Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn QUẢN lý tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.95 KB, 10 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1. CÂU 1: Sự cần thiết khách quan của QLNN về tài chính tiền
tệ (TCTT): 2 lý do
- Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của
tài chính tiền tệ như tác động, chi phối mọi hoạt động xh, quan hệ
TCTT… Vì vậy NN phải can thiệp nhằm làm cho các quan hệ
TCTT được thực hiện theo quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền
tệ và tín dụng… phù hợp với điều kiện của đất nước cũng như phục
vụ cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của NN.
- Xuất phát từ vai trò tài chính của NN thể hiện NN phải sử
dụng TCTT là công cụ quan trọng trong quản lý xh, quản lý nền
kinh tế. Vai trò của NN về TCTT được thể hiện qua:
• NN định ra các chính sách, pháp luật về tài chính, tiền tệ…
buộc các doanh nghiệp và dân cư phải tuân thủ cũng như tạo điều
kiện, môi trường để các doanh nghiệp hoạt động;
• NN bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng, các
khu vực công cộng… nhằm tạo môi trường, hành lang cho doanh
nghiệp hoạt động cũng như tạo CSVC cho nền kinh tế quốc dân.
• NN là người cung ứng các nguồn vốn cho đất nước, là
người quyết định phát hành tiền tệ, kiểm soát tất cả các hoạt động
tín dụng và phân phối tín dụng cho doanh nghiệp, thực hiện trợ giá,
bù lỗ, quy định giá…
• NN chi tiêu bằng vốn NSNN sẽ trở thành người mua hàng
lớn nhất của đất nước, lực lượng tiêu thụ lớn nhất nên đòi hỏi
1
những hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phức tạp tạo ra thị trường to lớn
cho việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
• NN với tư cách là người có quyền lực, thực hiện kiểm tra,
kiểm soát tài chính đối với các hoạt động kinh tế-XH, trong đó có
hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm xử lý theo pháp luật
nếu kinh doanh phạm pháp, bê bối về tài chính, cũng như đảm bảo


cho doanh nghiệp hoạt động theo yêu cầu của nền kinh tế và đời
sống nhân dân.
Từ những vấn đề trên có thể khẳng định rằng, trong bất kỳ xh
nào đặc biệt là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của NN theo
định hướng XHCN ở nước ta.
Nguyên tắc QLNN về tài chính: 5 nguyên tắc.
- NN quản lý TC và lưu thông tiền tệ thống nhất trong cả nước
trên cơ sở phân công, phân cấp hợp lý cho các ngành, các địa
phương như việc quy định chế độ tài chính, kế hoạch hóa NSNN,
phân công nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thu chi NSNN, phát huy
vai trò tự chủ về tài chính cơ sở.
- NN quản lý và điều hành NSNN và lưu thông tiền tệ theo
nguyên tắc tập trung thống nhất. Bảo đảm quyền quyết định tập
trung vào QH và sự điều hành của Chính phủ. Đề cao trách nhiệm
của chính quyền các cấp trên cơ sở lợi ích quốc gia.
- Phấn đấu cân bằng ngân sách tích cực, không in tìền để bù vào
bội chi ngân sách, chi thường xuyên của NSNN không được vựot
quá tổng thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế. Bội thu nếu
có được đầu tư để phát triển.
2
- Tài chính NN giữ vai trò tự chủ đạo trong hệ thống tài chính.
- Thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính đối với các doanh
nghiệp. Xóa bỏ mọi sự bù lỗ từ NSNN.
3. Sự cần thiết khách quan của QLNN về kinh tế: 4 lý do
i. NN có bản chất giai cấp, mà cuộc đấu tranh giai
cấp thể hiện trên lĩnh vực kinh tế là cuộc đấu tranh gay go, quyết
liệt nhất. Do đó, NN phải can thiệp vào kinh tế.
ii. Kinh tế là nơi chứa đựng nhiều mâu thuẫn phổ
biến, thường xuyên và cơ bản về lợi ích vật chất.
iii. Hoạt động kinh tế cần nhiều tố chất, nhiều yếu

tố, nhưng không phải công dân nào cũng có đủ, trong khi việc
kiếm sống là việc mà ai cũng phải làm.
iv. Trong nền kinh tế quốc dân có một phần là kinh
tế nhà nước. Bộ phận này là cần thiết cho cộng đồng và cho NN,
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thể kinh tế quốc dân và luôn
có nguy cơ bị lạm dụng hoặc không hoàn thành được vai trò, vị trí
của chúng trước NN
4. Nội dung chủ yếu của QLNN về kinh tế: 7 nội dung
i. Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế.
ii. Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược
phát triển kinh tế - xh của đất nước như hệ thống các dự án đầu tư,
hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược chỉ đạo.
iii. Xây dựng pháp luật kinh tế để tạo cơ sở cho
công dân làm kinh tế trên cơ sở đường lối kinh tế - chính trị rõ ràng
và là điều kiện tối cần thiết cho mọi hoạt động kinh tế-xh.
3
iv. Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp: tổ chức và
khơng ngừng hồn thiện hệ thống DNNN sao cho phù hợp với u
cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước và xúc tiến các hoạt
động pháp lý, hỗ trợ các đơn vị kinh tế dân doanh ra đời.
v. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi
hoạt động kinh tế của đất nước từ việc quy hoạch, thiết kế, xây
dựng tổng thể cho đến việc khai thác sử dụng.
vi. Kiểm tra, kiểm sốt hoạt động của các đơn vị
kinh tế trong việc tn thủ pháp luật kinh doanh, lao động, tài
chính, kế tốn… cũng như chất lượng sản phẩm.
vii. Thực hiện và bảo vệ lợi ích của xh, của NN và
của cơng dân như bảo vệ phần vốn của NN trong nền kinh tế quốc
dân, bảo vệ cơng sản, khoản thu vào NSNN từ các hoạt động kinh
tế quốc dân …

CÂU 6: Nâng cao ý thức trách nhiện của cán bộ, công chức:
- Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và
hưởng lương từ NSNN. Cán bộ, công chức là công bộc của
nhân dân, chòu sự giám sát của nhân dân, phải không
ngừng rèn luyện phẩm chất, đạo đức , học tập nâng cao
trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ,
công vụ được giao. Cán bộ, công chức ngoài việc thực hiện
các quy đònh có liên quan cuả Luật phòng chống tham
nhũng; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn
bản pháp luật khác.
4
- Trách nhiệm của cán bộ, công chức là phải chòu trách
nhiệm trước nhà nước, nhân dân về nhiệm vụ được
giao.Trách nhiệm của cán bộ, công chức là phải nâng cao
ý thức:
+ Chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế kỷ luật.
+ Hòan thành và chòu trách nhiệm cá nhân về công việc và
kết quả công tác được giao.
+ Bảo vệ tài sản nhà nước, tài sản nhân dân, phải tực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí không được tham nhũng.
+ Phải đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực như quan liêu,
cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân,
+ Không được thực hiện những hoạt động riêng mà pháp luật
cấm.
+ Khi vi phạm pháp luật, người vi phạm phải bò kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm gây ra thiệt hại và
tài sản phải bồi thường.
- Để nâng cao ý thức trách nhiệm cán bộ, công chức cần làm
tốt những nghóa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nước công hòa xã hội chủ nghóa Việt

Nam; bảo vệ sự an tòan, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ,
công vụ theo đúng quy đònh của pháp luật.
5
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng
đồng nhân dân nợi cư trú, lắng nghe ý kiến và chòu sự giám
sát của nhân dân.
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính,
chí công vô tư, không được quan liêu, hách dòch, cửa quyền
tham nhũng.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác,
thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức. Góữ
gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật của nhà nước theo
quy đònh của pháp luật.
7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chủ động, sáng
tạo phối hợp trong công tác nhằm hòan thành tốt nhiệm vụ,
công vụ được giao.
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
Ngoài ra, cũng để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công
chức. Cán bộ, công chức phải tuân theo: Những việc cán bộ
công chức không được làm” đươc quy đònh từ điều 15 đến điều
20 của Pháp lệng cán bộ công chức.
CÂU 11 : Phân tích mục đích sử dụng tiền thuế :
6
Thông thường việc huy động tiền thuế là do cơ quan thuế đảm nhận.
Mức huy động cao sẽ gây khó khăn cho việc hành thu và dưới con
mắt người dân, cơ quan thuế sẽ khó được thông cảm. Tuy nhiên,

việc huy động thuế có thực sự trở thành gánh nặng hay không, còn
tùy thuộc vào việc sử dụng tiền thuế của nhà nước đó. Việc sử dụng
tiền thuế của các nhà nước trong các thời kỳ tập trung vào các nội
dung chủ yếu sau:
Thời kỳ mới xây dựng nhà nước: tiền thuế chủ yếu dùng để mua
hàng hoá và dịch vụ để cung ứng cho các hoạt động công cộng thiết
yếu như: an ninh, quốc phòng, y tế, giáo dục. Trong thời kỳ này
mức thu thường thấp vì kinh tế đang trong tình trạng bất ổn và đời
sống nhân dân đang còn nhiều khó khăn. Mức huy động tuy thấp,
nhưng để bảo đảm cho các nhiệm vụ chi tiêu này, tỷ lệ huy động
trên GDP cũng không thấp.
Thời kỳ ổn định nhà nước: ngoài việc đảm bảo chi cho các nhiệm
vụ thiết yếu của đất nước như trên, nhà nước còn sử dụng tiền thuế
để trợ giúp thêm cho một nhóm người không còn khả năng lao
động, đặc biệt là những người đã đóng góp vào thành quả xây dựng
nhà nước - gọi chung là đối tượng xã hội.
Thời kỳ phát triển thêm chức năng kinh tế: Khi thực hiện chức năng
điều tiết kinh tế thị trường, các nhà nước thường sử dụng tiền thuế
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Một số nhà nước dùng tiền thuế để
phát triển các ngành sản xuất độc quyền nhà nước, tuy nhiên phần
lớn để làm động lực cho các thành phần kinh tế khác phát triển, các
nhà nước dùng tiền thuế tài trợ cho các dự án kinh tế có mục tiêu để
7
thu hút các thành phần kinh tế khác tham gia theo định hướng của
mình.
Thời kỳ phát triển nhà nước phúc lợi: Sau khi ổn định các nhiệm vụ
công cộng khác, nhiều nhà nước đứng ra tổ chức các dịch vụ công
cộng để gia tăng phúc lợi cho cộng đồng, thông qua việc huy động
tiền thuế. Tuy nhiên, hiệu quả của các dịch vụ công vẫn là một vấn
đề cần lưu tâm. Các quốc gia phát triển có mức huy động cao, có

khi lên đến 35% song do nhờ mở rộng dịch vụ công đến nhiều lĩnh
vực khác nhau để phục vụ miễn phí cho cộng đồng, vì vậy cũng rất
ít khi bị kêu ca về gánh nặng thuế.
Có thể nói bản chất của một nhà nước không thể hiện ra trong các
tôn chỉ nhà nước đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử
dụng tiền thuế của nhà nước đó trong việc điều hành đất nước. Việc
đánh giá một nhà nước có thật sự do dân, vì dân hay không, chỉ có
thể đoán chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và hiệu
quả của việc sử dụng tiền thuế mà người dân đóng góp.
CÂU 15 :
Xét về bản chất, thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu
dùng chịu, doanh nghiệp chỉ là người thu hộ cho Nhà nước và có
trách nhiệm nộp vào NSNN theo Luật định.
Bản chất thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, hiện đại, rõ ràng, dễ
hiểu, dễ thực hiện. Việc Quốc hội ban hành Luật thuế GTGT đã tạo
ra những thuận lợi trong việc quản lý thu thuế, chuyển từ cách
thức quản lý mang tính áp đặt sang cơ chế doanh nghiệp tự kê
khai, tự nộp và tuân thủ các qui định tại luật thuế và pháp lệnh
8
thuế, phù hợp với xu thế cải cách hành chính nhà nước, đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
CÂU 16: Ưu điểm của thuế giá trị gia tăng
- Thuế giá trị gia tăng tránh được hiện tượng thuế chồng thuế,
phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế giá trị gia tăng mang tính trung lập đối với các nghiệp
vụ dịch chuyển sản phẩm và dịch vụ. Một loại thuế được gọi là
trung lập khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động
của các doanh nghiệp nếu chính phủ không muốn thế. Trong thuế
doanh thu người ta có khuynh hướng tối thiểu hóa số tiền thuế phải
nộp bằng cách hội nhập các xí nghiệp theo chiều dọc. Ví dụ xí

nghiệp sợi có thể kết hợp với xí nghiệp dệt, xí nghiệp may . . . Với
sự hội nhập này không làm phát sinh doanh thu khi chuyển sản
phẩm từ khâu trước sang khâu sau. Chính phủ không muốn các
doanh nghiệp hội nhập lại với nhau nhưng bản thân loại thuế trên
đã tạo ra sự hội nhập ấy. Rõ ràng trong thuế doanh thu, với cơ chế
thu thuế như thế nó không mang tính trung lập.
Thuế giá trị gia tăng không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội
nhập như trên, bởi các doanh nghiệp trong trường hợp hội nhập và
không hội nhập thì tổng số thuế phải nộp là như nhau. Như vây,
chúng ta có thể khẳng định rằng thuế giá trị gia tăng là loại thuế
mang tính trung lập.
9
- Thuế giá trị gia tăng là loại thuế đánh vào các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ
nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu
thường bằng không, nên nó có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn
trên thị trường quốc tế.
- Với một biểu thuế gồm ít thuế suất (có nhiều nước áp dụng
thống nhất một thuế suất cho tất cả các ngành nghề), thuế giá trị
gia tăng đảm bảo công bằng đối với mọi ngành nghề, mọi sản
phẩm, dịch vụ.
- Thuế giá trị gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống
thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã buộc người mua
phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị
thực của hoạt động mua bán, khắc phục được tình trạng thông đồng
giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẽ
thường xảy ra trốn lậu thuế vì người tiêu dùng cuối cùng khi mua

hàng không cần đòi hóa đơn. Do đó thay vì phải quản lý một số
lượng lớn đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế chỉ cần quản lý một số
ít đối tượng nộp thuế trong khâu bán lẻ. Hơn nữa, ở khâu bán lẻ giá
trị tăng thêm thường không lớn nên số thuế thu ở khâu này cũng
không nhiều.
10
11

×