Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp THPT Sử 12 (Chương trình mới, ban KHXH&NV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.91 KB, 45 trang )

cng ụn tp thi tt nghip THPT mụn Lch s 12
*
* *
A - Lch s th gii
Bi 1 - Trt t th gii mi sau chin tranh
1. Nhng quyt nh quan trng ca hi ngh I-an-ta:
Từ ngày 4 đến 11 - 2 - 1945, ba nớc Anh, Mĩ, Liên Xô họp hội nghị quốc tế tại I-an-ta ( Liên Xô ). Hội nghị diễn ra
cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nớc và cuối cùng đã dẫn tới những quyết định quan trọng:
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng
kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nớc Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến với Nhật ở châu .
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nớc nhằm giải pháp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hởng ở châu Âu và
châu .
Những quyết định cùng thỏa thuận ở hội nghị I-an-ta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực I-an-
ta và Mĩ, Liên Xô vơn lên đứng đầu hai cực.
2. Mc ớch v hot ng ca Liờn hp quc:
* Mc ớch:
Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc
tế giữa các nớc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
* Hot ng:
Các cơ quan chuyên môn hoạt động có hiệu quả cao:
- UNICEF ( Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc ) đa ra luật, quyền của trẻ em và có tài trợ, giúp đỡ đối với giáo dục nhi đồng các
nớc thành viên.
- FAO ( Tổ chức về nông nghiệp - lơng thực Liên hợp quốc ): điều phối lơng thực và hỗ trợ cho sự phát triển của nền nông
nghiệp cho các nớc thành viên, cứu trợ cho các quốc gia nghèo đặc biệt là các nớc ở Châu Phi.
- IMF ( Quỹ tiền tệ Liên hợp quốc ): xóa đói giảm nghèo cho các quốc gia, cấp nguồn vốn đáng kể cho các nớc đang phát
triển trong đó có Việt Nam.
- UNISCO ( Tổ chức văn hóa - khoa học - giáo dục Liên hợp quốc ): có các ch ơng trình bảo tồn các di sản văn hóa trên thế
giới.
- WHO ( Tổ chức y tế thế giới ): đa ra chơng trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em toàn cầu trong đó có Việt Nam, tham
gia giải quyết bệnh dịch do thiên tai gây ra.


Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa
bình và an ninh thế giới. Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều
khu vực, thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân
đạo,...
Bi 2 - Liờn Xụ v cỏc nc ụng u ( 1945 - 1991 )
Liờn Bang Nga ( 1991 - 2000 )
1. Nhng thnh tu chớnh trong cụng cuc XD XHCN L.Xụ ( 1945 - gia nhng nm 70 ):
a. Cụng cuc khụi phc kinh t ( 1945 - 1950 ):
- Liên Xô bớc ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với t thế của ngời chiến thắng. Nhng chiến tranh cũng đã gây ra
nhiều tổn thất nặng nề cho đất nớc Xô viết.
Hơn 27 triệu ngời chết; 1710 thành phố, hơn 70 000 làng mạc, gần 32 000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống
nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.
- Sau chiến tranh, các nớc phơng Tây do Mĩ cầm đầu lại theo đuổi chính sách chống cộng, tiến hành chiến tranh lạnh, bao
vây kinh tế Liên Xô. Trớc tình hình đó, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, vừa phải thực
hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thơng chiến tranh và phát triển kinh tế. Với tinh thần vợt mọi khó khăn gian khổ, nhân dân Xô
viết đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm ( 1946 - 1950 ) trớc thời hạn 9 tháng.
- Liên Xô đã phục hồi nền sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trớc chiến tranh.
Đến năm 1950, tổng sản lợng công nghiệp tăng 73 % so với mức trớc chiến tranh ( kế hoạch dự kiến là 48 % ), hơn
6200 xí nghiệp đợc phục hồi hoặc xây mới đi vào hoạt động. Nhiều nghành công nghiệp nặng tăng trởng nhanh ( dầu mỏ
tăng 22 %, thép 49 %, than 57 % ).
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vợt mức trớc chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66 % so với năm 1940 ( kế
hoạch dự kiến tăng 38 % ). Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bớc phát triển nhanh chóng
của khoa học - kĩ thuật Xô viết, phá vỡ độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b. Liờn Xụ tip tc XD c s vt cht k thut ca CNXH ( 1950 - na u nhng nm 70 ):
- Kinh tế:
Sau hơn hai thập kỉ, thu nhập quốc dân tăng 46 lần với năm 1913.
+ Công nghiệp:
Đợc phục hồi, Liên Xô đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nặng nh chế tạo máy, điện lực, hóa dầu, hóa chất, thực hiện cơ
giới, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cờng quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (

sau Mĩ ), chiếm khoảng 20 % tổng sản lợng công nghiệp toàn thế giới.
Từ năm 1951 đến năn 1975, tốc độ tăng trởng hằng năm của công nghiệp Xô viết bình quân là 9,6 %. Năm 1970, sản l-
ợng một số nghành công nghiệp quan trọng nh điện lực đạt 704 kw/h ( bằng sản lợng điện của bốn nớc Anh, Pháp, CHLB
Đức, I-ta-li-a cộng lại ), dầu mỏ đạt 353 triệu tấn, than đạt 624 triệu tấn, lần đầu tiên vợt Mĩ.
+ Nông nghiệp:
Tuy gặp nhiều khó khăn nhng sản xuất nông nghiệp của Liên Xô cũng thu đợc nhiều thành tích nổi bật. Sản lợng nông
phẩm trong những năm 60 tăng trung bình khoảng 16 %/ năm. Năm 1970 đạt 186 triệu tấn ngũ cốc và năng suất trung
bình là 15,6 tạ/ ha.
- Khoa học - kĩ thuật:
Liên Xô đạt những thành tựu rực rỡ:
+ Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bớc phát triển mạnh mẽ về khoa học - kĩ thuật và phá
vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
+ Năm 1957, Liên Xô là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo Spút-nic.
+ Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phơng Đông I đa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngời, sau đó đã tiến hành nhiều chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.
+ Đầu những năm 70, bằng việc kí với Mĩ các hiệp ớc về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và về một số biện pháp
trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến công chiến lợc ( gọi tắt là hiệp ớc ABM và hiệp định SALT - 1 và SALT - 2 ), Liên Xô
đã đạt đợc thế cân bằng chiến lợc về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lợng hạt nhân nói riêng với các nớc ph-
ơng Tây. Đây là một thành tựu có ý nghĩa to lớn, làm đảo lộn toàn bộ chiến lợc của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
+ Liên Xô đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao khoa học - kĩ thuật thế giới ở các lĩnh vực vật lí, hóa học, điện tử, điều khiển học,
khoa học vũ trụ,...
- Xã hội:
Có những thay đổi rõ rệt:
+ Năm 1971, công nhân chiếm 55 % ngời lao động trong cả nớc.
+ Nhân dân Liên Xô có trình độ học vấn cao với gần 3/4 số dân đạt trung học và đại học.
2. S khng hong ca ch XHCN Liờn Xụ v Cụng cuc ci t ( 1985 - 1991 ):
a. S khng hong ca ch XHCN Liờn Xụ:
- Nm 1973, cuc khng hong du m nghiờm trng bựng n, bỏo hiu bc khi u ca cuc khng hong chung i
vi th gii trờn nhiu mt kinh t, chớnh tr v ti chớnh. Vỡ vy, nú ó t ra vn phi ci cỏch kinh t, chớnh tr v ti
chớnh, xó hi thớch nghi vi s phỏt trin nhanh chúng ca cỏch mng khoa hc - k thut v s giao lu hp tỏc quc t

ngy cng mnh m.
- Trc tỡnh hỡnh y, ng v Nh nc Liờn Xụ li cho rng quan h xó hi ch ngha khụng chu nh hng ca cuc
khng hong chung, hn na ngun ti nguyờn ca Liờn Xụ vn di do nờn ó chm ra ng li ci cỏch.
- Thc t, mụ hỡnh CNXH Liờn Xụ v nhng c ch ca nú vn cha ng nhng sai lm, thiu sút c tớch t t lõu.
Nú cn tr s phỏt trin t nc, xó hi lõm vo tỡnh trng thiu dõn ch v cụng bng, k cng v phỏp ch b vi phm
nghiem trng, t nn xó hi gia tng, sn xut tng trng chm, nng sut lao ng thp,...
Nn kinh t Liờn Xụ ngy cng mt cõn i nghiờm trng, n nc ngoi nhiu v lm phỏt tng. i sng nhõn dõn
ngy cng khú khn, thiu thn.
b. Cụng cuc ci t ( 1985 - 1991 ):
- Thỏng 3 - 1985, M.Goúc-ba-chp lờn nm quyn lónh o ng v Nh nc Liờn Xụ, ó a ra ng li tin hnh ci
t.
- Mc ớch ca cụng cuc ci t l nhm i mi mi mt i sng ca xó hi Xụ vit, sa cha nhng thiu sút, sai lm
trc õy, a t nc thoỏt khi s trỡ tr v xõy dng ch ngha xó hi ỳng nh bn cht ca nú.
- Ni dung:
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
+ V kinh t: y nhanh vic ng dng thnh tu mi v khoa hc - k thut, a nn kinh t phỏt trin theo chiu sõu, t
mc cao nht th gii v nng sut lao ng xó hi, cht lng sn phm v hiu qu, xõy dng nn kinh t th trng cú
iu tit, bo m c cu ti u v tớnh cõn i ca nn kinh t quc dõn thng nht.
+ V chớnh tr - xó hi: m rng ch t qun xó hi ch ngha ca nhõn dõn, cng c k lut v trt t, m rng tớnh
cụng khai phờ bỡnh v t phờ bỡnh, bo m mc mi v phỳc li nhõn dõn, thc hin trit nguyờn tc phõn phi
theo lao ng.
- Kt qu:
+ Trong sỏu nm thc hin, do nhng tỏc ng tiờu cc ca sai lm trc kia, do cha c chun b y v nht l li
mc phi nhng sai lm mi trm trng hn nờn cụng cuc ci t ngy cng trc trc, b tc v cng ri xa nhng nguyờn
tc ca ch ngha xó hi.
+ Thỏnh 12 - 1990, cụng cuc ci t v kinh t thc s tht bi. S ci t chớnh tr ó thit lp quyn lc ca tng thng v
chuyn sang ch a ng, thu hp v sau ú th tiờu chớnh quyn Xụ vit, vỡ vy ó th tiờu vai tro lónh o ca ng
Cng sn Liờn Xụ v Nh nc Liờn Xụ.
+ Xó hi lm vo ri lon vi nhng xung t gay gt gia cỏc dõn tc v cỏc phe phỏi trờn ton liờn bang.
3. Nguyờn nhõn sp ca XHCN Liờn Xụ v ụng u:

- Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành tựu to lớn nhng càng ngày càng bộc lộ
nhiều sai lầm thiếu xót dẫn đến sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ của
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:
+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trờng.
Điều đó làm cho nền kinh tế đất nớc thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không đợc cải thiện. Về
mặt xã hội thì thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã khơi sâu lòng bất mãn trong
quần chúng.
+ Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đa tới khủng hoảng về kinh tế - chính trị. Chậm
sửa chữa, thay đổi trớc những biến động lớn của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên
lí đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
+ Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Những sai lầm và sự tha
hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số ngời lãnh đạo Đảng và Nhà nớc trong một số nớc xã hội chủ
nghĩa.
+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nớc ( cuộc tấn công hòa bình mà họ thờng gọi là cuộc cách
mạng nhung ) có tác động không nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.
- Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nớc Đông Âu trong những năm 1989 - 1991 đã gây nên những
hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất lớn trong phong trào cộng sản - công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa
thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Nhng đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ
nghĩa xã hội cha khoa học, cha nhân văn và một bớc lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội - nh V.I. Lênin đã nói: Nếu ngời ta
nhận xét thực chất của vấn đề, thì có bao giờ ngời ta thấy rằng trong lịch sử có một phơng thức sản xuất mới nào lại đứng
vững ngay đợc, mà lại không liên tiếp trải qua nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái phạm không ?
4. Nhng nột chớnh v Liờn Bang Nga ( 1991 - 2000 ):
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô nghĩa là đợc kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng nh tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nớc ngoài.
* Kinh t:
Từ 1992, Chính phủ Nga đề ra cơng lĩnh t nhân hóa nền kinh tế nớc Nga, cố gắng đa đất nớc đi vào kinh tế thị trờng. Nh-
ng việc t nhân hóa ồ ạt càng làm cho kinh tế rồi loạn hơn:
- Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xuống còn 20 %.
- Mức lơng trung bình của công nhân viên chức thấp hơn ngời Mĩ 25 lần.

- Một tầng lớp t sản mới khá đông đảo hình thành trong xã họi Nga.
- Từ năm 1990 đến 1995 tốc đọ tăng trởng GDP luôn luôn là số âm: năm 1990 là - 3,6 %, năm 1995 là - 4,1 %.
- Năm 1997, nền kinh tế dần dần đợc hồi phục, tốc độ tăng trởng đã tăng lên 0,5 % và năm 2000 là 9 %.
* Chớnh tr:
- Sau một thời gian đấu tranh gay gắt giữa các đảng phái, tháng 12 - 1993 bản Hiến pháp của Liên bang Nga đợc ban hành:
+ Tổng thống do dân trực tiếp bầu là ngời đứng đầu nhà nớc, là ngời điều hành chung mọi hoạt động của tất cả các cơ quan
chính quyền.
+ Thủ tớng là ngời đứng đầu chính phủ, thực thi chức năng của cơ quan hành pháp.
+ Hệ thống lập phát gồm hai viện là Hội đồng Liên bang ( Thợng viện ) và Đuma Quốc gia ( Hạ viện ).
+ Hệ thống t pháp gồm Tòa án Hiến pháp và Tòa án tối cao.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Thời Tổng thống En-xin ( 1992 - 1999 ):
+ Về đối nội:
Đối mặt với hai thách thức lớn:
Tình trạng không ổn định về chính trị do sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính - chính trị và do đòi hỏi dân
chủ hóa của nhân dân.
Những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai của vùng Tréc-xni-a. Những lực lợng li khai đã tiến hành
nhiều vụ khủng bố nghiêm trọng, gây nên nhiều tổn thất nặng nề.
+ Về đối ngoại:
Trong những năm 1992 - 1993, Nga theo đuổi chính sách định hớng Đại Tây Dơng, ngả về các cờng quốc phơng Tây với
hi vọng giành đợc sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế. Nhng sau hai năm, nớc Nga chỉ nhận đợc những khoản tín
dụng và viện trợ tài chính rất ít ỏi. Từ năm 1994, nớc Nga chuyển sang chính sách định hớng Âu - á, trong khi vẫn tranh thủ
phơng Tây phải khôi phục và phát triển quan hệ với các nớc trong khu vực Châu ( các nớc SNG, Trung Quốc, ấn Độ, các
nớc ASEAN,... ).
- Thời Tổng thống Pu-tin ( 2000 - ... ):
+ Từ đầu năm 2000, chính phủ của Tổng thống Pu-tin cố gắng phát triển kinh tế, củng cố nhà nớc pháp quyền, ổn đinh
tình hình xã hội và nâng cao vị thế quốc tế của nớc Nga.
+ Mặc dù đã đạt đợc nhiều thành tựu về mọi mặt nhng nớc Nga vẫn phải đơng đầu với xu hớng li khai và nạn khủng bố
ngày càng nghiêm trọng, phải tiếp tục duy trì và nâng cao địa vị của nớc Nga - một cờng quốc Âu - .
Bi 3 - Trung Quc v bỏn o Triu Tiờn

1. S thnh lp nc cng hũa nhõn dõn Trung Hoa:
- Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng
Quốc dân và Đảng Cộng sản. Cuộc nội chiến kéo dài hơn 3 năm ( 1946 - 1949 ).
+ Ngày 20 - 7 - 1946, Tởng Giới Thạch đã huy động toàn bộ lực lợng quân đội chính quy ( 113 lữ đoàn, khoảng 160 vạn
quân ) tấn công toàn diện vào các vùng giải phóng do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Chính thức phát động cuộc nội chiến
chống Đảng Cộng sản.
+ Do tơng quan lực lợng nên từ tháng 7 - 1946 đến tháng 6 - 1947, quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lợc phòng
ngự tích cực, không giữa đất đai mà chủ yếu nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng lực lợng mình
+ Từ tháng 6 - 1947, quân giải phóng chuyển sang phản công, tiến quân vào giải phóng các vùng do Đảng Quốc dân kiểm
soát.
+ Bằng ba chiến dịch lớn ( Liêu - Thẩm, Hoài - Hải, Bình - Tân ) từ 9 -1948 đến 1 - 1949, quân giải phóng đã loại khỏi
vòng chiến đấu 1.540.000 tên địch ( gần 144 s đoàn quân chính quy, 29 s đoàn quân địa phơng ) làm cho lực lợng chủ lực
của địch bị tổn thất nghiêm trọng.
- Tháng 4 - 1949, quân giải phóng vợt sông Trờng Giang; ngày 23 - 4 - 1949, Nam Kinh đợc giải phóng. Cuộc nội chiến
kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc đợc giải phóng. Tập đoàn Tởng Giới Thạch thất bại, phải tháo chạy sang Đài Loan.
Ngày 1 - 10 - 1949, nớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.
- í nghĩa:
+ Thắng lợi này đã chấm dứt hơn 100 năm nô dịch của đế quốc, xóa bỏ tàn d phong kiến, đa nớc Trung Hoa bớc vào kỉ
nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Sự kiện này đã tạo điều kiện nối liền chủ nghĩa xã hội từ Âu sang và ảnh hởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân
tộc thế giới.
2. Mi nm u xõy dng ch mi ( 1949 - 1959 ):
Sau khi hoàn thành các mạng dân tộc dân chủ, nhiệm vụ trọng tâm của nhân dân Trung Quốc là đ a đất nớc thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục.
- Kinh tế:
+ Từ năm 1950, nhân dân Trung Quốc bớc vào giai đoạn khôi phục kinh tế, tiến hành những cải cách quan trọng: cải cách
ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công - thơng nghiệp t bản t doanh, tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa, phát triển văn hóa, giáo dục,...
+ Đến cuối năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế đã kết thúc thắng lợi.
+ Từ năm 1953, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên ( 1953 - 1957 ). Nhờ nỗ lực lao động của toàn dân và sự

giúp đỡ của Liên Xô, kế hoạch 5 năm đã thu đợc những thành tựu to lớn. Bộ mặt Trung Quốc có nhiều thay đổi rõ rệt:
Trong những năm 1953 - 1957, 246 công trình đã đợc xây dựng và đa vào sản xuất; đến năm 1957, sản lợng công nghiệp
tăng 140 %, sản lợng nông nghiệp tăng 25 % ( so với năm 1952 ).
Các nghành công nghiệp nặng nh chế tạo cơ khí, luyện kim, điện lực, khai thác than,... phát triển nhanh. Trung Quốc đã
tự sản xuất đợc 60 % máy móc cần thiết.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
Trong mời năm đầu xây dựng chế độ mới, tổng sản lợng công - nông nghiệp tăng 11,8 lần; riêng công nghiệp tăng 10,7
lần.
Nền văn hóa - giáo dục cũng đạt đợc những bớc tiến vợt bậc. Đời sống nhân dân đợc cải thiện.
- Về đối ngoại:
+ Trong những năm 1949 - 1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy
sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng đợc nâng cao.
+ Ngày 14 - 2 - 1950, Trung Quốc kí với Liên Xô Hiệp ớc hữu nghị, đồng minh và tơng trợ Trung - Xô và nhiều hiệp ớc
kinh tế, tài chính khác; phái quân chí nguyện sang giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ ( 1950 - 1953 ); tham gia Hội nghị
các nớc - Phi tại Băng-đung ( 1955 ); giúp đỡ nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp, ủng hộ các n ớc , Phi và Mĩ
La-tinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong thập niên đầu sau khi cách mạng thắng lợi, địa vị của Trung Quốc
đã đợc nâng cao trên trờng quốc tế.
+ Ngày 18 - 1 - 1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ với Việt Nam.
3. Cụng cuc ci cỏch m ca ( 1978 - 2000 ):
* ng li:
- Tháng 12 - 1978, Trung ơng Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đờng lối mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế -
xã hội. Đờng lối này đợc nâng lên thành đờng lối chung qua Đại hội XII ( 9 - 1982 ), đặc biệt là đại hội XIII của Đảng ( 10
- 1987 ): lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
- Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản:
+ Kiên trì con đờng xã hội chủ nghĩa.
+ Kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân.
+ Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sán Trung Quốc.
+ Kiên trì chủ nghĩa Mác - Lê Nin và t tởng Mao Trạch Đông.
- Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa linh
hoạt hơn nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành

quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
* Thnh tu:
- Sau 20 năm ( 1979 - 1998 ), nền kinh tế Trung Quốc có bớc tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trởng cao nhất thế giới:
+ Tổng sản phẩm trong nớc ( GDP ) tăng trung bình hàng năm trên 8 %, đạt giá trị 7.974 tỉ nhân dân tệ, đứng thứ 7 thế
giới.
+ Năm 2000, GDP của Trung Quốc vợt ngỡng nghìn tỉ đôla Mĩ ( USD ), tức là đạt 1.072 tỉ USD ( tơng đơng 8.900 tỉ nhân
dân tệ ).
+ Tổng giá trị xuất khẩu năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD ( gấp 15 lần so với năm 1978 là 20,6 tỉ USD ), riêng năm 2001
đạt 326 tỉ USD chiếm 5 % tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của thế giới.
+ Cơ cấu tổng thu nhập trong nớc theo khu vực có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nông nghiệp làm chủ yếu, thì đến năm 1999
thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 15 %, trong khi đó công nghiệp tăng lên 35 %, dịch vụ 50 %.
+ Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997 thu nhập bình quân đầu ngời ở nông thôn đã tăng từ
133,6 lên 2 090,1 nhân dân tệ, ở thành thị từ 343,4 lên 5 160,3 nhân dân tệ.
- Khoa học - kĩ thuật, văn hóa và giáo dục đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng:
+ Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
+ Từ năm 1922, chơng trình thám hiểm không gian đợc thực hiện. Từ tháng 11 - 1999 đến tháng 3 - 2003, Trung Quốc đã
phóng với chế độ tự động 4 con tàu Thần Châu và ngày 15 - 10 - 2003, tàu Thần Châu 5 cùng nhà du hành Dơng Vĩ Lợi đã
bay vào không gian vũ trụ. Với sự kiện này, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới ( sau Nga và Mĩ ) có tàu
cùng với ngời bay vào vũ trụ.
- i ngoi:
+ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thờng hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Lào, In-đô-
nê-xi-a; khôi phục quan hệ ngoại giao với In-đô-nê-xi-a; thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nớc, mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các nơc trên thế giới, có nhiều đóng góp trong công việc giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền với Hồng Công ( 7 - 1997 ) và Ma Cao ( 12 - 1999 ). Những vùng đất này trở thành
khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bi 4 - Cỏc nc ụng Nam
1. Nhng bin i ca ụng Nam sau chin tranh th gii th hai:
- Trớc Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nớc trong khu vực ( trừ Thái Lan) đều là nớc thuộc địa của đế quốc Âu -
Mĩ. Khi chiến tranh Thái Bình Dơng bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam và thiết lập trật tự phát xít. Từ
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34

cuộc chiến tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân Đông Nam á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải
phóng đất nớc. Ngày sau khi Nhật đầu hàng lực lợng Đồng minh, một số quốc gia đã tuyên bố độc lập:
+ Ngày 17 - 8 - 1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập và thành lập nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.
+ Ngày 19 - 8 - 1945, Cách mạng tháng Tám của Việt Nam thành công, nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời ( 2 - 9 -
1945 ).
+ Tháng 8 - 1945, nhân dân các nớc bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 - 10 - 1945, nớc Lào tuyên bố độc lập.
- Nhân dân các nớc Miến Điện ( nay là Mi-an-ma ), Mã Lai ( nay là Ma-lai-xia-a ) và Phi-líp-pin đều nổi dậy đấu tranh
chống quân phiệt Nhật giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nớc.
Nhng ngay sau đó, các nớc thực dân Âu - Mĩ ( Pháp, Hà Lan, Anh,... ) quay trở lại xâm lợc Đông Nam . Nhân dân
Đông Nam lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lợc. Trải qua cuộc kháng chiến kiên cờng và gian khổ, vào giữa
những năm 50, nhân dân In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia đã lần lợt đánh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất nớc.
Cũng vào thời gian đó, các nớc đế quốc Âu - Mĩ công nhận độc lập của Phi-líp-pin, Miến Điện, Mã Lai, Xin-ga-po:
+ Tháng 10 - 1944, Mĩ trở lại Phi-líp-pin tuyên bố trao trả độc lập cho nớc này ( 4 - 7 - 1946 ). Tuy vậy, Mĩ vẫn xây dựng
nhiều căn cứ quân sự ở Phi-líp-pin. Đến năm 1992, Mĩ mới rút khỏi các căn cứ quân sự cuối cùng ở n ớc này là Clác và Su-
bíc.
+ Phong trào chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ ở Miến Điện. Tháng 10 - 1947, Anh buộc phải kí Hiệp ớc Anh - Miến
công nhận Miến Điện là nớc độc lập và tự chủ. Tháng 1 - 1948, Liên bang Miến Điện tuyên bố độc lập. Từ tháng 6 - 1989
đổi lại là Liên bang Mi-an-ma.
+ Tháng 9 - 1945, thực dân Anh tái chiếm Mã Lai. Trớc sức ép của phong trào đấu tranh quần chúng, chính phủ Anh phải
đồng ý để cho Mã Lai độc lập. Ngày 31 - 8 - 1957, Mã Lai tuyên bố độc lập. Năm 1963, Liên bang Ma-lai-xi-a ra đời bao
gồm miền Đông ( Xa-ba, Xa-ra-oắc ) và miền Tây ( Mã Lai, Xin-ga-po ).
+ Xin-ga-po đợc Anh trao trả quyền tự trị ( 1959 ), sau đó tham gia Liên bang Ma-lai-xi-a, nhng đến năm 1965 lại tách ra
thành nớc cộng hòa độc lập.
- Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi ( 1954 ):
+ Nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Cam-pu-chia phải trải qua một cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới
của Mĩ, đến năm 1975 mới giành đợc thắng lợi hoàn toàn.
+ Bru-nây, tới tháng 1 - 1984 tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Anh.
+ Sau cuộc trng cầu dân ý tháng 8 - 1999 tác khỏi In-đô-nê-xi-a, ngày 20 - 5 - 2002, Đông Ti-mo trở thành một quốc gia
độc lập.
- Trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, đồng thời để ngăn chặn ảnh hởng của chủ nghĩa xã hội và hạn chế thắng lợi

của phong trào giải phóng dân tộc, tháng 9 - 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp và một số nớc đã thành lập khối quân sự mang tên
Tổ chức hiệp ớc Đông Nam á ( viết tắt theo tiếng Anh là SEATO ). Nhng sau thắng lợi của cách mạng ba nớc Đông Dơng
vào giữa năm 1975, khối SEATO phải giải thể ( 6 - 1976 ).
2. In-ụ-nờ-xi-a:
- Giai đoạn đấu tranh giành độc lập:
+ Ngày 17 - 8 - 1945, sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng trớc khí thế cách mạng của quần chúng, bác sĩ Xu-các-nô đã soạn
thảo và kí vào bản Tuyên ngôn Độc lập, sau đó bác sĩ Xu-các-nô đọc bản Tuyên ngôn trớc cuộc mít tinh của đông đảo quần
chúng ở thủ đô Gia-các-ta, tuyên bố thành lập nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.
Hởng ứng Tuyên ngôn Độc lập, trong cả nớc, trớc hết là nhân dân ở các thành phố Gia-các-ta, Xu-ra-bay-a,... đã nổi
dậy chiếm đóng các công sở, đài phát thanh và giành chính quyền từ tay Nhật. Ngày 18 - 8 - 1945, lãnh tụ các chính đảng
và các đoàn thể mở hội nghị của ủy ban trù bị độc lập In-đô-nê-xi-a, thông qua bản Hiến pháp, bầu Xu-các-nô là Tổng
thống nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.
+ Tháng 11 - 1945, với sự giúp đỡ của quân Anh, Hà Lan quay trở lại xâm lợc In-đô-nê-xi-a. Cuộc kháng chiến chống thực
dân Hà Lan, bảo về độc lập của nhân dân In-đô-nê-xi-a bùng nổ.
+ Tháng 5 - 1949, Hà Lan và In-đô-nê-xi-a kí hiệp định đình chiến tại Gia-các-ta.
+ Tháng 11 - 1949, hai bên kí Hiệp ớc La Hay, theo đó In-đô-nê-xi-a nằm trong khối Liên hiệp Hà Lan - In-đô-nê-xi-a và
phụ thuộc nhiều mặt vào Hà Lan.
+ Ngày 15 - 8 - 1950, do cuộc đấu tranh của nhân dân đòi độc lập thật sự và thống nhất thì nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a
thành lập.
- Giai đoạn 1953 đến 1965:
+ Từ năm 1953, chính phủ của Đảng Quốc dân do Xu-các-nô đứng đầu đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm củng cố nền
độc lập của đất nớc:
Năm 1953, phế bỏ phái đoàn cố vấn quân sự của Hà Lan ở In-đô-nê-xi-a.
Năm 1956, hủy bỏ Hiệp ớc La Hay.
Năm 1963, thu hồi miền Tây I-ri-an, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ,...
+ Ngày 30 - 9 - 1965, đơn vị quân đội bảo vệ Phủ Tổng thống tiến hành cuộc đảo chính quân sự lật đổ Xu-các-nô nhng
thất bại.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Giai đoạn 1967 - 1997:
+ Chính phủ mới đợc thành lập, đến năm 1967 tớng Xu-hác-tô lên làm Tổng thống. Tình hình chính trị dần dần ổn định,

In-đô-nê-xi-a bớc vào giai đoạn phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
+ Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Đông Nam á làm cho In-đô-nê-xi-a rơi vào tình trạng rối loạn: Xu-
hác-tô rời khỏi chức vụ Tổng thống, mâu thuẫn sắc tộc gay gắt, kinh tế suy sụp,...
- Giai đoạn 2001 - 2004:
Đây là thời cầm quyền của bà Mê-ga-wa-ti, đất nớc dần dần đợc phục hồi nhng những vụ khủng bố ở Ba-li, Gia-các-ta,...
nạn động đất, sóng thần nên In-đô-nê-xi-a vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.
3. Lo ( 1945 - 1975 ):
- Tuyên bố độc lập:
+ Giữa tháng 8 - 1945, Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện. Nắm thời cơ thuận lợi, ngày 23 - 8 - 1945, nhân dân Lào nổi dậy
và thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi.
+ Ngày 12 - 10 - 1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa giành chính quyền, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và
trịnh trọng tuyên bố trớc thế giới nền độc lập của nớc Lào.
- Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 - 1954 ):
+ Tháng 3 - 1946, thực dân Pháp trở lại tái chiếm Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải cầm súng kháng chiến bảo vệ nền
độc lập của mình.
+ Từ năm 1947, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dơng và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lợng cách mạng ngày càng trởng thành:
Các chiến khu lần lợt đợc thành lập ở Tây Lào, Thợng Lào và Đông Bắc Lào.
Ngày 20 - 1 - 1949, quân giải phóng nhân dân Lào Lát-xa-vông đợc thành lập do Cay-xỏn Phôm-vi-hẳn chỉ huy.
Ngày 13 - 8 - 1950, Mặt trận Lào tự do và Chính phủ kháng chiến Lào do Hoàng thân Xu-pha-nu-vông đứng đầu thành
lập.
+ Trong những năm 1953 - 1954, quân dân Lào đã phối hợp cùng với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch
Trung Lào, Hạ Lào ( 1953 ), Thợng Lào ( 1954 ),... giành thắng lợi to lớn. Những cuộc tấn công này đã phối hợp chặt chẽ
với chiến trờng Việt Nam, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ ( 1954 ), góp phần vào chiến thắng chung của nhân dân ba
nớc Đông Dơng.
+ Tháng 7 - 1954, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dơng đợc kí kết. Hiệp định đã thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Lào, công nhân địa vị hợp pháp của lực lợng kháng chiến Lào.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1954 - 1975 ):
+ Ngay sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dơng vừa kí kết, Mĩ đã lập tức hất cẳng Pháp, âm mu biến Lào thành nớc
thuộc địa kiểu mới. Từ đây, nhân dân Lào lại phải cầm súng chống kẻ thù mới là đế quốc Mĩ.

+ Thông qua viện trợ kinh tế và quân sự, đế quốc Mĩ đã dựng lên chính quyền, quân đội tay sai và nắm quyền chi phối mọi
mặt ở Lào. Giữa năm 1955, Mĩ điều khiển quân đội tay sai Viêng Chăn tấn công vào hai tỉnh tập kết của lực l ợng các
mạng Lào ở Sầm Na và Phôngxali; tiến hành càn quét, đàn áp lực lợng kháng chiến cũ ở khắp các tỉnh trong nớc, mở cuộc
chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Lào.
+ Ngày 22 - 3 - 1955, dới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào thì cuộc đấu tranh của nhân dân Lào diễn ra trên
cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, đã đánh bại các cuộc tấn công quân sự của Mĩ và tay sai, giải phóng thêm
nhiều vùng rộng lớn ở Thợng Lào, Trung Lào và Hạ Lào. Đến đầu những năm 60 đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, hơn 1/3 dân
số cả nớc.
+ Từ giữa năm 1964, Mĩ bắt đầu sử dụng không quân ném bom tàn phá dã man các vùng giải phóng, phái hàng ngàn cố
vấn quân sự Mĩ sang trực tiếp điều khiển cuộc chiến tranh và đa nhiều đơn vị lính thuê Thái Lan sang tham chiến ở Lào.
Cũng từ đó, cuộc chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Lào chính thức chuyển sang hình thái Chiến tranh đặc biệt và từ năm 1969
đợc nâng thành Chiến tranh đặc biệt tăng cờng, sau khi Ních-xơn trúng cử lên làm Tổng thống Mĩ. Mĩ đã ném 3 triệu tấn
bom xuống Lào ( tính trung bình mỗi ngời dân Lào phải chịu đựng 1 tấn bom ), và liên tiếp mở những cuộc hành quân lớn
nhằm đánh chiếm vùng giải phóng, tiêu diệt lực lợng cách mạng. Tuy nhiên, nhân dân Lào đã từng bớc đánh bại các kế
hoạch chiến tranh của Mĩ và lực lợng phái hữu.
+ Tháng 2 - 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào đ ợc kí kết giữa mặt trận
Lào yêu nớc và phái hữu Viêng Chăn. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia chính trị liên hiệp đợc
thành lập.
+ Mùa xuân năm 1975, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân Việt Nam thắng lợi đã cổ vũ và tạo điều kiện cho
cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Từ tháng 5 đến tháng 12 - 1975, quân dân Lào dới sự lãnh đạo của
Đảng Nhân dân cách mạng đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nớc.
+ Ngày 2 - 12 - 1975, nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập. Từ đó, nớc Lào bớc sang thời kì mới -
xây dựng đất nớc và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cam-pu-chia ( 1945 - 1993):
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( 1945 - 1954 ):
+ Tháng 10 - 1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lợc và thống trị Cam-pu-chia. Triều đình phong kiến nhanh chóng quy
thuận Pháp, và ngày 7 - 4 - 1946, kí với Pháp hiệp ớc chấp nhận sự thống trị trở lại của Pháp ở Cam-pu-chia.
+ Dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dơng, từ năm 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Cam-pu-chia, nhân dân
Cam-pu-chia đã anh dũng đứng dậy tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong những năm đầu, phong trào

kháng chiến còn mang tính tự phát, cục bộ trong từng địa phơng, cha có một trung tâm lãnh đạo thống nhất. Cục diện
kháng chiến ngày càng đợc mở rộng, đòi hỏi bức thiết phải thống nhất tất cả lực lợng cách mạng trong cả nớc.
+ Từ ngày 17 đến ngày 19 - 4 - 1950, những ngời kháng chiến Cam-pu-chia đã tiến hành đại hội quốc dân, thành lập ủy
ban Mặt trận dân tộc thống nhất ( Mặt trận Khơ - me ) và chính phủ kháng chiến do Sơn Ngọc Minh đứng đầu.
+ Ngày 19 - 6 - 1951, trên cơ sở thống nhất các lực lợng vũ trang trong cả nớc, quân đội cách mạng chính thức thành lập
lấy tên là Quân đội It-xa-rắc.
+ Tháng 7 - 1951, Hội nghị đại biểu các đảng viên cộng sản toàn Cam-pu-chia đã chính thức thành lập Đảng Nhân dân
cách mạng Cam-pu-chia theo quyết định của Đại hội II Đảng Cộng sản Đông Dơng ( tháng 2 - 1951 ).
+ Bớc vào những năm 1953 - 1954, phong trào kháng chiến của nhân dân Cam-pu-chia phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi nơi
và thu đợc những thắng lợi to lớn: vùng giải phóng đợc mở rộng, chiếm khoảng 1/4 lãnh thổ Cam-pu-chia với số dân ớc
chừng 2 triệu ngời.
+ Cuối năm 1952, tình thế quân sự, chính trị và tài chính của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lợc Đông Dơng đã
trở nên hết sức nguy kịch. Trong bối cảnh đó, ngày 9 - 11 - 1953, Xi-ha-núc tiến hành cuộc vận động ngoại giao ( thờng đ-
ợc gọi là cuộc thập tự chinh của Quốc vơng vì nền độc lập của Cam-pu-chia ) gây sức ép buộc chính phủ Pháp phải kí hiệp
ớc trao trả độc lập cho Cam-pu-chia. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng Cam-pu-chia và Pháp vẫn nắm mọi quyền
hành ở Cam-pu-chia.
+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp phải kí hiệp ớc Giơ-ne-vơ về Đông Dơng, công nhận độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào và Việt Nam. Hiệp định cũng quy định tất cả các đơn vị
quân đội Pháp rút ra khỏi lãnh thổ Cam-pu-chia, vĩnh viễn chấm dứt chế độ thống trị thực dân của Pháp ở Cam-pu-chia.
- Giai đoạn hòa bình trung lập ( 1954 - 1970 ):
+ Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, chính phủ Xi-ha-núc thực hiện đờng lối hòa bình trung lập, không tham gia bất cứ khối
liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía miễn là không có điều kiện rằng buộc. Nhờ vào đờng
lối này, Cam-pu-chia đã trải qua một thời kì phát triển hòa bình và có điều kiện đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế, văn
hóa, giáo dục của đất nớc.
+ Sau cuộc đảo chính lật đổ Xi-ha-núc ngày 18 - 3 - 1970 của thế lực tay sai Mĩ nhằm phá hoại nền hòa bình, trung lập và
đa Cam-pu-chia vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ trên bán đảo Đông Dơng.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1970 - 1975 ):
Ngay sau cuộc đảo chính, với sự giúp đỡ của bộ đội tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm l ợc của
nhân dân Cam-pu-chia vẫn có những bớc phát triển nhanh chóng, lực lợng vũ trang cách mạng lớn mạnh và vùng giải
phóng đợc mở rộng ở khắp mọi miền đất nớc.

+ Từ tháng 9 - 1973, lực lợng vũ trang Cam-pu-chia đã chuyển sang tấn công, bao vây thủ đô Phnôm Pênh và các thành
phố khác.
+ Mùa xuân năm 1975, quân dân Cam-pu-chia mở cuộc tấn công vào sào huyệt cuối cùng của địch.
+ Ngày 17 - 4 - 1975, thủ đô Phnôm Pênh đợc giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Cam-pu-chia kết thúc
thắng lợi.
- Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơ-me đỏ và cuộc đấu tranh của nhân dân Cam-pu-chia lật đổ chúng ( 1- 1979 đến 7 -
1 - 1979 ):
+ Liền ngay sau khi Phnôm Pênh đợc giải phóng, tập đoàn phản động Pôn Pốt - Iêng Xari đứng đầu là Pôn Pốt đã quay lại
phản bội cách mạng, chúng thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu ngời dân vô tội:
Chúng xua đuổi nhân dân ra khỏi các thành phố, buộc về lao động và sinh sống trong những trang trại tập trung ở nông
thôn.
Chúng tán phá chùa chiền, trờng học, cấm chợ búa và tàn sát dã man hàng triệu ngời dân Cam-pu-chia vô tội.
Về đối ngoại: chúng gây ra cuộc chiến tranh xâm lợc biên giới Tây Nam Việt Nam, kích động sự thù hằn dân tộc chống
Việt Nam.
+ Trớc thảm họa diệt chủng, nhân dân Cam-pu-chia sôi sục căm thù, nổi dậy đấu tranh chống lại chế độ Khơ-me đỏ. Ngày
3 - 12 - 1978, Mặt trận dân tộc cứu nớc Cam-pu-chia thành lập. Dới sự lãnh đạo của Mặt trận, đợc sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, quân và dân Cam-pu-chia nổi dậy ở nhiều nơi.
+ Ngày 7 - 1 - 1979, thủ đô Phnôm Pênh đợc giải phóng khỏi chế độ Khơ-me đỏ diệt chủng, Cam-pu-chia bớc vào thời kì
hồi sinh, xây dựng lại đất nớc.
- Giai đoạn diễn ra cuộc nội chiến ở Cam-pu-chia ( 1979 - 1992 ):
Từ năm 1979 ở Cam-pu-chia đã diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lợng của Đảng Nhân dân cách mạng với phe phải đối lập,
chủ yếu là lực lợng Khơ-me đỏ. Cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nớc.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Giai đoạn xây dựng đất nớc ( 1993 - 2000 ):
+ Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Cam-pu-chia đi đến thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
+ Ngày 23 - 10 - 1991, Hiệp định hòa bình về Cam-pu-chia đợc kí kết tại Pa-ri.
+ Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9 - 1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập V ơng quốc Cam-pu-
chia do N.Xi-ha-núc làm Quốc Vơng. Từ đó, Cam-pu-chia bớc sang một thời kì mới.
+ Tháng 10 - 2004, vua Xi-ha-núc tuyên bố thoái vị. Hoàng tử Xi-ha-mô-ni lên kế ngôi, trở thành quốc v ơng của Cam-pu-
chia.

5. ASEAN:
* Hon cnh ra i:
Nửa sau thập niên 60 của thế kỉ XX, tình hình Đông Nam và thế giới có nhiều biến chuyển tác động mạnh mẽ tới các
nớc trong khu vực. Sau hơn 20 năm đấu tranh và bảo về độc lập cũng nh xây dựng kinh tế, nhiều nớc trong khu vực bớc
vào thời kì ổn định, dốc sức phát triển kinh tế. Vì vậy:
- Các nớc trong khu vực thấy cần có sự hợp tác để xây dựng đất nớc, cùng hợp tác phát triển kinh tế,...
- Đồng thời, các nớc muốn hạn chế ảnh hởng của các cờng quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi thấy cuộc chiến
tranh xâm lợc của Mĩ ở Đông Dơng vấp phải những khó khăn và sự thất bại là khó tránh khỏi.
- Xu thế xuất hiện các tổ chức khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là thành tựu của Khối thị tr ờng chung
Châu Âu ( EEC ) đã cổ vũ rất lớn đối với các nớc Đông Nam .
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các nớc Đông Nam ( viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN ) đợc thành lập tại Băng Cốc
( Thái Lan ) với sự tham gia của 5 nớc: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-líp-pin.
* Mc tiờu:
Xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nớc trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông
Nam hùng mạnh trên cơ sở tự cờng khu vực và thiết lập một khu vực hòa bình, tự do, trung lập ở Đông Nam . Nh thế,
ASEAN là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam .
* C hi v thỏch thc khi Vit Nam gia nhp ASEAN:
Vi chớnh sỏch i ngoi mong mun l bn vi tt c cỏc nc, Vit Nam ó gia nhp ASEAN nm 1995. õy l s
kin ỏnh du bc phỏt trin quan trng trong mi quan h gia Vit Nam vi t chc ú vi nhiu c hi nhng cng
nhiu thỏch thc t ra:
- C hi:
Tham gia ASEAN, Vit Nam cú iu kin rỳt ngn khong cỏch v c s vt cht k thut so vi cỏc nc trong khu
vc v tờn th gii. c bit, õy l c hi ca Vit Nam cú th hi nhp hn na vi khu vc v thụng qua khu vc
to dng nhng mi quan h vi th gii, tng bc thỳc y s phỏt trin ca nn kinh t, xó hi.
- Thỏch thc:
Khi tham gia hi nhp, Vit Nam cú mt xut phỏt im ht sc khú khn v iu kin c s vt cht - k thut thp hn
v mt c ch cha phự hp. iu ú ũi hi Vit Nam phi nhanh chúng a ra mt l trỡnh thụng thoỏng cho s thu hỳt
u t, chun b mi iu kin cú th hi hp sõu hn vo nn kinh t ca khu vc v th gii. Tuy vy, trong bi cnh
phc tp ca tỡnh hỡnh th gii thỡ Vit Nam vn phi cnh giỏc trc nguy c b hũa tan, lm mt i bn sc ca chớnh
mỡnh.

Bi 5 - n v khu vc Trung ụng
1. Cuc u tranh ginh c lp ca n sau chin tranh th gii th hai:
- Trong những năm 1945 - 1947, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân n Độ dới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng
lên mạnh mẽ:
+ Năm 1946, ở n Độ đã xảy ra 848 cuộc bãi công. Tiêu biểu là ngày 19 - 2 - 1946, hai vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở
Bom-bay nổi dậy khởi nghĩa, hạ cờ Anh, tổ chức biểu tình chống đế quốc Anh, đòi độc lập dân tộc.
+ Cuộc nổi dậy này nhanh chóng đợc sự hởng ứng của các lực lợng dân chủ. Trong ngày 22 - 2, ở Bom-bay bắt đầu cuộc
bãi công, tuần hành với các khẩu hiệu nh Đả đảo đế quốc Anh ! hay Các mạng muôn năm và mít tinh của quần chúng, thu
hút 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên tham gia.
+ Cuộc tổng bãi công sau đó biến thành khởi nghĩa vũ trang của nhân dân, kéo dài trong ba ngày liền ( từ 21 đến 23 - 2 )
mới bị dập tắt.
+ Cuộc đấu tranh ở Bom-bay đã kéo theo nhiều vụ nổi dậy của nhân dân Can-cút-ta, Ma-đrát, Ca-ra-si,... cũng nh những
cuộc xung đột vũ trang của nông dân với địa chủ và cảnh sát ở các tỉnh. Phong trào Tebhaga ( một phần ba ) của nông dân
đòi chủ đất hạ mức thuế xuống còn 1/3 thu hoạch nổ ra ở nhiều địa phơng, tiêu biểu là ở Ben-gan.
+ Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố lớn nh cuộc bãi công của hơn 40 vạn
công nhân ở Can-cút-ta tháng 2 - 1947.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Quy mô rộng lớn và khí thế của phong trào đấu tranh giành độc lập đã làm cho chính quyền thực dân Anh không thể tiếp
tục thống trị n Độ theo hình thức thực dân kiểu cũ đợc nữa, phải nhợng bộ, hứa sẽ trao trả độc lập cho n Độ và ngời
Anh sẽ rời khỏi n Độ trớc tháng 7 - 1948.
Mao-bát-tơn ( Phó vơng cuối cùng của Anh ) đến ấn Độ tháng 4 - 1947, đã thơng lợng với Đảng Quốc đại và Liên
đoàn Hồi giáo ấn Độ, đề ra phơng án độc lập cho ấn Độ, đợc gọi là phơng án Mao-bát-tơn. Theo phơng án này, ấn Độ sẽ
bị chia làm hai nớc tự trị trên cơ sở tôn giáo: ấn Độ của ngời ấn Độ giáo và Pa-ki-xtan của những ngời theo Hồi
giáo.
- Trên cơ sở thỏa thuận này, ngày 15 - 8 - 1947, n Độ đã tách làm hai quốc gia: ấn Độ và Pa-ki-xtan. Hai nớc n Độ, Pa-
ki-xtan hởng quy chế tự trị và thành lập chính phủ dân tộc riêng của mình.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc hoàn toàn trong
những năm 1948 - 1950. Trớc sức ép của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập hoàn toàn của
n Độ. Ngày 16 - 1 - 1950, ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nớc cộng hòa.
2. Quỏ trỡnh u tranh gi i phúng dõn t c c a nhõn dõn Pa-le-xtin ( 1947 -

2005 ):
Thi gian S kin
29 - 11 - 1947
Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, sự đô hộ của Anh bị hủy bỏ và lãnh thổ Pa-le-xtin bị chia
làm hai quốc gia: một của ngời A Rập Pa-le-xtin, một của ngời Do Thái.
14 - 5 - 1948 Nhà nớc Do Thái thành lập, lấy tên là I-xra-en.
15 - 5 - 1948
Do không tán thành nghị quyết 181, 7 nớc Rập ( Ai Cập, Xi-ri, Li-băng, I-rắc, Gioóc-đa-ni,
Rập Xê-út và Y-ê-men ) đã tấn công I-xra-en. Từ đó, xung đột giữa I-xra-en là Pa-le-xtin diễn ra
liên miên.

28 - 5 - 1964
Tại Giê-ru-xa-lem, Tổ chức giải phóng Pa-le-xtin ( PLO ) đợc thành lập, đã đoàn kết rộng rãi các
lực lợng yêu nớc đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng Pa-le-xtin.
1975 Liên hợp quốc công nhận quyền bất khả xâm phạm của nhân dân Pa-le-xtin.
15 - 11 - 1988 Nhà nớc Pa-le-xtin ra đời.
3 - 1989 Y.A-ra-phát đợc bầu làm Tổng thống đầu tiên của Nhà nớc này.
26 - 8 - 1993
I-xra-en chấp nhận đàm phán với PLO trên nguyên tắc đổi đất lấy hòa bình, I-xra-en tuyên bố sẵn
sàng trao trả cho ngời Pa-le-xtin vùng Ga-da và Giê-ri-cô. Tuyên bố này đã khai thông bế tắc trong
đàm phán giữa hai phía I-xra-ren và Pa-le-xtin.
13 - 9 - 1993 Hiệp định hòa bình đợc kí kết giữa I-xra-en và PLO ( còn gọi là Hiệp định Ga-da - Giê-ri-cô ).
28 - 9 - 1995
Dới sự chứng kiến của Tổng thống Mĩ B.Clin-tơn, tại Nhà Trắng ( Mĩ ), Chủ tịch PLO A-ra-phát và
Thủ tớng I-xra-en Ra-bin đã chính thức kí hiệp định mở rộng quyền tự trị của ngời Pa-le-xtin ở bờ
Tây sông Gioóc-đan.
23 - 10 - 1998
Bản ghi nhớ Oai Ri-vơ đợc I-xra-en và Pa-le-xtin đợc kí kết. Theo đó, I-xra-en sẽ chuyển giao 27,2
% lãnh thổ bờ Tây sông Gioóc-đan cho Pa-le-xtin trong vòng 12 tuần.
3- 2003

Nhóm Bốn bên ( Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, Nga và Mĩ ) đa ra kế hoạch hòa bình
( thờng đợc gọi là Lộ trình hòa bình ) để giải quyết cuộc xung đột giữa I-xra-en và Pa-le-xtin.
1 - 2005
Sau khi A-ra-phát qua đời, Tổng thống mới của Pa-le-xtin là M. Ap-bát đợc bầu làm Tổng thống và
tiếp tục cuộc đấu tranh, tìm kiếm giải pháp thơng lợng với I-xra-en.
Bi 6 - Cỏc nc Chõu Phi v M La - tinh
1. Nhng nột chớnh v cuc u tranh ginh c lp ca Chõu Phi:
* Nhng iu kin quc t thun li sau Chin tranh th gii th hai cú li cho phong tro gii phúng dõn tc
Chõu Phi:
- Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi,
tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân châu Phi.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu á, trớc hết là của Việt Nam và Trung Quốc đã cổ vũ các cuộc đấu
tranh của nhân dân châu Phi.
Vì sao thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ( thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống Pháp ) lại cổ vũ, thúc đẩy phóng trào giải phóng dân tộc ở châu Phi ?
Trả lời
Nhân dân Việt Nam bằng kháng chiến kiên cờng, dũng cảm,... đã đánh bại chủ nghĩa thực dân kiểu cũ của đế quốc Pháp
( một đế quốc đang thống trị nhiều dân tộc ở châu Phi ); tấm gơng dũng cảm anh hùng Điện Biên Phủ và trong cuộc
kháng chiến chống Pháp nói chung của các chiến sĩ Việt Nam đã tác động trực tiếp tới những ngời lính Phi trong quân
đội Pháp ở Đông Dơng. Chính những ngời lính này khi về châu Phi đã phát động cuộc kháng chiến chống Pháp theo gơng
của nhân dân Việt Nam. Việt Nam - Điện Biên Phủ - Hồ Chí Minh đã trở thành khẩu hiệu của ngời Phi trong cuộc tấn
công vào quân xâm lợc,...
Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi trên lục địa này.
* S phỏt trin thng li ca phong tro c lp Chõu Phi:
- Giai đoạn 1945 - 1975:
+ Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan rộng ra các vùng khác. Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ
quan và binh lính yêu nớc Ai Cập ( 3 - 7 - 1952 ) lật đổ vơng triều Pha-rúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nớc Cộng
hòa Ai Cập.
+ Cùng năm 1952, nhân dân Li-bi giành đợc độc lập.

+ Sau 8 năm kháng chiến kiên cờng chống Pháp ( 1954 - 1962 ), nhân dân An-giê-ri đã giành đợc thắng lợi.
+ Từ nửa sau thập niên 50, hệ thống thuộc địa của thực dân châu Âu ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc lập
lần lợt xuất hiện nh Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng ( 1956 ); Ga-na ( 1957 ); Ghi-nê ( 1958 ),...
+ Đặc biệt, lịch sử ghi nhận năm 1960 là Năm châu Phi với 17 nớc đợc trao trả độc lập: Đông Ca-mơ-run ( 1 - 1 - 1960 ),
Tô-gô ( 27 - 4 - 1960 ), Liên bang Ma-li gồm Xê-nê-gan và Xu-đăng thuộc Pháp ( 20 - 6 - 1960 ), Ma-đa-ga-xca ( 26 - 6 -
1960 ), Công-gô Kin-xa-xa ( 30 - 6 - 1960 ), Xô-ma-li ( 1 - 7 - 1960 ), Đô-hô-mây ( 1 - 8 - 1960 ), Ni-giê ( 3 - 8 - 1960 ),
Thợng Vôn-ta ( 5 - 8 - 1960 ), Bờ biển Ngà ( 7 - 8 - 1960 ), Sát ( 11 - 8 - 1960 ), Cộng hòa Trung Phi ( 13 - 8 - 1960 ),
Công-gô Bra-da-vin ( 15 - 8 - 1960 ), Ga-bông ( 17 - 8 - 1960 ), Ma-li ( 22 - 9 - 1960 ), Ni-giê-ri-a ( 1 - 10 - 1960 ), Mô-tô-
ta-ni ( 28 - 11 - 1960 ).
+ Đến cuối năm 1960, ở châu Phi đã có 27 quốc gia độc lập, chiếm 1/2 diện tích và 3/4 dân số châu lục ( 180 triệu ngời ).
Sự tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bớc vào giai đoạn cuối cùng.
+ Năm 1975, thắng lợi của nhân dân Mô-dăm-bích và ăng-gô-la trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ
bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó.
- Sau năm 1975:
+ Nhân dân các nớc thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân kiểu cũ, giành
độc lập dân tộc và quyền sống của con ngời.
+ Sau nhiều thập kỉ đấu tranh, nhân dân Nam Rô-đê-di-a đã tuyên bố thành lập nớc Cộng hòa Dim-ba-bu-ê ( 18 - 4 - 1980
).
+ Trớc sức ép của nhân dân và Liên hợp quốc, chính quyền Nam Phi đã phải trao trả độc lập cho Nam-mi-bi-a. Vì vậy,
tháng 3 - 1990, Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập và thành lập nớc Cộng hòa Na-mi-bi-a tháng 3 - 1991.
+ Trớc áp lực đấu tranh của ngời da màu, tại Nam Phi vào tháng 2 - 1990, chính quyền Nam Phi đã tuyên bố từ bỏ chính
sách phân biệt chủng tộc ( gọi là Apácthai ).
+ Với thắng lợi của cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc, lần đầu tiên ở Nam Phi ( 4 - 1994 ), ông Nen-xơn Man-đê-la trở
thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Sự kiện này đã đánh dấu sự chấm dứt chế độ phân biệt chủng
tộc dã man, đầy bất công, một biểu hiện của chủ nghĩa thực dân.
2. Nhng nột chớnh v cuc u tranh ginh c lp ca cỏc nc M La - tinh:
* Bi cnh:
Nhiều nớc ở Mĩ La-tinh giành đợc độc lập từ đầu thế kỉ XIX sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha
và Bồ Đào Nha. Nhng ngay sau đó họ lại bị lệ thuộc vào Mĩ, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, với u thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến Mĩ La-tinh thành sân sau của mình và xây dựng các chế độ độc

tài thân Mĩ.
Cũng vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu
Ba dới sự lãnh đạo của Phi-đen Cát-xtơ-rô.
* Nhng s kin chớnh:
Thi gian S kin
10 - 3 - 1952

Với sự giúp đỡ của Mĩ, Ba-ti-xta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Chính quyền Ba-ti-xta
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
xóa bỏ hiến pháp tiến bộ ban hành năm 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam
hàng chục vạn ngời ( từ 1952 đến 1958 ) và tàn sát hơn 20.000 chiến sĩ yêu nớc.
26 - 7 - 1953
135 thanh niên yêu nớc do luật s trẻ tuổi Phi-đen Cát-xtơ-rô chỉ huy đã mở cuộc tấn công vào trại
lính Môn-ca-đa ( trại lính lớn thứ hai ở Cu Ba ) nằm ở thành phố Xan-chi-
a-gô nhằm thức tỉnh nhân dân Cu Ba, cớp kho, cớp vũ khí của địch phân phát cho nhân dân, phát
động nhân dân nổi dậy lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta nhng thất bại nặng nề.
25 - 11 - 1956
Phi-đen Cát-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ đã từ Mê-hi-cô đáp tàu G-ran-ma vợt biển trở về Tổ quốc và
phát động nhân dân đấu tranh lật đổ chế độ độc tài.
1957 - 1958
Phong trào đấu tranh vũ trang đã lan rộng khắp mọi miền Cu Ba, nhiều căn cứ mới đợc thành lập và
lực lợng vũ trang cách mạng đã hình thành những đơn vị lớn mạnh.
Tháng 5 đến tháng 8
- 1958
Ba-ti-xta tập trung quân đội tiến hành càn quét khu căn cứ địa cách mạng đầu não Xi-e-ra Mae-
xtơ-ra nhng bị thất bại nặng nề.
12 - 1958 Nghĩa quân chiếm đợc pháo đài Xan-ta Cơ-la-ra án ngữ thủ đô La-ha-ba-na.
30 - 12 - 1958 Ba-ti-xta bỏ chạy sang nớc ngoài.
1 - 1 - 1959
Đợc sự phối hợp chặt chẽ của cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân và nhân dân La-ha-ba-na,

nghĩa quân đã tiến vào chiếm lĩnh thủ đô không cần phải nổ súng. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật
đổ.

Bi 7 - Nc M
1. S phỏt trin v kinh t, khoa hc ca M t nm 1945 n 1973:
* Kinh t:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Trong khoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình là 6 %.
+ Sản lợng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa sản lợng công nghiệp toàn thế giới ( 56,6 % năm 1948 ).
+ Sản xuất nông nghiệp tăng 27 % so với trớc chiến tranh. Năm 1949, sản lợng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lợng của
năm nớc Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ có hơn 50 % tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới ( khoảng 24,6 tỉ USD năm 1949 ) và nền kinh tế
Mĩ chiếm tới gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Sở dĩ kinh tế Mĩ có đợc
sự phát triển và sức mạnh to lớn nh vậy là do một số yếu tố sau:
+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
+ Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nớc khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng
chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí: tính đến ngày 31 - 12 - 1945 các nớc Đồng minh châu Âu phải
nợ Mĩ về vũ khí tới 41,751 tỉ USD trong đó Anh nợ 24 tỉ; Liên Xô 11,141 tỉ; Pháp 1,6 tỉ,...
+ Mĩ là nớc khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công những thành tựu
của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu
sản xuất.
+ Trình độ tập trung t bản và sản xuất ở Mĩ rất cao. Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và tập đoàn t bản lũng
đoạn ở Mĩ ( nh Giê-nê-ran Mô-tô, Pho, Rốc-pheo-lơ,... ) có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài n-
ớc.
+ Các chính sách và hoạt động và hoạt động điều tiết của Nhà nớc cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát
triển.
* Thnh tu khoa hc - k thut:
- Mĩ đã đạt đợc nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại:

+ Trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa học nổi tiếng của thế giới đã di c sang Mĩ vì ở đây có điều
kiện hòa bình và những phơng tiện đầy đủ nhất để làm việc. Đầu t cho giáo dục và nghiên cứu khoa học ở Mĩ rất lớn.
+ Mĩ là nớc đã khởi đầu cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai của toàn nhân loại, nổ ra vào giữa những năm 40
của thế kỉ này và Mĩ cũng là một trong mấy nớc đạt đợc những thành tựu kì diệu nhất trong tất cả các lĩnh vực khoa học, kĩ
thuật.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
+ Mĩ là một trong những nớc đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới ( máy tính điện tử, máy tự động và hệ
thống máy tự động,... ), vật liệu mới ( pôlime, vật liệu tổng hợp ), năng lợng mới ( năng lợng nguyên tử, nhiệt hạch, tên lửa
đạn đạo ), chinh phục vũ trụ ( đa ngời lên Mặt Trăng năm 1969, thám hiểm sao Hỏa ), đi đầu cuộc cách mạng xanh trong
nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc và trong sản xuất vũ khí hiện đại ( tên lửa chiến lợc, máy bay
tàng hình, bom khinh khí,... ).
- Những thành tựu trên không chỉ thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và đời sống, vật chất tinh thần của nhân
dân Mĩ có nhiều thay đổi khác trớc mà còn có ảnh hởng lớn trên toàn thế giới.
2. Chớnh sỏch i ngoi ca M t 1945 n 2000:
* Giai on 1945 - 1973:
- Với tiềm lực về kinh tế và quân sự to lớn, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai chiến l ợc toàn cầu với tham
vọng bá chủ thế giới:
+ Tháng 3 - 1947 trong diễn văn đọc trớc Quốc hội Mĩ, Tổng thống H. Tru-man đã công khai nêu lên Sứ mệnh lãnh đạo
thế giới tự do chống lại sự bành trớng của chủ nghĩa cộng sản.
+ Chiến lợc toàn cầu của Mĩ đợc triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể nh: Học thuyết Tru-man và chiến lợc Ngăn chặn,
Học thuyết Ai-xen-hao và chiến lợc Trả đũa ồ ạt, Học thuyết Ken-nơ-đi và chiến lợc Phản ứng linh hoạt, Học thuyết Ních-
xơn và chiến lợc Ngăn đe thực tế,...
- Mặc dù các chiến lợc cụ thể mang những tên gọi khác nhau nhng chiến lợc toàn cầu của Mĩ nhằm thực hiện ba mục tiêu
chủ yếu sau:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa
bình, dân chủ thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nớc t bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, chính sách cơ bản của Mĩ là dựa vào sức mạnh, trớc hết là sức mạnh quân sự và kinh tế:
+ Mĩ đã khởi xớng cuộc chiến tranh lạnh trên phạm vi thế giới, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với

Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa.
+ Mĩ trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là
chiến tranh xâm lợc Việt Nam ( 1954 - 1975 ) và dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.
- Tuy là nớc t bản phát triển, là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, khoa học - kĩ thuật phát triển, mức sống của ng ời
dân đợc nâng cao nhng xã hội Mĩ vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn giai cấp, xã hội, sắc tộc,...
+ Từ năm 1945 đến 1973, kinh tế Mĩ đã trải qua ít nhất là 7 lần khủng hoảng hoặc suy thoái. Thâm hụt ngân sách, nợ nần,
lạm phát, phá sản, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo,... vẫn là những vấn đề không dễ khắc phục.
+ Mĩ có khoảng 400 ngời có thu nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, tơng phản với 20 triệu ngời sống dới mức nghèo
khổ.
+ Nhiều vụ bê bối chính trị lớn xảy ra nh vụ ám sát Tổng thống Ken-nơ-đi ( 1963 ), vụ tiết lộ Tài liệu mật Lầu năm góc
( 1971 ), vụ Oatơghết buộc Tổng thống Ních-xơn từ chức ( 1974 ),...
- Trong bối cảnh đó, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, các cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và dân sinh vẫn
diễn ra mạnh mẽ. Đảng Cộng sản Mĩ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động:
+ Năm 1955, Đại hội các tổ chức nghiệp đoàn trên cơ sở hợp nhất hai tổ chức AFL và CIO với 15 triệu đoàn viên đã tạo
thêm sức mạnh đấu tranh với giới chủ trong việc kí kết các hợp đồng tập thể.
+ Năm 1963, phong trào đấu tranh của ngời da đen chống phân biệt chủng tộc bùng lên mạnh mẽ thu hút 25 triệu ngời
tham gia, lan rộng ra 125 thành phố ( mạnh nhất là ở Đi-tơ-roi ).
+ Từ 1969 đến 1973, những cuộc đấu tranh của ngời da đỏ vì quyền lợi cũng diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt, phong trào đấu
tranh chống chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Việt Nam đã làm cho nớc Mĩ bị chia rẽ sâu sắc.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ là một trong những nguyên nhân buộc chính quyền Mĩ phải có những nhợng bộ có
lợi cho quần chúng. Trớc thắng lợi của nhân dân Việt Nam và chịu sức ép của phong trào phản chiến ở Mĩ, chính quyền
Ních-xơn phải kí Hiệp định Pa-ri ( 1973 ) chấm dứt chiến tranh xâm lợc Việt Nam và rút hầu hết quân về nớc.
* Giai on 1973 - 1991:
- Sau khi thất bại ở Việt Nam ( 1975 ), các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục khai triển chiến lợc toàn cầu và theo đuổi chiến
tranh lạnh. Đặc biệt với học thuyết Ri-gân và chiến lợc đối đầu trực tiếp, Mĩ tăng cờng chạy đua vũ trang, can thiệp vào
các công việc quốc tế ở hầu hết các địa bàn chiến lợc và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa những năm 80, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Xu hớng đối thoại và hòa hoãn ngày càng
chiếm u thế trên thế giới.
- Tháng 12 - 1989, Mĩ và Liên Xô đã chấm dứt tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên chiến trờng

quốc tế. Cùng điều đó, Mĩ và các nớc phơng Tây cũng ra sức tác động vào quá trình khủng hoảng, dẫn đến sự sụp đổ của
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
CNXH ở các nớc Đông Âu và Liên Xô ( 1989 - 1990 ). Mĩ cũng giành đợc thắng lợi trong cuộc chiến tranh cùng Vịnh
chống I-rắc ( 1990 - 1991 ).
* Giai on 1991 - 2000:
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới cha định hình, ở thập niên 90 Mĩ đã triển khai chiến lợc
Cam kết và mở rộng với ba trụ cột chính là:
+ Bảo đảm an ninh với một lực lợng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Tăng cờng khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu dân chủ ở nhiều nớc ngoài nh một công cụ can thiệp vào công việc nội bộ của các nớc khác:
Mĩ vẫn lãnh đạo và chi phối khôi quân sự NATO.
Mĩ cùng Liên hợp quốc và các cờng quốc khác bảo trợ cho tiến trình hòa bình ở Trung Đông nhng vẫn có sự thiên vị đối
với I-xra-en.
Mĩ ủng hộ việc kí kết Hiệp định hòa bình Pa-ri về Cam-pu-chia ( 1991 ).
Bình thờng hóa quan hệ với Việt Nam ( 1995 ).
Nhng Mĩ vẫn duy trì các căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật Bản và Hàn Quốc cũng nh ở nhiều nơi khác trên thế giới.
- Với sức mạnh kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật của mình, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ có tham vọng thiết lập
một trật tự thế giới mới đơn cực trong đó Mĩ là siêu cờng duy nhất đóng vai trò chi phối lãnh đạo.
Tuy nhiên, thế giới không chấp nhận một trật tự do Mĩ đơn phơng sắp đặt. Vụ khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản
thân nớc Mĩ cũng rất dễ bị tổn thơng và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi quan
trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bớc vào thế kỉ XXI.
Bi 8 - Tõy u
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Liờn minh Chõu u ( EU ):
Thi gian S kin
18 - 4 - 1951
Hiệp ớc Pa-ri đợc kí kết giữa 6 nớc: Pháp, Tây Đức, Bỉ, I-ta-li-a, Hà Lan, Lúc-xăm-bua để thành
lập Cộng đồng than - thép châu Âu ( ECSC ) nhằm phối hợp đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ than,
thép của các nớc thành viên.
25 - 3 - 1957
Sáu nớc trên lại kí hiệp ớc Rô-ma thành lập Cộng đồng năng lợng nguyên tử châu Âu ( EURATOM

) và Cộng đồng kinh tế châu Âu ( EEC ).
1 - 7 - 1967
Ba tổ chức trên đã đợc hợp nhất lại thành Cộng đồng châu Âu ( EC ).
1973 Phát triển thành 9 nớc với sự tham gia của Anh, Ai-len, Đan Mạch.
1981 Thành 10 nớc với Hi Lạp.
1986 Thành 12 nớc với sự tham gia của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
7 - 12 - 1991
Hiệp ớc Ma-a-xtrích ( Hà Lan ) đợc kí kết, khẳng định tiến trình hình thành một Liên bang châu
Âu mới vào năm 2000 với một đồng tiền chung, một ngân hàng chung,...
1 - 1 - 1993 EEC đợc gọi là Liên minh châu Âu ( EU ).
1994 Kết nạp thêm ba thành viên mới là áo, Phần Lan và Thụy Điển.
1 - 5 - 2004 Kết nạp thêm 10 nớc thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên của EU lên 25 nớc.
Bi 9 - Nht Bn
1. Tỡnh hỡnh kinh t ca Nht Bn t 1945 - 1973:
* Giai on 1945 - 1952:
- Những hậu quả nặng nề mà Nhật Bản phải gánh chịu sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Nớc Nhật bị kiệt quệ hoàn toàn và tan nát vì chiến tranh.
+ Toàn bộ của cải tích lũy đợc trong 10 năm ( 1935 - 1945 ) bị tiêu hủy.
+ Tổng số ngời chết, bị thơng và mất tích lến đến 2,53 triệu ngời.
+ Khoảng 40 % đô thị, 80 % tàu bè, 34 % máy móc công nghiệp bị phá hủy.
+ Tổng số ngời không có công ăn việc làm lên đến 13,1 triệu ngời.
+ Thảm họa đói rét đe dọa toàn nớc Nhật.
+ Nạn lạm phát nghiêm trọng bùng nổ từ giữa năm 1945 và kéo dài đến năm 1949.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Những nỗ lực phục hồi nền kinh tế của Nhật Bản thời kì sau chiến tranh:
Trong thời kì bị chiếm đóng ( 1945 - 1952 ), lực lợng Đồng minh ( SCAP ) đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn:
+ Dựa vào sự chiếm đóng của quân đội đồng minh, chính phủ Nhật giải thể chế độ kinh tế tập trung, trớc hết là giải tán các
Daibátx ( các tập đoàn, công ti độc quyền còn mang nhiều tính chất dòng tộc ) và cổ phần hóa toàn bộ nền kinh tế này.
+ Cải cách ruộng đất đợc tiến hành với hình thức chuyển giao quyền sở hữu ruộng đất phát canh ( chiếm 46 % diện tích đất
đai cả nớc ) cho tá điền; quy định địa chủ chỉ đợc có không quá 3 ha ruộng, số còn lại chính phủ đem bán cho nông dân.

+ Dân chủ hóa lao động: thông qua và thực hiện các đạo luật về lao động nh luật Công đoàn ( thông qua năm 1945 ), luật
Điều chỉnh quan hệ lao động ( công bố năm 1946 ) đã dân chủ hóa sức lao động ở Nhật Bản. Ngoài ra, chính phủ còn ban
hành Luật chống độc quyền nhằm ngăn chặn sự phục hồi của tài phiệt và khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế tự do
cạnh tranh.
- Kết quả:
Dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ ( từ 1945 đến 1950, Nhật Bản nhận viện trợ của Mĩ và n ớc ngoài gần 14 tỉ
USD ), nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh đợc phục hồi nhanh chóng. Năm 1951, tổng sản phẩm quốc dân đã trở lại
mức trớc chiến tranh.
* Giai on 1952 - 1973:
- Sau khi nền kinh tế phục hồi đạt mức trớc chiến tranh, từ năm 1952 đến 1960, Nhật có bớc phát triển nhanh. Từ năm
1960 đến 1973, kinh tế Nhật bớc vào giai đoạn phát triển thần kì:
+ Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của Nhật từ 1960 đến 1969 là 10,8 %; từ 1970 đến 1973 tuy có giảm đi nhng vẫn
đạt bình quân 7,8 %, cao hơn các nớc phát triển khác.
+ Tổng sản phẩm quốc dân ( GNP ) năm 1950 đạt 20 tỉ USD ( bằng 1/17 của Mĩ ), nhng đến năm 1968, kinh tế Nhật đã vợt
Anh, Pháp, CHLB Đức, vơn lên đứng thứ hai trong thế giới t bản ( sau Mĩ ), với GNP là 183 tỉ USD ( bằng 1/5 của Mĩ ).
Đến năm 1973, GNP của Nhật đạt 402 tỉ USD.
+ Trong vòng 21 năm ( 1950 - 1971 ), xuất khẩu ở Nhật tăng 30 lần, nhập khẩu tăng 21 lần.
- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng phát triển giáo dục và khoa học kĩ thuật. Đặc biệt, Nhật đã tìm cách
rút ngắn khoảng cách về sự phát triển khoa học - kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế và chuyển giao công
nghệ. Tính đến năm 1968, Nhật đã mua bằng phát minh của nớc ngoài trị giá 6 tỉ USD.
- Đến giữa thập niên 70, chi phí nghiên cứu phát triển của Nhật trong GDP đứng hàng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ ).
Khoa học kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng, đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn:
+ Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới nh ti vi, tủ lạnh, ô tô,... thì Nhật Bản có thể đóng đợc tàu chở dầu có
trọng tải trên 1 triệu tấn.
+ Nhật Bản xây dựng các công trình to lớn nh đờng ngầm dới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hôn-su và Si-cô-c; cầu đờng bộ
dài 9,4 km; nhiều thành phố và sân bay trên mặt biển.
Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới ( cùng với Mĩ và Tây Âu ).
2. Tỡnh hỡnh chớnh tr Nht Bn t 1945 n 1973:
* Giai on 1945 - 1952:

- Bộ Chỉ huy tối cao lực lợng Đồng minh ( SCAP ) đã thi hành một số biện pháp để loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy
chiến tranh của Nhật Bản:
+ Quân đội và toàn bộ nghành công nghiệp quân sự bị Nhật giải thể.
+ Tòa án quân sự Viễn Đông đợc lập ra để xét xử tội phạm chiến tranh Nhật Bản ( kết án 7 tên tử hình, 16 tên tù chung
thân ).
+ Các đảng phái quân phiệt bị giải tán, khoảng 290.000 ngời liên quan đến chế độ quân phiệt trớc đây bị loại khỏi bộ máy
nhà nớc.
- Hiến pháp cũ ( 1889 ) của Nhật bị bãi bỏ, thay vào đó là Hiến pháp mới có hiệu lực từ ngày 3 - 5 - 1947:
+ Về thể chế, Nhật Bản là nớc quân chủ lập hiến nhng thực tế là theo chế độ đại nghị t sản dựa trên ba nguyên tắc cơ bản
là chủ quyền của toàn dân, vai trò tợng trng của thiên hoàng và hòa bình, tôn trọng những quyền cơ bản của con ngời.
+ Thiên hoàng vẫn tồn tại nhng không có quyền lực đối với nhà nớc. Nghị viện gồm hai viện ( Thợng viện và Hạ viện ) do
nhân dân bầu ra là cơ quan quyền lực tối cao giữ quyền lập pháp; chính phủ do thủ tớng đứng đầu giữ quyền hành pháp.
Hiến pháp xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của ngời dân.
- Nhật Bản cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ khí trong quan hệ quốc tế, không
duy trì quân đội thờng trực và không đa các lực lợng vũ trang ra ngoài nớc.
* Giai on 1952 - 1973:
- Từ 1955 trở đi, Đảng Dân chủ Tự do ( LDP ) liên tục cầm quyền ở Nhật Bản ( cho đến năm 1993 ).
- Đáng chú ý là dới thời Thủ tớng I-kê-đa Ha-ya-tô ( 1960 - 1964 ), Nhật Bản chủ trơng xây dựng một Nhà nớc phúc lợi
chung và đa ra kế hoạch tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong vòng 10 năm ( 1960 - 1970 ). Chính trong thời gian này,
kinh tế Nhật Bản đã có sự phát triển thần kì.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
3. Nguyờn nhõn dn n s phỏt trin ca nn kinh t Nht Bn:
- Ngời dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa, giáo dục, đạo đức lối sống tốt, tiết kiệm, tay nghề cao và có nhiều khả năng
sáng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế. Con ngời đợc coi là vốn quý nhất, đồng thời là công nghệ cao nhất.
- Nhà nớc Nhật đã quản lí kinh tế một cách hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc phát triển nền kinh nền kinh tế ở tầm vĩ
mô.
- Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
- Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ
giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho quốc phòng của Nhật ít ( Hiến pháp quy định không vợt quá 1 % GDP ), nên có điều kiện tập trung vốn đầu

t cho kinh tế.
- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài nh tranh thủ các nguồn viện trợ của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt
quân sự để giảm chi phí cho quốc phòng, lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên ( 1950 - 1953 ) và Việt Nam ( 1954 -
1975 ) để làm giàu.
4. Nhng thỏch thc i vi nn kinh t Nht Bn:
- Lãnh thổ Nhật Bản không lớn, dân số đông, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, thờng xảy ra thiên tai ( động đất, núi
lửa,... ), nền công nghiệp hầu nh phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu nhập khẩu.
- Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm lớn là Tô-ki-ô, Ô-xa-ca và Na-gôi-a
với số dân trên 60 triệu ngời, trong khi các vùng khác đợc đầu t phát triển rất ít, giữa công nghiệp và nông nghiệp có sự
mất cân đối.
- Là một trong những trung tâm kinh tế - tài chính thế giới, Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu,
các nớc công nghiệp mới ( NICs ), Trung Quốc,... và tâm lí e ngại ở nớc ngoài về một đế quốc kinh tế Nhật Bản.
- Cũng nh kinh tế Mĩ, Nhật Bản không thể giải quyết đợc những mâu thuẫn cơ bản nằm ngay trong bản thân nền kinh tế t
bản chủ nghĩa.
Bi 10 - Quan h quc t sau chin tranh lnh
1. Mõu thun ụng - Tõy v khi u ca cuc chin tranh lnh:
* Mõu thun ụng - Tõy:
- S i lp nhau v mc tiờu v chin lc gia hai cng quc:
+ Liờn Xụ: duy trỡ hũa bỡnh v an ninh th gii, bo v nhng thnh qu ca ch ngha xó hi v y mnh phong tro
cỏch mng th gii.
+ M: chng phỏ Liờn Xụ v cỏc nc XHCN, y lựi phong tro cỏch mng nhm thc hin mu bỏ ch th gii.
- M lo ngi nh hng to ln ca Liờn Xụ cựng nhng thng li ca cuc cỏch mng dõn ch nhõn dõn.
- Sau chin tranh, M vn lờn thnh mt nc t bn giu mnh nht, nm c quyn v khớ nguyờn t. M cho mỡnh
quyn lónh o th gii.
* Khi u chin tranh lnh:
- Ngy 12 - 3 - 1947, Hc thuyt Tru-man ra i ó ngh vin tr khn cp 400 triu USD cho Hi Lp v Th Nh Kỡ
nhm lụi kộo lc lng v ngn chn s nh hng ca CNXH.
- Thỏng 6 - 1947, M a ra K hoch Mỏc-san vi khon vin tr 17 t USD giỳp Tõy u phc hi nn kinh t b tn
phỏ sau chin tranh.
- Ngy 4 - 4 - 1949, M thnh lp khi quõn s - T chc Hip c Bc i Tõy Dng ( NATO ) gm 11 nc, sau ny

thờn Hi Lp, Th Nh Kỡ, CHLB c.
- Thỏng 5 - 1955, Liờn Xụ v cỏc nc ụng u thnh lp T chc Hip c Vỏc-sa-va, mt liờn minh mang tớnh phũng
th.
S ra i ca NATO v T chc hip c Vỏc-sa-va l nhng s kin cui cựng ỏnh du s xỏc lp ca cc din hai
phe. Chin tranh lnh ó bao trựm th gii.
2. Xu th hũa hoón ụng - Tõy v chin tranh lnh chm dt:
- Trên cơ sở những thỏa thuận Xô - Mĩ, ngày 9 - 11 - 1972 hai nớc Đức - Cộng hòa Dân chủ và Cộng hòa Liên bang đã kí
kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Theo đó, hai bên phải tôn trọng không điều
kiện chủ quyền sự toàn toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng nh của các nớc châu Âu trên đờng biên giới hiện tại. Hai bên thiết
lập quan hệ láng giềng thân thiện, bình thờng trên cơ sở bình đẳng, giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hòa
bình và sẽ tự kiềm chế việc đe dọa bằng vũ lực hay sử dụng vũ lực.
- Cũng trong năm 1972, hai bên siêu cờng Liên Xô, Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lợc và ngày 26 - 5 kí
Hiệp ớc về việc hạn chế thống phòng chống tên lửa ( ABM ), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lợc ( gọi tắt
là SALT - 1 ). Hiệp ớc ABM quy định:
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
+ Liên Xô và Mĩ mỗi nớc chỉ đợc xây dựng hai hệ thống ABM với mỗi hệ thống có 100 tên lửa chống tên lửa.
+ Sau đó, trong năm 1974 hai nớc lại thỏa thuận mỗi nớc chỉ có một hệ thống ABM.
Với hai hiệp ớc này, từ giữa những năm 70 đã hình thành thế cân bằng chiến lợc giữa Liên Xô và Mĩ về lực lợng quân
sự nói chung và về vũ khí hạt nhân chiến lợc nói riêng.
- Đầu tháng 8 - 1975, 35 nớc châu Âu và Mĩ, Ca-na-da đã kí kết Định ớc Hen-xin-ki, khẳng định những nguyên tắc trong
quan hệ giữa các quốc gia nh bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đờng biên giới, giải quyết hòa bình các tranh chấp,...
nhằm bảo đảm an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nớc về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trờng. Định ớc
Hen-xin-ki năm 1975 đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nớc t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở
châu Âu, đồng thời tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình an ninh ở châu lục này.
- Cùng với các sự kiện trên, từ đầu những năm 70, hai siêu cờng Xô - Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao, nhất là
từ năm 1985 khi Goóc-ba-chốp lên cầm quyền ở Liên Xô. Hầu nh hàng năm đều diễn ra các cuộc gặp gỡ giữa hai nguyên
thủ hai nớc - Goóc-ba-chốp và Ri-gân, sau là Goóc-ba-chốp và Bu-sơ ( cha ). Nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa
học - kĩ thuật đã đợc kí kết giữa hai nớc, nhng trọng tâm là những thỏa thuận về thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu,
cắt giảm vũ khí chiến lợc cũng nh hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nớc.
- Tháng 12 - 1989, trong cuộc gặp gỡ không chính thức tại đảo Man-ta ( Địa Trung Hải ), Tổng Bí th Đảng Cộng sản Liên

Xô Goóc-ba-chốp và Tổng thống Mĩ Bu-sơ đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
Nguyên nhân làm cho hai siêu cờng Xô - Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh:
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nớc quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên
nhiều mặt so với các cờng quốc khác.
- Sự vơn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bản và Tây Âu,... đã đặt ra nhiều khó khăn và thách thức to lớn. Các nớc này đã trở
thành những đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ,
khủng hoảng.
Do vậy, hai cờng quốc Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hớng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang
diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới:
+ áp-ga-ni-xtan, Liên Xô và Mĩ đã thỏa thuận giải quyết cuộc xung đột với việc quân đội Liên Xô rút ra khỏi áp-ga-ni-
xtan.
+ Tháng 10 - 1991, Hiệp định về một giải pháp chính trị toàn bộ cho cuộc xung đột Cam-pu-chia đã đợc kí kết tại Pa-ri.
Nhờ đó, cuộc xung đột kéo dài hơn một thập kỉ với những tội ác diệt chủng của chế độ Khơ-me đỏ đã chấm dứt. Những
triển vọng tốt đẹp đã mở ra để xây dựng một nớc Cam-pu-chia mới. Mối quan hệ giữa các nớc trong khu vực đợc cải thiện
nhằm xây dựng một Đông Nam á hòa bình và ổn định.
+ Tây Nam Phi, quân đội Nam Phi và quân tình nguyện Cu Ba đều rút khỏi Na-mi-bi-a. Ngày 21 - 3 - 1990, Cộng hòa
Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập.
Tóm lại, thế giới vẫn cha có một nền hòa bình, anh ninh thật sự, nhất là ở nhiều nớc đang phát triển vốn đã nghèo nàn,
lạc hậu chồng chất khó khăn.
3. Nhng bin i chớnh ca tỡnh hỡnh th gii sau khi chin tranh lnh chm dt:
- Sự tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa đa tới sự sụp đổ của trật tự thế giới hai cực:
Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, tới những năm 1989 - 1991 chế độ xã hội chủ nghĩa đã bị tan rã ở các n ớc
Đông Âu và Liên bang Xô viết. Ngày 28 - 6 - 1991, Hội đồng Tơng trợ Kinh tế ( SEV ) tuyên bố giả thể và sau đó ngày 1 -
7 - 1991 Tổ chức Hiệp ớc Vác-sa-va chấm dứt hoạt động.
Với cực Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nớc xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại và Trật tự thế giới hai cực I-
an-ta đã sụp đổ. Thế hai cực của hai siêu cờng không còn nữa, Mĩ là cực duy nhất còn lại. Phạm vi ảnh hởng của Liên Xô ở
châu Âu và châu á đã bị mất, ảnh hởng của Mĩ cũng bị thu hẹp dần ở nhiều nơi.
- Tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh ( 1991 - 2000 ):
+ Từ sau năm 1991 đầy biến động, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp. Trật tự thế giới hai cực

đã sụp đổ nhng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành. D luận thế giới cho rằng phải nhiều năm nữa mới
có thể hình thành trật tự thế giới mới theo xu hớng đa cực, nhiều trung tâm với sự vơn lên, đua tranh mạnh mẽ của các c-
ờng quốc nh Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc.
+ Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cơ hội cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới
một cực để Mĩ làm bá chủ thế giới. Mặc dù ngày nay Mĩ có một lực lợng kinh tế - tài chính, khoa học - kĩ thuật và quân sự
vợt trội so với tất cả các quốc gia nhng giữa tham vọng to lớn làm bá chủ thế giới và khả năng hiện thực của Mĩ là một
khoảng cách không nhỏ. Nhiều sự kiện diễn ra trên thế giới gần đây đã chứng tỏ điều đó.
+ Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới đợc củng cố, nhng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc
nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài ở nhiều nơi nh bán đảo Ban-căng, một số nớc châu Phi và Trung á. Nguyên
nhân chính là do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ đã bùng lên dữ dội, khi mâu thuẫn Đông -
Tây không còn nữa.
- Các xu thế phát triển hiện nay của thế giới ( từ sau năm 1991 ):
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
+ Bớc sang thế kỉ XXI với sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tơng lai tốt
đẹp của loài ngời. Nhng trong cuộc tấn công khủng bố bất ngờ ngày 11 - 9 - 2001 ở Mĩ đã mở đầu cho một thời kì biến
động lớn trong tình hình thế giới. Cuộc khủng bố chỉ diễn ra trong một giờ nhng đã có hàng nghìn ngời dân thiệt mạng,
nhiều tòa nhà cao tầng sụp đổ, tổn thất vật chất lên tới hàng chục tỉ USD.
Sự kiện 11 - 9 đã đặt các quốc gia - dân tộc đứng trớc những thách thức của chủ nghĩa khủng bố đầy tệ hại với những
nguy cơ khó lờng. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế.
+ Với xu thế phát triển của thế giới từ cuối thế kỉ XX - đầu thế kỉ XXI, ngày nay các quốc gia - dân tộc vừa đứng trớc
những nguy cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
Bi 11 - Cỏch mng khoa hc - cụng ngh v xu th
ton cu húa na sau th k XX
1. Ngun gc v c im ca cuc cỏch mng khoa hc - cụng ngh:
- Ngun gc:
Do nhng ũi hi ca cuc sng, ca sn xut nhm ỏp ng nhu cu vt cht v tinh thn ngy cng cao ca con ngi
v vic ch to v tỡm kim nhng cụng c sn xut mi cú k thut v nng sut cao, to ra nhng vt liu mi.
- c im:
+ Khoa hc tr thnh lc lng sn xut trc tip. Trong cuc cỏch mng khoa hc - k thut hin i, mi phỏt minh u
bt ngun t nghiờn cu khoa hc. Khoa hc gn lin vi k thut, khoa hc i trc m ng cho k thut. K thut i

trc li m ng cho sn xut.
+ Chia lm hai giai on: t nhng nm 40 n u nhng nm 70 ca th k XX v t cuc khng hong nng lng
1973 n nay. Giai on sau l cuc cỏch mng din ra ch yu v cụng ngh.
2. Nhng thnh tu chớnh ca cuc cỏch mng khoa hc - cụng ngh:
Trải qua hơn nửa thế kỉ, nhất là từ những năm 70, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã thu đợc những tiến bộ phi th-
ờng và những thành tựu kì diệu:
- Trong lĩnh vực khoa học cơ bản:
+ Loài ngời đã đạt đợc những thành tựu hết sức to lớn, những bớc nhảy vọt cha từng thấy trong lịch sử các nghành Toán
học, Vật lí, Hóa học, Sinh học,...
+ Dựa vào những phát minh lớn của các nghành khoa học cơ bản, con ngời đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất phục vụ
cuộc sống của mình:
Sự kiện gây chấn động lớn nhất trong d luận thế giới gần đây là tháng 3 - 1997, các nhà khoa học đã tạo ra đợc một con
cừu bằng phơng pháp sinh sản vô tính từ một tế bào lấy từ tuyến vú của một con cừu đang có thai, đặt tên là Đô-li.
Tháng 6 - 2000, các nhà khoa học của các nớc Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật và Trung Quốc sau 10 năm hợp tác nghiên cứu
đã công bố Bản đồ gien ngời. Đến tháng 4 - 2003, Bản đồ gien ngời mới đợc giải hoàn chỉnh. Theo đó, con ngời có từ
35.000 đến 40.000 gien và giải mã đợc 99 % gien ngời.
Những thành tựu mới này đã mở ra một kỉ nguyên mới của y học và sinh học, với triển vọng to lớn đẩy lùi bệnh tật và
tuổi già. Tuy nhiên, những thành tựu này lại gây nên những lo ngại về mặt pháp lí và đạo lí nh công nghệ sao chép con ng-
ời hoặc thơng mại hóa công nghệ gien.
- Trong lĩnh vực công nghệ:
Xuất hiện nhiều những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực nh:
+ Những công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động và hệ thốngmáy tự động, ngời máy rôbốt,...
+ Những nguồn năng lợng mới: năng lợng mặt trời, năng lợng gió và nhất là năng lợng nguyên tử,...
+ Những vật liệu mới: pôlime - chất dẻo với nhiều loại hình khác nhau, các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu
dẫn,...
+ Công nghệ sinh học với những đột phá phi thờng trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh và công
nghệ enzim.
+ Những tiến bộ thần kì trong thông tin liên lạc và giao thông vận tải: cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng
lồ, tàu hỏa tốc độ cao,...
+ Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ.

3. Xu th ton cu húa v nh hng ca nú:
* Xu th ton cu húa:
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thơng mại quốc tế.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, giá trị tao đổi thơng mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần. Thơng mại
quốc tế tăng có nghĩa là của các nớc trên thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế
thế giới tăng.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34

×