Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

giáo trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng việt lớp 5 tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.16 KB, 31 trang )

Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - MÔN
TIẾNG VIỆT BẬC TIỂU HỌC.
LỜI NÓI ĐẦU:
- Theo “Chiến lược con người” mà Đảng đã vạch ra đường hướng rất đúng đắn là : “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, nhà trường của chúng ta hướng đến phát triển tối đa
những năng lực còn tìm ẩn trong mỗi học sinh. Ở nhiều trường Tiểu học, đồng thời với nhiệm vụ
phổ cập giáo dục Tiểu học, việc chăm lo phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần đào tạo
nhân tài cho đất nước được xem là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng.
- Như chúng ta đã biết Tiếng Việt có một vị trí, vai trò quan trọng trong nhà trường. Đặc biệt là
trong nhà trường Tiểu học. Là nơi cung cấp những kiến thức sơ giản ban đầu để học sinh học tiếp
các bậc cao hơn hay bước vào đời sống xã hội. Và hơn hết, Tiếng Việt lại là môn học chính giúp
học sinh học tốt các môn học khác.
- Giáo trình “Bồi dưỡng học sinh học tốt môn Tiếng Việt” này sẽ cung cấp cho học sinh những
căn cứ, cơ sở khoa học để các em lãnh hội tri thức tốt hơn, có hứng thú học môn Tiếng Việt; rèn
luyện cho học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường
hoạt động của lứa tuổi. Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu, hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
- Trong quá trình dạy học, nhà giáo dục nào cũng mong muốn mang về hiệu quả cao nhất. Đặc
biệt trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt. Bởi nó là điều kiện, tiền đề mà cũng là
nền tảng giúp học sinh học tốt các môn học khác. Hơn nữa, nếu giáo viên có được phương pháp và
kế hoạch bồi dưỡng học sinh học tốt môn Tiếng Việt thì không những giúp các em nâng cao kết quả
học tập của mình lên đáng kể mà còn trang bị cho các em một hành trang vững chắc giúp các em
vững tin hơn để bước vào cuộc sống tốt đẹp.
1
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />I. ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT - CẤU TẠO ÂM TIẾT :
1) Khái niệm âm tiết (tiếng) Tiếng Việt :
Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên dễ nhận biết nhất.
Ví dụ 1 : ta, tan, tay (chú ý: không được đánh vần là : a - t - a - ta).


Ví dụ 2 :
+ Anh ta cảm thấy “e ngại” khi làm công việc đó.  “e” là âm tiết.
+ Cháu Nam đang viết chữ “e”. “e” là âm tiết.
+ Bé đánh vần tiếng “em”. “e” không phải là âm tiết.
Ví dụ 3 : Tìm đỉnh âm tiết của câu sau : “Trên trời mây trắng như bông.”
 Các đỉnh âm tiết : ê, ơ, â, ă, ư, ô.
Ví dụ 4 :
- Từ “cụ ạ” là hai âm tiết. u trong “cụ ạ” là âm tiết chính trong từ cụ, u và a trong “cụ ạ” không
có mối quan hệ với nhau.
- Từ “quạ” : u trong từ “quạ” là âm đệm, a là âm chính (mối quan hệ giữa âm đệm và âm chính
trong vần ạ).
2) Cấu tạo âm tiết (tiếng) :
a) Cấu tạo âm tiết Tiếng Việt :
- Cấu tạo âm tiết gồm 2 phần : phụ âm đầu và vần. Hai phần này tách biệt nhau bởi “nói láy” và
“từ láy”.
Thanh điệu
(thanh huyền)
Phụ âm đầu
(Vd : toàn)
t
Vần
Âm đệm âm chính âm cuối
o a n
Ví dụ về bảng phân tích cấu tạo các âm tiết :
Âm tiết
(tiếng)
Phụ âm đầu
Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối
Quyện q u yê n nặng

Quả q u a hỏi
Của c ua hỏi
Gìn gi i n huyền
Gì gi i huyền
Khuya kh u ya ngang
Khuỷu kh u y u hỏi
Uy u y ngang
Uể u ê hỏi
Giạ gi a nặng
Gịa g ia nặng
Uyển u uê n hỏi
Oán o a n sắc
Oen o e n ngang
Hoa h o a n ngang
Huân h u â n ngang
Khua kh ua ngang
b) Phân loại âm tiết Tiếng Việt :
Ta dựa vào hai tiêu chí :
- Dựa vào bộ phận bắt đầu âm tiết :
+ Nguyên âm : âm tiết “nhẹ”. Ví dụ : an, im, ấy …
+ Bán nguyên âm : âm tiết “hơi nhẹ”. VD : oan, uân, uyên …
+ Phụ âm : âm tiết hơi nặng. VD : ta, tai, má …
+ Phụ âm + bán nguyên âm : âm tiết nặng. VD : toán, khoang …
2
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Chú ý :
 Âm tiết “nhẹ” bắt đầu bằng nguyên âm.
 Âm tiết “hơi nhẹ” bắt đầu bằng bán nguyên âm.
 Âm tiết “nặng” bắt đầu bằng phụ âm + bán nguyên âm.
 Âm tiết “hơi nặng” bắt đầu bằng phụ âm.

- Dựa vào bộ phận kết thúc âm tiết :
+ Nguyên âm : âm tiết mở. VD : ta, tí , tớ …
+ Bán nguyên âm : âm tiết hơi mở. VD : tao, thau, tay, đầy, người …
+ Phụ âm : âm tiết đóng. VD : tát, nát, khép …
+ Phụ âm vang : âm tiết hơi đóng. VD : mang, xanh … (m, n, nh, ng).
BẢNG VÍ DỤ SỰ PHÂN LOẠI ÂM TIẾT TIẾT VIỆT :
Ghi chú :
- Dấu “+” : xác định sự có mặt của âm.
- Dấu “-” : thể hiện sự không có mặt của âm.
Thứ
tự
Âm tiết
Tiêu chí phân loại.
Trước âm
chính
Âm
chính
Sau âm chính.
Phụ
âm
đầu.
Âm
đầu
vần.
Bán âm
Phụ
âm
vang
Phụ âm
trắc vô

thanh.
Loại âm tiết.
1.
a - - + - - - Nhẹ - mở
2.
oa - + + - - - Hơi nhẹ-mở.
3.
ta + - + - - - Hơi nặng-mở
4.
toa + + + - - - Nặng-mở
5.
ai - - + - - - Nhẹ - mở
6.
oai - + + - - - Hơi nhẹ-hơi mở
7.
tai + - + - - - Hơi nặng-hơi mở
8.
toai + + + - - - Nnặng-hơi mở
9.
an - - + - + - Nhẹ-hơi đóng
10.
oan - + + - + -
Hơi nhẹ-hơi
đóng
11.
tan + - + - + -
Hơi nặng-hơi
đóng
12.
toan + + + - + - Nặng-hơi đóng

13.
at - - + - - + Nhẹ-đóng
14.
oat - + + - - + Hơi nhẹ-đóng
15.
tát + - + - - + Hơi nặng-đóng
3
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />16.
toát + + + - - + Nặng-đóng
3) Hệ thống âm vị Tiếng Việt :
a) Khái niệm âm vị : là đơn vị đoạn tính có chức năng phân biệt nghĩa.
VD 1 : a, â, ô ,ơ
VD 2 : “an” và “ân” khác nhau về âm vị nguyên âm.
+ a : âm vị nguyên âm hàng sau có dộ mở hơi rộng.
+ â : hơi hẹp.
- Có 22 phụ âm đầu : b, (d, gi, g(gì)), đ, (g, gh), h, (k, q, c) l, m, n, ng, ngh, nh, p, ph, r, s, t, tr,
th, v, x, s.
BẢNG PHỤ ÂM ĐẦU
STT Chữ viết Âm vị
1 b /b/
2 k, q, c /k/
3 ch /c/
4 d, gi, g (gì) /z/
5 g, gh / / (không đánh máy được)
6 đ /d/
7 h /h/
8 l /l/
9 m /m/
10 n /n/

11 ng, ngh / / (không đánh máy được)
12 nh / / (không đánh máy được)
13 p /p/
14 ph / / (không đánh máy được)
15 r / / (không đánh máy được)
16 s / / (không đánh máy được)
17 t /t/
18 tr / / (không đánh máy được)
19 th /t/
20 v /v/
21 x /s/
22 s / / (không đánh máy được)
- Có 14 nguyên âm : (i, y (y tế)); ê; e; (ia, ya, iê, yê); ư; ơ; â; a; (ă, a (ay, au)); (ươ, ưa); u; ô; (o
(on), oo (oong, ooc); (uô, ua).
BẢNG NGUYÊN ÂM
STT Chữ viết Âm vị
1 i, y (y tế) /i/
2 ê /e/
3 e / / (không đánh máy được)
4 ia, ya, iê, yê / / (không đánh máy được)
5 ư / / (không đánh máy được)
6 ơ / / (không đánh máy được)
7 â /a/
8 a /ă/
9 ă, a (ay, au) / / (không đánh máy được)
10 ươ, ưa /u/
11 u / o /
4
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />12 ô / / (không đánh máy được)

13 o (on), oo (oong, ooc) / / (không đánh máy được)
14 uô, ua / / (không đánh máy được)
b) Miêu tả các âm vị phụ âm đầu :
Để miêu tả các âm vị phụ âm đầu, người ta dựa vào các tiêu chí :
- Tiêu chí cấu âm : phương thức cấu âm, vị trí cấu âm.
- Tiêu chí âm học.
VD : Miêu tả các phụ âm sau :
/t’/ : đầu lưỡi, răng, tắc, bật hơi, vô thanh.
/b/ : môi, môi, tắc, không bật hoi, hữu thanh.
/d/ : đầu lưỡi, răng, tắc, không bật hơi, hữu thanh.
/c/ : mặt lưỡi, tắc, tắc, không bật hơi, vô thanh.
/k/ : cuối lưỡi, tắc, tắc, không bật hơi, vô thanh.
/m/ : môi, môi, tắc, vang (mũi).
/n/ : đầu lưỡi, răng, tắc, vang (mũi).
/g; gh/ : cuối lưỡi, tắc, không bật hơi, vô thanh.
/ng; ngh/ : cuối lưỡi, tắc, không bật hơi, vô thanh.
/ph/ : môi, răng, xát, ồn, vô thanh.
/ s/ : đầu lưỡi, răng, xát, ồn, vô thanh.
/x/ : cuối lưỡi, xát, ồn, vô thanh.
/h/ : thanh hầu, xát, ồn, vô thanh.
/v/ : môi, răng, xát, ồn, hữu thanh.
/z/ : đầu lưỡi, răng, xát, ồn, hữu thanh.
b) Miêu tả các âm vị nguyên âm :
Miêu tả nguyên âm dựa vào :
- Vị trí lưỡi.
- Độ há miệng (độ năng của lưỡi).
- Hình dáng của môi.
4. Hệ thống âm đệm và âm chính :
a) Hệ thống âm đệm :
Trong Tiếng Việt có một âm đệm.

/-u-/ :
+ Viết là u khi : u + nguyên âm có độ nâng của lưỡi hẹp và hơi hẹp (â, i, iê).
+ Viết là o khi : o + nguyên âm có độ nâng của lưỡi rộng và hơi rộng (a, ă, e).
VD : So sánh cấu tạo và chức năng của /u/ trong hai âm tiết “lụt” và “luật” :
+ “lụt” và “luật” xét về cấu tạo và chức năng là khác nhau. Trong âm tiết “lụt” là vầ “ụt”, còn
trong âm tiết “luật” là vần “uật”. Xét về sơ đồ hình sin thì “u” trong âm tiết”lụt” là âm chính, còn
“u” trong âm tiết”luật” là âm đệm.
b) Hệ thống âm chính : Tiếng Việt có 14 âm chính (nguyên âm), có ý kiến cho là 16 âm chính.
Chú ý :
- ă : ă : hoặc
a : cau
5
ie
ê
i
ư
ươ
o
e
a, ă
Hàng sau
Hàng trước
Hẹp
Hơi hẹp
Rộng
Hơi rộng
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />5. Hệ thống âm cuối Tiếng Việt :
- Có 8 phụ âm cuối vần : m, n, p, t, (ng, ngh), k, c, ch.
- Bán âm cuối vần:

+ /-u / : VD : cau. u  ngắn
+ /-u / : VD : cao. o  không ngắn.
+ /-i / : VD : bài. i  không ngắn
+ /-i / : VD : bày. y  ngắn.
+
m
p
;
n
t
;
nghng
k
,
;
nh
ch
VD : đẹp đẹp  đèm đẹp.
- Bán nguyên âm : có 2 trường hợp
+ /-u-/ viết là “u”. VD : thuyền, huân …
+ /-u-/ viết là “o”. VD : hoa, hoe …
6. Phiêm âm quốc tế : (do máy tính không đủ kí hiệu để phiên âm quốc tế nên không làm
được).
II. CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT:
* Hình vị : đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa được dùng để cấu tạo nên từ.
VD : Từ “xe đạp” gồm hai âm tiết : xe; đạp. Nhưng xét về mặt cấu tạo thì có hai hình vị : hình
vị xe và hình vị đạp.
VD : Ghép hình vị :
Tôi/ đi/ học/ bằng/ xe đạp. “xe đạp” là từ ghép.
Tôi /mới/ mua /xe.

VD : Láy hình vị :
Tôi/ rất/ bối rối.  “bối rối” là từ láy.
Cuộn dây bị rối.
1) Từ đơn : là từ chỉ có một tiếng (hình vị) có nghĩa tạo thành (SGK TV4, tập 1 - tr 28).
Phân loại : gồm 2 loại.
- Từ đơn đơn tiết. VD : đi, ăn, ở
- Từ đơn đa âm tiết. VD : cà phê, rađiô, ti vi, cás sét, bù nhìn, bồ kết, bồ hóng, ễnh ương, mít
tinh, căng tin, xà phòng (những từ vay mượn nước ngoài), gọi là từ phức đặc biệt.
Để phân biệt từ phức (từ ghép) và cụm từ thì ta chiêm xen từ vào giữa hai yếu tố. Nếu chiêm
xen được thì đó là cụm từ, còn nếu chiêm xen không được thì đó là từ ghép.
Khả năng tạo từ mới của từ đơn Tiếng việt rất đa dạng và phong phú. Mọi từ ghép, từ phức đều
tạo thành từ từ đơn.
2) Từ phức : Từ phức là từ có từ hai tiếng trở lên. Từ phức được chia thành từ ghép và từ láy.
a) Từ ghép : là những từ gồm hai hoặc hơn hai tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành.
- Từ ghép là những từ phức được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau. Ví dụ :
xe đạp, học hành, ăn mặc, xinh đẹp… Từ ghép được chia thành từ ghép đẳng lập và từ ghép chính
phụ.
Ghép chính phụ (phân nghĩa)
Phân loại : gồm 2 loại : ghép thực Ghép đẳng lập (tổng hợp)
ghép hư

Từ ghép chính phụ
(Phân nghĩa)
6
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Từ ghép đẳng lập
(Tổng hợp)
Đặc điểm cấu tạo Các tiếng không bình đẳng về ngữ
pháp: có tiếng chính và tiếng phụ.
Trong các từ ghép thuần Việt, tiếng

chính đứng trước tiếng phụ.
Các tiếng bình đẳng với nhau về ngữ
pháp: không có tiếng chính, tiếng phụ.

Đặc điểm nghĩa
- Có tính chất phân nghĩa: nghĩa của từ
ghép chính phụ cụ thể hơn, hẹp hơn
nghĩa của tiếng chính.
- Tiếng chính nêu ý nghĩa khái quát,
tiếng phụ bổ sung, cụ thể hoá ý nghĩa
của tiếng chính.
Có tính chất hợp nghĩa: nghĩa của từ
ghép đẳng lập có tính chất khái quát,
tổng hợp nghĩa của các tiếng cấu tạo
nên nó.
Ví dụ Xe đạp, xe máy, cá chép, xanh rì,
xanh um….
Áo quần, sách vở, cây cỏ, ăn nói, ăn
mặc…
- Từ ghép tổng hợp (đẳng lập) : ý nghĩa của cả từ ghép chỉ một loại lớn, trong đó loại mà mỗi
hình vị biểu thị chỉ là những loại nhỏ tiêu biểu.
VD : sách vở, cây cối, chim chóc, đất nước, cha con, lạnh giá, nóng nực, trái đất, xe cộ, gà vịt,
hổ báo, ếch nhái, cam quýt, tàu thuyền, đi đứng, mua bán, buôn bán, đi lại, giảng dạy, chợ búa,
đường sá, phố sá, phố phường, vết lách, trông nom, gặt hái, giết chóc, điện máy, gang thép, lắp
ghép, điện nước, trâu bò, vợ con, thầy trò, lắp đặt, lắp ráp, xây cất, cất bốc, đôi ba, dăm ba, ba bảy,
dăm bảy, tươi sống, mềm nhão, săn bền, trắng đen, đường lối, phương hướng
- Từ ghép phân loại (chính phụ) : là từ ghép được cấu tạo từ hai hình vị theo quan hệ chính
phụ, trong đó một hình vị chỉ loại lớn, và một hình vị có tác dụng phân hóa loại lớn đó thành những
loại nhỏ cùng loại nhưng độc lập đối với nhau.
VD : Máy tiện, máy bơm, máy nổ, xe đạp, xe hơi, làm duyên, làm bộ ,làm dáng, vui tính, vui

lòng, vui mặt, khó tính khó chịu, khó nghe, cá rô, cá lóc, cây táo, cây mít, chim sẽ, chim sáo, xanh
lè, xanh om, xanh rì, thẳng đuột, thẳng đơ, thẳng tắp, sưng vù, sưng vếu
b) Từ láy :
- Khái niệm : phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó
là các từ láy.
Phân loại : Láy toàn bộ và láy bộ phận.
- Láy toàn bộ phận. Vd : xinh xinh, đỏ đỏ, xa xa
- Láy phụ âm đầu. Vd : đẹp đẽ, gọn gàng, sáng sủa (láy bộ phận.)
- Láy vần. Vd : lác đác, lững thững, lúng túng (láy bộ phận.)

Từ láy toàn bộ
Từ láy bộ phận
Đặc điểm
cấu tạo
Các tiếng trong từ láy toàn bộ có thể :
- Giống nhau hoàn toàn : xanh xanh,
vàng vàng, xinh xinh…
Các tiếng trong từ láy bộ phận giống nhau :
- Âm đầu: bồng bềnh, long lanh, đẹp đẽ, vội
vàng, ầm ĩ …
7
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />- Khác nhau về thanh điệu : tim tím, đo
đỏ, trăng trắng.
- Khác nhau về thanh điệu phụ âm cuối:
m – p ; n- t ; ng – c : nh – ch : đèm đẹp,
tôn tốt, khang khác, chênh chếch,…
- Vần: lơ thơ, chênh vênh, …
Đặc điểm
nghĩa


- Nghĩa của từ láy có tính chất gợi hình ảnh, giá trị tượng thanh, tượng hình cao.
- Nghĩa của từ láy có tính chất gợi hình ảnh, giá trị tượng thanh, tượng hình cao.
- Nghĩa của từ láy có những sắc thái nhất định khác với nghĩa của tiếng gốc. Nhưng
sắc thái dó có thể là:
+ Giảm nhẹ : xanh xanh, đo đỏ…
+ Nhấn mạnh : tẻo teo,…
+ Lặp lại : ngày ngày, gật gật…
Và nhiều dạng sắc thái đa dạng khác.
* Quy tắc từ láy :
- Sắc - hỏi - ngang. VD : bóng bẩy, hóm hỉnh, nhảm nhí
(Các trường hợp không phải từ láy: bền bỉ; chàng hảng; chòm hỏm; mình mẩy; niềm nở; sừng
sỏ; chèo bẻo; gọn gỏ; trội lổi; vỏn vẹn; nhỏ nhặt )
- Huyền - ngã - nặng. VD: bão bùn, hỗn hào, đẫy đà
(Các trường hợp không phải từ láy: lam lũ; nong nỗi; trơ trẽn; ve vãn; ngoan ngoãn )
* Chú ý:
- Các từ láy âm. Âm /k/ được lặp lại (k, q, c).VD: quanh co, kém cỏi, cuống quýt, cồng kềnh,
cũ kĩ, cáu kĩnh
- Các từ láy khuyết phụ âm đầu. Vd: ấm áp, yên ả, yếu ớt, óng ả, óc ách, oái ăm, õng oẹo
- Các từ không phải từ láy: các từ sau đây nếu xét về mặt lịch đại thì không phải từ láy. VD:
chùa chiền, tuổi tác, đất đai, chim chóc, gậy gộc, cây cối, máy móc, bạn bè, học hành, cần cù, thích
thú, thung lũng (Vì từ: “chùa chiền”, tiếng “chiền” cũng có nghĩa là “chùa”).
- Các từ chỉ tên gọi con vật, tên cây cối thì không phải là từ láy. VD: chèo bẻo (tên con chim-
TV2), chuồn chuồn, chôm chôm, đu đủ, cào cào
- Không tuân theo quy tắc dấu thanh:
+ Huyền - ngã - nặng: bền bỉ, chàng hảng, chòm hỏm, mình mẩy, niềm nở, sừng sỏ
+ Sắc - hỏi - ngang: gọn gỏ, trội lổi, vỏn vẹn, nhỏ nhặt, lam lũ, nong nỗi, trơ trẽn, ve vãn, ngoan
ngoãn
* Các từ láy tham khảo:
- Chữ a: ào ào, ầm ầm, ấm áp, ang ác, anh ách …

- Chữ b: bão bùn, bàn bạc, bàn biệc, bắt bớ, bắng nhắng, bập bùng, bâng khuâng, bấp bênh,
buồn bã, bối rối, bóng bẩy, bỡ ngỡ, bờm xờm …
- Chữ c: cau có, cay cú, củ rủ, cuống quýt, cồng kềnh, cũ kĩ, cáu kĩnh, càu nhàu, cười cười,
cười cười nói nói, cọ rọ, cỏn con, còm cõi, chao chát, chải chuốt, chuẩn chạc, chộn rộn, chắc chiu,
chăm chút, cheo leo, chen cúc, chới với, chờn vờn,
- Chữ d: dại dột, dọa dẫm, dây dưa, dẫy dụa, dễ dàng, dễ dãi, dựa dẫm, dững dưng, dững dừng
dưng, dí dỏm …
- Chữ đ: đẫy đà, đậy đệm, đầy đặn, đần độn, đo đỏ, đỏ đỏ, đon đả, động đậy, đẹp đẽ, đẹp đẹp,
đèm đẹp, đêm đêm, đều đều, đỡ đần, đu đưa, đủng đỉnh,
8
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />- Chữ e: le te …
- Chữ g: gọn ghẽ, gọn gàng, gắt gỏng, giặc giã, giặt gịa, giẫy giụa, gây gổ, gật gật, gật gù, gân
guốc, gầy gò, gục gặc, gượng gạo …
- Chữ h: hững hờ, hỗn hào, hổn hển, hay hay, hay ho, hay hớm, hả hê, hát hổng, hấp tấp, hở
hang, hớ hênh, học hiệc, hóm hỉnh, hơ hướng, héo hắt, hí hửng, hiền hiền, …
- Chữ i: ỉ eo, …
- Chữ k: khác khác, kháu khỉnh, khang khác, khấp khểnh, khấp kha khấp khểnh, khập khiễng,
khéo léo, kém cỏi, …
- Chữ l: lả lướt, lác đác, lanh chanh, lam nham, lam nham lở nhở, lành mạnh, lanh lảnh, lấc láo,
lấm chấm, lẩm cẩm, lấp ló, lấp lánh, luẩn quẩn, leo heo, lẻ loi, lúc lắc, lắc lư, lắc lắc, lung lay, lúng
túng, lượn lẹo, lừng khừng, lững thững, lướng vướng, lò dò, lọ mọ, lỏng chỏng, lỗ chỗ, lông bông, lí
nhí, lì lụt, lơ láo, lờ mờ, lờ đờ, lờ ngờ, lờ phờ, lệch xệt, lếu láo, lếu ríu, lềnh bềnh, …
- Chữ m: may mắn, mở mang, mời mọc, mằn mặn, mập mạp, múa may, móm mém, mịt mùng,
- Chữ n: não nề, nể nang, nhảm nhí, nham nhở, nham nham, nhăn nhó, nam năm, nhấp nháy,
nhập nhằng nhở nhở, nhí nhảnh, nhẹ nhõm, nhẹ nhàng, nhè nhẹ, nhẹ nhẹ, nhẽo nhẹt, nhúc nhích,
ngả ngốn, ngày ngày, ngậm ngùi, ngựa nghẽo, người người, ngúc ngoắc, …
- Chữ o: õng oẹo, óng ả, óc ách, oái oăm, õng oẹo, …
- Chữ p: phai phui, pha phôi, phành phạch, phờ phạc, phục phịch, …
- Chữ q: quanh co, quần quần áo áo, …

- Chữ r: ra rả, rã rượi, rác rưởi, rạch ròi, râm ran, rối rít, rộn rịp, rục rịc, rung rẩy, rung rinh,
rung rung, róc rách, rẻ rúng, …
- Chữ s: say sẩm, sạch sẽ, sách siếc, sạch sành sanh, sợ sệt, …
- Chữ t: tháo ráo, thập thò, thơ thẩn, thõng thượt, thướt tha, thưỡn thẹo, thiêng liêng, trắng trẻo,
trù trình, trục trặc, táy máy, tất bật, tập tành, tập tễnh, tấm tức, tóe tòe loe, tức tối, từng từng lớp lớp,
tỉa tót, tím tím, tô hô, tối tăm, tôn tốt, tồng ngồng, tốt tốt, tung tăng, tủn mủn, te te, tẹp nhẹp, …
- Chữ u: ù ù, uốn éo, …
- Chữ v: vặt vãnh, vẩn vơ, vui vẻ, vớ vẩn, vờ vịt, vồ vập, vội vã, ví von, vui vui, …
- Chữ x: xa xa, xao xác, xanh xanh, xanh xao, xấu xí, xinh xinh, xinh xắn, xùm xòa, xương
xương, xương xẩu, xo ro, xoáng xĩnh, xốc xếch, xôn xao, xớ rớ, …
- Chữ y: yếu ớt, yên ả, yên ấm
III. TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT:
1) Danh từ :
a) Khái niệm : Danh từ là những từ chỉ sự vật ( con người, động vật, cây cối, đồ vật )
VD : Lan, con trâu, cây cam, cái bàn, cuốn sách
b) Đặc điểm ngữ pháp :
- Danh từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng ở trước và các từ chỉ định ở sau, nó có
khả năng làm trung tâm trong một cụm từ chính phụ.
VD : Năm người đó.
+ “Năm” là : từ chỉ số lượng.
+ “người” là : danh từ.
+ “đó” là : từ chỉ định.
- Danh từ có thể đảm nhận chức năng chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ bổ ngữ trong câu.
VD :
+ Cây bàng này rất to.
CN
+ Tôi đang học Toán.
BN
+ Ông ấy là người Hà Nội.
VN

+ Từ thành phố này, Bác đã ra đi.
TN
c) Phân loại : gồm 2 loại: danh từ riêng và danh từ chung.
Danh từ
riêng
Danh từ chung
9
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Danh từ tổng
hợp
Danh từ không tổng hợp
Danh từ trừu
tượng
Danh từ cụ thể
Danh từ chỉ
đơn vị
Danh từ chỉ sự
vật đơn thể
Danh từ chỉ
chất liệu
VD : Nam,
Lan, sông
Tiền …
VD : xóm
làng …
VD : đời … VD : chiếc …
VD : cây, quả,
sông rãnh, cù
lao, vườn,
nước, mùa, ,

mận, xoài …
VD : muối,
đường, sữa,
đá, sắt …
Cụ thể hơn :
c.1) Danh từ riêng : là danh từ chỉ tên người, tên riêng các sự vật.
VD : Bác Hồ, Lan, sông Tiền
c .2) Danh từ chung : là những danh từ gọi tên chung cho tất cả các vật thể trong một lớp sự
vật.
VD : xóm làng, gà vịt, sách vở, nhà cửa, cha, mẹ, anh, chị
* Phân loại danh từ chung :
- Danh từ tổng hợp : xóm làng, gà vịt, sách vở, nhà cửa
- Danh từ không tổng hợp :
+ Danh từ trừu tượng : ý nghĩ, suy nghĩ, đạo đức, nguyện vọng, đời
+ Danh từ chỉ đơn vị : những, cái, chiếc
Danh từ chỉ đơn vị bao gồm :
 Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên : chiếc, bức, tờ, cục, hòn
 Danh từ chỉ đơn vị đo lường, tính toán : mẫu, sào, tạ, tấn, cân, lít
 Danh từ chỉ đơn vị tập thể : tốp, bon, lũ, chồng, đống
 Danh từ chỉ đơn vị thời gian : ngày, tháng, năm, mùa
 Danh từ chỉ đơn vị tổ chức hành chính : thôn, xóm, làng, xã, tỉnh
 Danh từ chỉ đơn vị hành động, sự việc : lần, lượt, cuộc, bớt
 Danh từ chỉ sự vật đơn thể : sách, sông, núi, học sinh
 Danh từ chỉ chất liệu : dầu, mỡ, sắt, thép
2) Động từ:
a) Khái niệm : Động từ là từ loại chỉ một hành động, cử chỉ, hành vi nào đó của chủ thể.
b) Phân loại :
- Động từ độc lập : ăn, đi, chạy, nhảy
+ Nội động từ : bay, lo sợ, mất, nghỉ ngơi
+ Ngoại động từ : xây dựng, ném, mượn, kiến thiết, yêu cầu, mời bảo

- Động từ không độc lập : toan, phải, trở thành, biến thành, nên
+ Động từ hình thái : cần, nên, cần phải, được, bị, mất, định
+ Động từ chỉ sựbiến hóa : hóa, hóa thành, trở thành, biến thành
+ Động từ chỉ sự diễn tiến của hoạt động : bắt đầu, tiếp tục, thôi, ngừng, kết thúc
+ Động từ quan hệ : làm, gồm có, thuộc về, bao gồm
c) Đặc điểm ngữ pháp :
- Động từ đảm nhận chức năng chủ ngữ trong câu:
VD: Phát biểu ý kiến là đóng góp suy nghĩ của mình cho tập thể.
CN
- Động từ đảm nhận chức năng vị ngữ trong câu:
VD: Họ đang phát biểu
VN
- Động từ đảm nhận chức năng bổ ngữ trong câu:
VD: Họ nghe phát biểu mà sao ngán.
BN
- Động từ đảm nhận chức năng định ngữ trong câu:
VD: Người phát biểu không biết răng mọi người đã rất mệt.
ĐN
- Động từ đảm nhận chức năng trạng ngữ trong câu:
10
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />VD: Phát biểu, tôi rất ngại.
TN
* Phần phụ của từ:
a) Định ngữ: là thành phần phụ của từ, bổ nghĩa cho danh từ. Muốn tìm định ngữ phải xác định
cụm danh từ, phần phụ đứng trước hoặc đứng sau danh từ trung tâm là định ngữ.
VD: Cả bầy hăng hái phóng như bay.
b) Bổ ngữ: là thành phần phụ của cụm từ, đứng trước hoặc đứng sau động từ hay tính từ và bổ
nghĩa cho động từ hay tính từ đó.
3) Tính từ :

a) Khái niệm : Tính từ là từ chỉ tính chất của sự vật, đặc điểm của sự vật; đặc điểm của hoạt
động hoặc đặc điểm của trạng thái.
b) Phân loại : có 2 loại
- Tính từ có ý nghĩa tính chất tự thân có mức độ:
VD : xanh lè, đổ au, vàng tươi
- Tính từ có ý nghĩa tính chất không tự thân có mức độ:
VD : xanh, trắng đỏ, gầy, béo
▪ Ngoài ra, căn cứ vào ý nghĩa khái quát để chia tính từ thành:
+ Tính từ chỉ phẩm chất, đặc điểm tâm lí: hiền, ác, tốt, xấu, hay, dỡ, ốm, yếu, khỏe
+ Tính từ chỉ màu sắc: trắng, đen, vàng, tím, đỏ, nâu
+ Tính từ chỉ tính chất vật lí: dẻo, cứng, mềm
+ Tính từ chỉ mùi vị: thơm, hôi, mặn, ngọt
+ Tính từ chỉ kích thước: to, nhỏ, lớn, khổng lồ
+ Tính từ chỉ tích chất về lượng: cao, thấp, lùn
c) Đặc điểm ngữ pháp :
- Tính từ đảm nhận chức năng chủ ngữ trong câu:
VD : Sạch sẽ là mẹ sức khỏe.
CN
- Động từ đảm nhận chức năng vị ngữ trong câu:
VD : Căn phòng này rất sạch sẽ.
VN
- Động từ đảm nhận chức năng bổ ngữ trong câu:
VD : Họ quét sạch lắm!
BN
- Động từ đảm nhận chức năng định ngữ trong câu:
VD : Nhà sạch làm ta thấy dễ chịu.
ĐN
Bài tập vận dụng 1:
Bài 1: Vạch ranh giới từ trong đoạn văn sau :
Đế quốc/ Pháp/-Mỹ /không những/ chiến tranh/ xâm lược/ bằng/ quân sự/, chúng/ còn /chiến

tranh/ bằng/ tuyên truyền./
Chúng/ dùng/ báo chí/ và/ phát thanh/ hằng/ ngày/, tranh ảnh/ và/ sách vở/ in/ rất/ đẹp/, các/
nhà hát/, các/ trường học/, các/ lễ/ cúng bái/ ở/ nhà thờ/ và/ chùa chiền/, các/ cuộc họp/, để/ tuyên
truyền./
Chúng/ lợi dụng/ tôn giáo/, phong tục/ tập quán/, chúng/ bịa đặt/ những/ cái xấu/ và/ những/ tin
/đồn nhảm/ để/ tuyên truyền/. Nhất/ là/ chú ý/ lợi dụng/ những/ sai lầm/, khuyết điểm/ của/ cán bộ/
ta/ để/ tuyên truyền/. Nói/ tóm lại/ chúng/ dùng/ đủ/ mọi/ cách/, mọi/ dịp/ để/ tuyên truyền/-/để/
hòng/ phá hoại/ tâm lí/ và/ tinh thần/ của/ nhân dân/ ta/. Cũng như/ chúng/ dùng/ bom đạn/ đi/ phá
hoại/ mùa màng/ và/ giao thông/ của/ ta./
Bài tập vận dụng 2 : Vạch ranh giới và phân loại từ theo cấu tạo :
Ngoài /vườn/ người/ mẹ/ đang/ lúi húi/ giẫy/ những/ bụi/ cỏ/ mọc/ nham nhở/. Vợ/ hắn/ quét/
lại/ cái /sân/, tiếng/ chổi/ từng/ nhát/ kêu/ sàn sạt/ trên/ mặt đất/. Cảnh tượng/ thật/ đơn giản/, bình
thường/ nhưng/ đối với/ hắn/ lại/ rất/ thấm thía/, cảm động/. Bỗng nhiên/ hắn/ thấy/ hắn/ thương
yêu/, gắn bó/ với/ cái/ nhà/ của/ hắn/ đến/ lạ lùng/. Hắn/ đã/ có/ một/ gia đình/. Hắn/ sẽ/ cùng/ vợ/
11
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />sinh/ con/ đẽ/ cái/ ở/ đấy/. Cái/ nhà/ như/ cái/ tổ ấm/ che/ mưa/ che/ nắng/. Một/ niềm/ vui sướng/
phấn chấn/ đột ngột/ tràn ngập/ trong/ lòng./ (Giáo viên tự phân loại).
Bài tập vận dụng 3: Vạch ranh giới và xác định các từ loại có trong đoạn văn sau:
“NHỚ LẠI BUỔI ĐẦU ĐI HỌC”
Hằng/ năm/, cứ/ vào/ cuối/ thu/, lá/ ngoài đường/ rụng/ nhiều/, lòng/ tôi/ lại/ náo nức/ những/ kỉ
niệm/ mênh man/ của/ buổi/ tựu/ trường/. Tôi/ quên/ sao/ được/ những/ cảm giác/ trong sáng/ ấy/nẩy
nở/ trong/ lòng/ tôi/ như/ mấy/ cánh hoa/ tươi/ mỉm cười/ giữa/ bầu trời/ quang đãng/.
Buổi mai/ hôm/ ấy/, một/ buổi mai/ đầy/ sương/ thu/ và/ gió/ lạnh/, mẹ/ tôi/ âu yếm/ nắm/ tay/
tôi/ dẫn đi/ trên/ con đường/ làng/ dài/ và/ hẹp/. Con đường/ này/ tôi/ đã/ quen/ đi lại/ lắm/ lần/,
nhưng/ lần/ này/ tự nhiên/ thấy/ lạ/. Cảnh vật/ xung quanh/ tôi/ đang/ có/ sự/ thay đổi/ lớn/: hôm
nay/ tôi/ đi học.
Ghi chú : Bài làm mẫu.
- Màu xanh lá : danh từ
- Màu đỏ : động từ

- Màu vàng : tính từ
- Màu cam : quan hệ từ
- Phụ từ : hàng, cứ, lại, mấy, đã, đang.
- Đại từ : tôi, tôi, ấy, tôi, ấy, tôi, tôi, này, tôi, này, tôi, tôi.
- Số từ : những, những, một.
- Tình thái từ : sao.
4) Số từ: là những từ chỉ số lượng : một, hai, ba , vài, dăm, đôi ba
VD : Năm căn phòng.
5) Đại từ : là từ dùng để xưng hô, để trỏ vào các sự vật, sự việc, hay thay thế DT, ĐT, TT
( hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ấy.
VD : tôi, nọ, ai, nó, ông, mày, tao, tớ, cậu, vậy, thế
+ VD về đại từ dùng để xưng hô :
Nam nói với tôi : tớ không đi chơi đâu.
+ VD về đại từ dùng thay thế danh từ :
Chính bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu bọ.
+ VD về đại từ dùng thay thế động từ :
Đêm xuống, trăng mọc lên. Sao cũng vậy. (vậy : thay thế cho mọc lên).
+ VD về đại từ dùng thay thế tính từ :
Lan rất cao. Nam cũng thế. (thế : thay thế cho cao).
▪ Các đại từ xưng hô thường gặp : tôi, chúng tôi, mày, chúng mày, nó, chúng nó, ông, bà, anh,
chị, em, cháu, thầy, bạn
6) Phụ từ : đang, sẽ, đã, rất, vẫn, cứ, còn, hơi, khá, ngay, liền, luôn, mọi, từng, chưa, chẳng
VD : Mẹ đang nấu ăn.
7) Quan hệ từ : và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về, do, nên, vì,
bởi vì, , tuy, song, giữa
VD: Nam và Hồng là đôi bạn thân.
▪ Các cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ nguyên nhân - kết quả: vì nên; do nên; nhờ mà;
do mà; bởi vì cho nên; tại vì cho nên
▪ Các cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ điều kiện, giả thuyết - kết quả: nếu thì; hễ thì;
giá thì; nếu như thì; hễ mà thì

▪ Các cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ tương phản: tuy nhưng; dù nhưng; mặc
dù nhưng
▪ Các cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ tăng tiến: không những mà; không chỉ mà; chẳng
những mà
▪ Một số cặp từ hô ứng: vừa đã; chưa đã; mới đã; vừa vừa; càng càng; đâu ấy; nào ấy;
sao vậy; bao nhiêu bấy nhiêu
8) Tình thái từ : a, à, ạ, ư, sao, nhé, nhỉ, nha, cơ mà
VD : Bạn lấy dùm tôi cuốn truyện nhé!
12
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />IV. CÁC DẠNG LIÊN KẾT CÂU TRONG TIẾNG VIỆT:
1. Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ : trong bài văn, đoạn văn, các câu phải liên
kết chặt chẽ với nhau. Để liên kết một câu với câu đứng trước nó, ta có thể lặp lại trong câu ấy
những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước.
VD : Sáng nào chú gà trống cũng nhảy lên đỉnh cây rơm. Chú gà trống gáy vang ò ó o
2. Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ : khi các câu trong đoạn văn cùng nói
về một người, một vật, một việc, ta có thể dùng đại từ hoặc các từ đồng nghĩa thay thế cho những từ
ngữ đã dùng ở câu trước để tạo mối liên hệ giữa các câu và tránh lặp từ nhiều lần.
VD : Nam rất siêng năng học tập. Cậu ấy là học sinh giỏi nhất trường.
3. Liên kết các câu trong bài bằng cách từ ngữ nối : để thể hiện mối quan hệ về nội dung giữa
các câu trong bài, ta có thể liên kết các câu ấy bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết
nối như: nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời, vì vậy
VD : Sáng nào đi học có bạn bè đi cùng thì trò chuyện tíu tít suốt đường rất vui. Nhưng khi đi
một mình, tôi có cảm giác rất buồn.
V. CỤM TỪ TIẾNG VIỆT:
1) Cụm từ tự do:
a) Khái niệm : cụm từ tự do là những kết hợp từ gồm 2 hoặc 2 kết hợp từ trở lên theo một mối
quan hệ ngữ pháp nhất định và được tạo ra trong hoạt động giao tiếp.
b) Phân loại : có 3 loại.
- Cụm chính phụ:

VD: Cuốn sách ấy!
- Cụm đẳng lập:
VD: Nó và tôi. (đang đi chợ).
- Cụm quan hệ chủ - vị:
VD: Tôi biết anh ấy sẽ không đến.
2) Cụm từ cố định:
a) Khái niệm: là những đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ, gồm một tập hợp các từ đơn có kết cấu
vững chắc, cố định, bất biến, không thể tách rời và có ý nghĩa hoàn chỉnh. Dùng để gọi tên các sự
vật hiện tượng, biểu thị khái niệm. Chúng được sử dụng tương đương như từ, có thể kết hợp với từ
để tạo ra câu.
b) Ví dụ: Mẹ tròn con vuông; đầu voi đuôi chuột; cứng đầu cứng cổ; chuột chạy cùng sào;
chuột sa chĩnh gạo; chẳng chóng thì chầy; nhà tranh vách đất; ruộng cả ao liền
3) Cụm từ chính phụ: có 3 loại.
a) Cụm danh từ:
- Khái niệm: cụm danh từ là cụm từ chính phụ có danh từ làm thành tố trung tâm (thành tố
chính).
- Cấu tạo: gồm phần phụ trước; phần trung tâm; phần phụ sau.
VD: Tất cả những cái tôi đọc để nghiền ngẫm.
(cụm DT)
+ Phần phụ trước “tất cả”: là thành tố phụ chỉ tổng lượng.
+ Phần phụ trước “những”: là thành tố phụ chỉ số lượng.
+ Phần trung tâm “cái”: là danh từ.
+ Phần phụ sau “ tôi đọc để nghiền ngẫm ”.
b) Cụm động từ:
- Khái niệm: cụm động từ là cụm chính phụ có động từ làm thành tố chính.
VD: Tôi sẽ không đi học.
(cụm động từ)
+ Phần phụ trước “tôi”: là đại từ chỉ định.
+ Phần phụ trước “sẽ không”: là phụ từ.
+ Phần trung tâm “đi”: là động từ.

+ Phần phụ sau “ học ”.
13
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />c) Cụm tính từ:
- Khái niệm: cụm tính từ là cụm chính phụ có tính từ làm thành tố chính.
VD: Bông hoa ấy đẹp rực rỡ.
(cụm tính từ)
+ Phần phụ trước “bông hoa”: danh từ.
+ Phần phụ trước “ấy”: là từ chỉ định.
+ Phần trung tâm “đẹp”: là tính từ.
+ Phần phụ sau “ rực rỡ ”.
VI. TỪ ĐỒNG ÂM - TỪ ĐỒNG NGHĨA - TỪ TRÁI NGHĨA – TRƯỜNG NGHĨA:
1) Từ đồng âm:
a) Khái niệm: là những từ giống nhau về mặt âm thanh nhưng khác nhau về mặt ý nghĩa, nghĩa
của chúng không có mối quan hệ với nhau.
VD: Bông hoa đang khoe sắc.
Mẹ sắc thuốc cho bà.
b) Phân loại: gồm 2 loại
- Từ đồng âm ngẫu nhiên:
VD: “câu”
Câu nói
Chim bồ câu.
Rau câu.
- Từ đồng âm dô chuyển loại: (đa nghĩa)
VD: “với”
Với tay
A với B
Anh chờ em với.
2) Từ đồng nghĩa:
a) Khái niệm: là những từ có hình thức ngữ âm khác nhau nhưng có nghĩa giống nhau.

VD: mẹ, má, u, mệ, mế
b) Phân loại: 2 loại
- Từ đồng nghĩa tuyệt đối:
VD: hổ, cọp, hùm
- Từ đồng nghĩa tương đối;
VD: xe đạp, xe gắn máy, xe hơi
3) Từ trái nghĩa:
a) Khái niệm: là những từ có hình thức ngữ âm khác nhau, có nghĩa đối lập nhau.
VD:
+ to - nhỏ
+ lớn - bé
+ khổng lồ - tí hon
+ bự - bé xíu.
VD:
+ Thật - giả
+ Ngay - dối
+ Thiệt - gian.
b) phân loại: gồm 2 loại.
- Trái nghĩa tuyệt đối:
VD:
+ Chung - riêng
+ Chiến tranh - hòa bình
+ Chẵn - lẻ
+ Công - tư.
- Trái nghĩa tương đối: (có thang độ).
VD:
14
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />+ Xa - vừa - gần
+ Trẻ - trung niên - già

+ Đẹp - vừa - xấu.
* Bài tập vận dụng: Xác định các từ đồng âm và nhiều nghĩa của từ gạch chân sau:
a) Bé chạy lon ton trên sân.
b) Tàu hỏa chạy băng băng trên đường ray.
c) Bác Nam chạy thuốc cho mẹ bác ấy.
Bài làm:
- Từ “chạy” ở câu a là từ nhiều nghĩa.
- Từ “chạy” trong 3 câu trên đồng âm với nhau.
4. Trường nghĩa :
a) Khái niệm : Trường nghĩa là tập hợp của các từ, căn cứ vào một nét nghĩa đồng nhất nào đó
về ngữ nghĩa.
VD : xuồng, ghe, tài , ca nô … (trường nghĩa di chuyển).
b) Các loại trường nghĩa :
b.1. Trường nghĩa trực tuyến :
* Trường nghĩa biểu vật : là tập hợp những từ cùng biểu thị một phạm vi sự vật, hiện tượng
trong thực tế khách quan.
- Tên gọi : mèo, chó, heo …
- Giống : đực, cái, trống, mái
- Bộ phận : đầu, tai, mắt, đuôi…
- Hoạt động : hót, kêu, gáy …
VD : Trường nghĩa của từ chạy :
- Các loại chạy : chạy cự li trung bình, chạy việt dã …
- Tốc độ : nhanh, chậm, vừa …
- Quãng đường chạy : ngắn, dài …
 Nhận xét : trường biểu vật mang tính dân tộc, thể hiện tính đặc thù trong ngôn ngữ từng dân
tộc. Có những từ chỉ nằm trong một trường nhưng cũng có những từ nằm trong nhiều loại trường
khác nhau.
VD : những từ nằm trong nhiều trường khác nhau : tư duy, phán đoán, nói (hoạt động của con
người).
VD : những từ nằm trong một trường : gáy, hót, kêu …

* Trường nghĩa biểu niệm : là tập hợp các từ có chung một cấu trúc biểu niệm.
VD :
+ Dụng cu lao động cầm tay :dao, búa, kéo, chổi …
+ Dụng cụ cầm tay chia cắt : kéo, dao, liềm, cưa …
+ Dụng cụ sói mọi : khoai, đục, dùi …
+ Dụng cụ lao động đánh bắt : lưới, chài, lờ …
* Kết luận chung : Phân chia trường biểu vật và biểu niệm dựa vào sự phân biệt hai thành phần
ngữ nghĩa trong từ, là nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm. Việc dạy từ ngữ theo chủ điểm ở trường
Tiểu học thực chất là dạy từ ngữ theo các trường biểu vật hoặc biểu niệm.
b.2. Trường nghĩa tuyến tính : trường nghĩa được hình thành nhờ sự tập hợp các từ xuất hiện
với từ trung tâm theo quan hệ hàng ngang trong cụm từ, trong câu.
VD : “bàn” : bàn vuông, bàn tròn, bàn dài …
VD : “học” : đi học, học bài, học ăn, học nói …
b.3. Trường nghĩa liên tưởng : Khi ta nhắc một người nào đó, nó sẽ gợi ra một loạt các từ
khác. Tập hợp các từ này theo quan hệ liên tưởng được gọi là trường liên tưởng.
VD : “nắm”  tay, áo, tốc, vấn đề, bài …
Bài tập : Tìm các trường nghĩa trong đoạn thơ sau, phân tích giá trị biểu đạt thực tế trong các từ
này.
Quê hương.
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
15
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông.


Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá ngiêng che
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm.
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một Mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.

Đỗ Trung Quân
Bài làm :
- Từ kích thích là từ quê hương : khế, đường đi học, cầu tre nhỏ, đêm trăng tỏa, diều biếc, đò,
nón lá, đồng, dòng sông.
- Quan hệ gia đình : mẹ, con.
- Hoạt động con người ở quê : chèo, hái, khua, che, thả diều.
- Thời gian, không gian : ngày, đêm.
Phân tích giá trị : mở ra một bức tranh quê hương thật đẹp với những gì gần gũi với người dân.
Qua bức tranh đó, ta thấy được tình cảm thắm thiết của người con đối với người mẹ. Đồng thời quê
hương còn có ý nghĩa thiêng liêng đối với mỗi con người chúng ta “như là chỉ một mẹ thôi.”
VII. NGHĨA CỦA TỪ TIẾNG VIỆT:
1) Các thành phần nghĩa của từ:
- Từ là đơn vị nhỏ nhất tạo nên câu.
- Trong ngôn ngữ thì từ là đơn vị lớn nhất cấu tạo nên câu.
- Nghĩa bao gồm:
+ Nghĩa biểu vật: những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, hoạt động, tính chất được gọi tên, biểu
thị.
VD: Nghĩa biểu vật của từ “bàn” là tất cả những cái bàn có trong cuộc sống.
+ Nghĩa biểu niệm: Sự vật trong thực tế khách quan khi được phản ánh vào tư duy tạo thành
khái niệm. Còn có thể hiểu nghĩa biểu niệm của từ là hợp thể gồm nhiều nét nghĩa phản ánh những
thuộc tính cơ bản của sự vật.

VD: Cây bàng
Có đặc điểm của loài cây: gốc, rễ, lá và mang đặc điểm riêng của nó: tán rộng, nhiều
tầng
VD:
Đây là bố tôi (biểu vật)
Thế mới gọi là bố (biểu niệm: người yêu thương con)
+ Nghĩa biểu thái: là những nhân tố cảm xúc, nhân tố thái độ mà gợi ra cho người nói và
người nghe.
VD: Chúng ta đã bắn tan xác những con quạ Mỹ (Nguyễn Tuân)
Con quạ có nghĩa là máy bay: biểu hiện thái độ căm thù, ghét
VD: nghĩa biểu thái của từ “chết”: hy sinh, qua đời, quy tiên, băng hà, viên tịch, khuất núi, đi
xa
VD: Tìm nghĩa biểu vật, biểu niệm: “Cô công nhân ấy đứng 24 giờ”.
+ Nghĩa biểu vật: hoạt động của con người.
+ Nghĩa biểu niệm: điều khiển ở tư thế đứng.
2) Hiện tượng nhiều nghĩa của từ:
a) Khái niệm : là một hình thức ngữ âm dùng để gọi tên cho nhiều sự vật khác nhau, gọi là hiện
tượng nhiều nghĩa của từ.
VD:
“Thuốc”: + là vật liệu dùng để trị bệnh.
+ là chất kích thích độc hại.
b) Phân loại : gồm 2 loại.
16
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />- Nghĩa chính (nghĩa gốc): là nghĩa cơ sở, nền tản để suy ra nghĩa phụ, nghĩa này ít lệ thuộc vào
ngữ cảnh giao tiếp.
VD: nghĩa gốc của từ “chạy” là: hoạt động di chuyển bằng chân của con người và động vật với
tốc độ nhanh.
(Bé chạy trên sân; con chó nhà bạn chạy nhanh quá)
- Nghĩa phụ (nghĩa chuyển): là nghĩa được phát triển từ một nét nghĩa nào đó của nghĩa chính,

nghĩa này chịu ảnh hưởng vào ngữ cảnh giao tiếp.
VD: nghĩa chuyển của từ “chạy” là: (tàu hỏa chạy trên đường ray; xe ô tô chạy )
* Bài tập vận dụng: Tìm nghĩa chính và nghĩa phụ của các từ “xuân, mắt”.
Từ “xuân”:
- Nghĩa chính: mùa đầu tiên trong năm.
Vd: mùa xuân hoa lá đua nhau khoe sắc.
- Nghĩa phụ:
+ Chỉ tuổi tác. Vd: anh được bao nhiêu mùa xuân rồi?
+ Chỉ sức khỏe: Vd: Tôi vẫn còn xuân.
Từ “mắt”:
- Nghĩa chính: cơ quan thị giác của con người và động vật.
Vd: Mắt em bé rất sáng.
- Nghĩa phụ:
+ Chỉ phần lồi ra của các cây có đốt. Vd: Cây tre này nhiều mắt quá!
+ Chỉ sự xem xét, phán quyết điều gì đó sáng suốt: Vd: Con mắt nhìn đời.
VIII. CÁC THÀNH PHẦN TRONG CÂU TIẾNG VIỆT: gồm 2 thành phần
1) Thành phần chính của câu: gồm chủ ngữ và vị ngữ
a) Chủ ngữ: là cụm từ làm thành phần chính biểu thị đối tượng được nói đến, có quan hệ với
hoạt động, trạng thái, tính chất ở vị ngữ.
VD: Lan / đi học.
CN
b) Vị ngữ: là thành phần chính của câu, biểu thị cái thông báo của câu. Đó là điều nói về hành
động, trạng thái, tính chất của người, vật, việc được nhắc tới ở chủ ngữ.
VD: Lan / đi học.
VN
2) Thành phần phụ của câu: gồm trạng ngữ, đề ngữ, hô ngữ, chú ngữ, liên ngữ, phụ ngữ).
a) Trạng ngữ: là thành phần phụ biểu thị hoàn cảnh diễn ra sự việc ở nồng cốt câu.
- Cấu tạo: do từ, cụm từ chính-phụ, cụm từ đẳng-lập tạo thành.
- Vị trí: thường đứng đầu câu, có khi đứng giữa hoặc cuối câu và được ngăn cách bởi dấu phẩy.
- Phân loại:

+ Trạng ngữ chỉ thời gian: nêu thời điểm hoặc thời đoạn diễn ra sự việc ở nồng cốt câu.
VD: Chiều, trời rét đậm.
TN
+ Trạng ngữ chỉ không gian: nêu địa điểm, nơi chốn, phạm vi không gian diễn ra sự việc ở
nồng cốt câu.
VD: Ngoài sân, đàn gà đang ăn thóc.
TN
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: chỉ nguyên nhân diễn biến ở nồng cốt câu. Có các từ: vì, do, bởi,
tại đứng trước.
VD: Tại bạn, mà tôi bị thầy phạt.
TN
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: chỉ mục đích của sự việc nêu ở nồng cốt câu. Có các từ: vì, để đứng
trước.
VD: Để có sức khỏe, ta phải tập thể dục.
TN
+ Trạng ngữ chỉ điều kiện, giả thuyết: biểu thị điều kiện hoặc giả thuyết để sự vật nêu ở nồng
cốt câu trở thành sự thât. Có các từ: nếu, hễ, giá, mà đứng trước.
17
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />VD: Nếu có nhiều tiền, tôi sẽ mua cho mẹ một chiếc áo thật đẹp.
TN
+ Trạng ngữ chỉ nhượng bộ, tương phản: chỉ hành động, trạng thái, tính chất tương phản ở nồng
cốt câu. Có các từ: tuy, dẫu đứng trước.
VD: Tuy hoàn cảnh khó khăn, tôi vẫn học tốt.
TN
+ Trạng ngữ chỉ cách thức phương tiện: nêu phương tiện hoặc cách thức của sự vật diễn ra ở
nồng cốt câu. Có các từ: bằng, với, dưới, quá đứng trước.
VD: Bằng lời nói, anh ấy đã diễn đạt lời lẽ rất hay.
TN
+ Trạng ngữ chỉ phạm vi, phương diện: nêu phạm vi, phương diện hay đối tượng có quan hệ

với sự vật ở nồng cốt câu. Có các từ: về, với, đối với đứng trước.
VD: Đối với cha mẹ, chúng ta phải hiếu thảo.
TN
+ Trạng ngữ chỉ trạng thái: chỉ trạng thái, tâm lí, sinh lí hoặc vật lí đi kèm với diễn biến sự việc
diễn ra ở nồng cốt câu. Do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ đảm nhiệm.
VD: Bình tĩnh, chị nhìn khắp mấy gian phòng
TN
b) Đề ngữ: là thành phần phụ của câu biểu hiện chủ đề là hành động, tính chất được nhấn mạnh
để làm căn cứ xuất phát của sự vật nêu ở nồng cốt câu. Có thể nói với nồng câu bằng từ (thì hoặc
là).
VD: Tôi thì xin chịu.
c) Hô ngữ: là thành phần gọi đáp, cảm thán ngoài nồng cốt câu, ngăn cách với nồng cốt câu bởi
dấu phẩy.
Phân loại:
- Hô ngữ gọi đáp: dùng trong giao tiếp ngôn ngữ.
VD: Nam, lại đây anh bảo.
HN
- Hô ngữ biểu thị cảm xúc, tình cảm do thán từ hay quán ngữ tương đương với ý nghĩa thán từ
tạo thành.
VD: Ôi ! Trời đẹp quá!
Đẹp vô cùng /Tổ quốc /ta ơi!
VN CN HN
d) Chú ngữ: thành phần giải thích.
- Chú ngữ giải thích cho một từ, một cụm từ, một thành phần câu hay cả câu. Đứng sau bộ phận
giải thích được ngăn cách với nồng cốt câu bằng dấu phẩy, gạch ngang, dấu ngoặc kép.
VD: “Chí Phèo” tác phẩm của Nam Cao.
- Chú ngữ giải thích thêm một chi tiết về xuất xứ, nguồn gốc, tình cảm, thái độ của một phương
diện nào đó cho từ, cụm từ, câu.
VD: Cô bé nhà bên (có ai ngờ) cũng vào du kích.
e) Liên ngữ: thành phần chuyển tiếp. Liên ngữ thường đứng đầu câu, nối kết các câu với nhau

hoặc chuển ý từ câu nọ đến câu kia. Từ ngữ làm liên ngữ có tác dụng nối kết bằng cách nêu trình tự
bằng các từ (nhưng, thế mà, thế là ).
VD: Tôi bảo Đích về quê mấy lần. Nhưng Đích không nghe.
f) Phụ ngữ: được phân biệt với liên ngữ, với trạng ngữ trạng thái. Biểu thị diễn biến sự việc
nêu ở nồng cốt, phản ánh các quan hệ hình thái.
- Phụ ngữ có hai loại: phụ ngữ chỉ tình thái chủ quan và phụ ngữ chỉ tình thái khách quan.
+ Phụ ngữ chỉ tình thái chủ quan: nêu nhận định, đánh giá, miêu tả về mối quan hệ giữa người
nói với người đối thoại hoặc giữa người nói với nội dung câu.
VD: Đã nghe nước chảy lên non.
+ Phụ ngữ chỉ tình thái khách quan: chỉ ý nghĩa xác nhận, khẳng định hay phủ định trong các
mối quan hệ giữa nội dung câu với hiện thực được phản ánh.
VD: Chắc chắn là hôm ấy có mưa.
18
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />IX. PHÂN LOẠI CÂU THEO CẤU TẠO NGỮ PHÁP: có 2 loại câu .
1) Câu đơn:
a) Khái niệm câu đơn: câu đơn là câu chỉ có một cụm chủ ngữ - vị ngữ.
b) Cấu tạo câu đơn: 2 loại
- Câu đơn bình thường: là câu đơn có nồng cốt làm chủ - vị.
+ Câu đơn bình thường đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ:
VD: Lan / là một học sinh.
CN VN
+ Câu đơn bình thường tĩnh lược thành phần:
VD:
Anh. (tĩnh lược vị ngữ)
Là một giáo viên. (tĩnh lược chủ ngữ)
- Câu đơn đặc biệt: là câu được cấu tạo bởi một từ, một cụm từ chính phụ hay một cụm từ đẳng
lập.
+ Câu gọi, đáp: được dùng làm lời gọi hay đáp.
VD: Ba ơi!

Mẹ!
+ Câu cảm thán: kiểu này được dùng để biểu thị hay bộc lộ cảm xúc.
VD:
A!
Khiếp quá!
+ Câu tồn tại: chia làm các loại:
▪ Câu đặc biệt danh từ: có trung tâm cứu pháp là danh từ hay cụm danh từ.
VD: Tắc xi!
▪ Câu đặc biệt: là câu mà vị từ có trung tâm cú pháp chính là động từ, tính từ, cụm động từ,
cụm tính từ.
VD:
Đẹp!
Đông quá!
Vui quá!
Xung phong!
2) Câu ghép:
a) Khái niệm: là câu có từ hai cụm chủ-vị trở lên.
b) Phân loại: 2 loại
- Câu ghép chính phụ: nội dung giữa các vế có mối quan hệ với nhau.
VD: Nếu tôi xinh đẹp /thì tôi sẽ làm ca sĩ.
- Câu ghép đẳng lập: nội dung giữa các vế không có mối quan hệ với nhau, không bao hàm
nhau.
VD: Nam đọc báo /còn Lan thì xem ti vi.
c) Cấu tạo câu ghép:
* Câu ghép không dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu:
- Câu ghép chdỉ quan hệ đối xứng: các vế có sự đối xứng với nhau về âm tiết, nghĩa, từ loại.
VD: Ông nói gà, bà nói vịt.
- Câu ghép chỉ quan hệ liệt kê;
VD: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Câu ghép chỉ quan hệ thuyết minh-giải thích:

VD: Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
CN1 VN1 CN2 VN2
* Câu ghép dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu:
- Câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân - kết quả: có các phương tiện liên kết (vì nên; do nên )
VD: Vì không học bài nên Lan bị điểm kém.
- Câu ghép chỉ quan hệ điều kiện, giả thiết - kết quả: có các phương tiện liên kết (nếu thì;
giá thì; hễ thì )
19
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />VD: Nếu trời mưa thì tôi nghỉ học.
- Câu ghép chỉ nhượng bộ - tương phản: có các phương tiện liên kết (tuy nhưng; dù nhưng )
VD: Tuy nhà nghèo nhưng tôi vẫn học giỏi.
- Câu ghép chỉ quan hệ mục đích - sự kiện: có các phương tiện liên kết (để, thì)
VD: Để học giỏi thì tôi phải chăm chỉ.
- Câu ghép chỉ quan hệ đồng thời hay liệt kê: trong trường hợp này có từ “và” đặt giữa 2 vế.
VD: Bạn học bài và tôi làm bài.
- Câu ghép chỉ quan hệ nối tiếp: trong trường hợp này có từ “rồi” đặt giữa 2 vế.
VD: Mây tan dần rồi mưa bắt đầu ngớt.
- Câu ghép chỉ quan hệ đối chiếu: trong trường hợp này có từ “còn, mà, thì” đặt giữa 2 vế.
VD: Tôi đã tính không chơi với Tâm nữa / thì một hôm anh ấy đến nhà tôi.
- Câu ghép chỉ quan hệ lựa chọn: trong trường hợp này có từ “hay, hoặc” đặt giữa 2 vế.
VD: Bạn đọc hay tôi đọc.
* Câu ghép dùng cặp từ hô ứng làm phương tiện liên kết các vế câu: (chưa đã; vừa đã;
càng càng; vừa vừa)
VD: Gió càng thổi / rừng càng cháy.
* Câu ghép dùng cặp đại từ hô ứng làm phương tiện liên kết các vế câu: các cặp đại từ:
(người ấy; gì ấy; nào ấy; ai ấy.)
VD: Ai làm / thì người ấy chịu.
X. PHÂN LOẠI CÂU THEO MỤC ĐÍCH PHÁT NGÔN:
A. Căn cứ phân loại câu theo mục đích phát ngôn :

- Căn cứ vào mục đích sử dụng câu trong giao tiếp có dấu hiệu hình thức.
B. Các loại câu theo mục đích nói :
1) Câu nghi vấn: là kiểu câu có nội dung nêu điều hoài nghi hay thắc mắc, cần được giải đáp
nội dung đó bằng câu trả lời.
VD: Bạn học bài chưa?
▪ Phân loại:
- Câu nghi vấn tổng quát.
- Câu nghi vấn bộ phận.
- Câu nghi vấn lựa chọn. (hay, hoặc)
2) Câu cầu khiến:
- Câu cầu khiến khuyên nhủ: (đừng, chớ)
VD: Đừng đi lại đây!
Chớ có ngang ngược đó!
- Câu cầu khiến nhờ vả:
VD: Bạn lấy dùm tôi cuốn sách Tiếng Việt nhé!
- Câu cầu khiến sai bảo:
VD: Hãy đi làm việc đi!
3) Câu cảm thán: có nội dung biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
- Câu cảm thán thuần khiết:
VD: Lan đẹp lắm!
- Câu cảm thán không thuần khiết:
VD: Công việc ấy chán ghê!
4) Câu trần thuật:
- Câu trần thuật khẳng định: xác định sự có mặt của sự vật, hiện tượng.
VD: Tôi có ăn cơm.
- Câu trần thuật phủ định: xác định sự vắng mặt của sự vật, hiện tượng.
VD: Tôi không ăn cơm.
XI. DẤU CÂU:
1) Trong Tiếng Việt có 10 dấu câu: . , ?, !, , :, (,), -, ( ), “ ”, ;
2) Tác dụng các dấu câu:

▪ Tác dụng của dấu phẩy:
20
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />+ Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.( các bộ phận chủ ngữ hay các bộ phận vị
ngữ).
VD: Lan, Tuấn, Nam đều học giỏi. (chủ ngữ)
Mái tóc Lan đen, dài, óng ả. (vị ngữ)
+ Ngăn cách giữa trạng ngữ và vị ngữ trong câu.
+ Ngăn cách các vế trong câu ghép.
▪ Tác dụng của dấu hai chấm:
+ Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.
VD: Một chú công an vỗ vai em:
- Cháu quả là một chàng gác rừng dũng cảm!
+ Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
VD: Cảnh vật xung tôi đang có sự thay đổi: hôm nay tôi đi học.
▪ Tác dụng của dấu ngoặc kép:
+ Dấu ngoặc kép đánh dấu ý nghĩ của nhân vật, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
VD: Em nghĩ: “Phải nói ngay bạn Lan chốn học cho thầy biết”.
+ Đánh dấu những từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD: Trường em đã tổ chức chuyên đề “an toàn giao thông”.
▪ Tác dụng của dấu gạch ngang:
+ Đánh dấu bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
+ Đánh dấu phần chú thích trong câu.
+ Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
XII. THÀNH NGỮ - TỤC NGỮ TIẾNG VIỆT:
1) Thành ngữ: là một cụm từ cố định, có kết cấu vững bền (chặt chẽ, đông cứng, có sẵn), có ý
nghĩa hoàn chỉnh và mang tính chất bóng bẩy.
VD: Thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng với nghĩa đen là một sự việc cụ thể (ếch sống dưới giếng,
nhìn lên bầu trời qua miệng giếng, lầm tưởng bầu trời chỉ là một khoảng nhỏ như chiếc vung ).
Nghĩa bóng: được dùng để biểu thị đặc điểm khái quát: “ hiểu biết ít, tầm nhìn bị hạn chế, do điều

kiện tiếp xúc hạn hẹp”.
2) Tục ngữ: là một câu, một phán đoán.
3) Sự giống nhau và khác nhau giữa thành ngữ và tục ngữ:
▪ Giống nhau:
+ Là đơn vị có sẵn có tính vững chắc về mặt kết cấu.
+ Có tính dị bản, truyền miệng.
▪ Khác nhau:
- Về cấu tạo:
+ Thành ngữ có một trung tâm - theo kiểu cụm từ (chưa phải là câu).
VD: Chân lấm tay bùn. (chỉ có một trung tâm với ý nghĩa đứng sau nó: vất vả, lam lũ )
+ Tục ngữ có cấu tạo là hai trung tâm, kết cấu chủ - vị.
VD: Nắng tốt dưa/, mưa tốt lúa. (thông báo về nghĩa).
- Về nghĩa:
+ Thành ngữ: nghĩa định danh (gọi tên đối tượng, hiện tượng).
VD:
Chuột chạy cùng sào. - cùng đường
Nước sôi lửa bổng. - nguy kịch
Chim sa cá lặn. - đẹp
+ Tục ngữ: nghĩa thông báo.
VD:
Ao sâu tốt cá.
Ăn chắc, mặc bền.
 Giải nghĩa một số câu tục ngữ - thành ngữ:
- Ai giàu ba họ, ai khó ba đời: số phận con người sẽ thay đổi, giàu hay nghèo không phải lúc
nào cũng lì vĩnh viễn cố định.
21
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />- Anh hùng tạo thời thế: người có khả năng gây nên sự nghiệp lớn.
- Ăn chắc mặc bền: (thành ngữ) cuộc sống, cách ăn mặc giản dị, không cầu kì.
- Ăn cháo đá bát: (thành ngữ) thái độ vô ơn, bạc nghĩa, phản bội lại ân nhân của mình.

- Ăn theo thuở, ở theo thì: sinh hoạt hợp với thời đang sống.
- Ăn vóc học hay: ăn ít nhưng học giỏi.
- Ăn vóc học hay: ăn ít nhưng học giỏi.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: biết nhớ ơn người đã để lại thành quả tốt đẹp cho mình.
- Ăn vụn không biết chùi miệng: làm điều xấu mà không giấu giếm được.
- Ăn vụn chóng no: phụ nữ không có chồng mà có chửa.
- Bụng làm dạ chịu: mình làm ra tội lỗi thì phải gánh hậu quả do mình gây ra.
- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh: lời khen người xứng với truyền thống tốt
của gia đình.
- Cá cắn câu biết đâu mà gỡ: đôi trai gái đã yêu nhau thì khó mà ngăn cản.
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi: người đi xa luôn nhớ về nơi chôn nhau cắt rốn.
- Cáo giả oai hùm: kẻ mượn danh, uy quyền của người khác để lừa bịp hoặc khoe khoang mình.
- Cây muốn lặng mà gió chẳng đừng: muốn bình yên nhưng kẻ khác cứ gây gỗ, quấy phá.
- Cây ngay chẳng sợ chết đứng: người ngay thẳng không sợ sự dèm pha của kẻ xấu.
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà: bà và mẹ quá cưng chiều nên con, cháu sinh ra hư hỏng.
- Chứng nào tật ấy: người có thói xấu mà không sửa.
- Cha mẹ sinh con trời sinh tính: tính nết con do bẩm sinh, ngoài ý muốn cha mẹ.
- Chị ngã em nâng: khuyên anh em trong gia đình phải biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là
những lúc gặp khó khăn hoạn nạn.
- Chịu thương chịu khó: cần cù, chăm chỉ, không ngại gian khổ.
- Chân lấm tay bùn: cảnh làm việc lam lũ, vất vả của người nông dân.
- Con hơn cha là nhà có phúc: sinh con, nuôi dưỡng, dạy bảo con cái khôn lớn nên người giúp ít
cho xã hội và cho gia đình.
- Chim sa cá lặn: chỉ người phụ nữ rất đẹp.
- Chim trời cá nước: người sống nay đây mai đó khó lòng mà gặp được.
- Cày sâu cuốc bẫm: chăm chỉ trong nghề nông.
- Cày thuê cuốc mướn: những bần cố nông không có ruộng, phài làm thuê vất vả để kiếm
miếng ăn.
- Dữ như cọp: chê trách kẻ ác nghiệt với người dưới mình.
- Dám nghĩ dám làm: mạnh dạn đưa ra sáng kiến và dám thực hiện.

- Dốt hay nói chữ: kẻ không biết gì lại hay dùng văn chương.
- Đàn gảy tai trâu: chê những người không có khả năng tiếp thu, có nói cũng như không.
- Đất lành chim đậu: nơi có điều kiện tốt sẽ có người đến sinh sống làm ăn.
- Được voi đòi tiên: được cái này rồi lại muốn thêm cái nữa (hàm ý chê).
- Đồng tâm hiệp lực: cùng một lòng, cùng một sức để đạt được mục đích chung.
- Đi một ngày đàn học một sàn khôn: câu tục ngữ khuyên bảo con người rằng muốn có kiến thức
sâu rộng, hiểu biết nhiều thì phải tiếp xúc và lăn lộn nhiều trong cuộc sống.
- Đứng núi này trông núi nọ: khi bạn đang có một gì đó nhưng vẫn trông, muốn có thứ khác mà
không quan tâm thứ mình đang có. (không bằng lòng với cái đang có).
- Ếch ngồi đáy giếng: chỉ những người có tầm nhìn hạn hẹp, ít hiểu biết.
- Ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung: ám chỉ kẻ dốt mà lại huênh hoang.
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: khuyên chúng ta phải biết tìm bạn tốt để học tập, để vươn
lên thành người tốt.
- Góp gió thành bảo: tích nhiều cái nhỏ sẽ thành cái lớn.
- Gan vàng dạ sắt: khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ.
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: ở gần kẻ xấu dễ bị ảnh hưởng cái xấu, còn ở gần người tốt
thì học được cái hay, điều tốt mà tiến bộ.
- Ghét của nào trời trao của ấy: không thích, không muốn cái gì thì lại bị ràng buộc với chính
cái đó.
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết: đề cao sức mạnh đoàn kết trong tập thể.
- Hiền như bụt: nói lên tính tình rất hiền lành, được mọi người yêu mến.
22
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />- Học một biết mười: chỉ người thông minh, biết suy rộng ra từ điều được học
- Học đi đôi với hành: học lý thuyết phải gắn với thực hành, luyện tập.
- Học tài thi phận: thi cử đậu hay không là do số phận, theo quan niệm xưa.
- Học thầy không tày học bạn: học ở bạn bổ sung thêm cho việc học ở thầy.
- Học ăn học nói, học gói học mở: học cách cư xử về tất cả các mặt.
- Không thầy đố mầy làm nên: khuyên chúng ta phải biết nhớ ơn thầy cô giáo, kính trọng thầy cô
giáo.

- Kiến tha lâu đầy tổ: trong cuộc sống muốn đạt được thành quả cao thì cần cù, chăm chỉ làm
việc.
- Không có lửa sao có khói: việc gì cũng có nguyên nhân.
- Khôn nhà dại chợ: ở nhà tỏ ra khôn ngoan, ra ngoài thì bị lừa.
- Khôn nhờ dại chịu: chọn người mà gặp người tốt thì may, gặp người xấu thì đành chịu.
- Khôn ba năm dại một giờ: người phụ nữ dù khôn ngoan nhưng trong giây phút cũng dễ mất
sai lầm.
- Kiến tha lâu đầy tổ: kiên nhẫn sẽ đạt được kết quả.
- Lá lành đùm lá rách: thương yêu, giúp đỡ nhau trong khó khăn, hoạn nạn.
- Lá rụng về cội: luôn nghĩ đến cội nguồn, tổ tiên.
- Liệu cơm gắp mắm: tùy khả năng mà ứng xử cho phù hợp.
- Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo: người hay nói thế này rồi nói thế khác một cách dễ
dàng, khó tin được.
- Một con ngựa đau cả tàu bảo cỏ: nói lên tấm lòng nhân ái, đoàn kết và quan tâm lẫn nhau. Một
người trong cộng đòng bị tai họa, đau đớn thì cả tập thể cùng chia sẽ, đâu xót.
- Môi hở răng lạnh: người thân thuộc mà không đoàn kết, nhờ cậy nhau thì dễ bị người ngoài
làm hại.
- Một nắng hai sương: cảnh làm lụng vất vả ngoài đồng.
- Máu chảy ruột mềm: tình máu mủ ruột rà, luôn biết chia sẽ, thương xót nhau.
- Mất lòng trước được lòng sau: ban đầu người ta không bằng lòng, sau hiểu ra thì người ta
thông cảm cho mình.
- Mèo mả gà đồng: hạng người không nhân cách hay làm bậy.
- Mẹ già như chuối chín cây: lòng lo lắng đối với cha mẹ của người conhiếu thảo.
- Mèo uống nước biển chẳng bao giờ cạn: khả năng có giới hạn thì không nên nhận việc quá
sức mình.
- Mèo nhỏ bắt chuột con: biết lựa chọ việc phù hợp với khả năng sức lực mình.
- Mềm nắn rắn buông: thái độ đối xử tùy theo hoàn cảnh. Nghĩa 2: chê kẻ chuyên bắt nạt người
yếu thế, không dám đụng đến người có thế lực.
- Mật ngọt chết ruồi: mua chuộc bằng lời lẽ khéo léo, ngọt ngào.
- Mũi dại lái chịu đòn: cấp trên kém cỏi, cấp dưới gánh chịu.

- Muôn người như một: đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành động
- Ngồi mát ăn bát vàng: lối sống ăn bắm, không làm Việc.
- Ngồi mát ăn bát vàng: buông trôi, phó mặc cho cuộc đời, không lo nghĩ, lo làm.
- Nước chảy đá mòn: có sự bền bỉ, quyết tâm thì việc khó khăn mấy cũng thành công.
- Nước đến chân mới nhảy: để tình thế nguy cấp đến sát nút mới vội vàng ứng phó.
- Nước đổ đầu vịt: việc dạy bảo, khuyên can đều không có tác dụng gì.
- Nước đổ lá khoai: việc dạy bảo, khuyên can đều không có tác dụng gì.
- Nước đổ lá môn: việc dạy bảo, khuyên can đều không có tác dụng gì.
- Nhà tranh vách đất: cảnh gia đình nghèo nàn.
- Nước chảy đá mòn: kiên trì, bền bỉ thì công việc lớn cũng làm xong.
- Ngàn cân treo sợi tóc: tình thế cực kì nguy hiểm, khó có thể vượt qua.
- Ngàn năm có một: cơ hội hiếm có, khó gặp lại.
- Ong qua bướm lại: kẻ ve vãn phụ nữ.
- Ông ăn chả, bà ăn nem: ví vợ chồng không ai chịu thua kém ai trong việc ăn chơi, tình ái.
- Ở hiền gặp lành: ăn ở tốt với người khác thì sẽ có người tốt với mình. Khuyên ta sống hiền
lành, nhân hậu thì sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp, may mắn.
23
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />- Phép vua thua lệ làng: luật của chính quyền tối cao nhất cũng phải nhường bước cho tập tục,
quy định của địa phương.
- Qua cầu rút ván: ngăn cản bước tiến của người khác do ích kỉ.
- Rau nào sâu nấy: con cái bị ảnh hưởng những thói hư tật xấu của cha mẹ.
- Rừng vàng biển bạc: nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Sai một li đi một dặm: một lỗi lầm nhỏ có thể thành một tai họa lớn.
- Sông có khúc, người có lúc: ai cũng có lúc giàu, lúc nghèo cũng như dòng sông có khúc sâu,
khúc cạn.
- Thương người như thể thương thân: tinh thần nhân đạo cao cả trong truyền thống của dân tộc
ta.
- Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa: tránh điều dở này lại gặp điều tệ hại hơn.
- Tiên học lễ, hậu học văn: trước tiên phải học lễ nghĩa, sau đó mới học văn chương, chữ nghĩa.

- Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền bạc.
- Tức nước vỡ bờ: bị áp bức đến mức phải vùng lên đấu tranh.
- Thả hổ về rừng: hành động vô tình nhưng tạo điều kiện cho kẻ dữ hoành hành.
- Tai vách mạch rừng: khi trò chuyện điều bí mật với nhau, không cẩn thận cũngcó thể lọt đến
tay người khác.
- Thả mồi bắt bóng: bỏ đi cái đang có để chạy theo cái hão huyền, không thực tế.
- Tre già măng mọc: thế hệ người già đi thì có lớp trẻ kế tục.
- Tham bát bỏ mâm: tham mối lợi nhỏ trước mắt mà bỏ mối lợi lâu dài.
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: phải biết tự làm việc để nuôi sống bản thân.
- Tốt mã rã đám: cái đẹp, cái tốt đến cuối mới có, không được hưởng là bao.
- Uống nước nhớ nguồn: biết nhớ ơn người đã để lại thành quả tốt đẹp cho mình.
- Vắng chủ nhà gà mọc đuôi tôm: tự do quậy phá khi chủ vắng nhà.
- Vỏ quýt dày có móng tay nhọn: người gian sẽ gặp kẻ xảo quyệt hơn.
XIII. BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT:
1) Phương tiện từ vựng:
- Từ hán Việt và từ thuần Việt có ý nghĩa bổ sung.
VD: Phu nhân - vợ; thiếu nhi - trẻ em
- Từ xưng hô:
VD: Tôi - bạn; tao - mày; tao - hắn
- Từ địa phương:
- Từ khẫu ngữ:
VD: nỏ mồm - nói nhiều; chẻ xác - đánh nhau
2) So sánh: các từ nhận diện (như, giống như, giống hệt, y hệt, hơn, kém, là ).
3) Nhân hóa: là cách lấy những từ ngữ để gọi người hoặc biểu thị thuộc tính hoạt động trạng
thái của người.
VD: Lúa chim lấp lóa đầu bờ.
4) Ẩn dụ: là cách lấy tạm thời tên gọi của đối tượng này để biểu thị đối tượng kia dựa trên cơ
sở của mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng của hai đối tượng.
VD: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trên lăng rất đỏ. (mặt trời - Bác Hồ)

5) Hoán dụ: là cách lấy tạm thời tên gọi của đối tượng này để biểu thị đối tượng kia dựa trên
cơ sở của mối quan hệ liên tưởng lô gíc khách quan giữa hai đối tượng.
VD: Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (áo chàm - người Việt Bắc).
XIV. ĐOẠN VĂN:
1) Khái niệm: Đoạn văn là đơn vị cấu tạo trực tiếp nên văn bản, thường bao gồm một số câu.
Các câu trong đoạn văn luôn có sự kết hợp chặt chẻ với nhau để thực hiện tương đối trọn vẹn một
tiểu chủ đề. Đoạn văn có đặc trưng hình thức: bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng và kết
thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
2) Cấu trúc đoạn văn:
24
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />a) Cấu trúc song song.
VD:
Sau nhiều năm nghiên cứu, Giắc-ca chế tạo được máy dệt. Ông tưởng rằng máy đó sẽ giảm
nhiều công suất cho những người thợ dệt nước ông. Nhưng không ngờ chính những người thợ dệt
lại hoảng sợ trước năng xuất của máy. Họ sợ mất nghề làm ăn. Thế là họ kéo nhau đến đập tan cổ
máy ra.
- Phương thức liên kết:
+ Phương thức liên tưởng: máy dệt, thợ dệt, năng xuất
+ Phương thức thế: ông-Giắc ca; họ- người thợ dệt
+ Phương thức nối: nhưng, thế là.
b) Cấu trúc diễn dịch.
VD:
Sầu riêng là loại trái cây quý, trái cây hiếm của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi
thơm đậm đà bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng,
hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi.
- Phương thức liên kết:
+ Phương thức liên tưởng: sầu riêng, trái, vị, hương, mùi thơm
+ Phương thức thế: sầu riêng-nó.

+ Phương thức lặp: sầu riêng.
+ Phương thức trật tự từ: các câu trong đoạn văn được sắp xếp một cách thích hợp và lôgic.
c) Cấu trúc quy nạp.
VD:
Các cây xoài thì trĩu những quả chín vàng. Những cây cam gai góc thì đang bắt đầu chín theo
từng chùm, mỗi chùm khá nhiều quả. Phía sau, khoảng hai chục gốc nhãn ngào ngạt hương thơm
theo làn gió nhẹ đưa đến. Hàng rào của vườn được bao bọc xung quanh là những cây dừa già nua
với những chiếc tay giơ ra như đùa giỡn với gió Khu vườn nhà nội em rất rộng lớn và có đủ loại
cây ăn quả.
XV. TẬP LÀM VĂN: (Chỉ soạn một số dạng).
1. Tả cảnh:
 Dàn ý chung:
a) Đề 1: Tả ngôi trường gắn bó với em trong những năm qua.
- Mở bài trực tiếp: giới thiệu ngay con đường định tả.
- Mở bài theo kiểu gián tiếp: Tuổi thơ của em có biết bao kỉ niệm gắn bó với cảnh vật quê
hương. Đây là con đường mà em đã cùng bạn bè đạp xe tíu tít đến trường. Kia là dòng sông nhỏ đầy
ắp tiếng cười của bọn trẻ chúng em mỗi buổi chiều cùng tắm. Nhưng gần gũi, thân thiết nhất đối với
em vẫn là ngôi trường mến yêu - ngôi trường Tiểu học đã gắn bó với em trong suốt những năm qua.
(giới thiệu những cảnh vật gắn với những kỉ niệm tuổi thơ rồi mới dẫn ra ngôi trường định kể.)
- Thân bài: nêu được câu mở đoạn có thể nêu ý của toàn đoạn:
25
A. Mở bài:
- Trước tiên giới thiệu những cảnh vật gắn với những kỉ niệm tuổi thơ, sau đó sẽ giới thiệu
cảnh định tả.
B. Thân bài:
- Tả bao quát cảnh: những nét chung, những nét nởi bật, đặc sắc.
- Tả chi tiết từng bộ phận cảnh theo trình tự hợp lí:
+ Từ xa đến gần hoặc ngược lại.
+ Từ trên cao xuống thấp hoặc ngược lại.
- Kết hợp tả người hoặc vật có liên quan đến cảnh.

C. Kết bài:
- Nêu cảm xúc, suy nghĩ về cảnh
- Nêu thêm: cảnh đó được đẹp thêm là nhờ công lao của ai đó

×