Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

đồ án tốt nghiệp “xây dựng phần mềm quản lý lương tại công ty cổ phẩn tpt”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 43 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ - ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI</b>

<small>1.1.</small> <b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>

Trong bất kỳ quốc gia nào, ở các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… kế tốn bao giờ cũng có vị trí đặc biệt quan trọng. Cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp Việt Nam là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức.

Có nhiều loại kế toán như kế toán tài sản cố định, kế toán vật liệu, kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh tốn, kế tốn chi phí và giá thành, kế tốn bán hàng, kế tốn tiền lương... Trong đó kế tốn tiền lương cơng nhân viên là một bộ phận quan trọng trong trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nó góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

Quản lý lương là một cơng việc phức tạp, địi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết và độ chính xác cao. Quản lý lương một cách có hiệu quả khơng đơn giản nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý lương truyền thống.

Đối với một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế việc xây dựng được một hệ thống quản lý lương sao cho có hiệu quả, đảm bảo sự cơng bằng, chính xác, thuận tiện là một trong những cơng tác được đặt lên hàng đầu nhằm ổn định nhân lực, phục vụ hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì việc áp dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác quản lý khơng cịn xa lạ nữa. Do tính chất quan trọng của việc quản lý tiền lương, một loạt các phần mềm quản lý lương, các dạng máy chấm công được ra đời… Tuy nhiên, giá thành của các sản phẩm này là không nhỏ và để áp dụng cho một tổ chức khinh doanh cụ thể thì đơi khi lại khơng đáp ứng được các nhu cầu cụ thể hoặc các chức năng của chúng quá rộng lớn mà tổ chức khinh doanh không sử dụng hết thì rất lãng phí.

Nhận thức được vấn đề này nên trong thời gian học tập ở trường và thực tập ở “Công ty cổ phần TPT” em đã tìm hiểu cơng tác kế tốn lương của Cơng ty. Nhu cầu về một phần mềm quản lý lương là rất cần thiết. Được sự hỗ trợ của Công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Minh Quyền, em xin chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý lương tại Công ty cổ phẩn TPT” làm đồ án tốt nghiệp của mình.

Tuy đã hết sức cố gắng để có thể hồn thiện đồ án một cách tốt nhất nhưng do cịn chưa có nhiều kinh nghiệm nên đồ án khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm để đồ án được hoàn thiện hơn.

<b>1.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI1.2.1. Phạm vi đề tài</b>

Quản lý tiền lương nhân viên của Công ty cổ phần TPT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1.2.2. Cơ sở giải quyết đề tài</b>

Vận dụng kiến thức đã học từ mơn phân tích hệ thống với phương pháp thiết kế Merise để phân tích thơng tin thu thập được, xây dựng các mơ hình quan niệm cho dữ liệu và viết chương trình quản lý tiền lương bằng Microsoft Access 2003.

<b>1.2.3. Phương pháp thực hiện</b>

Thu thập thông tin từ:

- Ban Giám Đốc, phịng kế tốn. - Các thơng tin về nhân viên. - Các mẫu báo cáo.

Tổng hợp thông tin: - Phân tích thơng tin. - Thiết kế cơ sở dữ liệu.

- Viết chương trình dựa trên cơ sỡ dữ liệu đã thiết kế.

<b>1.3. MÔ TẢ ĐƠN VỊ THỰC TẬP</b>

<b>1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty cổ phần TPT</b>

Trước đây việc sở hữu một chiếc máy vi tính (Computer) được xem như một thứ xa xỉ với tất cả mọi người, cơng dụng của nó lại càng trở nên xa lạ và ít người biết đến. Năm 1940, chiếc máy tính đầu tiên đã ra đời và đến nay trong chúng ta không ai là khơng hiểu rõ tầm quan trọng mà máy tính đem đến trong đời sống hằng ngày.

Ngày nay, với tốc độ tăng nhanh đến vượt bậc về tính năng của cơng nghệ, việc sở hữu và sử dụng máy vi tính nói riêng và các sản phẩm tin học nói chung đang và sẽ trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mọi người nhất là người thuộc tầng lớp trí thức.

Ngồi ra, đối với TP Cần Thơ - một nơi phát triển nhất của khu vực ĐBSCL thì nhu cầu đó lại càng khơng thể thiếu, người tiêu dùng ở đây không chỉ dừng lại ở mong muốn sở hữu những sản phẩm công nghệ cao, mà còn đòi hỏi những sản phẩm phải chất lượng, được sản xuất bởi những thương hiệu nổi tiếng và đặc biệt phải được cung cấp tại những cửa hàng, những cơng ty có uy tín trên địa bàn.

Nhận thấy được nhu cầu trên, Ban quản trị Công ty cổ phần TPT - lúc đó chỉ là những cá thể kinh tế nhỏ lẻ - đã cùng nhau hợp tác và cho ra đời công ty chuyên cung cấp các sản phẩm cơng nghệ thơng tin, thiết bị văn phịng, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông chất lượng cao… Công ty cổ phần TPT được thành lập vào ngày 18/09/2009 với Mã Số Thuế là: 1801069358, được đăng ký tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Cần Thơ. Bao gồm những giới thiệu khái quát như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN TPT.

- Người đại diện: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám Đốc – Ơng

Do mong muốn khơng ngừng phát triển hoạt động kinh doanh của mình, các sản phẩm của Công ty đang kinh doanh đã lên đến hơn 200 sản phẩm, bên cạnh đó việc cung cấp các dịch vụ kèm theo cũng được quan tâm nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty cổ phần TPT đã mở rộng kinh doanh với các hoạt động chủ yếu như sau:

- Cung cấp các thiết bị văn phòng như: máy in, máy fax, máy scan, máy hủy tài liệu, máy đếm tiền của các hãng: Panasonic, Samsung, Canon…

- Mua bán các loại máy tính xách tay (laptop) của các hãng như: SONY, HP - COMPAQ, DELL, ASUS, ACER, LENOVO, TOSHIBA, APPLE, SAMSUNG…

- Máy tính để bàn được sản xuất bởi các nhà nổi tiếng như HP, DELL, IBM, ASUS…

- Kinh doanh các loại linh kiện máy tính như: DVD, DVD Writer, HDD, Soundcard, Monitor LCD, Mainboard, Ram, Keyboard, Mouse, Case và nguồn, Card màn hình…

- Bên cạnh Cơng ty cịn thực hiện các hoạt động dịch vụ sữa - chữa bảo trì các thiết bị tin học - văn phòng, dịch vụ cho thuê máy chiếu, đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa…

Ngồi ra, với đội ngũ nhân viên trình độ cao và giàu kinh nghiệm, cùng với sự chỉ đạo quan tâm tận tình của các nhà quản lý, của Hội đồng quản trị và

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đặc biệt là sự hỗ trợ thường xuyên từ các Công ty đối tác (các nhà cung ứng hàng hóa), Cơng ty cổ phần TPT đã thực hiện tốt các chức năng chính như sau:

- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tin học - văn phòng chất lượng với giá cả phù hợp.

- Sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất với hiệu quả cao nhất.

- Tư vấn miễn phí các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cao giúp khách hàng luôn cập nhật thường xuyên và tiếp cận các công nghệ mới trong khu vực và trên thế giới.

- Chính sách chăm sóc khách hàng cũng như hậu mãi sau bán hàng được thực hiện một cách tốt nhất nhằm đem lại cho khách hàng sự hài lòng tối đa.

<i>1.1.1.2.Cơ cấu tổ chức tại cơng ty Cổ phần TPT</i>

Để có thể cùng nhau góp phần phát triển cơng ty cũng như giúp cho q trình quản lý phịng ban, quản lý nhân viên một cách linh hoạt và phù hợp. Ban quản trị Công ty cổ phần TPT đã xây dựng bộ máy quản lý với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bao gồm các phịng ban có chức năng, nhiệm vụ, và cơ cấu nhân sự hợp lý. Tuy các phòng ban được phân chia rõ ràng với nhau về mọi mặt nhưng ln có mối quan hệ hỗ trợ, phối hợp đồng bộ với nhau nhằm tạo nên sức mạnh tập thể và đạt được mục tiêu mà Công ty đề ra trong mọi thời điểm. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty được xây dựng như sau:

<i>1.1.1.3.Nhiệm vụ của từng phịng ban</i>

Hội đồng quản trị: Gồm tồn bộ cổ đơng có phần vốn góp chiếm tỉ lệ cao nhất trong Công ty, đây là cơ quan quản lý tồn quyền nhân danh Cơng ty để

Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám đốc

Kho Phịng Kinh Doanh Phịng Kế Tốn Phịng Kỹ Thuật Thủ Kho Giám Đốc Kinh Doanh Kế Toán Trưởng Trưởng Phòng

Nhân

viên <sup>Nhân </sup>viên <sup>Nhân </sup>viên <sup>Nhân </sup>viên <sup>Nhân </sup>viên <sup>Nhân </sup>viên <sup>Nhân </sup>viên <sup>Nhân </sup>viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty, với những quyền và nghĩa vụ chủ yếu sau:

- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh của Công ty.

- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định pháp luật.

- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay.

- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.

- Quyết định cơ cấu tổ chức, thành lập chi nhánh và việc góp vốn.

- Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị luôn phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật và điều lệ Công ty.

Giám đốc Công ty:

- Ông Trần Thanh Tặng là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Cơng ty, là người có quyền trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty và là người đại diện cho Công ty trước pháp lý, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những hoạt động trong q trình kinh doanh của Cơng ty.

- Giám đốc là người trực tiếp vạch ra những kế hoạch kinh doanh cho Công ty, chỉ đạo xuyên suốt q trình hoạt động của Cơng ty thơng qua những nghiệp vụ chuyên sâu.

- Là người tham gia và chỉ đạo chính trong việc tìm hiểu và nắm bắt thị trường từ nhu cầu của người tiêu dùng cho đến mẫu mã, giá cả sản phẩm mà Công ty quyết định cung cấp một cách linh hoạt.

- Không ngừng nghiên cứu và phân tích những biến động của thị trường, dự đốn được những tình huống có thể xảy ra dù là xấu nhất để tránh thiệt hại cho Công ty cả về ngắn hạn và dài hạn.

Phòng Kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới khách hàng nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần… thông qua những nhiệm vụ chính sau:

- Thực hiện hoạt động bán hàng, các chương trình Marketing, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng, mang lại doanh thu cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phịng Kế tốn: Đây là bộ phận thực hiện cơng tác hạch tốn kế toán, theo dõi và phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình hoạt động thơng qua các chỉ tiêu vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận… Bộ phận này có các nhiệm vụ chủ yếu:

- Thực hiện công tác thống kê các khoản thu - chi trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính Nhà nước.

- Định kỳ tập hợp, phản ánh các thông tin cho Ban giám đốc Cơng ty về tình hình biến động của nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn, vấn đề lợi nhuận…

- Là nơi trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán, quyết toán với Nhà Nước và Cơ quan thuế.

- Phối hợp các phòng ban khác trong mọi cơng việc nhằm đạt được mục đích hoạt động kinh doanh của Cơng ty một cách nhanh nhất.

Phịng kỹ thuật: Là bộ phận quy tụ những nhân viên được đào tạo ngành Công nghệ thông tin, với những công việc chủ yếu:

- Thực hiện cơng tác bảo trì, bảo hành, sữa chữa đồng thời tư vấn khách hàng cách vận hành, sử dụng các thiết bị mạng, thiết bị văn phòng…

- Thực hiện việc xây dựng và cập nhật các tin tức về thị trường, về sản phẩm, về chương trình khuyến mãi… trên Website của Cơng ty cho mọi đối tượng khách hàng có thể tham khảo.

- Hỗ trợ và tham gia triển khai các dự án tin học đến các trường học khi có yêu cầu.

Kho: Là bộ phận không thể thiếu trong Công ty, đây là bộ phận gồm những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong cơng việc quản lý và bảo vệ hàng hóa tránh bị hư hỏng, cũng như mất mát từ khi nhập kho đến khi xuất kho giao cho khách hàng. Họ lưu trữ hàng hóa theo một hệ thống nhất định và đảm bảo phục vụ ổn định quá trình kinh doanh của Công ty.

Với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng phù hợp với tình hình thực tế của mình. Công ty cồ phần TPT dễ dàng tạo điều kiện cho các phịng ban làm việc đúng với chun mơn và trình độ của từng nhân viên, các cơng việc không chồng chéo nhau dẫn đến các cá nhân trong Cơng ty dễ dàng phát huy tính sáng tạo của mình giúp Cơng ty ngày càng phát triển. Ngồi ra, với cơ cấu tổ chức linh động, các chỉ thị từ Ban lãnh đạo rất dễ dàng đến với từng nhân viên, giúp họ nhanh chóng nắm bắt thơng tin và hồn thành đúng tiến độ cơng việc cũng như nhiệm vụ đã được giao làm Công ty ngày càng phát triển ổn định và vữnh mạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>1.1.1.4.</small> <i>Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần TPT</i>

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

- Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy kế tốn của Cơng ty, là người chịu sự quản lý của Giám Đốc và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ các vấn đề cơng tác kế tốn tại Cơng ty. Là người bổ trợ cho Giám Đốc việc thực hiện Pháp lệnh kế toán, thống kê và báo cáo cho Giám đốc các chỉ tiêu tài chính cho Cơng ty, đồng thời tổ chức cơng tác kế tốn hợp lý, khoa học, hoạch định các kế hoạch kinh tế, tài chính hằng năm cho Cơng ty. Lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ sau khi đã khóa sổ, đồng thời chịu trách nhiệm với Giám đốc về báo cáo quyết tốn của Cơng ty.

- Kế tốn tổng hợp: Kiểm tra tính chính xác của từng phần hành kế tốn, làm cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh để kịp thời điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế theo khung, mức, lên sổ cái tổng hợp từng tài khoản để xác định kết quả kinh doanh, sau đó lên bảng cân đối số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán.

- Kế toán xuất, nhập, tồn: Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình mua vào, bán ra của Cơng ty để từ đó phản ánh chính xác tình hình xuất, nhập, tồn hàng hóa của Cơng ty.

- Kế tốn cơng nợ: Có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết, theo dõi tình hình biến động các khoản nợ bên trong và bên ngoài Công ty theo từng đối tượng.

- Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi, quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng cho nhân viên. Lập báo cáo quỹ, hàng ngày đối chiếu với kế tốn tổng hợp về tình hình thu, chi tiền mặt tại Cơng ty.

Kế Tốn Trưởng

<small>Kế Tốn Tổng HợpKế Tốn Xuất, Nhập, TồnKế Tốn Cơng NợThủ Quỹ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hiện nay có có rất nhiều phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu phổ biến như: Mô hình dữ liệu phân cấp, mơ hình mạng, mơ hình dữ liệu quan hệ, mơ hình dữ liệu thực thể kết hợp, mơ hình dữ liệu hướng đối tượng…

Mơ hình dữ liệu quan hệ: Là mơ hình được nghiên cứu nhiều nhất, nó có cơ sở lý thuyết vững chắc nhất. Mơ hình dữ liệu này cùng với mơ hình dữ liệu thực thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích và thiết kế cơ sỡ dữ liệu hiện nay.

Trước đây khi mà công nghệ thơng tin cịn khá xa lạ thì phần lớn cơng tác quản lý tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, trường học, bệnh viện… đều làm thủ công rất tốn thời gian và tỉ lệ chính xác cũng không cao. Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của cơng nghệ thơng tin thì cơng tác quản lý cũng đã được nâng cao rất nhiều bằng cách tổ chức quản lý thông tin trên cơ sở dữ liệu. Đây là cách quản lý có nguồn gốc trực tiếp từ lý thuyết kế tốn nên đã nhanh chóng phát triển và thu hút sự quan tâm của phần lớn người dùng bởi nó gần gũi với con người, đảm bảo an toàn và độc lập về dữ liệu.

<i><b>2.1.2. Giới thiệu về phương thiết kế MERISE và hệ thống thông tin </b></i>

<i>2.1.2.1. Giới thiệu về phương pháp MERISE</i>

Merise là phương pháp dùng để thiết kế hệ thống thông tin. Đặc trưng đầu tiên và quan trọng của MERISE là thể hiện cách nhìn tổng quan về các cơ quan xí nghiệp bằng cách gắn bó việc thiết kế hệ thống tin học hóa quản lý với việc hiện đại hóa tổ chức.

Merise ra dời năm 1974 do một nhóm nghiên cứu tại trường đại học nước Pháp. Phương pháp này càng hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi khơng chỉ trong nước mà cịn trong nhiều xí nghiệp khác nhau tại các nước trên thế giới.

<i>2.1.2.2. Các thành phần tham gia hệ thống thông tin</i>

Người dùng (Users)

- Là người tổ chức phải phục vụ.

- Cung cấp thông tin cho người phân tích hệ thống. - Đưa yêu cầu cho hệ thống tương lai.

- Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Người quản lý (Management)

- Chiệu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Là người am hiểu tường tận về lĩnh vực của họ.

- Là đối tượng mà người phân tích hệ thống liên hệ. Người hiệu chỉnh (Autudiors)

Người phân tích hệ thống (Systems analysts): Là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển đề án nào. Người phân tích hệ thống đóng một số vai trị như sau:

- Thu thập thơng tin.

- Người sáng chế: Người phân tích hệ thống phải: + Hiểu thấu đáo yêu cầu của người dùng. + Có kiến thức về kỹ thuật máy tính.

+ Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn đề thực tế.

- Người trung gian hòa giải (Mediator). - Người lãnh đạo dự án (Project leader). Người thiết kế hệ thống (Systems designers)

- Là người nhận kết xuất từ những người phân tích hệ thống.

- Chuyển mỗi phát biểu tự do về kỹ thuật của người dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao.

- Người phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống làm việc gần gũi với nhau từ đầu đến cuối đề án.

Người lập trình (Programers)

- Nhận sản phẩm từ những người thiết kế hệ thống để thảo chương. Người điều hành (Operational personnel)

<b>2.2. CÁC MỨC ĐỘ MÔ TẢ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÁC MƠHÌNH TƯƠNG ỨNG</b>

<b>2.2.1. Các mức độ mô tả hệ thống thông tin</b>

Merise chia ra làm 3 mức độ mô tả hệ thống thông tin: mức quan niệm, mức tổ chức, mức kỹ thuật.

<i>2.2.1.1. Mức quan niệm</i>

Mức này tương đương với việc xây dựng mục đích của Cơng ty qua việc thể hiện lý do tồn tại. Nó mơ tả tồn bộ các quy tắc quản lý, các mục tiêu và những ràng buộc đặt ra đối với xí nghiệp mà khơng cần xét đến nguyên nhân tạo ra chúng.

Ví dụ: Các nguyên tắc quản lý nhân sự, nguyên tắc tính lương, chuyển giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>2.2.1.2. Mức tổ chức (mức luận lý)</i>

Xác định tổ chức cần đưa vào cơ quan xí nghiệp để đạt được mục tiêu. Đó là việc chính xác hóa các vị trí làm việc thời gian biểu của các thao tác. Trả lời cho câu hỏi “ai làm”, “làm gì”.

Ví dụ: Phân chia cơng việc nào bắt buộc người làm, cơng việc nào bắt buộc

<i>2.1.1.Mơ hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)</i>

Mô tả dữ liệu và mối quan hệ giữa chúng thông qua các khái niệm: - Thực thể.

- Quan hệ. - Thuộc tính.

<i>2.1.2.Mơ hình quan niệm cho xử lý (MCT)</i>

Mô tả phần động của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm: - Quá trình.

- Tác tử. - Biến cố.

<i>2.1.3.Mơ hình luận lý cho dữ liệu (MLD)</i>

Là mơ hình quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ.

<i>2.1.4.Mơ hình tổ chức cho xử lý (MOT)</i>

Trình bày cách phân công công việc cho từng trạm làm việc.

<i>2.1.5.Mơ hình vật lý cho dữ liệu (MPD)</i>

Trình bày cách tổ chức về vật lý cho dữ liệu, chứa các chức năng về lựa chọn kỹ thuật như mạng PC, phần mềm cài đặt.

<small>2.1.6.</small> <i>Mơ hình tác nghiệp cho xử lý (MPT)</i>

Mô tả các xử lý cho từng đơn vị xử lý. Để thiết kế xây dựng một hệ thống thơng tin lớn hoạt động tốt, dễ bảo trì và gắn bó thiết thực cho người sử dụng địi hỏi phải tiến hành theo từng mức và theo từng mơ hình theo thứ tự sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN</b>

<b>2.3.1. Mơ hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)</b>

<i>2.3.1.1.Thực thể</i>

Định nghĩa: Thực thể là một nhóm các đối tượng có thực trong thế giới mà ta đang khảo sát. Nó tồn tại một cách độc lập, các đối tượng được nhóm lại dựa vào một số đặc tính chung nào đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>2.3.1.3.Thuộc tính</i>

Định nghĩa: Thuộc tính là dữ liệu mà người ta nhận biết trên một thực thể hoặc một liên kết. Tên của thuộc tính được ghi bên dưới thực thể hoặc liên kết.

- Thuộc tính của thực thể phụ thuộc vào thực thể đó.

- Thuộc tính của liên kết phụ thuộc vào các thực thể tham gia vào liên kết.

Chú ý:

 Mỗi thực thể có ít nhất một thuộc tính, trong khi đó một liên kết có thể khơng có thuộc tính nào.

 Mỗi thuộc tính chỉ được phép xuất hiện trên một đối tượng và duy nhất. Tên thuộc tính phải viết đủ dài để chúng không được lặp lại nhau.

<i>2.3.1.4.Bản sớ</i>

Có 2 loại bản số bản số tối thiểu và bản số tối đa:

Bản số tối thiểu: Bằng 0 hoặc bằng 1 là số lần tối thiểu mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.

Bản số tối đa: Bằng 1 hoặc n là số lần tối đa mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.

Khóa của thực thể là một thuộc tính đặc biệt của thực thể sao cho với mỗi giá trị của thuộc tính này tương ứng với một và chỉ một thể hiện của thực thể. Các khóa này thường được ghi đầu tiên trong danh sách các thuộc tính của thực thể và phải gạch dưới.

Khóa của liên kết thường được tạo thành bởi tất cả các khóa của các thực thể tạo nên liên kết đó.

<i>2.3.1.6.Chiều của liên kết</i>

Chiều của liên kết là số lượng đối tượng tham gia vào quan hệ đó. Có các loại chiều của liên kết như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Liên kết 3 chiều. - Liên kết > 3 chiều. - Mối kết hợp tự thân.

<i>2.3.1.7.Tổng quát hóa và chuyên biệt hóa</i>

Chuyên biệt hóa là sự phân hoạch một thực thể thành một tập các thực thể. Các thực thể chuyên biệt thừa hưởng tất cả các thuộc tính của thực thể tiền bối.

Các thực thể chuyên biệt có thể có các mối kết hợp khác nhau.

Tổng quát hóa là gộp các thực thể thành một thực thể bao hàm tất cả các thể hiện của các thực thể con.

Mục đích: Diễn giải khái niệm về tập con hay lớp con đối với các thực thể. Ý nghĩa: Cho phép trình bày một cách tổng quát các thực thể cũng như các quan hệ vẫn khơng bỏ sót các đặc thù của nó.

<b>2.3.2. Phụ thuộc hàm</b>

<i>2.3.2.1. Phụ thuộc hàm giữa các thuộc tính</i>

Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa thuộc tính A và thuộc tính B, nếu với mỗi giá trị của thuộc tính A đều xác định duy nhất một thuộc tính B.

Ký hiệu: AB

Ta nói: Thuộc tính B phụ thuộc hàm với thuộc tính A. Hay Thuộc tính A xác định hàm thuộc tính B.

<i>2.3.2.2. Phụ thuộc hàm sơ cấp giữa các thuộc tính</i>

Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa hai thuộc tính A và B, nếu tồn tại một phụ thuộc hàm giữa A và B và không tồn tại 1 thuộc tính con nào của A để xác định được B.

<i>2.3.2.3. Phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa các thuộc tính</i>

Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa hai thuộc tính A và B nếu có:

- Một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa A và B.

- Không tồn tại một thuộc tính C nào, sao cho C phụ thuộc hàm với A rồi C cũng phụ thuộc hàm với B.

<i>2.3.2.4. Phụ thuộc hàm giữa các thực thể </i>

Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa hai thực thể X và Y nếu mỗi thể hiện của thực thể X xác định duy nhất một thể hiện của thực thể Y.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ký hiệu:

Thực thể Y phụ thuộc hàm với thực thể X

<b>2.3.3. Các quy tắc chuẩn hóa (MCD)</b>

Mục đích của chuẩn hóa MCD là nhằm để loại bỏ sự lặp đi lặp lại của các thuộc tính trong các thực thể của các quan hệ, nhằm tránh sự dư thừa dữ liệu, giải quyết nhập nhằng các mối quan hệ của các thực thể.

<i>2.3.3.1.Quy tắc 1: </i>

Đối với bất kỳ một thể hiện nào của thực thể, mọi thuộc tính đều phải có ý nghĩa và phải có giá trị duy nhất.

<i>2.3.3.2.Quy tắc 2: </i>

Mọi thuộc tính của một thực thể đều phụ thuộc vào khóa của thực thể đó bằng một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.

<i>2.3.3.3.Quy tắc 3: </i>

Mọi thuộc tính của liên kết phải phụ thuộc vào khóa của liên kết đó bằng một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.

Lỗi Fan Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có 2 phụ thuộc hàm cũng chỉ vào một thực thể đích, mà hai thực thể nguồn có mối liên hệ.

Lỗi Chasm Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có phụ thuộc hàm yếu nằm trên con đường đi giữa 2 thực thể có mối liên hệ.

<i>2.3.3.4.Các bước xác định mơ hình MCD:</i>

- Thu thập các thông tin cần quản lý.

- Xác định các lĩnh vực từ các thông tin thu thập được (nếu thông tin

(Thông thường các danh từ sử dụng trong các văn bản, biểu bảng hoặc trong các câu trả lời thẩm vấn sẽ liên quan đến các thuộc tính của thực thể, còn các động từ sẽ liên quan đến các liên kết.)

- Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 1 và 2. - Đặt mối liên kết giữa các thực thể.

<b><small>X</small>NGUỒN</b>

<b>YĐÍCH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 3. - Đặt bản số.

- Hồn thành mơ hình MCD.

<b>2.3.4. Mơ hình luận lý cho dữ liệu (MLD)</b>

<i>2.3.4.1.Khái niệm về MLD</i>

MCD đã cung cấp một cách trình bày độc lập với kỹ thuật về các thông tin của cơ quan. Nó q mềm dẻo về mặt ngơn ngữ do đó hệ quản trị cơ sở dữ liệu khó có thể hiểu được. Cho nên cần thiết phải có một giai đoạn chuyển đổi từ MCD sang MLD gần gũi với máy tính hơn.

Mục đích của MLD là nhằm tổ chức dữ liệu một cách tối ưu, để MLD có thể sử dụng trong một trường tập tin cổ điển và môi trường cơ sở dữ liệu.

<i>2.3.4.2. Các quy tắc chuyển từ MCD sang MLD</i>

Quy tắc 1: Mỗi thực thể trong MCD sẽ được chuyển thành một quan hệ trong MLD. Khóa của thực thể trở thành khóa chính của quan hệ.

Quy tắc 2: Mỗi thuộc tính của MCD sẽ được chuyển thành một thuộc tính trong MLD. Thực thể đích chuyển thành quan hệ đích, thực thể nguồn chuyển thành quan hệ nguồn trong MLD. Quan hệ nguồn này sẽ gồm tất cả các thuộc tính của thực thể nguồn và chứa thêm khố của thực thể đích. Khố này được xem là khoá ngoại của quan hệ nguồn.

Quy tắc 3: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MLD sẽ trở thành một quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm khóa của các thực thể liên kết với nó và có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ chính là khóa của các thực thể tham gia vào liên kết đó.

Nếu liên kết phụ thuộc hàm có thuộc tính, thì ở MLD các thuộc tính này cũng được thêm vào quan hệ nguồn.

Quy tắc 4: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MCD, sẽ trở thành một quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm có khóa của các thực thể liên kết với nó và có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ chính là khóa của các thực thể tham gia vào liên kết đó.

<b>2.3.5. Mơ hình quan niệm cho xử lý (MCT)</b>

<i>2.3.5.1.Giới thiệu về MCT</i>

Đối với mỗi hoạt động trong xí nghiệp, các sự kiện để khởi động hoạt động đó, các quy tắc quản lý mà hoạt động phải tuân theo và kết quả mà chúng sản sinh phải được làm rõ. Mơ hình MCT mơ tả phần đầu của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm: quá trình, tác tử, biến cố trong, biến cố ngồi, kết quả.

Mơ hình MCT mơ tả các hoạt động bằng các sự kiện phát sinh nó và bằng kết quả mà nó sản sinh ra. Chính kết quả đó lại phát sinh ra một hoạt động tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>2.3.5.2.Một số khái niệm cơ bản</i>

- Hoạt động: Được biểu diễn bằng một hình chữ nhật.

- Biến cố ngồi: Là biến cố được sinh ra ở bên ngồi các hoạt động đó. - Biến cố trong: Là kết quả hoạt động của một q trình, kết quả này có thể tạo thành một biến cố cho một quá trình ở bên trong nó hoặc tạo thành một kết quả gởi ra thế giới bên ngoài.

- Kết quả: Là sản phẩm của sự thực hiện một công việc được sinh ra từ một sự xử lý, một hoặc nhiều thao tác của một biến cố, một kết quả đến lượt nó có thể làm một biến cố tác động cho một thao tác khác.

- Điều kiện phát sinh kết quả: Là điều kiện thể hiện các quy tắc quản lý, quy định việc gởi các kết quả của một công việc.

- Đồng bộ hóa: Là một mệnh đề logic phát sinh ra trên các sự kiện được mô tả bên trong một ký hiệu đồng bộ gắn với công việc. Sử dụng các ký hiệu ^ (và), v (hoặc).

- Quá trình: là một dãy các công việc mà các công việc con của nó được bao hàm trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Đối với một lĩnh vực cịn có nhiều q trình được định ra.

Ký hiệu:

<i>2.3.5.3.Các bước xây dựng mơ hình quan niệm cho xử lý</i>

Bước 1: Lập lưu đồ dòng dữ liệu

Để lập lưu đồ dịng dữ liệu ta có các qui ước sau: - Vịng trịn: Biểu thị cơng việc

- Mũi tên đi vào: Biểu thị dữ liệu cần thực hiện cơng việc đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Mũi tên đi ra: Biểu thị kết quả công việc

Bước 2: Định danh q trình

Khi lưu đồ có q nhiều dữ liệu phức tạp, người ta sẽ cắt nó ra thành từng q trình và định danh cho nó.

Bước 3: Lập MCT

Trong quá trình biểu diễn một tập con của lưu đồ dịng dữ liệu, một cơng việc trong vịng trịn của lưu đồ sẽ được chuyển thành một hoạt động trong MCT.

<i>2.3.5.4.Các quy tắc kiểm tra MCT</i>

Quy tắc 1: Mọi hoạt động phải được phát động ít nhất là một biến cố và phải phát sinh ra ít nhất một kết quả.

Quy tắc 2: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia, nếu chỉ có một thể hiện của một biến cố thơi thì chưa đủ mà phải có mặt đầy đủ các thể hiện của mọi biến cố mới đánh giá được biểu thức điều kiện làm điều kiện phát sinh. Quy tắc 3: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia nếu có biểu thức điều kiện thì biểu thức điều kiện phải luôn luôn đúng.

Quy tắc 4: Mọi biến cố tham gia vào sự đồng bộ hóa trong thời gian giới hạn cần phải gởi vào sự đồng bộ hóa khác.

<b>2.4. GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS</b>

Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mềm trên nền Windows (giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong những ứng dụng nổi bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên thế giới trong lĩnh vực tin học văn phịng.

Ngồi những ứng dụng về văn phịng quen thuộc phải kể đến như: MS Word - để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để trình chiếu báo cáo… cịn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng đi kèm: MS Access. Đến nay phiên bản mới nhất là Access 2010.

Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS - Relational Database Management System) rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng - bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS Word, MS Excel.

Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development Tools). Đây là công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

kế toán. Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ. Với Access, người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể như trong Pascal, C hay Foxpro mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu, công việc cần giải quyết.

Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là:

- Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như: Visual Basic, Visual C, Delphi, .NET...)

- Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý quy mơ vừa và nhỏ.

Sáu đối tượng công cụ mà Access cung cấp là: Bảng (Table), Truy vấn (Query), Mẫu biểu (Form), Báo biểu (Report), Macro và Đơn thể (Module).

- Bảng (Table) có cấu trúc tương tự như một tệp DBF của Foxpro được dùng để lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu (CSDL). Một CSDL thường gồm nhiều bảng có quan hệ với nhau.

- Truy vấn (Query) là công cụ mạnh của Access dùng để khai thác và sử lý dữ liệu, nó có thể đáp ứng các nhu cầu tra cứu về dữ liệu của các bảng dữ liệu thuộc CSDL.

Dạng Query thường được sử dụng nhiều nhất là Select Query. Bằng loại Query này, ta có thể truy xuất dữ liệu cùng một lúc nhiều bảng khác nhau của CSDL, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ liệu ngay trên bảng vấn tin hay sử dụng nó làm CSDL cho một cơng việc khác.

Bảng kết quả của Truy vấn được gọi là DynaSet. Một DynaSet giống như một bảng đữ liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thật sự, nó chỉ là cách tham khảo đối với dữ liệu được lấy từ nhiều bảng khác nhau mà thơi. Vì vậy ta có thể thực hiện thao tác tính tốn, xử lý dữ liệu cùng một lúc trên nhiều bảng.

- Mẫu biểu (Form) thường dùng để tổ chức cập nhật dữ liệu cho các bảng và thiết kế giao diện Chương trình. Tuy có thể nhập liệu trực tiếp vào các bảng, nhưng mẫu biểu sẽ cung cấp nhiều khả năng nhập liệu tiện lợi nhất. Nhận dữ liệu từ một danh sách, nhận các hình ảnh, nhập dữ liệu đồng thời trên nhiều bảng. Mẫu biểu còn cho phép nhập các giá trị riêng lẻ (không liên quan đến bảng) từ bàn phím. Mẫu biểu cịn có một khả năng quan trọng khác là tổ chức giao diện Chương trình dưới dạng một bảng nút lệnh hoặc một hệ thống menu.

- Báo biểu (Report) là công cụ tuyệt vời phục vụ công việc in ấn, nó cho các khả năng:

In dữ liệu dưới dạng bảng. In dữ liệu dưới dạng biểu bảng. Sắp xếp dữ liệu trước khi in.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép tốn để nhận dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm. Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận được trên các nhóm lại có thể đưa vào các cơng thức để nhận được sự so sánh, đối chiếu trên các nhóm và trên toàn báo cáo.

In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo. Việc chọn Font chữ, cỡ chữ, kiểu in và việc trình bày trên báo cáo được tiến hành rất đơn giản.

- Macro bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hoá một loạt các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện Chương trình.

- Đơn thể (Module) là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Access Basic. Mặc dù các công cụ mà Access cung cấp khá đầy đủ, nhưng lẽ dĩ nhiên không thể bao quát được mọi vấn đề đa dạng của thực tế. Các hàm, thủ tục của Access Basic sẽ trợ giúp giải quyết những phần việc khó mà cơng cụ khơng làm nổi.

<b>2.5 CƠ SỞ THỰC TIỄN</b>

Tại phịng kế tốn của Cơng ty cổ phần TPT có nhiệm vụ tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Cơng Ty. Cơng việc tính lương được căn cứ theo nhiều mặt sau:

Mỗi nhân viên trong công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng (26 hoặc 28 ngày/tháng). Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban và giữ một chức vụ. Tương ứng với mỗi chức vụ sẽ có một hệ số phụ cấp chức vụ.

Vào cuối mỗi tháng, bảng chấm công và số ngày làm thêm, số ngày nghỉ bảo hiểm của nhân viên sẽ được các đơn vị gửi lên cho phòng kế tốn. Hệ thống lương hàng tháng của nhân viên cơng ty như sau:

- Mức lương = [lương cơ bản * (hệ số lương + hệ số chức vụ) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.

- Tiền nghỉ bảo hiểm = (số ngày nghỉ bảo hiểm * lương cơ bản * hệ số lương) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định.

- Nếu nhân viên có làm thêm thì hệ số lương mỗi giờ làm thêm ngày thường là 130% lương giờ thường, nếu làm thêm vào các ngày nghĩ/lễ thì hệ số mỗi giờ làm thêm là 200% lương giờ thường.

- Tiền làm thêm = (số giờ làm thêm * lương cơ bản * hệ số lương) / ( số ngày làm việc trong tháng theo quy định * 8).

- Bảo hiểm y tế = 1.5% * Mức lương. - Bảo hiểm xã hội = 6% * Mức lương. - Bảo hiểm thất nghiệp = 1% * Mức lương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hàng tháng, công ty xét trợ cấp khó khăn và thưởng cho một số nhân viên. Tùy theo các trường hợp cụ thể mà có lý do và số tiền phụ cấp khó khăn khác nhau. Nếu nhân viên làm trong môi trường độc hại sẽ có thêm khoản phụ cấp độc hại. Mỗi công việc độc hại được phân biệt bởi một tên và có một số tiền phụ cấp nhất định. Nếu nhân viên cần tạm ứng một số tiền thì số tiền đó sẽ được trừ vào lương trong tháng (chỉ được tạm ứng 1 lần trong tháng và không quá 1000000 đồng).

Ngồi ra có một số khoản phải trừ vào lương nhân viên như nhân viên đi trể nhiều lần, làm hư hỏng hoặc mất các linh kiện, thiết bị máy móc… thì các thiệt hại này được khấu trừ vào lương nhân viên. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có mức khấu trừ hợp lý. Các thông tin cần quản lý là lý do và số tiền bị khấu trừ.

Đối với bộ phận khinh doanh còn có doanh số bán hàng. Phần doanh số bán hàng này do bộ phận kinh doanh gửi cho phòng kế toán.

Tổng lương = mức lương + phụ cấp độc hại + phụ cấp khó khăn + tiền làm thêm + tiền thưởng + tiền nghỉ bảo hiểm + doanh số bán hang – bảo hiểm y tế – bảo hiểm xã hội – bảo hiểm thất nghiệp – tạm ứng – trừ khác (nếu có).

Nếu tổng lương của nhân viên từ 5 triệu đồng trở lên thì tiến hành tính thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên đó.

Theo quy định hiện tại thì nhân viên được giảm thuế thu nhập như sau: - Giảm cho chính nhân viên đó (khấu trừ gia cảnh) là 4 triệu đồng. - Giảm cho mỗi người phụ thuộc là 1.6 triệu đồng.

- Số tiền còn lại căn cứ theo quy định mức thế phải đóng để tính. Bảng tỉ lệ chịu thuế thu nhập cá nhân:

Bậc thuế <sup>Thu nhập tính thuế/tháng</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Bảng chấm cơng

Nhận bảng chấm cơng Nhân viên phịng kế tốn

Nhân viên các phịng ban

Bảng lương tháng đã tính Tính lương cho nhân viên

Phát lương cho nhân viên Nhân viên phịng kế tốn

Nhân viên phịng kế tốn

Danh sách các nhân viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>3.2. MƠ HÌNH QUAN NIỆM CHO DỮ LIỆU (MCD)3.2.1.Phân tích mơ hình quan niệm cho dữ liệu MCD</b>

Vào cuối mỗi tháng phịng kế tốn sẽ tính lương cho từng nhân viên. Lương của nhân viên được tính theo tháng theo đó ta sẽ dựa vào tháng mà xét tính lương với STT_THANG. Vì vậy ta tạo thực thể THANG với STT_THANG làm khóa.

Do mỗi nhân viên trong Công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng, một số người phụ thuộc nên ta thực thể NVIEN với các thuộc tính MANV, HTNV, NGSINH, GIOITINH, NGAYLV, LCBAN, HSLUONG, NGAYQD, PHUTHUOC. Trong đó thuộc tính MANV làm khóa.

Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban nhất định. Nếu đặt thuộc tính MAPB trong thực thể NVIEN thì quy phạm quy tắc 2 vì tồn tại thuộc tính TENPH phụ thuộc hàm với khoá MANV cuả thực thể NVIEN. Do đó, ta tạo thực thể PHONGBAN với thuộc tính MAPB là khóa.

Do mỗi nhân viên chỉ thuộc một phịng ban nhất định, nên ta có mối liên kết giữa thực thể NVIEN và thực thể PHONGBAN:

Mỗi nhân viên thuộc tối thiểu 1 phòng ban và tối đa 1 một phòng ban, nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa 2 thực thể NVIEN và thực thể PHONGBAN.

Mỗi nhân viên chỉ giữ một chức vụ nhất định. Nếu đặt thuộc tính MACV trong thực thể NVIEN thì quy phạm quy tắc 2 vì tồn tại 2 thuộc tính TENCV và PCAPCV phụ thuộc hàm với khố MANV cuả thực thể NVIEN. Do đó, ta tạo thực thể CHUCVU với thuộc tính MACV là khóa.

Do mỗi nhân viên có một chức vụ nhất định, nên có mối liên kết giữa thực thể NVIEN và thực thể CHUCVU:

Do mỗi nhân viên chỉ giữ duy nhất một chức vụ nên ta có bảng số 1, 1. Mỗi chức vụ khác nhau có thể được giữ tối thiểu bởi 1 nhân viên, tối đa nhiều nhân viên, nên ta có bảng số 1, n.

Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa hai thực thể NVIEN và thực thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Do trong Công ty có nhiều cơng việc độc hại khác nhau. Mỗi cơng việc được phân biệt nhau bởi một mã công việc, một tên cơng việc và có một số tiền phụ cấp nhất định. Nếu đặt các thuộc tính MA_CVIEC, TEN_CVIEC, TIEN_PCAP trong thực thể NVIEN sẽ quy phạm quy tắc 1 và quy tắc 2. Do đó, ta tạo thực thể CVIECDHAI với MA_CVIEC làm khóa chính.

Trong tháng nhân viên có thể khơng làm hoặc làm nhiều cơng việc độc hại khác nhau, nên có mối liên kết giữa các thực thể THANG, NVIEN, CVIECDHAI.

Mỗi nhân viên trong tháng khác nhau có thể làm tối thiểu không công việc độc hại, tối đa nhiều công việc độc hại, nên ta có bảng số 0, n.

Mỗi cơng việc độc hại có thể được làm bởi tối thiểu 1 nhân viên, tối đa nhiều nhân viên, nên ta có bảng số 1, n.

Trong mỗi tháng có tối thiểu không công việc độc hại được làm, tối đa nhiều cơng việc độc hại được làm, nên ta có bảng số 0, n.

Trong Cơng ty có nhiều khoản phải khấu trừ vào lương nhân viên nên, mỗi khoản khấu trừ có một mã loại khấu trừ, một tên loại khấu trừ, nên ta tạo thực thể mới với khóa chính là MAKT.

Trong mỗi tháng khác nhau thì nhân viên có thể bị nhiều khoản khấu trừ vào lương với số tiền khác nhau, nên tồn tại một mối liên kết giữa 3 thực thể NVIEN, THANG, CACLOAIKT. Trong đó số tiền khấu trừ là thuộc tính liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nhân viên có tối thiểu khơng khoản khấu trừ, có tối đa nhiều khoản khấu trừ, nên ta có bảng số 0, n.

Trong tháng có tối thiểu khơng nhân viên bị khấu trừ, có tối đa nhiều nhân viên bị khấu trừ, nên ta có bảng số 0, n.

Mỗi loại khấu trừ được khấu trừ tối thiều 1 lần, tối đa nhiều lần, nên ta có bảng số 1, n.

Cứ mỗi tháng khác nhau, mỗi nhân viên sẽ có tiền lương khác nhau. Vì vậy, nó vừa phụ thuộc hàm với thực thể NVIEN vừa phụ thuộc hàm với thực thể THANG. Ta tạo ra các quan hệ LUONG.

Mỗi nhân viên có thể lãnh tối thiểu một mức lương trong nhiều tháng, tối đa nhiều mức lương trong nhiều tháng, nên ta có bảng số 1, n.

Trong tháng có tối thiểu một nhân viên lãnh lương, có tối đa nhiều nhân viên lãnh lương, nên ta có bảng số 1, n.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Tương tự, vào mỗi tháng khác nhau thì mỗi nhân viên có số giờ làm thêm, số ngày nghỉ bảo hiểm, tiền tạm ứng, phụ cấp khó khăn khác nhau nên ta tạo các quan hệ LamThem, NghiBH, TamUng, PCKK.

Nhân viên có tối thiểu khơng giờ làm thêm, có tối đa nhiều giờ làm thêm, nên ta có bảng số 0, n.

Trong tháng có tối thiểu khơng nhân viên làm thêm, có tối đa nhiều nhân viên làm thêm, nên ta có bảng số 0, n.

Nhân viên có tối thiểu khơng ngày nghỉ bảo hiểm, có tối đa nhiều ngày nghỉ bảo hiểm, nên ta có bảng số 0, n.

Trong tháng có tối thiểu khơng nhân viên nghỉ bảo hiểm, có tối đa nhiều nhân viên nghỉ bảo hiểm, nên ta có bảng số 0, n.

Nhân viên có tối thiểu khơng lần tạm ứng, có tối đa nhiều lần tạm ứng, nên ta có bảng số 0, n.

Trong tháng có tối thiểu khơng nhân viên tạm ứng lương, có tối đa nhiều nhân viên tạm ứng lương, nên ta có bảng số 0, n.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nhân viên có tối thiểu khơng lần phụ cấp khó khăn, có tối đa nhiều lần phụ cấp khó khăn, nên ta có bảng số 0, n.

Trong tháng có tối thiểu khơng nhân viên được phụ cấp khó khăn, có tối đa nhiều nhân viên viên được phụ cấp khó khăn, nên ta có bảng số 0, n.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>3.2.2.Mơ hình quan niệm về dữ liệu MCD</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b><small>3.3.</small>MƠ HÌNH LUẬN LÝ CHO DỮ LIỆU (MLD)</b>

Chuyển từ mơ hình MCD sang mơ hình MLD dựa theo 4 quy tắc ta được các quan hệ sau:

<b>NVIEN (MANV, HTNV, NGSINH, GIOITINH, NGAYLV, LCBAN,</b>

HSLUONG, GAYQD, PHUTHUOC, MAPB, MACV)

<b>THANG (STT_THANG)</b>

<b>PHONGBAN (MAPB, TENPB)</b>

<b>CHUCVU (MACV, TENCV, PCAPCV)</b>

<b>CVIECDHAI (MA_CVIEC, TEN_CVIEC, TIEN_PCAP)CACLOAIKT (MAKT, TENLOAIKT)</b>

<b>LUONG (MANV, STT_THANG, Ngaycong, TienBHYT, TienBHXH,</b>

TienBHTN, Thuong, DSBanHang, TienLuong, ThueTN, Tlanh, Ngaytinh)

<b>LamThem (MANV, STT_THANG, TgioLTNT, TGioLTNN, TienLTNT,</b>

<b>NghiBH (MANV, STT_THANG, SoNgayNBH, TienNBH)NghiKL (MANV, STT_THANG, SoNgayNKL, TienNKL)TamUng (MANV, STT_THANG, NgayTUng, TienTUng)PCKK (MANV, STT_THANG, LoaiPC, TienPC)</b>

<b>PCDH (MANV, STT_THANG, MA_CVIEC, TienDH)TruKhac (MANV, STT_THANG, MAKT, SoTienKT)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Họ tên nhân viên Ngày sinh nhân viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>Bảng 5: Doanh mục công việc độc hại</i>

Mã công việc độc hại Tên công việc độc hại

Mã loại khoản khấu trừ Tên loại khoản khấu trừ

Tổng tiền lương nhân viên Thuế thu nhập trong tháng Thực lãnh của nhân viên

Số tiền làm thêm ngày thường Số tiền làm thêm ngày nghĩ/lễ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Bảng 9: Doanh mục nghỉ bảo hiểm</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>4.2. CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ MƠ</b>

Khi chạy chương trình lên ta có giao diện như sau:

Chương trình có 3 phần chính: cập nhật dữ liệu cho các table trong cơ sở dữ liệu, in báo cáo và thống kê.

Mỗi Form cập nhật có các chức năng chính là thêm, xóa, sửa các mẫu tin và các nút điều kiển như trước, sau, đầu, cuối, thoát.

Nếu đang ở mẫu tin đầu tiên thì các nút Đầu và Trước sẽ bị ẩn đi, cịn nếu là mẫu tin cuối cùng thì hai nút Sau và Cuối sẽ bị ẩn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Khi cập nhật cho các table, cần phải nhập đầy đủ thơng tin và thơng tin cần phải chính xác nếu không xẽ hiện thông báo lỗi.

Đối với các Form cập nhật cần tính tốn như cập nhật giờ làm thêm, nghỉ bảo hiểm… thì các trường tự động hiển thị kết quả tính tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Khi nhập các mẫu tin mới, khi chúng ta chọn “Lưu” thì dữ liệu nhập vào sẽ được kiểm tra xem các thơng tin mới đã tồn tại chưa, nếu chưa thì lưu vào trong table, ngược lại hiện ra thông báo lỗi cho người dùng.

Báo cáo có hai phần chính là báo cáo theo từng phòng ban và báo cáo chung cho cả Công ty bao gồm các nội dung Nghỉ phép – Phụ cấp – Làm thêm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Các khoản phải thu khấu trừ vào lương nhân viên, Bảng lương tháng, Các khoản trích theo lương và Thuế thu nhập cá nhân.

Khi báo cáo theo phòng ban ta chọn loại báo cáo thích hợp, một Form dạng Main – Sub được mở. Có hai lựa chọn cần phải thực hiện là chọn phòng ban và tháng cần in báo cáo, các nhân viên thõa điều kiện sẽ được hiển thị ở phần bên dưới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Nút “In” dùng để hiển thị các thông tin ra Report để kiểm tra lại trước khi in.

Khi báo cáo theo tháng thì chọn tháng cáo và loại báo cáo cần in.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Chọn nút in, một Report hiện ra với các thông tin thõa điều kiện.

Trong trường hợp khi in báo cáo theo tháng mà chúng ta quên không chọn tháng cần in báo cáo thì một thơng báo lỗi hiện ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Phần thống kê cho ta thống kê lương, các khoản trích theo lương… trong một khoản tiền nhất định.

Khi ta chọn thống kê tiền lương nhân viên, một Form hiện ra, nhập khoản lương cần thống kê, ta được kết quả là các nhân viên có khoản lương nằm trong khoản thống kê trong tất cả các tháng.

</div>

×