Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam chi nhành đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.77 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM.
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
Bộ môn: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
NHIỆM VỤ LÀM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Số :……/2014.
Họ và tên sinh viên:
Ngành học: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
Trình độ đào tạo: Chính quy.
Khóa học: 2011 – 2014.
1. Tên khóa luận tốt nghiệp.
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
( Techcombank ) - Chi nhánh Đà Nẵng.
2. Các số liệu ban đầu để làm khóa luận.
Số liệu tình hình hoạt động của Chi nhánh TCB- TP Đà Nẵng qua các năm 2011-
2013. Báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Số liệu về tình hình huy
động vốn, tình hình cho vay
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Dựa vào phương pháp thống kê, mô tả để phân tích đánh giá hoạt động của
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng và tình hình huy
động vốn tại chi nhánh
4. Các bản vẽ, bảng biểu và đồ thị:
Sử dụng các bảng tính toán , các biểu đồ để so sách, tính toán tỷ trọng, mức độ
tăng trưởng, thực trạng và kết quả đạt được qua 3 năm hoạt động 2011-2013.
5. Cán bộ hướng dẫn.

6. Ngày giao nhiệm vụ làm đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp:
Ngày 17 tháng 02 năm 2014
7. Ngày sinh viên phải hoàn thành đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp:
Ngày 22 tháng 05 năm 2014
Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt Cán bộ hướng dẫn chính


nghiệp đã được bộ môn thông qua .
Ngày… tháng 05 năm 2014
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp cho bộ
môn
Ngày tháng 05 năm 2014.
Sinh viên làm đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp.
(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ , góp ý
tận tình của quý thầy cô trường …
Trước hết em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường …., em xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô trong Khoa kinh tế
trường … đã tạo điều kiện rất nhiều để em học tập và hoàn thành tốt khóa học. Em
xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tận tình dạy bảo em suốt thời gian học tập tại
trường. Với vốn kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới thầy …. đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn quý anh chị, cô chú và ban lãnh đạo
ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank-Chi nhánh Đà Nẵng đã tạo
điều kiện cho em tham gia thực tập và giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu
để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý của mình. Em xin kính chúc các anh chị, cô chú trong ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) – Chi nhánh Đà Nẵng luôn dồi
dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp bằng tất cả năng lực và
sự nhiệt tình của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi sai sót . Rất mong nhận được

ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Trân trọng kính chào!
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khi nền kinh tế phát triển, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì cơ hội việc làm
cũng như thu nhập của người dân tăng lên , đời sống của nhân dân đang ngày
càng được cải thiện rõ rệt. Vì vậy nhu cầu về tiêu dùng trong nền kinh tế nói
chung và người dân nói riêng ngày càng tăng cao. Đối với người dân có thu
nhập ổn định thì nhu cầu đó có thể là một căn hộ đầy đủ tiện nghi hay thậm chí
là một chiếc xe hơi đời mới. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng
của người dân cũng được thỏa mãn do có nhiều mặt hàng giá quá đắt so với thu
nhập của họ. Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương
đối lớn. Nhận thấy thực tiễn đó , một số ngân hàng đã và đang cố gắng nỗ lực
tung ra những chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp với bản thân ngân hàng ,
phù hợp với khách hàng mọi tầng lớp nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận và lợi ích
khác cho chính ngân hàng. Các ngân hàng đã liên tục phát triển và trở thành một
trong những tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng . Một
trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho ngân hàng có được vị trí thống lĩnh
trên lĩnh vực này là các ngân hàng đã không ngừng khai thác nguồn tiền gửi của
dân cư và coi đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất . Nhiều người sẽ
không muốn gửi tiền vào một ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình sẽ
có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu.

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Đà Nẵng đã và đang phát triển mạng
lưới huy động vốn. Ngân hàng đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động
huy động vốn. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh, em đã có cơ hội tiếp xúc ,
tìm hiểu các hoạt động , lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng.Từ những kiến thức
đã học ở trường cùng với kiến thức thu nhận được qua quá trình thực tập , em đã
lựa chọn đề tài: “ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

(TECHCOMBANK) -CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011-2013 ” để
nghiên cứu và viết chuyên đề.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn, đặc điểm , vai trò của
huy động vốn đối với các chủ thể trong nền kinh tế ,và phân tích tình hình huy động
vốn tại chi nhánh từ đó thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tại
các ngân hàng thương mại.
Xem xét tổng quát và có hệ thống hoạt động huy động vốn tại Ngân hàn thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) - Chi nhánh đà nẵng, tìm ra những
hạn chế và nguyên nhân. Đưa ra một số kiến nghị .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank)- Chi nhánh Đà Nẵng
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận , thực tiễn có liên quan đến
hoạt động đến hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank)- Chi nhánh Đà Nẵng
4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích , diễn giải và tổng kết thực tiễn.
5. Cơ cấu chuyên đề:Gồm có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Chương 2 : Tổng quan về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)
-Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3 : Thực trạng tình hình huy động vốn và một số kiến nghị nhằm
nâng cao hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank) -Chi nhánh Đà Nẵng.

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1/Những vấn đề cơ bản hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng thương mại .
1.1.1/ Khái niệm NHTM:
Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường dựa vào tính chất và
mục đích và hoạt động của nó trên thị trường của nó trên thị trường tài chính.Với
mỗi quốc gia khác nhau, sẽ có những quan niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 : Những nhà băng thiết yếu bao gồm
những nghiệp vụ nhận tiền gởi,buôn bán vàng bạc,hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc các phương tiện tín dụng và hối phiếu ,thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác, số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu ,tín dụng hay
dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam, theo Luật của các TCTD: Luật số 47/2010/QH12. Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 sửa đổi, NH là TCTD tín
dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan có liên quan
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ,chủ yếu là nhận tiền
gởi ,sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán.
-NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Mặc dù cách thể hiện khác nhau về nhiều nghĩa, nhưng khi phân tích khai thác
nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung
một tính chất đó là : việc nhận tiền gởi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, đầu tư vào các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân
hàng.
1.1.2/Đặc điểm của NHTM:
Theo định nghĩa, Ngân hàng là trung gian tài chính đứng giữa người đi vay và
người cho vay để kiếm lợi nhuận về mình.

Đối với người cho vay (người thừa vốn):NHTM tạo điều kiện để thu hút các
khoảng tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi ở khắp nơi trong nền kinh tế.Để thực hiện được NH
cần phải tạo ra điều kiện thuận lợi, dễ dàng trong viêc rút và gởi tiền của các đối
tượng này như đa dạng các hình thức huy động (tiết kiệm,kỳ phiếu ) đa dạng các
thời hạn gởi (1 tháng, 2 tháng,3 tháng ,1 năm ) Cung cấp các dịch vụ tiện ích sử
dụng các công cụ lãi suất hay hình thức khuyến khích bằng vật chất như thưởng, sổ
số Trong mối quan hệ này, khách hàng với tư cách là người ủy nhiệm tài sản của
mình cho NH bảo quản tài sản, tiền của mình, khách hàng không mất tiền sở hữu,
NH phải đảm bảo nhu cầu rút tiền và các điều kiện khác (trả lãi, cung cấp dịch
vụ ) cho khách hàng như thỏa thuận ban đầu.
Đối với người đi vay (người thiếu vốn): NHTM sau khi đã thu hút được nhiều
nguồn vốn sẽ cho vay bởi những người có nhu cầu cần vốn dùng vào các mục đích
khác nhau của họ như: đầu tư sản xuất, tiêu dùng
Để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi, NH phải thu những người đi vay với 1
khoảng lãi với lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động
Như vậy hoạt động kinh doanh của NH có một số đặc điểm sau:
-Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích của quá trình kinh doanh,
đồng thời vừa là đối tượng kinh doanh nên tạo ra các sự lẫn lộn nhau giữa các dòng
tài chính, tạo ra sự rắc rối trong việc xây dựng tài khoản theo dõi,kiểm soát .
-Hoạt động chủ yếu kinh doanh của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn huy
động vốn bên ngoài để cho vay, quy mô của nguồn vốn lớn hay bé sẽ quyết định
quy mô kinh doanh và lợi nhuận mang lại cho NH.
- Hoạt động của NH chủ yếu là hoạt động tín dụng .Hay cách khác, NH sử
dụng nguồn vốn người khác để cho vay để kiếm lời, mà việc hoàn trả vốn lại cho
những người này hoàn toàn phụ thuộc vào người đi vay. Do vậy,phải chịu sự kiểm
soát chặt chẽ.
- Hoạt động kinh doanh của NH là hoạt động chịu nhiều rủi ro. Việc cho
vay kiếm lời của NH phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác
nhau .Nếu người đi vay rủi ro không trả được nợ cho NH thì NH không thể nào trả
lại tiền cho người gửi tiền .Chính vì vậy, hoạt động của NH rất nhiều rủi ro và luôn

luôn gặp rủi ro không mong muốn .Hơn nữa ,các ngân hàng hoạt động trong nền
kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ,nên sự sụp đổ của NH nào đó có thể ảnh
hưởng đến các NH hàng khác và ảnh hưởng đến nền kinh tế.Do vậy, cần thiết phải
nhìn nhận đúng vế rủi ro và có biện pháp phòng ngừa là công việc không thể thiếu
tron hoạt động kinh doan hàng ngày của NH.
- Hoạt động của NH chịu sự kiểm tra ,kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và
Pháp luật,những lý do chính để NH chịu sự quản lý của Nhà nước:
+ Bảo đảm an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng.
+ Kiểm soát mức cung tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu kinh tế
chung của quốc gia(việc làm và lạm phát)
+ Bảo đảm sự công khai trong việc tiếp cận tới các khoản tín dụng và
các dịch vụ hữu ích của công chúng .
+ Tăng lòng tin của công chúng đối với hệ thống tổ chức,bảo đảm các
khoản tiết kiệm được tập trung cho đầu tư SXKD và đảm bảo quá trình thanh toán
được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả
+ Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực tín dụng vào tay một số cá nhân hay
tổ chức.
+ Cung cấp cho chính phủ các khoản tín dụng ,thuế và các dịch vụ
khác.
Tuy nhiên,sự quy định phải cân đối và có giới hạn nhằm :
+ Các NH có thể phát triển những dịch vụ mới có thể đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
+ Duy trì mức cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đủ mạnh để
đảm bảo mức giá hợp lý đảm bảo số lượng và chất lượng dịch vụ thỏa đáng cho
công chúng.
- Phải phân bố đầy đủ tránh lãng phí và khan hiếm nguồn lực.
+ Tính hệ thống trong các hoạt động của NH rất cao.Trong quá trình
hoạt động của các NH (các NH trong nước ,giữa các NH trong nước với các NH
nước ngoài) phải có sự liên kết chặt chẽ.
+ Hoạt động kinh doanh của NH diễn ra một cách liên tục theo thời

gian,sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc xác định kết quả ,hiệu quả
của từng thời kỳ phải chính xác.
1.1.3/Chức năng của NHTM:
1.1.3.1/Chức năng trung gian tín dụng:
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi và
cho vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua
các công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính
phủ thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi
không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi
phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và
phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số
lượng, thời hạn chính vì thế NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng
ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn
phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện
vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông
tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực
NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp,
góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.2/Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt
động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình thực
hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng
tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHNN phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ được
tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ
thống ngân hàng được tính theo công thức :
D=m.MB.
D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng.
MB: khối lượng tiền cơ sở.

M=1/rd: hệ số nhân tiền.
rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHNN có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ
đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả
mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra .
1.1.3.3/Chức năng trung gian thanh toán:
Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng và cho khách hàng vay Ngân hàng
mở ra các sổ sách theo dõi,và chuyển tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khác
hàng, Ngân hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hay chuyển tiền
từ nơi này sang nơi khác.Thông qua chức năng này NHTM đã tiết kiệm tiền mặt,
tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt, hạn chế vốn bị ứ đọng trong khâu thanh
toán cho khác hàng,thúc đẩy việc lưu thông tiền tệ một cách nhanh chóng.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán NHTM có
thể tạo và hủy tiền .Lợi dụng điều này NHTW đã sử dụng các công cụ dự trữ bắt
buộc để thực thi chính sách tiền tệ của mình.
1.1.3.4/Chức năng phương tiện thanh toán:
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng
tiền trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có
tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ
những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa
dạng và phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng sự xuất hiện
của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng
giao dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp.
1.1.4/Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM.
1.1.4.1/Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động này có vai trò quan trọng vì thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng
sẽ huy động được một lượng tiền lớn bên ngoài lưu thông, để ngân hàng hoạt động,
thực hiện cho vay, đầu tư, dự trữ … Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn sẽ làm tăng

thu nhập cho các cá nhân tổ chức. Đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng
hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ này dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, phát
hành các chứng chỉ tiền gửi và đi vay vốn của các tổ chức khác. Nhìn vào bảng cân
đối kế toán tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng hoạt động huy động vốn được
phản ánh bên tài sản Nợ. Do vậy, huy động vốn còn gọi là hoạt động tài sản Nợ.
1.1.4.2/Hoạt động sử dụng vốn:
Bằng nguồn vốn huy động được sau khi đã thực hiện dự trữ bắt buộc và
thiết lập quỹ dự phòng thì phần còn lại ngân hàng để cho vay. Thực hiện nghiệp vụ
cho vay, Ngân hàng đã đem đến cho những người đang có nhu cầu về vốn một
khoản tiền tạo điều kiện cho họ kinh doanh sản xuất, nâng cao đời sống. Đồng thời
giúp các ngân hàng sử dụng vốn một cách hợp lý tránh tình trạng tồn đọng vốn.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay có ý nghĩa là đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Truyền tải vốn vào nền kinh tế đáp ứng vốn của các chủ thể, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Khái quát hơn đối với hoạt đống sử dụng vốn của NHTM, NHTM được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay
là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Hoạt động cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống, thời gian cho vay thông thường không quá một năm ( không
quá 12 tháng)
+ Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống, thời gian cho vay thông thường trên một
năm.
- Hoạt động bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức

bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với
người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh
của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân
hàng thương mại.
- Hoạt động chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái
chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức
tín dụng khác.
- Hoạt động cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động
cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.4.3/Các hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn thực hiện các nghiệp vụ khác như:
- Kinh doanh ngoại tệ: kinh doanh các loại bao gồm như ngoại tệ, vàng đủ
tiêu chuẩn quốc tế(vàng SJC), các giấy tờ có giá bằng ngoại tế(có khả năng chuyển
đổi ra tiền-trái phiếu,kỳ phiếu ), các phương tiện thanh toán (hối phiếu,sec ).
- Làm trung gian thanh toán cho khách hàng: khi khách hàng có mở tài
khoản tại Ngân hàng và trong tài khoản còn số dư thì khi khách hàng thực hiện một
giao dịch nào đó, thì khách hàng không cần phải trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt
mà thay vào đó NH sẽ thay khách hàng trả tiền cho giao dịch đó của khách hàng
thông qua số dư tài khoản của khách hàng.
- Dịch vụ chuyển tiền:là dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoản khác và ngược lại theo yêu cầu của khách hàng, dịch vụ này gồm chuyển tiền
trong nước và quốc tế, sau khi chuyển tiền xong người nhận sẽ tăng số dư trong tài
khoản của mình một cách nhanh chóng.
-Bảo lãnh cho các thành phần kinh tế trong quá trình mua bán: bảo lãnh
Ngân hàng chính là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng của
hợp đồng khoản đền bù trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy bảo lãnh
nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng.Ngân

hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình cho
bên thụ hưởng hay không mà chỉ đảm bảo sự thanh toán trong phạm vi số tiền trong
giấy bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là sự đảm bảo cho bên thụ hưởng trong trường
hợp nếu những hoạt động được chỉ rõ trong hợp đồng không được thực hiện vì bất
kỳ lí do nào thì bên thụ hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù.
- Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá: là việc NHTM thực hiện việc
mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của
các ngân hàng khác theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định. Các giấy tờ có giá này đã
được các ngân hàng chiết khấu, tái chiết khấu trên thị trường thứ cấp.
Quy trình như sau:
Thường trong các giao dịch tín dụng thương mại, mối quan hệ "nợ nần"
giữa người mua và người bán được cam kết thông qua việc phát hành thương phiếu
và các giấy tờ có giá khác. Thương phiếu gồm hối phiếu (lệnh đòi tiền do người bán
ký phát cho người mua yêu cầu trả tiền) và lệnh phiếu (do người mua ký phát cam
kết trả tiền cho người bán) và có thể được đem đi chiết khấu tại ngân hàng. Tuỳ vào
giá trị và mức độ tin cậy của giao dịch mà ngân hàng thương mại chấp nhận chiết
khấu thương phiếu đó theo tỉ suất nhất định. Ngân hàng thương mại cũng có thể
đem các giấy tờ có giá đó tái chiết khấu tại các ngân hàng thương mại khác hoặc
ngân hàng Trung ương theo tỉ suất tái chiết khấu khác.Thông thường việc quy định
tỉ suất tái chiết khấu từ phía ngân hàng Trung ương cao hay thấp hơn tỉ suất thị
trường đều có ảnh hưởng tới lượng cung tiền tệ trong lưu thông.
- Dịch vụ cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa Bên cho thuê là các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng và bên thuê là khách hàng. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê.Bên thuê được sử
dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả
thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn
thuê, Bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó

theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
- Đầu tư chứng khoán: Chứng khoản là những chứng chỉ có giá tri chuyển
đổi thành tiền. Chứng chỉ có thể là giấy chứng nhận phát hành cổ phiếu, trái phiếu
công ty hoặc dữ liệu điện tử trong máy tính của Trung tâm lưu ký chứng khoán, xác
nhận bạn đã mua cổ phiếu của một công ty nào đó.
Kết luận: Thực hiện các hoạt động trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trên sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời tạo ra các mối liên hệ lẫn
nhau giữa các hoạt động : khách hàng vừa là người gửi tiền qua ngân hàng vừa là
người đi vay từ ngân hàng và họ được hưởng các dịch vụ mà ngân hàng đem lại.
1.2/Những vấn đề cơ bản của hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM:
1.2.1/Khái niệm về hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn có thể xem là một trong những hoạt động sớm nhất trong các
hoạt động của các NHTM. Trong hoạt động sơ khai của hoạt động NH, hoạt động
này chỉ đơn thuần là hoạt động cất trữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an
toàn và lúc này,người trả phí là người gởi tiền chứ không phải là NH, các khoản tiền
chỉ được xem đơn thuần là vật được ký gởi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là
nguồn vốn đối với các NHTM, tiền này không được xem là tiền tệ theo đúng ý
nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển,không sinh ra được lợi nhuận.
Nhưng khi hoạt nhu cầu tín dụng gia tăng, hoạt động ngân hàng phát triển, vị thế
của nó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất-giá cả của tín dụng)
và nguồn tiền được ký gởi thay đổi vai trò của nó, nó trở thành nguồn vốn khả dụng
lớn nhất của mọi Ngân hàng thương mại hiện nay. Nếu trước đây, Ngân hàng là
người bị động trong quan hệ này thì hiện nay hầu hết tất cả các NH đều có chính
sách, phương thức để thu hút nguồn tiền gởi này và chính vì vậy, các phương thức
huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói,
hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng
và liên quan đến sự sống của NHTM.
Xuất hiện lâu đời và không ngừng phát triển, vì vậy khái niệm của hoạt động
huy động vốn đã có nhưng thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và hình thức thể hiện.

Do đó, gần như không thể có một khái niệm hoàn thiện cũng như có sự thống nhất
hoàn toàn về các quan điểm.Đặc biệt sự khác biệt trong cách hiểu khi đề cập này
dưới nhiều vấn đề khác nhau.
1.2.2/Vai trò của hoạt động huy động vốn:
- Đối với bất kỳ doanh ngiệp nào, muốn kinh doanh thì phải có vốn. Riêng đối
với NH là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt được gọi là
"tiền tệ" với đặc thù hoạt động kinh doanh là đi vay để cho vay nên nguồn vốn đối
với hoạt động kinh doanh của NH càng có vai trò hết sức quan trọng.Vốn là điểm
đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của NH. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ
vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu
tiên là NH phải làm là huy động vốn.
- Vốn huy động sẽ cho phép NH cho vay để đầu tư, để thu lợi nhuận. Nói
cách khác, nguồn vốn mà NH huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng
mở rộng hay thu hẹp tín dụng.Nguồn vốn huy động được càng nhiều thì cho vay
được nhiều và ngược lại.Các NH thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác phụ
thuộc chủ yếu vào vốn huy động.Còn vốn tự có chỉ dùng khi thực sự cần thiết.Vì
vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với NH trong việc mở
rộng tín dụng với các thành phần kinh tế trong nền kinh tế kể cả quy mô, số lượng,
khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định
mức lãi suất phù hợp cho khách hàng. Điều đó, ngày càng thu hút nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động sẽ tăng lên nhanh chóng và NH sẽ có nhiều thuận lợi hơn
trong kinh doanh đảm bảo uy tín trên thị trường và năng lực trên thị trường
- Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế,
nguồn huy động vốn dồi dào sẽ tạo cho NH điều kiện mở rộng hoạt động kinh
doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi
ro, tạo dựng uy tín cho NH.
- Bên cạnh đó, nguồn vốn của NH sẽ quyết định đến khả năng cạnh tranh.Nếu
nguồn vốn huy động lớn sẽ quyết định đến quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện
kỹ thuật của NH hiện đại.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các NH luôn đưa ra những chính

sách quản lý nguồn vốn đến khâu nhận vốn, khâu giải ngân để sử dụng nguồn vốn
một cách hiệu quả nhất.Bên cạnh đó những nhà quản trị NH cũng luôn tìm cách để
đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế.Đó là điều
kiện tiên quyết để đưa đến thành công.
1.2.3/ Các hình thức huy động vốn:
1.2.3.1/Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân hộ gia đình:
- Nguồn vốn huy động không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu
cầu này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng
các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ
hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn này
có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở
một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng
chi phí phi lãi rất cao, đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ
- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn:
Đây là khoản tiền mà khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh
lời là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay.
Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn
vốn này.
1.2.3.2/Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi suất
cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp
để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của
mình.Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà
còn đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp
ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu và chúng là một trong những hình

thức ngân hàng sử dụng để huy động vốn. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá
xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành
thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6, 12 tháng, trái phiếu thường có kỳ hạn lớn
hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được
đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi
cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.2.3.3/Huy động vốn thông qua việc đi vay từ các tổ chức tín dụng:
- Vay từ TCTD khác: Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay từ
TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này
thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các Ngân hàng cho nhau vay dưới
các hình thức: Vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
- Vay từ NHNN: Mục đích cho vay của NHNN với NHTM là: Thực thi
chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.Chi phí của nguồn vốn này
cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN: Giả sử khi NHNN muốn
tăng mức cung ứng tiền thì NHNN sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích
thích các NHTM vay NHNN nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
1.4/Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM:
1.4.1/Các nhân tố khách quan:
- Môi trường pháp lý:
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như:
Luật các TCTD, Luật NHNN Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của
ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi Có
những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước
ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm
lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên
độ nhất định mà NHNN cho phép Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài

chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của
NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh
tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất
tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn.
Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình
huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các
qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách
hàng.
- Môi trường kinh tế-xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của
nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân
không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp
khó khăn.
- Tâm lý thói quen khách hàng:
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển,
khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của
họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở
khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và
tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân
hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến
động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có
tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách
hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn
là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng

khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức
độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.4.2/ Các nhân tố chủ quan:
- Các hình thức huy động vốn:
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong
phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư.
Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối
đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp
mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào
áp dụng một hình thức mới.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao.
Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ
trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở
nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt
tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư
chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ
khác.
- Năng lực và trình độ cán bộ Ngân hàng:
* Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả
năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách
hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín,
tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới

chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân
hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có
nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao
cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường.
- Công nghệ ngân hàng:
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất
vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến
chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy
động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện
hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
- Các dịch vụ ngân hàng cung ứng:
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng
có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường
trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao
dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế
đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch
vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng
giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ
cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng

mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy
tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do
vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với
khách hàng.
- Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng
cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng
cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
- Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ
chức các quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện
thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm
kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy
động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác
nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình
một chiến lược huy động thích hợp.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
( TECHCOMBANK )- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1/Khái quát về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)- Chi nhánh
Đà Nẵng.
2.1.1/ Giới thiệu khái quát về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam- Chi nhánh Đà
Nẵng:
Lịch sử hình thành Techcombank.
Được thành lập ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18
năm hoạt động , đến nay Techombank đã trở thành một trong những Ngân hàng

TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản lên đến 180.874 tỷ đồng ( tính đến hêt
năm 2011 )
Techombank có cổ đông chiến lược là Ngân hàng HSBC với 20% cổ
phần . Với mạng lưới 300 chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước. Techombank
còn là Ngân hàng đầu tiên được Financial Insights tăng danh hiệu Ngân hàng dẫn
đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ . Hiện tại , với đội ngũ nhân viên hơn
7.800 người, Techombank luôn đáp ứng mọi nhu cầu và dịch vụ của khách hàng,
Techcom bank hiện đang phục vụ cho hơn 2,3 triệu khách hàng cá nhân và trên
66000 doanh nghiệp
Tên đơn vị :Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Hội sở chính:191-Bà Triệu -Hà Nội.
Điện thoại: +084.4.39446368.
Fax: +084.4.39446362.

Logo:

Website: www.techcombank.com.vn.
Trước sự tăng trưởng không ngừng của Techcombank Việt Nam, sau khi mở
nhiều chi nhánh ở các tỉnh thành phố, Techcombank quyết định mở rộng hoạt động
của NH tại thành phố Đà Nẵng, ngày 4/9/1998 Thống đốc Ngân hàng ký quyết định
số 302/1998/QĐ-NHNN cho phép thành lập NHTMCP Kỹ Thương Đà
Nẵng.Techcombank Đà Nẵng khai trương và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
28/09/1998 có trụ sở chính đặt tại 244-248 Nguyễn Văn Linh ĐN.Techcombank ĐN
cùng với hệ thống Techcombank toàn quốc cung cấp đầy đủ dịch vụ và phong phú
đa dạng về các loại sản phẩm của NH truyền thống cùng với các dịch vụ mới với
công nghệ hiện đại làm gia tăng tiện ích cho NH, góp phần làm phát triển ngành NH
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.Techcombank ĐN được xem là NH trẻ
tuổi nhưng với sự nổ lực cố gắng không ngừng của ban giám đốc cùng với đội ngũ
nhân viên để đưa NH hàng ngày một phát triển, khẳng định vị thế của một NH hoạt
động có hiệu quả, có thị phần lớn và đứng vững trên thị trường.Tính đến nay TCB

ĐN có 8 phòng giao dịch, 1 quỹ trực thuộc, 2 công ty con:
- Qũy tiết kiệm Thanh Bình
- Phòng giao dịch Phan Châu Trinh
- Phòng giao dịch Chợ Mới
- Phòng giao dịch Thanh Khê
- Phòng giao dịch Hải Châu
- Phòng giao dịch Hòa Khánh
- Phòng giao dịch Chợ Hàn
- Phòng giao dịch Nguyễn Huệ
- Phòng giao dịch 29/3
- Công ty Sao Thủy ( 325 Trần Hưng Đạo- Đà Nẵng)
- Công ty Sao Mộc (164 Trần Phú - Đà Nẵng )
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Đà Nẵng là đơn vị trực thuộc Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam, là chi nhánh cấp 1, có trụ sở chính tại:
-244-248 Nguyễn Văn Linh -TP Đà Nẵng.
-Điện thoại:84(511)3655118.
2.1.3/Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh TCB- Đà Nẵng:
- Chức năng : Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách nhà nước , các quy
định trong luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng. Phối hợp, hỗ trợ NHNN VN
trong việc quản lý tiền tệ và kiểm soát lạm phát , thực hiện các mục tiêu chung của
Nhà nước .
+ Nhận vốn uỷ thác từ các chương trình tài trợ Quốc gia, nhận tiền gửi thanh toán
và tiết kiệm : không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Mở tài khoản và nhận tiền gửi.
+ Mở tài khoản bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu , chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước , thanh toán quốc tế, về mậu dịch
và phi mậu dịch .
+ Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối.

+ Chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong toàn quốc thông qua hệ thống viễn
thông , nhanh an toàn và chính xác.
+ Cho vay ngắn, trung, và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ . Cho vay hợp
vốn đối với các dự án lớn, có thời gian hoàn vốn dài. Cho vay trả góp. Cho vay tiêu
dùng. Chiết khấu chứng từ, giấy tờ có giá .
+ Đầu tư, bảo lãnh, tái bảo lãnh
+ Dịch vụ thẻ
+ Phát hành, thanh toán ATM.
+ Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card. Dịch vụ ngân hàng
điện tử: Internet Banking, Phone Banking, SMS.
+ Dịch vụ khác : đại lý chứng khoán , tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại, thẩm định
dự án , thu chi hộ ngân quỹ, giữ hộ tài sản quý
- Nhiệm vụ : quản lý và đưa ra các chính sách các hướng đi đúng để góp phần
đem lợi nhuận về cho ngân hàng khi kinh doanh.
+ Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn, tiền gởi
thanh toán.
+ Cho vay sản xuất dịch vụ kinh doanh và phục vụ đời sống,cho vay chuyển
nhượng bất động sản, xây dựng sửa chữa nhà,mua ô tô.
+ Thực hiện kinh doanh nội tệ và ngoại tệ.
+ Kinh doanh các dịch vụ khác.
2.1.2/Cơ cấu tổ chức và quản lý của Techcombank-Chi nhánh Đà Nẵng:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCB-ĐN.
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

(Nguồn:phòng nhân sự NH TCB-ĐN).
Ban giám đốc:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc điều hành mọi hoạt động
của chi nhánh, trực tiếp điều hành các công việc có liên quan như:

• Công tác thi đua khen thưởng.
• Công tác phát hiện và đào tạo nhân sự.
• Phát triển và dịch vụ NH.
• Công tác xây dưng các chiến lược, quản lý khách hàng.
• Đưa ra nhận xét, kiến nghị với NHNN, chính quyền địa phương,chủ tịch hội đồng
quản trị, Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến NH.
• Các phòng giao dịch trực thuộc:
Đây là nơi quản lý tất cả các phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn và cũng
thực hiện các chức năng kinh doanh của Ngân hàng như: cho vay, nhận tiền gởi và
các dịch vụ khác trong phạm vi ủy quyền của giám đốc chi nhánh.

Bộ phận Maketing:
Marketing giúp ban giám đốc ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị
trường, nhu cầu của khách
Ban giám đốc chi nhánh Đà Nẵng
Các phòng giao dịch trực
thuộc
Bộ phận Marketing
Phòng kế
toán giao
dịch và ngân
quỹ
Phòng
Priority
Bộ phận văn
phòng
Phòng KH
DN vừa và
nhỏ
Phòng KH

cá nhân
( bán lẻ)
Phòng tín
dụng

×