắc. Màu đỏ tươi của hoa chuối làm cho cảnh thiên nhiên trở
16
nên rực rỡ. Cả hai màu xanh và đỏ hoà hợp.
- Nhớ hoa cùng người, từ thiên nhiên, nhà thơ nhớ đến con người quen thuộc của Việt
Bắc. Đây chính là hình ảnh của con người lao động trong cuộc sống thường ngày. Con
người trên đèo cao, được mặt trời chiếu sáng, nắng lấp lánh ánh thép nơi chiếc dao gài
thắt lưng.
d3_ Bức tranh thứ hai: bức tranh mùa xuân.
-Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) là sự chuyển màu trong bức tranh
thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa mơ khi
mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân.
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.
- Thiên nhiên cũng là rừng nhưng là một thứ rừng mang vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân
Việt Bắc, rừng mơ đang giữa mùa hoa. “Nở trắng rừng” là cả một không gian bát ngát
màu trắng, thứ màu trắng tinh khuyết của những cánh hoa mơ.
- Hoà hợp với vẻ đẹp thuần khiết và dịu dàng ấy của ngày xuân, hình ảnh con người tuy
vẫn là người lao động bình dị, nhưng công việc gợi lên không khí tĩnh lặng, thanh bình:
“chuốt giang”, “đan nón”. Nhà thơ làm rõ không khí ấy bằng hình ảnh và cả thanh điệu:
“chuốt” – “từng sợi giang”.
d4_ Bức tranh thứ ba, mùa hạ:
- Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách - một loại cây rất thường gặp ở Việt Bắc
hơn bất cứ nơi đâu. Chọn phách cho cảnh hè là sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong rừng
phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những hàng cây cao vút, ta như cảm
thấy sự hiện diện rõ rệt của mùa hè. Thơ viết mùa hè hay xưa nay hiếm, nên ta càng
thêm quí câu thơ của Tố Hữu:
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”.
- Rừng trong tranh lúc này là “rừng phách”, lại là rừng phách với màu vàng.

- Cấu trúc của câu thơ (“Ve” – “kêu rừng phách đổ vàng”) còn như cho phép người đọc
hiểu rằng: tiếng ve kêu khiến rừng phách đổ sang màu vàng, bởi cái màu vàng của rừng
phách nhẹ quá, lung linh quá. Thật ra, theo đúng lo-gích, nghĩa của câu thơ là nghe
tiếng ve kêu, thấy rừng phách đổ vàng.
- Câu thơ gợi một không gian lấp lánh màu vàng: Màu vàng trên cao, mùa vàng phủ đầy
mặt đất, mùa vàng lơ lửng giữa trời…
- Giữa màu vàng ấy, có những bước chân của một cô gái nhỏ Việt Bắc đang hái măng
trong rừng. Thật tĩnh lặng và đáng yêu.
+ Tố Hữu không chỉ nói cô gái, mà nói là “cô em gái”, rất trìu mến.
+ Tố Hữu gọi việc lấy măng là “hái măng”, giống như việc hái hoa hái quả. Thật ra,
việc lấy măng rừng không phải là việc nhẹ nhàng như hái hoa hái quả.
+ Hình ảnh “cô em gái” còn thêm hai tiếng “một mình”, khiến cho bức tranh càng tăng
thêm vẻ yên bình.
d5_ Bức tranh thứ tư, mùa thu Việt Bắc:
- Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Đây là cảnh đêm thật phù hợp với khúc hát giao
duyên trong thời điểm chia tay giã bạn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dệt lên mặt đất
một thảm hoa trăng lung linh huyền ảo.
“Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”.
17
- Bức tranh rất đặc biệt: rừng, không rõ rừng gì, chỉ biết là “rừng thu”. Màu của rừng
cũng là màu của “trăng rọi hoà bình”, màu của ánh trăng toả xuống lá rừng.
- Bốn tiếng “trăng rọi hoà bình” gợi lên hai liên tưởng: Ánh trăng dịu dàng, yên ả toả
xuống rừng thu; cũng có thể hiểu là ánh trăng chiếu rọi phong cảnh hoà bình, trong một
đêm thu hoà bình sau khi chiến tranh vừa kết thúc.
- Giữa cảnh rừng thu ấy, con người xuất hiện trong bức tranh cũng rất độc đáo: không
thấy hình dáng hay màu sắc, chỉ nhận ra từ âm thanh: “tiếng hát”.
+ “tiếng hát ân tình thuỷ chung”: Thật hợp với bức tranh dưới ánh trăng thu.
+ Liên tưởng: Một đêm trăng thu sau ngày hoà bình trở lại, nhân dân Việt Bắc hội tụ
dưới ánh trăng thanh bình, những đôi trai gái vui rừng được hát với những câu hát ân

tình, trao nhau những lời hò hẹn thuỷ chung.
- Kết thúc bộ tranh tứ bình bằng một bức tranh đầy đủ nhân hậu, lạc quan. Ta có thể
thấy cảnh và người Việt Bắc chuyển từ quá khứ sang hiện tại. Người đọc có thể nhận ra
ý đồ nghệ thuật của nhà thơ vì sao không kết cấu bộ tranh tứ bình theo trình tự bốn mùa
xuân, hạ, thu, đông để rồi cuối bức tranh phải là mùa đông. Nhà thơ giã từ biệt Bắc giữa
mùa thu. Kỉ niệm sau cùng, đẹp nhất là mùa thu, là phong cảnh hoà bình.
> Chỉ với mười câu thơ, tạo nên bốn bức tranh như một bộ tranh tứ bình quen thuộc,
giản dị trong sáng. Tố Hữu đã ghi lại những gì đẹp nhất, đáng nhớ nhất để nhớ mãi Việt
Bắc. Đây cũng là cái tài và cũng là cái tâm của nhà thơ.
e/ Khung cảnh hùng tráng của VB trong chiến đấu " Nhớ khi Núi Hồng"
Nhớ khí Nhị Hà
- Thiên nhiên VB không chỉ được cảm nhận bởi vẻ đẹp của 4 mùa mà thiên nhiên còn là
một nhân tố đắc lực góp phần làm nên cuộc kháng chiến toàn thắng.
- Cảnh và người lúc này phối hợp với nhau như hai gọng kìm, như hai lực lượng.
Không phải ngẫu nhiên khi nói về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là trước hết
phải nói về núi rừng VB. Cách nhân hóa,thậm chí cường điệu hóa là có cái lí của nó.
- Một khi rừng núi đã đứng lến là đất nước đứng lên, sức mạnh của nó khó có gì có thể
sánh nổi:
" Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đất cùng đánh tây"
- Tiếp theo mạch thơ như dồn dập để tạo thành thế bao vây: "Núi giăng thành lũy sắt
dày/Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.". Thế trận phối hợp giữa cảnh với người nhịp
nhàng, hiệu quả đến tuyệt vời.
- Đại từ "ta" hai lần được nhắc đến như hai tín hiệu reo vui. Ta ở đây đã được nhất thể
hóa. Trước quân thù, rừng núi với con người chỉ là một mà thôi.
- Một loạt các địa danh được gắn liền với các trận đánh lịch sử đã được nhắc đến: Phủ
Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao-Lạng, Nhị Hà với nhịp thơ dồn dập, sôi nổi
giúp chúng ta hồi tưởng về những ngày tháng hào hùng đầy vẻ vang của ngày xưa.
Những đường Vui về
- Đến đay a, ngữ điệu trữ tình đã chuyễn sang bút pháp huyền thoại hóa. Tuy cốt lõi sự

kiện vẫn là các anh bộ đội, những chị dân công nhưng tất cả đã được nâng lên, đã được
thăng hoa trong ánh hào quang chiến trận.
- Sức mạnh dời non lấp biển, đất lở trời rung được thể hiện ở nhiều khía cạnh. Từ âm
thanh thì " Đêm đem rầm rập như là đất rung", từ hình khối, đường nét thì " Quân đi
điệp điệp trùng trùng".
- Riêng về ánh sáng là một điểm nhấn được thể hiện trong một hệ thống và ở nhiều cấp
độ khác nhau. Từ bình thường đến phi thường.
18
- " Ánh sao đầu súng" đã là một niềm vui, niềm tin, Nhưng đến " Dân công đỏ đuốc
từng đoàn- Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay" mới thật sự là một ngày hội.
- Tuy nhiên niềm vui, niềm tin không chỉ có thế. Mạch thơ cuồn cuộn trào dâng ấy đến
hai câu : " Nghìn đêm thăm thẳm sương dày- Đèn pha bật sáng như ngày mai lên" thì
mới sảng khoái, hả hê.
- Bức tranh hiện thực mà chẳng khác nào chiêm bao. Bằng thủ pháp đối lập: từ bóng
đêm, chúng ta đã làm ra ánh sáng. "Nghìn đêm" và " thăm thẳm" là những từ cùng một
trường nghĩa diễn tả độ dài- cả độ dài thời gian lẫn độ dài tâm lý. Nó là một sự cản trở
lớn. Nhưng chỉ với 1 cuộc ra quân, bình minh của thời đại mới, của chiến thắng đã đột
ngột hiện ra không gì ngăn cản nổi. Tất cả đã nằm trong tầm tay.
f/ Vai trò của VB và Bác Hồ trong cách mạng, trong kháng chiến: " Ai về Tân Trào"
Ai về ai thêm trường các khu
- Liên quan trực tiếp đến cuộc cách mạng, đến cuộc kháng chiến toàn dân là sự lãnh đạo
của Đảng, của Bác Hồ. Bời con thuyền cách mạng thần thánh ấy phải có người chèo lái.
- Nhưng có điều lạ: ở đây không hề có một nét vẽ chân dung. Thay thế nó lại là những
phẩm chất trí tuệ và tinh thần của bộ chỉ huy cách mạng.
- Một buổi họp của chính phủ trong hang núi vắng thông qua bút pháp anh hùng ca của
TH đã tỏa ra một thứ nội lực lạ thường.
- Hình ảnh " Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang" và " Nắng trưa rực rỡ sao vàng" làm
sáng ngời lên một niềm tin chiến thắng.
- Chỉ có những người đang nắm vận mệnh của đất nước, của cả dân tộc mới biết lo toan
giữa bộn bề công việc. Bận rộn mà vui, cái vui của những người làm chủ đang sắp xếp

lại giang sơn.
- Sở dĩ những câu thơ kể việc mà không đơn điệu là lại say đắm lòng người là vì chính
là do niềm vui mà TH gửi gắm vào đây- đó là niềm vui của người trong cuộc. Khi con
người đã đặt mình vào dòng chảy của tương lai không có một hạnh phúc nào hơn thế.
" Ở đâ u Tân Trào
- Hình ảnh Bác Hồ trong mạch ngầm văn bản cũng không phải là một phác họa chân
dung, cũng không phải là một cái nhìn chính diện. Khúc xạ qua lăng kính là lóng mến
mộ của nhân dân, hình ảnh BH hiện lên trong niềm tin yêu của quần chúng.
- Điều lớn lao nhất ở BH ấy là trái tim của người cha, người bác, người anh. Trái tim ấy
biết chia sẻ và nâng đỡ
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Băc: cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
- Ở đâu là từ phiếm chỉ một không gian không xác định. Nhưng đằng sau sự không xác
định này lại là một chân lý. Tình thương của Bác sâu sắc, bao la cho tất cả mọi người.
Hình ảnh Bác sau này trong thơ TH còn trở lại nhiều lần, đặc biệt rất cảm động trong
bài Bác ơi!
- Thời điểm sáng tác, hoàn cảnh sáng tác có thể có khác nhau, nhưng cái nhìn của nhà
thơ về BH không khác. Điều lớn nhất ở BH đã được định tính trong bài thơ VB sẽ mãi
còn vĩnh cửu với thời gian.
3/ Nghệ thuật:
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát, lối
đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,…
19

×