Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

đề cương ôn tập môn quản lý nguồn nhân lực xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.31 KB, 42 trang )

- 1 -
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
PHẦN DÂN SỐ
Câu 1: Trình bày khái niệm cơ cấu dân số? Ý nghĩa thực tiễn nghiên
cứu.
Tlời:
Cơ cấu dân số là sự phân chia dân số thành các bộ phận theo những tiêu
chí nhất định, độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, trình độ, nghiên cứu sinh học.
Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân
tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác
(Khoản 3 điều 3 PLDS)
Theo cách xác định trên, cơ cấu dân số nhằm phản ánh các đặc trưng của
mỗi người dân và của toàn bộ dân số. Các đặc trưng về giới tính, độ tuổi phản
ánh về nhân khẩu học, các đặc trưng về dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân,
trình độ học vấn phản ánh về mặt kinh tế. Ngoài ra các đặc trưng khác về giai
cấp, thành phần xã hội nhằm phân loại tập hợp người theo các khía cạnh của
đời sống xã hội.
Trong thực tế, khi phân loại dân số theo các đặc trưng khác nhau với các
mục đích nghiên cứu khác nhau, chúng ta thường gặp khái niệm về cơ cấu dân
số xã hội như cơ cấu giai cấp bao gồm địa chủ, phú nông, bần cố nông, tư sản,
tiểu tư sản, dân sinh nghèothành thị, công nhân hoặc cơ cấu lực lượng sản xuất
bao gồm nông dân, thợ thủ công, công nhân, cán bộ, công chức.
Cơ cấu dân số phản ánh xu hướng nhân khẩu và phan ránh sự tiến bộ xã
hội, đồng thời cơ cấu dân số có ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển và duy trì
ổn định xã hội. Cơ cấu dấn số hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển duy
trì sự ổn định xã hội. Ngược lại, mất cân đối về cơ cấu dân số thì sẽ tác động
tiêu cực tơớiquaátrình phát triển kinh tế và gây mất ổn định trong xã hội.
Cơ cấu dân số theo nam, nữ nhìn chung chênh lệch không nhiều. Nam
giới chiếm tỉ lệ lớn hơn nữ giới ở độ tuổi dưới 15; từ 65 tuổi trở lên nữ giới có
tỷ lệ cao hơn hẳn nam giới. Cơ cấu dân số theo độ tuổi ở các nước đang phát
triển nhìn chung là trẻ. tại các nước này tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi đạt mức kỷ lục


- 2 -
vào thời kỳ 1975 – 1990, số lượng vị thành niên chiếm 45% dân số, hiện nay
khoảng 43%; các nước phát triển 19%. Năm 1998 còn khoảng 71 quốc gia có
trên 40% dân số dưới 15 tuổi.
Tình trạng dân số trẻ ở các nước chậm phát triển là hệ quả cvủa mức sinh
cao trong những năm trước đây. Năm 1998 thế giới có khoảng 1,05 tỷ người từ
15 đến 24. Ở các nước thuộc khu vực đang phát triển, số dân trong độ tuổi này
đạt tỉ lệ cao nhất vào năm 1985 với 20,6% (769 triệu người), đến năm 1995 với
19,1% (863 triệu người), dự báo đến năm 2050 giảm xuống mức 14,1% (1,16 tỷ
người). Ở các nước phát triển quá trình già hoá dân số có nguyên nhân chủ yếu
do mức sinh thấp và tiếp tục giảm. Các yếu tố kinh tế - xã hội và chăm sóc sức
khoẻ, y tế cũng góp phần quan trọng làm kéo dài tuổi thọ của người dân ở các
nước này.
Vài thập kỷ đầu của thế kỷ 21, ở hầu hết các quốc gia sẽ diễn ra sự thay
đổi nhân khẩu học dần đần từ dân số trẻ sang dân số già hơn. Số người già trên
thế giới hiện tăng 9 triệu người mỗi năm (chiếm trên 10% số lượng dân số tăng
mỗi năm) dự báo giai đoạn 2010 – 2015 số người già tăng mỗi năm ở mức 14,5
triệu người . Thời kỳ 2045 – 2050, khi dân số thế giới tăng 50 triệu người mỗi
năm thì số người già tăng khoảng 21 triệu người, trong đó 97% ở các nước
thuộc khu vực đang phát triển.
Khi cuộc sống được kéo dài hơn, sức khoẻ tốt hơn, khả năng lao động
vẫn được duy trì thì nhu cầu làm việc chính đáng của người cao tuổi cũng cần
thoã mãn.
Nghiên cứu cơ cấu dân số có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Quản lý về dân số tiến tới đạt được dân số hợp lý trong đó có cơ cấu dân
số.
Trong cơ cấu giới tính đạt được sự công bằng giữa giới nam và giới nữ, ở
Việt Nam trong thời gian dài nữ nhiều hơn nam, do đó ta có thể dựa vào đó để
xem xét phát triển kinh tế- xã hội cho phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng trên là do chiến tranh kéo dài. Hiện nay đang có sự cân bằng trở lại, tuy

nhiên lại có chiều hướng ngược lại là nam nhiều hơn nữ, do sinh con ít, và
- 3 -
muốn có người nối dõi. Nghiên cứu cơ cấu giới tính giúp ta điều chỉnh phát
triển nền kinh tế- xã hội để phù hợp với tình hình của đất nước.
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo tuổi, nó giúp cho chúng ta nắm được cơ
cấu nguồn lao động cung ứng cho sự phát triển của kinh tế- xã hội và có hướng
giải quyết những vấn đề nảy sinh do sự tăng nhanh của lực lượng lao động.
Ở Việt Nam mỗi năm có thêm khoảng 1,39 triệu trẻ em. Nhà nước cần có
chính sách đáp ứng nhu cầu giáo dục đối với thế hệ trẻ, bảo vệ và chăm sóc trẻ
em Bên cạnh đó cần đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm sinh để có thể đạt mức
sinh thay thế. Tỷ lệ nam, nữ nhìn chung chệnh lệch không lớn. nữ giới VN có
tuổi thọ bình quân 69 tuổi trong khi năm giới 64 tuổi. Chính sách dân số cũng
như các chính sách xã hội khác cần có giải pháp hữu hiệu để nâng cao trình độ
học vấn cho nữ giới, thực hiện bình đẳng đối với nữ, chăm sóc sức khoẻ sinh
sản. Việc nghiên cứu cơ cấu dân số giúp Chính phủ đề ra các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội phù hợp với tình hình dân số của cả nước.
Tuổi thọ bình quân của nước ta khá cao so với mức thu nhập thấp của
nền kinh tế và tiếp tục tăng từ 66 tuổi năm 1989, lên 68 tuổi năm 1999 và 71
tuổi năm 2002. Tuổi thọ bình quân của nam thường thấp hơn nữ 4 tuổi, trong
khi mức chênh lệch tuổi thọ giữa nam và nữ ở Nhật bản là 6 tuổi, ở các nước
Châu âu tới 8 tuổi. LHQ đánh giá VN là 1 trong 10 nước có tuổi thọ tăng nhanh
nhất trong thời kỳ 1950 - 2000. Tuy nhiên, tuổi thọ bình quân khỏe mạnh của
nước ta lại thấp đi rất nhiều, chỉ là 58,2 tuổi và xếp thứ 116 so với 174 nước
trên thế giới. Tính đến thời điểm 01/4/1999, cả nước vẫn còn 6,8 triệu người từ
10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường, trong đó có 5,3 triệu người hoàn toàn
không biết chữ. Tỷ lệ số người đã qua đào tạo ngề nghiệp và chuyên môn kỹ
thuất chiếm 7,6% dân số từ 13 tuổi trở lên, trong đó có 2,3% là công nhân kỹ
thuật và nhân viên nghiệp vụ có bằng cấp, 2,8% có trình độ trung học chuyên
nghiệp, 0,7% cao đẳng, 1,7% đại học và 0,1% có trình độ trên ĐH. Cơ cấu đào
tạo bất hợp lý, quan hệ tỷ lệ đào tạo giữa 3 loại trình độ chuyên môn kỹ thuật

theo tiêu chuẩn quốc tế là đại học và trên đại học 1; trung học chuyên nghiệp 4;
công nhân kỹ thuật 10, thì nước ta là 1-1,13-0,92. Để tránh nguy cơ tụt hậu,
- 4 -
cùng với việc giải quyết vấn đề quy mô dân số đòi hỏi chúng ta phải xây dựng
và thực thi 1 chiến lược dài hạn nhằm nâng cao chất lượng dân số VN cả thể lực
và trí lực.
Câu 2: Nêu khái niệm và cách tính tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi?
Ý nghĩa thực tiễn?
Tlời:
Khái niệm: Biểu thị mối quan hệ giữa số trẻ em sinh ra (còn sống) của
phụ nữ trong độ tuổi X hoặc nhóm tuổi A trong một năm nào đó với số phụ nữ
độ tuổi X hoặc nhóm độ tuổi A trong một năm.
Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: ASFR
x
=B
x
/ W
x
x 1000
Trong đó ASFR
x
(Age Specific Fertility Rate) tỷ suất sinh đặc trưng ở độ
tuổi x; B
x
số trẻ em sinh ra trong năm của những người phụ nữủơ độ tuổi x; W
x
phụ nữ ở độ tuổi x
Ý nghĩa thực tiễn: Phản ánh mức độ sinh đẻ của từng độ tuổi phụ nữ,
thông thường tính tỷ suất đặc trưng cho từng nhóm tuổi phụ nữ, tòan bộ số phụ
nữ trong tuổi có khả năng sinh đẻ được chia thành 7 nhóm tuổi, mức độ sinh đẻ

ở từng nhóm tuổi rất khác nhau. (15-19; 20-24; 25-29; 30-34; 40-44; 45-49)
Mức sinh chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau và ảnh hưởng
rieêg biệt của từng yếu tố cũng thể hiện ở các mức độ khác nhau giữa các quốc
gia và giữa các thời kỳ của một quốc gia. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh
bao gồm:
Các yếu tố tự nhiên sinh vật: Mọi sinh vật, trong đó có con người, theo
quy luật tự nhiên đều trải qua các giai đoạn sinh ra, trưởng thành, phát triển và
diệt vong. Khả năng sinh sản chỉ có ở 1 nhóm tuổi nhất định. Thông thường lứa
tuổi sinh đẻ của phụ nữ được xác đinh từ 15 đến 49 tuổi. Nơi nào số người
trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ con, thì mức sinh đẻ càng cao và ngược lại.
các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
lớn, đó là một trong những nguyên nhân làm cho mức sinh cao.
- 5 -
Tập quán và tâm lý xã hội: Mỗi nước, mỗi thời kỳ, mỗi hình thái kinh tế -
xã hội đều có các tập quán và tâm lý xã hội khác nhau. Những tập quán và tâm
lý này xuất hiện và tồn tại trên cơ sở thực tế khách quan nhất định. Khi những
cơ sở này thay đổi thì tập quán và tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo.
Tâm lý muốn có nhyiêù con, thích có con trai, tập quán kết hôn sớm đó là tập
quán và tâm lý chung của xã hội cũ đặc biệt ở vùng nông thôn truyền thốn đã
làm tăng mức sinh. Kết hôn muộn, gia đình ít con, bình đẳng giữa nam và nữ cả
trong gia đình và ngoài xã hội là tiêu biểu của tập quán và tâm lý xã hội mới.
Những yếu tố này đã tạo điều kiện cho quá trình sinh giảm mạnh.
Những yếu tố kinh tế: Nhóm yếu tố này rất đa dạng và tác động theo
nhiều hướng khác nhau. Có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của nó
đối với mức sinh. Trên bình diện chung đã chứng minh rằng, đời sống thấp thì
mức sinh cao và ngược lại. tuy nhiên, ở cấp độ hộ gia đình, đời sống vật chất
đâyd đủ có tác động trực tiếp làm mức sinh cao hơn và tác động gián tiếp làm
mức sinh giảm đi. khi phân tích ảnh ưởng của các yếu tố kinh tế đến mức sinh
phải thấy mối quan hệ phức tạp, tác động lẫn nhau giữa yếu tố này với yếu tố
khác, cả trực tiếp và gián tiếp, cả thuận và nghịch.

Chính sách dân số: là những chủ trương và biện pháp của Nhà nước
nhằm điều tiết quá trình biến đổi dân số. Đây là công cụ quan trọng và thực tế
đã phát huy tác dụng rất to lớn trong việc điều tiết quá trình biến động dân số
theo hướng cần thiết. Chính sách dân số có thể là khuyến khích hoặc hạn chế
mức sinh, tuỳ theo điều kiện của từng nước trong từng thời kỳ. Một số quốc gia
Châu âu có chính sách hoặc chủ trương khuyến khích sinh đẻ, trong khi đó đa
số các nước đang phát triển có chính sách điều tiết và giảm sinh như Trung
quốc, Thái Lan, Việt Nam
Mức sinh chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nhưng nó vẫn
diễn ra theo một xu hướng nhất định, có tính quy luật. Trong cùng một thời kỳ,
đối với các nước, các vùng khác nhau, sự biến động mức sinh cũng khác nhau.
Các chỉ số về tỷ suất sinh thô và tổng tỷ suất sinh của các nước đang phát triển
- 6 -
thường cao hơn ở các nước đều có xu hướng giảm mạnh nhưng khoảng cách
giữa 2 nhóm nước trên vẫn chưa thu hẹp nhiều.
Ở VN sau ngày hoà bình lập lại, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn
thấp, những tập quán và tâm lý lạc hậu về số lượng con và con trai đã có tác
động đến mức sinh cao. đánh giá mức sinh không chỉ căn cứ vào tỷ suất sinh
thô, mà còn phải dựa vào tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi; năm 1999 so với năm
1989, mức sinh ở tất cả các độ tuổi đều giảm, đặc biệt từ sau tuổi 30 mức sinh
giảm khá nhanh, do vậy tỷ suất sinh cũng giảm khá mạnh.
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49
1989 35 197 209 155 100 49 14
1999 29 158 135 81 41 18 6
Câu 4: Trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết
của trẻ sơ sinh.
Tlời:
-Yếu tố sinh học: Sự khác biệt mức chết có thể do những sự khác biệt
sinh học giữa nam và nữ: cơ cấu giới và tuổi khác nhau.
-Yếu tố môi trường: đây là điều kiện trực tiếp tới sức khỏe của người dân

và ảnh hưởng mức chết của trẻ sơ sinh
-Trình độ phát triển kinh tế- xã hội
Mức sống: mức sống càng cao -> thể lực càng tăng trưởng, con người
càng có khả năng chống đỡ bệnh tật -> mức chết giảm và ngược lại.
Trình độ dân trí: trình dộ dân trí cao, tiếp thu được khoa học, y học hiện
đại, biết nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, mức chết giảm.
Trình độ phát triển của y học: mạng lưới y tế, vệ sinh phòng bệnh, vệ
sinh môi trường góp phần làm giảm dịch bệnh, giảm mức chết.
Tâm lý tập quán lối sống: nó có sự tác động khác nhau tùy thuộc vào
từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng đất nước.
+Tỷ suất chết trẻ sơ sinh ảnh hưởng như thế nào đến gia tăng dân số và
phát triển kinh tế xã hội.
- 7 -
-Ảnh hưởng đến gia tăng dân số: tỷ suất chết của trẻ sơ sinh càng giảm
thì gia tăng dân số càng nhanh và ngược lại tỷ suất chết trẻ sơ sinh càng nhanh
thì gia tăng dân số chậm.
-Ảnh hưởng tới phát triển kinh tế- xã hội: Tỷ suất chết trẻ sơ sinh ảnh
hưởng rất lớn tới phát triển kinh tế- xã hội. Nếu tỷ suất chết trẻ sơ sinh càng
thấp thì nó thể hiện một nền kinh tế phát triển, và các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cho người dân được đảm bảo mạng lưới y tế công cộng phát triển rộng
khắp, cuộc sống của người dân được đảm bảo và được nâng cao. Nền kinh tế
phát triển và trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, chăm sóc
sức khỏe con cái một cách khoa học, giảm tỷ lệ chết. và ngược lại nếu tỷ suất
chết trẻ sơ sinh cao thì nó thể hiện đó là một nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu,
đời sống của người dân quá thấp, các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ
em không đáp ứng được nhu cầu do đó mà tỷ suất chết trẻ sơ sinh cao.
Ví dụ: ở các nước Châu Phi có mức chết trẻ sơ sinh cao, do đó nghèo đói và
thiếu dinh dưỡng.
+Giải pháp nào làm giảm mức chết:
-Thực hiện mạnh mẽ chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ

sinh dần dần tiến tới mức sinh ổn định, dân số ổ định.
-Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội nâng cao đời sống cho người dân.
-Tăng cường các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
-Tuyên truyền cách sống khoa học, chăm sóc con cái đúng cách để giảm
tỷ lệ chết.
Câu 5 : Công bằng giới có ý nghĩa lớn vì vậy giải quyết các vấn đề
dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và dân số như thế
nào ?
TLời:
Bình đẳng giới là tạo ra những điều kiện cơ hội ngang nhau để cả nam và
nữ thể hiện được khả năng của mình mà không là triệt tiêu những sự khác biệt
tự nhiên giữa giới nam và nữ.
- 8 -
Công bằng giới phải được thiết lập ở mọi lĩnh vực của đời sống, từng giai
đoạn cũng như toàn XH. Nó có ý nghĩa lớn đối với việc giải quyết vấn đề dân
số. Bởi vì số lần sinh con khoảng cách sinh con sử dụng các biện pháp tránh
thai, nuôi dạy con cái có chất lượng. Một phần lớn phụ thuộc vào ý thức, trách
nhiệm khả năng tham gia và sự hợp tác chặt chẽ của hai chủ thể chính trong quá
trình phát triển dân số là nam và nữ.
Cả nam và nữ đều là chủ thể quyết định quá trình phát triển dân số,
nhưng do sự tồn tại những suy nghĩ lệch lạc về giới của XH và trong bản thân
mỗi con người cũng làm tăng sức ép tâm lý của phụ nữ về trách nhiệm của
người dân. Và sự gia tăng dân số vẫn là gánh nặng đè trên vai người phụ nữ,
làm sâu sắc thêm sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, làm cho người phụ nữ phải
chịu nhiều thiệt thòi bất công hơn nam giới.
Qua các cuộc điều tra khảo sát cho thấy nếu nam giới chung gánh nặng
với gia đình về sinh con đẻ cái thì người phụ nữ sẽ bớt được phần nào gánh
nặng gia đình.
Cần tập trung quan tâm đến trẻ em gái, bảo đảm cho các trẻ em gái được
chăm sóc tốt các điều kiện sức khoẻ, dinh dưỡng, giáo dục đề các em có thể

phát huy hết tiềm năng của mình.
Xây dựng một cơ chết quản lý để tăng cường sự tham gia bình đẳng và
đại diện của phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực giáo dục chuyên môn việc làm.
Các chính sách phát triển văn hoá giáo dục và chăm sóc sức khoẻ phải
lồng ghép với các chính sách về giới. Phụ nữ cần phải được bảo vệ về các
quyền và khả năng của mình. Tạo điều kiện tốt nhất cho phụ nữ kết hợp giữa
gia đình và xã hội.
Câu 6 : Nêu các đặc điểm cơ bản về qui mô và cơ cấu theo tuổi của
dân số Việt Nam hiện nay ? Thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển
kinh tế XH nước ta .
TLới :
Thuận lợi :
- 9 -
- Cơ cấu dân số theo tuổi:
Theo khoảng cách đều.
Theo khoảng cách không đều:
0 đến 14 tuổi
15 đến 59 tuổi, >= 30%
60 tuổi trở lên <10%, -> dân số trẻ
0 đến 14 tuổi <30%
60 tuổi trở lên >10%, -> dân số già.
Tuổi trung vị :
Md =<20 tuổi -> dân số trẻ
= 20 -> 29 tuổi, trung bình
=>30 tuổi, rất già.
# Qui mô dân số :
Theo tổng điều tra dân số 1999 qui mô dân số nước ta là 76.327.919
người. Nước ta là nước đứng thứ 2 Đông Nam Á và đứng hàng thứ 13 trên Thế
giới.
Qui mô dân số nước ta ngày càng lớn và nhịp độ tăng trưởng dân số ngày

càng tăng nhanh, đặc biệt thời gian để dân số tăng gấp đôi luôn được rút trong
những năm gần đây.
Với qui mô dân số và cơ cấu dân số như vậy có một số khó khăn và thuận
lợi phát triển kinh tế XH
Cơ cấu dân số theo độ tuổi ở VN đang biến đổi theo hướng giảm tỷ trọng
trẻ em dưới 15 tuổi và tăng tỷ trọng người già trong tổng số dân. tuy nhiên về
cơ bản, VN có kết cấu dân số trẻ. Tỷ số giới tính liên tục tăng từ 94,2 năm 1979
lên 96,7 năm 1999 nhưng vẫn còn mất cân đối giữa nam và nữ trong tổng số
dân.
1/ Thuận lợi :
- Với qui mô dân số đông nước ta có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng
cho việc phát triển KT-XH.
- 10 -
- Với qui mô dân số trên, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công tương
đối rẻ so với các nước khác trong khu vực, do đó thu hút được đầu tư nước
ngoài vào VN, đặc biệt là ở những ngành công nghiệp cần nhiều công nhân.
- Cơ cấu dân số trẻ, có người lao động trẻ, khoẻ dễ tiếp thu được khoa
học công nghệ tiên tiến trên thế giới, hăng say làm việc.
- Tạo lợi thế cho nước ta về lao động, xuất khẩu lao động ra nước ngoài,
thu hút đầu tư, giảm giá thành sản phẩm tăng sức cạng tranh của sản phẩm. Sản
phẩm của VN thường có giá thành rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại, cùng
chất lượng với sản phẩm của các nước trong khu vực.
2/ Khó khăn :
- Với qui mô dân số quá đông như vậy đã gây sức ép về lao động và việc
làm, với sự tăng nhanh của lực lượng lao động, mỗi năm tăng thêm 1,2 triệu lao
động mà trong đó tăng trưởng kinh tế chưa đáp ứng tương xứng với tăng dân
số, tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp còn cao (khoảng 68%) đặc biệt là
thất nghiệp ở lứa tuổi trẻ.
- Mặc dù lực lượng lao động của ta trẻ, khoẻ tuy nhiên lực lượng lao
động này lại chưa được đào tạo, tay nghề chưa cao do đó không đáp ứng được

yêu cầu phát triển của đất nước.
- Cơ cấu đào tạo bất cập, không đáp ứng được nhu cầu thực tế dẫn đến
một số đào tạo rồi nhưng khó tìm được thị trường cho lĩnh vực được đào tạo đó,
một số lĩnh vực cần nhiều lao động nhưng lại ít lao động đáp ứng được dẫn đến
việc đề ra các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn.
Câu 7 : Trình bày quan điểm của Đảng trong chính sách dân số giai
đoạn hiện nay và làm rõ quan điểm “ Đầu tư cho công tác dân số KHHGĐ
là đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao”
TLời :
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân số :
- 11 -
- Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất
nước, là yếu tố cơ bản để na7ng cao chiến lược chính sách của từng người, từng
gia đình và toàn XH, góp phần để thực hiện CNH-HĐH.
- Thực hiện dồng bộ từng bước và có trọng điểm việc điều hoà giữa số
lượng và chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân
lực, giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát triển Kt-XH là nhiệm vụ trọng
tâm của công tác dân số. Tập trung ưu tiên cho các vùng khó khăn, có mức sinh
cao, vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao
mức sống cho người dân.
-Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và mang
lại hiệu quả KT-XH trực tiếp và rõ rệt. Nhà nước cần đảm bảo đủ nguồn lực
cho công tác dân số, đồng thời qui động sự đóng góp của công đồng và tranh
thủ sự viện trợ của Quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, kết
hợp với việc thực hiện đầy đủ có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh
sản KHHGĐ tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong
việc sức khoẻ sinh sản KHHGĐ là các giải pháp cơ bản để đảm bảo tính bền
vững của chương trình.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp trên cơ sở có bộ

máy chuyên trách đủ mạnh và đẩy mạnh XH hoá là yếu tố quyết định đảm bảo
sự thành công của chương trình dân số và phát triển.
Làm rõ quan điểm “ Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát
triển bền vững và mang lại hiệu quả KT-XH trực tiếp và rõ rệt”
Đầu tư cho con người là một việc rất tốn kém, trong suốt quá trình phát
triển của một con người ngay từ khi còn trong bụng mẹ trẻ em phải được chăm
sóc một cách tốt nhất về thể chất, đến khi được sinh ra thì nhu cầu đòi hỏi trong
việc hình thành nhân một con người hoàn chỉnh từ nhu cầu ăn mặc, chăm sóc
sức khoẻ, học hành đến giải trí, do đó việc giảm dân số là một chiến lược lâu
dài và bền vững, giảm đầu tư của gia đình, xã hội. trong điều kiện kinh tế hạn
- 12 -
hẹp muốn nâng con chất lượng dân số, cuộc sống thì phải giảm dân số mới tạo
điều kiện phát triển bền vững.
Câu 8 : Nêu các mục tiêu và biện pháp thực hiện chính sách dân số
VN hiện hành, các giải pháp nào là giải pháp cơ bản.
Mục tiêu :
Mục tiêu tổng quát của chính sách dân số là thực hiện gia đình ít con,
khoẻ mạnh, tạo điều kiện để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; nâng cao chát
lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững đất
nước.
Mục tiêu cụ thể: là mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con, để tới năm 2015
bình quân trong toàn xã hội mỗi cặp vợ chồng có 02 con, tiến tới ổn định quy
mô dân số từ giữa thế kỷ 21. Duy trì xu thế giảm sinh một cách vững chắc để
đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn quốc để quy mô dân số và phân bố
dân cư phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội vào năm 2010; nâng chất lượng
dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người
(HDI) ở mức trung bình tiên tiến thế giới vào năm 2010.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
Giảm tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục, hạn chế các bệnh lây truyền qua

đường sinh dục (HIV)
Mở rộng nâng cao chất lượng các chương trình sức khoẻ sinh sản
KHHGĐ.
Trong chiến lược dân số VN có 08 giải pháp: Lãnh đạo, tổ chức , quản lý;
truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi; Chăm sóc SKSS và KHHGĐ; Nâng
cao chất lượng thông tin dữ liệu thông tin;Nâng cao trình độ dân trí tăng cường
vai trò gia đình và bình đẳng giới; Xã hội hoá và cơ chế chính sách; Tài chính
và hậu cần; Đào tạo và nghiên cứu; trong các giải pháp trên có 1 số giải pháp cơ
bản:
# Nâng cao chất lượng truyền thông dữ liệu.
- 13 -
- Thiết lập hệ cơ sở dữ liệu dân cư dùng chung, là hệ thống động và Tin
học hoá đảm nhận vai trò nồng cốt trong trao đổi thông tin dữ liệu với các dữ
liệu chuyên ngành liên quan đến dân cư.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành có chứa đựng các
chỉ số dân số, các chỉ báo giám sát nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện chiến lược
chương trình dân số tại các cấp quản lý.
- Lồng ghép yếu tố dân số trong việc hoạch định chính sách, lập kế hoạch
nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững với cơ cấu dân số và phân
bổ dân cư hợp lý
Nâng cao dân trí, tăng cường vai trò gia đình, bình đẳng giới.
- Tạo môi trường thuận lợi cho nâng cao dân trí.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý để đảm bảo bình đẳng giới.
- Tăng cường bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo dạy nghề và phân
công lao động.
- Củng cố thiết chế gia đình và nâng cao phúc lợi gia đình.
# XH hoá và cơ chế chính sách.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến dân số.
- Vận động và tổ chức thu hút sự tham gia rộng rãi của nười dân và toàn
XH đối với công tác dân số, xây dựng cộng đồng trách nhiệm, tạo sự phối hợp

liên ngành theo kế hoạch dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý thống nhất của
Nhà nước.
- Tăng cường vai trò của cộng đồng.
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, công đồng và người
dân đối với công tác dân số.
# Tài chính và hậu cần.
- Huy động sự đóng góp tài chính từ nhiều nguồn dưới sự lãnh đạo của
Nhà nước và chính quyền các cấp.
- Sử dụng và quản lý nguồn lực.
- Chủ động sản xuấtt, nhập khẩu và cung ứng các phương tiện, dụng cụ
tài liệu.
- 14 -
- Nâng vao hiệu quả hệ thống hậu cần về CSSKSS/KHHGĐ từ trung
ương đến địa phương
# Đào tạo và nghiên cứu .
- Nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo chuyên ngành dân số theo hướng
đổi mới cả về phương pháp và nội dung phục vụ thjiết thực các yêu cầu mới của
công tác dân số.
- Gắn nghiên cứu với thực tế, triển khai đồng bộ các loại hình nghiên
cứu, thừa kế vốn sản có, phát huy nội lực đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế
nhằm tạo ra những nghiên cứu có chất lượng, vừa phục vụ công việc trước mắt,
vừa chuẩn bị cho các bước phát triển của chương trình.
Câu 9 : Nêu nội dung quản lý Nhà nước về công tác dân số và
KHHGĐ của nước ta .
TLời : Được quy định tại điều 33 PLDS
1/ Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án về dân
số trình chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình dự án đó
trong phạm vi cả nước.
2/ Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh
văn bản dân số luật chính sách về dân số KHHGĐ để trình Chính phủ, ban hành

theo thẩm quyền qui định, Thông tư, để hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các
quyết định của Nhà nước, qui chế quản lý của các chương trình dự án dân số
KHHGĐ. Tham gia xây dựng các công tác có liên quan đến dân số KHHGĐ.
3/ Tổ chức phối hợp giữa các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể,
nhân dân và tổ chức XH thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ KHHGĐ
đến tận người dân xây dựng các qui chế thực hiện chính sách dân số KHHGĐ
của Nhà nước đối với các Cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thề, Nhân dân và tổ chức XH.
4/ Phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xây dựng và
trình Chính phủ kế hoạch tài chính đảm bảo cho chương trình dân số KHHGĐ.
- 15 -
5/ Hướng dẫn kiểm tra các ngành, địa phương tổ chức công dân trong
việc thực hiện pháp luật của Nhà nước các văn bản về dân số KHHGĐ do Uỷ
ban ban hành.
6/ Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức Quốc tế, việc ký kết tham
gia các điều ước quốc tế về dân số KHHGĐ, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch hợp
tác quốc tế điều ước quốc tế theo qui định của Chính phủ.
7/ Quản lý tổ chức viên chức đào tạo, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ trong
ngành theo qui định của Chính phủ quyết định việc truyền dẫn sử dụng khen
thưởng kỷ luật nghỉ hưu và thực hiện các chế độ khác của Nhà nước đối với
viên chức do Uỷ ban trực tiếp quản lý.
8/ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác dân số KHHGĐ.
9/ Tổ chức việc thu thập xử lý lưu trữ và phổ biến thông tin dân số
KHHGĐ, đáp ứng yêu cầu quản lý điều phối và thực hiện công tác dân số
KHHGĐ.
10/ Phối hợp với các cơ quan thẩm tra các điều kiện cho phép sản xuất,
nhập khầu, xuất khẩu các phương tiện thiết bị KHHGĐ.
Theo các quy định trên, xác định rõ nội dung quan rlý nhà nước nhằm
đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả công tác dân số, bảo vệ quyền, lợi ích

hợp pháp của công dân; tăng cường, thống nhất quản lý nhà nước do các cơ
quan quản lý nhà nước về dân số thực hiện
Câu 10 : Trình bày thực trạng dân số Việt Nam hiện nay và ảnh
hưởng của nó đến qui mô chất lượng nguồn nhân lực và vấn đề giải quyết
việc làm ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
Thực trạng dân số Việt Nam:
- Quy mô dân số ngày càng lớn và nhịp độ tăng dân số ngày càng nhanh
chóng, đặc biệt thời gian để dân số tăng gấp đôi luôn được rút ngắn.
-Tổng điều tra dân số năm 1999 nước ta có tổng dân số là 76.327.919
người.
- 16 -
-Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi đang biến đổi theo hứơng giảm tỷ
trọng trẻ em dưới 15 tuổi và tăng tỷ trọng người già. Tuy nhiên nhìn chung dân
số nước ta vẫn là dân số trẻ.
-Tỷ số giới tính liên tục tăng từng 94,2 (năm 1979) lên 96,7 (năm 1999)
nhưng vẫn mất cân đối giữa nam và nữ.
-Mật độ dân số Việt Nam tăng lên nhanh chóng và thuộc loại cao trong
khu vực và trên thế giới nhưng phân bố không đồng đều giữa các vùng.
-Vùng đất hẹp thì tập trung nhiều: đồng bằng chiếm 24,3% diện tích lãnh
thổ nhưng lại có tới 56,26% dân số.
-Dân số Việt Nam đại bộ phận sống ở nông thôn (76,5%).
Từ thực trạng dân số VN có ảnh hưởng quy mô và chất lượng nguồn
nhân lực.
-Với dân số tới dưới 80 triệu người đây là nguồn hình thành nguồn nhân
lực tự nhiên của nước ta, nước ta có quy mô nguồn nhân lức đông đảo có
khoảng dưới 40 triệu trong độ tuổi lao động.
-Dân số nước ta là dân số trẻ, do đó có nguồn nhân lực dồi dào, mỗi năm
nước ta tăng thêm khoảng 1 đến 1,2 triệu lao động, hiện nay nước ta có khoảng
40 triệu người trong độ tuổi lao động.

-Dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào tạo động lực để phát triển đất
nước, phát triển kinh tế- xã hội, thu hút được nhiều sự đầu tư của nước ngoài do
giá nhân công ở nước ta tương đối rẻ so với các nước khác trong khu vực, đồng
thời nguồn nhân lực nước ta có sức khỏe, ham học hỏi, tiếp thu khoa học công
nghệ tiên tiến rất nhanh của thế giơ.
-Ngoài ra cũng có những tác động tiêu cực, với dân số động và tăng
nhanh trong đó kinh tế lại chưa phát triển tiến kịp với phát triển dân số do đó đã
tạo ra sức ép về việc làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp còn cao dưới 6% số
người chưa có việc làm trong tổng số người lao động. Từ không có việc làm
kéo theo những vấn đề xã hội.
- 17 -
-Nguồn lao động nước ta tương đối dồi dào tuy nhiên nguồn lao động
chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ trọng lớn do đó chất lượng nguồn nhân lực vẫn
chưa được đảm bảo, chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển kinh tế XH.
-Cơ cấu dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn ảnh hưởng tới việc làm ở
nông thôn. tình trạng thanh niên không có việc làm ở nông thôn đổ dồn ra thành
thị kiếm việc làm nhiều khó khăn trong việc quản lý ở thành thị.
PHẦN NGUỒN NHÂN LỰC
Câu 1: Nội dung các chính sách vĩ mô phát triển nguồn nhân lực xã
hội? Liên hệ thực tiễn việc thực hiện một trong những chính sách vĩ mô đó
để phát triển nguồn nhân lực xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tlời:
#Nội dung chính sách vỉ mô:
Chính sách vĩ mô bao trùm nhất về giáo dục đào tạo
-Xác định vị trí giáo dục đào tạo trong tổng thể những vấn đề kinh tế xã
hội trong sự phát triển đất nước. Giáo dục đào tạo là vấn đề quốc sách hàng đầu
của sự phát triển đất nước.
-Mục tiêu giáo dục đào tạo: Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.
-Mở rộng các hình thức giáo dục đào tạo theo hướng đa dạng hóa xã hội

hóa giáo dục
-Chính sách cụ thể: Nâng cao dân trí, chính sách cơ cấu đào tạo, chính
sách ưu đãi đối với lực lượng làm công tác giáo dục, chính thi tuyển vào giáo
dục đào tạo.
- 18 -
-Chăm sóc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: tạo ra lớp người
cường tráng, yêu cầu cơ bản của nguồn nhân lực, đàp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Chính sách phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người
dân.
-Chính sách đa dạng hóa các hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ người
dân, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục y tế.
-Chính sách đầu tư cho y tế, sử dụng ngân sách sự nghiệp.
-Chính sách bảo hiểm y tế.
-Chính sách phòng trừ các tệ nạn xã hội và các dịch bệnh.
-Chính sách về thể dục thể thao, phát triển cộng đồng.
Rèn luyện thể dục thể thao, không chỉ rèn luyện thể lực mà còn giáo dục
tin thần ý chí tập thể, đồng đội một phẩm chất quan trọng nguồn nhân lực.
Một trong những chính sách được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và đầu
tư nhiều nhất là vấn đề giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực VN để
đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Đảng và nhà nước coi sự nghiệp
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Do đó đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển bền vững của đất nước và sẽ thu được những thành quả to lớn
từ sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua chúng ta đã chúng trọng đầu tư cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo đã đa dạng hóa các loại hình đào tạo từ công lập dân lập, bán công,
tư thục các cơ sở trường lớp dụng cụ giảng dạy được đầu tư tăng cường đội
ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn Chất lượng
giáo dục ngày càng được nâng cao. Do đó chất lượng nguồn nhân lực ngày càng
được nâng cao, số người lao động qua đào tạo đã tăng lên đáng kể, đáp ứng

được ngày càng nhiều yêu cầu phát triển của đất nước.
Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước ta vẫn còn nhiều bất
cập. Ngân sách đầu tư cho giáo dục vẫn còn rất hạn chế, chất lượng giáo dục
vẫn còn nhiều điều cần phải bàn, sự quản lý của nhà nước đối với giáo dục vẫn
chưa sát sao và không có hiệu quả, các chương trình đào tạo có rất nhiều bất
- 19 -
cập so với sự phát triển của đất nước, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
VN vẫn còn một số lượng lớn lực lượng lao động chưa qua đào tạo không có
tay nghề tình hình thất nghiệp tăng nhanh, trình độ nguồn nhân lực chưa đáp
ứng yêu cầu của đất nước.
Câu 2: Trình bày và phân tích các đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân
lực VN hiện nay, ảnh hưởng của nó đến công cuộc HĐH-CNH như thế
nào? Tiến trình hội nhập của VN như thế nào?
Tlời
1/Đặc điểm nguồn nhân lực
VN có nguồn nhân lực dồi dào
VN là nước có dân số đông thứ hai Đông nam á và thứ 13 thế giới ở thập
niên 90 nước ta có 35 triệu lao động đến đầu thế kỷ 21 là 40 triệu lao động. Do
dân số tăng nhanh từ trước cho nên nguồn nhân lực tiếp tục tăng với tốc độ cao.
Hàng năm có từ 1 đến 1,2 triệu lao động gia tăng. Nguồn nhân lực trẻ tăng
nhanh là một lợi thế đối với sự phát triển của đất nước.
-Nó đảm bảo yếu tố cơ bản cho đầu tư phát triển, phát triển theo chiều
rộng và chiều sâu.
-Lao động trẻ có sức bật nhanh thuận lợi cho sự phát triển chuyên môn,
có sức khỏe dồi dào đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Thuận lợi phát triển hoạt động xuất khẩu lao động, một dạng đặc thù của
kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên điều đó cũng đặt ra sự thách đố gay gắt đối với vấn đề giải
quyết việc làm trong điều kiện nước ta còn kém phát triển, vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế, tạo việc làm còn hạn hẹp.

Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật vẫn còn thấp kém
phần lớn là lao động phổ thông.
-Do nước ta đi lên từ xuất phát điểm rất thấp, đồng thời trãi qua các cuộc
chiến tranh kéo dài, đầu tư cho giáo dục đào tạo vẫn còn hạn hẹp do đó chất
lượng nguồn nhân lực bị hạn chế do không được đào tạo. Tỷ lệ lao động không
- 20 -
qua đào tạo chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số lao động. Năm 2000 không có
chuyên môn kỹ thuật chiếm 72% cả nước. Trong đó ờ nông thôn chiếm 84%.
-Đặc điểm này của nguồn nhân lực VN có ảnh hưởng rất lớn không tốt
đối với quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế của nước ta. Nó tạo ra khoảng
cách giữa nước ta với các nước khác trong khu vực và trên toàn thế giới> Lực
lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, không làm chủ được các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, không
cạnh tranh được với thị trường lao động của khu vực và trên thế giới do đó nó
sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nước.
-Cơ cấu nguồn nhân lực VN vẫn còn rất lạc hậu so với thế giới, đặc biệt
so với các nước phát triển. Người lao động VN còn tập trung quá nhiều ở khu
vực nông nghiệp, chiếm tới 62,56%.
Trong đó ở các nước phát triển thì tỷ lệ này là rất thấp.
Tỷ lệ ở các ngành công nghiệp và dịch vụ thì lại chiếm rất ít: 13,5% và
24,29%. Trong đó ở Anh công nghiệp 30%, Nhật 34%.
Có tình trạng phân bố cơ cấu nguồn nhân lực như vậy là do kinh tế của ta
chưa phát triển, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, công nghiệp và
dịch vụ mới đang bước đầu phát triển .
Trong những năm tới cơ cấu nguồn nhân lực sẽ có sự thay đổi tăng dần tỷ
trọng lao động công nghiệp và dịch vu, giảm dần tỷ trọng lao động nông
nghiệp, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Muốn làm được điều đó thì chúng ta phải phát triển đồng bộ tất cả lĩnh
vực kinh tế xã hội văn hoá, ytế giáo dục Để đưa đất nước ta lên. Phân công
lại lao động trong các thành phần kinh tế, ngành kinh tế, vùng kinh tế để phát

triển phù hợp với tình hình mới. Chính vì nguồn nhân lực là mục tiêu và là động
lực chủ yếu của sự phát triển, nên trong nghị quyết đại hội VIII đã nêu: nâng
cao dân trí, phát huy nguồn nhân lực to lớn của Việt Nam là nhân tố quyết định
nền công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về nguồn nhân lực thể hiện rất rõ qua các chủ trương, chính sách nhằm
tác động đến nguồn nhân lực như kế hoạch hoá gia đình, xuất khẩu lao động,
- 21 -
đào tạo và đào tạo lại với chương trình ngắn hạn, dài hạn cho phù hợp và cân
đối, cùng với tính cần cù chịu khó, thông minh, sẽ tạo ra nguồn lực trong tương
lai có đủ khả năng đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
Câu 3 : Phân tích vai trò chính sách giáo dục và đào tạo trong phát
triển nguồn nhân lực. Liên hệ thực tiển thực hiện chính sách đó nhằm nâng
cao phát triển nguồn nhân lực
Trả lời :
Vai trò chính sách giáo dục đào tạo
Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực
bồi dưỡng nhân tài, đào tạo ra lớp người có trí tuệ, sưc khoẻ và đạo đức trong
sáng. Do đó Nhà nước cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục
của Quốc gai, cần tiến nhanh hơn nữa xã hội hoá giáo dục.
Trong những năm qua hệ thống đào tạo giáo dục nước ta phát triển tương
đối mạnh mẽ có nhiều loại hình trường lớp được më rộng, cơ cấu giáo dục cũng
được thay đổi, chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao.
Xuất phát từ vai trò to lớn của Nhà nước đối với GDĐT, NN phải đảm
bảo công bằng cho các hoạt động GD, phát triển GD, đảm bảo chất lượng giáo
dục; thông qua mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo từng bước nâng
cao dân trí đào tạo NNL, bồi dưỡng nhân tài nhằm đào tạo ra lớp người có trình
độ, sức khỏe phẩm chất đạo đức tốt. Coi đầu tư cho GD là một hướng cơ bản
đầu tư cho phát triển, làm cho GD đi trước một bước, tạo điều kiện cho GD
phát huy vai trò tác dụng của nó trong sự phát triển XH. Cần ưu tiên đúng đắn

cho GD tạo cho đội ngũ giáo viên an cư lạc nghiệp, từng cơ quan, từng xí
nghiệp phải có ý thức đầu tư, quan tâm đến GD. Bên cạnh đó, NN đã xác định
được trách nhiệm là phải tổ chức xã hội hóa đối với sự nghiệp GD và ĐT;
khẳng định 1 cách rõ ràng GD là sự nghiệp của toàn dân, huy động toàn xã hội
làm GD, XHH GD, tạo cơ hội cho người dân tham gia giáo dục đào tạo theo cơ
chế hợp lý.
- 22 -
Trên nền tảng những định hướng trong chính sách GD ĐT nêu trên, CP
hoạch định hàng loạt các chính sách cụ thể về giáo dục ĐT như: Chính sách
nhằm nâng cao dân trí, chính sách phổ cập giáo dục, chính sách xóa mù chữ và
chống tái mù chữ, chính sách giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, chính sách cơ cấu
đào tạo, chính sách ưu đãi đối với người làm công tác giáo dục và ĐT, chính
sách thi tuyển vào các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước.
Chúng ta đã phát triển nhiều loại hình đào tạo rất đa dạng cả công lập lẫn
dân lập, bán công tư thục , đây là những cơ sở đào tạo tay nghề chính cho
nguồn nhân lực nước ta.
Chúng ta đã cơ bản xoá được nạn mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học,
đây là tiền đề quan trọng để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ có chất lượng
và tiếp thu nhanh được khoa học công nghệ tiên tiến của khu vực và Thế giới ,
Các cấp bậc học, ngành học ngày càng được mỡ rộng, các trường Trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề được phát triển rộng khắp, đây là cơ sở để đào tạo
tay nghề trực tiếp cho nguồn nhân lực nước ta .
Đội ngũ cán bộ giảng dạy ngày càng được nân cao về trình độ chuyên
môn đây là đội ngũ rất quan trọng để phát triển chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam .
Cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo ngày càng được nâng cao đáp ứng
ngày càng tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực .
Các chương trình giảng dạy ngày càng được cải tiến cho phù hợp với tình
hình mới, đây là điều kiện để nước ta hội nhâp với khu vực và trên thế giới

Liên hệ thực tế :
Tuy nhiên trong thực tiển hiện nay thì vấn đề giáo dục đào tạo còn có rất
nhiều điều cần phải bàn về chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, chính sách, ngân
sách .
- Tuy chúng ta đã phát triển mỡ rộng được các loại hình đào tạo, tuy
nhiên chất lượng của các trường dân lập, bán công bổ túc vẫn còn rất nhiều hạn
chế
- 23 -
- Mặc dù các cấp học bậc học đã được mỡ rộng tuy nhiên hệ thống các
trường Trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề vẫn còn thiếu rất nhiều,
nguồn nhân lực chưa qua đào tạo
- Chế độ đào tạo giảng dạy đã rất củ mà chưa được đổi mới về giáo trình,
bài giảng vẫn đến không tiếp cận những chương trình giảng dạy của khu vực và
thế giới .
Hướng giải quyết :
- Tiến hành xã hội hoá giáo dục nhanh hơn nữa trong thời gian tới,
khuyến khích các thành phần tham gia vào sự nghiệp giáo dục của Nhà nước,
dưới sự quản lý có hiệu quả của Nhà nước, nguồn nhân lực có thể đào tạo từ
những hướng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá .
- Đầu tư của Nhà nước cho giáo dục nhiều hơn nữa và có trọng điểm để
có thể đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học của người dân. Tất cả mọi người đều
có thể đi học.
- Tiến hành hơn nữa việc cải cách các chương trình giáo dục đào tạo.
Câu 4: Anh ( Chị ) hiểu như thế nào về câu nói ‘’Trong bối cảnh nền
sản xuất hiện đại ngày nay vốn con ngừơi trở thành yếu tố quyết định của
sự phát triển ‘’
Trả lời :
Trong bối cảnh ngày nay thời đại của công nghệ thông tin tuy nhiên dù
công nghệ cao đến mấy thì cũng đều do con người ta nghĩ ra, sáng tạo ra nó .

Do đó có thể coi vốn con người là yếu tố quyết định của sự phát triển .
Đối với các nước có trình độ phát triển cao và tiên tiến trên thế giới như
Mỹ, Anh mặc dù họ đã có trình độ phát triển cao nhưng họ vẫn đặc vấn đề
con người đào tạo phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu . Nó được thể hiện ở
trình độ phát triển giáo dục đào tạo ở mức rất cao và có chất lượng, do đó chất
lượng nguồn nhân lực của các nước này rất cao, Họ sẽ dễ dàng làm chủ được
các công nghệ hiện đại và tiên tiến .
- 24 -
Đối với nước ta một nước đang phát triển tuy nhiên Đảng và Nhà nước ta
đã xác định đào tạo nguồn nhân lực là sự nghiệp hàng đầu và quan trọng nhất
trong sự nghiệp Công nghiệp hoá hiện đại hoá . Coi sự nghiệp giáo dục đào tạo
là quốc sách hàng đầu. Nước ta là nước tuy diện tích không lớn nhưng có quy
mô dân số tương đối đông và số lượng lao động dồi dào. Mỗi năm số lượng lao
động được bổ sung thêm từ 1 đến 1,2 triệu lao động mới . Nước ta có lực lượng
lao động hùng hậu và rất trẻ . Đây là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất để quyết định mọi sự phát triển của đất nước .
Với lực lượng lao động vừa đông vừa trẻ tạo điều kiện cho chúng ta chủ
động được nguồn lực , không phải phụ thuộc vào nước ngoài, nó gíup cho
chúng ta phát triển toàn diện mọi mặc kinh tế xã hội .
Lực lượng lao động nước ta ngày càng được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật do đó chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao, đáp ứng sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Giá nhân công nước ta tương đối rẽ do đó tạo điều kiện thu hút được sự
đầu tư nước ngoài > Xuất khẩu lao động
Lực lượng lao động đông trong khi kinh tế chưa phát triển kịp so với sự
gia tăng dân số . Hiện nay để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chúng ta phải
chú ý tới những giải pháp sau :
+ Tăng cường giáo dục đào tạo
+ Phát triển kinh tế xã hội.
+ Xuất khẩu lao động .

+ Giảm tỷ lệ sinh .
Đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực .
Câu 5: Tại sao nói nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Trả lời :
Nguồn nhân lực là mục tiệu tác động chính của sự phát triển.
- 25 -
Nói đến vai trò nguồn nhân lực là nói đến vai trò của con người trong sự
phát triển. Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều
hướng vào mục tiêu duy nhất là phục vụ con người .
Vai trò của con người được thể hiện ở hai mặt : Trước hết con người là
người tiêu dùng đồng thời con người cũng là chủ thể sản xuất ra các sản phẩm .
Sự tiêu dùng của con người là nguồn góc của sự phát triển, với nhu cầu
ngày càng phát triển và đòi hỏi đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng nâng
cao, Sản xuất là để phục vụ tiêu dùng và tiêu dùng là động lực thúc đẩy sản xuất
.
Con người thông qua quá trình lao động sản xuất đã ngày càng đáp ứng
hơn nhu cầu tiêu dùng của mình, thông qua hoạt động lao động sản xuất, con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, chỉ có thông qua lao động sản
xuất con người mới sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, lao động của
con người đóng vai trò quyết định.
Vai trò của con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa :
- Nghị quyết Đại hội Đảng VIII khẳng định “ Nâng cao dân trí và phát
huy nguồn nhân lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi CNHHĐH.”
- Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất đã đem
lại những bước tiến thần kỳ cho sự phát triển kinh tế , thực tế đã chứng minh sự
phát triển vượt bậc của những Quốc gai có chiến lược về công nghệ đúng đắn.
Tài nguyên tri thức là nguồn tài nguyên vô giá mà quốc gia nào sử dụng được
tài nguyên này thì quốc gia đó đã nắm được chìa khóa của sự phát triển .

- Những tri thức và công nghệ chính là sản phẩm sáng tạo của con người
hay nói cách khác chính là sản phẩm của nguồn nhân lực qua quá trình lao
động, Con ngừơi chính là chủ thể của quá trình CNHHĐH, việc thực hiện sự
nghiệp CNHHĐH có thành công hay không là do chính sách sữ dụng nguồn
nhân lực có hiệu quả hay không, có làm phát huy mọi tiềm năng của con người
để sáng tạo và cống hiến cho đất nước hay không .

×