Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất đậu xanh ở tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.14 MB, 126 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***



NGUYỄN TRUNG BÌNH



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT
ðẬU XANH Ở BÌNH ðỊNH

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Minh Tâm








HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

i

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nh
ận ñược sự giúp ñỡ quí báu của giáo viên hướng dẫn, cơ sở ñào tạo, các nhà
khoa h
ọc và các bạn ñồng nghiệp.
Tr
ước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Minh Tâm,
Vi
ện trưởng Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ ñã
t
ận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành c
ảm ơn các Thầy, Cô giáo và tập thể cán bộ Ban ðào tạo
sau
ðại học, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã giúp ñỡ tôi trong quá

trình h
ọc tập và hoàn thành luận văn.
Cu
ối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các bạn bè, ñồng nghiệp và
gia
ñình ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt khoá học này.

Tác gi
ả luận văn


Nguyễn Trung Bình






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung th
ực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam

ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong việc thực hiện luận văn
này
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều chính và ñược
ch
ỉ rõ nguồn gốc.

Tác gi
ả luận văn


Nguyễn Trung Bình


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …

……

iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Cụm từ
AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á
IMN Vườn thử nghiệm ñậu xanh quốc tế
ctv Cộng tác viên
CT Công thức
C/m
2
Cây/m
2
ð/C ðối chứng
CV
(%)
ðộ biến ñộng của thí nghiệm
P.1000 hạt Khối lượng 1000 hạt
LSD
(0.05)
Sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất, 0.05
FAO Tổ chức Nông Lương Thế giới
XH Vụ Xuân hè
HT Vụ Hè thu
NXB Nhà xuất bản
V Ký hiệu giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng của ñậu xanh
R Ký hiệu các giai ñoạn sinh trưởng sinh thực của ñậu xanh
TTNCPTðð Trung tâm Nghiên cứu Phát triển ñậu ñỗ

VKHKT NN
DHNTB
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHNN Khoa học Nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

iv

N, P, K ðạm, Lân, Ka li nguyên chất
TCN Tiêu chuẩn ngành
BNN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTK Tổng Cục thống kê
NN Nông nghiệp


DANH M
ỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang

1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh trên thế giới và một số
n
ước qua các năm 2006 – 2008 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

23
1.2 Di
ện tích, năng suất và sản lượng ñậu xanh ở Việt Nam
qua các n

ăm từ 1996-2005 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


25
2.1 Danh m
ục các giống nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
2.2 Thang
ñiểm ñánh giá ñất của FAO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
3.1 K
ết quả phân tích nông hóa ñất nơi thí nghiệm . . . . . . . . . . . . . . .

35
3.2 Y
ếu tố khí hậu vùng nghiên cứu trong các tháng năm 2010 . . . . .

36
3.3
ðặc ñiểm hình thái các giống ñậu xanh . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
37
3.4
ðặc ñiểm hình thái các giống ñậu xanh (tiếp theo). . . . . . . . . . . . .

38
3.5
ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống. . . . . . . . . . . . . . .

41
3.6
ðặc ñiểm ra hoa của các giống ñậu xanh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


43
3.7 Th
ời gian sinh trưởng các giai ñoạn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

v

3.8 Khả năng chống chịu ngoại cảnh của các giống ñậu xanh . . . . . . .

46
3.9 M
ức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính ngoài ñồng. . . . . . . . . . . . . . . .

48
3.10

Các yếu tố cấu thành Năng suất của các giống ñậu xanh. . . . . . . .

51
3.11

Năng suất của các giống ñậu xanh tại Bình ðịnh . . . . . . . . . . . . . .

53
3.12


Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thời gian sinh trưởng. . . . . . . . . . . . . 56
3.13

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến yếu tố cấu thành năng suất. . . . . . . . .

58
3.14

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

58
3.15

Hiệu quả kinh tế của các mật ñộ gieo trồng. . . . . . . . . . . . . . . . .

60
3.16

Ảnh hưởng các mức bón N, P ñến thời gian sinh trưởng. . . . . . . . .

61
3.17

Ảnh hưởng của các mức bón phân N, P ñến chiều cao cây và khả
n
ăng phân cành của giống ñậu xanh D22 . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

62
3.18


Ảnh hưởng các mức bón phân N, P ñến khả năng chống chịu . .

64
3.19

Ảnh hưởng của các mức bón phân N, P ñến các yếu tố cấu thành
n
ăng suất giống ñậu xanh D22. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


65
3.20

Ảnh hưởng các mức phân bón N, P ñến năng suất giống ñậu xanh
D22. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


66
3.21

Hiệu quả kinh tế của các mức phân bón N, P. . . . . . . . . . . . . . . . .

67










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ðỒ
Bi
ểu ñồ Nội dung Trang

1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây ñậu xanh qua 2 vụ . . . . . . . . .

39
2 Hàm l
ượng Protein có trong hạt ñậu xanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

54
3
Ảnh hưởng của các mật ñộ gieo trồng khác nhau ñối với chiều cao
cây c
ủa giống ñậu xanh D22 tại Bình ðịnh . . . . . . . . . . . . . . . . . .

56
4
Ảnh hưởng của các mật ñộ khác nhau ñến khả năng phân cành cấp
I c
ủa giống ñậu xanh D22 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


57







DANH M
ỤC CÁC ẢNH
Ảnh Nội dung Trang

1&2 Hình ảnh các thí nghiệm so sánh giống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

76
3&4 Hình
ảnh các thí nghiệm mật ñộ gieo trồng . . . . . . . . . . . . . . . . .

77
5&6 Hình
ảnh các thí nghiệm phân bón . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

78
7&8 Hình
ảnh các giống triển vọng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……


vii

MỤC LỤC

MỞ ðẦU 1
M
ục ñích của ñề tài 4
Ý ngh
ĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4
Ch
ương I 5
T
ỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 5
1.1. C
ơ sở khoa học của ñề tài 5
1.1.1. Ngu
ồn gốc và lịch sử cây ñậu xanh 6
1.1.2. Vai trò c
ủa cây ñậu xanh trong ñời sống con người 6
1.1.2.1. Giá tr
ị dinh dưỡng của ñậu xanh 6
1.1.2.2. Giá tr
ị kinh tế của ñậu xanh 8
1.1.2.3. Vai trò c
ải tạo ñất 10
1.1.2.4. Vai trò trong tr
ồng xen 11
1.1.2.5. Vai trò trong tr

ồng gối 12
1.1.2.6. Vai trò trong luân canh 12
1.1.3. Yêu c
ầu sinh thái ñối với cây ñậu xanh 14
1.1.3.1. Yêu c
ầu về nhiệt ñộ 14
1.1.3.2. Yêu c
ầu về lượng mưa và ẩm ñộ 14
1.1.3.3. Yêu c
ầu về ánh sáng 15
1.1.4. Nghiên c
ứu, sử dụng giống ñậu xanh trong và ngoài nước 16
1.1.4.1. Nghiên c
ứu và sử dụng giống ñậu xanh trên thế giới 16
1.1.4.2. Nghiên c
ứu và sử dụng giống ñậu xanh tại Việt Nam 18

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

viii

1.1.5. Nghiên cứu và sử dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến sản xuất ñậu
xanh
ở trong và ngoài nước 20
1.1.5.1. K
ết quả nghiên cứu về thời vụ gieo trồng ñậu xanh 20
1.1.5.2. K
ết quả nghiên cứu về mật ñộ gieo trồng ñậu xanh 21
1.1.5.3. K

ết quả nghiên cứu về bón phân cho ñậu xanh 21
1.1.6. S
ản xuất ñậu xanh trên thế giới và Việt Nam 22
1.1.6.1. S
ản xuất ñậu xanh trên thế giới 22
1.1.6.2. S
ản xuất ñậu xanh ở Việt Nam 24
1.1.6.3. S
ản xuất ñậu xanh ở Bình ðịnh 26
Ch
ương II 27
V
ẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. V
ật liệu nghiên cứu 27
2.1.1. Các gi
ống ñậu xanh tham gia thí nghiệm 27
2.1.2. Phân bón và thu
ốc bảo vệ thực vật 28
2.1.3.
ðịa ñiểm nghiên cứu 28
2.1.4.
ðặc ñiểm ñất nơi thí nghiệm 28
2.1.5. Th
ời gian nghiên cứu 28
2.2. N
ội dung nghiên cứu 28
2.3. Ph
ương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Ph

ương pháp bố trí thí nghiệm 29
2.3.2. Bón phân và k
ỹ thuật chăm sóc thí nghiệm 29
2.4. Ph
ương pháp theo dõi, ñánh giá 30
2.4.1. Nghiên c
ứu các ñặc ñiểm hình thái 30
2.4.2. M
ột số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển chính 31
2.4.3. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại chính 31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

ix

2.4.4. Khả năng chống chịu với các ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận 32
2.4.5. N
ăng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 33
2.4.6. Các ph
ương pháp phân tích 33
2.4.6.1. Ph
ương pháp phân tích thành phần hóa, lý tính ñất 33
2.4.6.2. Ph
ương pháp phân tích chất lượng hạt… 34
2.4.6.3. Ph
ương pháp phân tích hiệu quả kinh tế 34
2.4.6.4. Phân tích s
ố liệu 34
Ch

ương III 35
K
ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. K
ết quả nghiên cứu về ñiều kiện thí nghiệm 35
3.1.1. K
ết quả phân tích nông hóa ñất nơi thí nghiệm 35
3.1.2. Các y
ếu tố khí hậu nơi thí nghiệm 35
3.2. K
ết quả nghiên cứu về tuyển chọn giống ñậu xanh 36
3.2.1.
ðặc ñiểm hình thái, sinh trưởng của các giống ñậu xanh 36
3.2.1.1.
ðặc ñiểm hình thái các giống ñậu xanh 36
3.2.1.2.
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu xanh 39
3.2.1.3.
ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống 40
3.2.1.4.
ðặc ñiểm ra hoa của các giống ñậu xanh 42
3.2.2. Th
ời gian các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển 43
3.2.3. Kh
ả năng chống chịu của các giống ñậu xanh 45
3.2.3.1. Kh
ả năng chống chịu của các giống với ñiều kiện ngoại cảnh 46
3.2.3.2. Kh
ả năng chống chịu ñối với sâu, bệnh hại chính 47
3.2.4. Các y

ếu tố cấu thành năng suất và năng suất 49
3.2.4.1. Các y
ếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu xanh 49
3.2.4.2. Năng suất của các giống ñậu xanh tại Bình ðịnh 52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp …
……

x

3.2.5. Hàm lượng Protein có trong hạt ñậu xanh 54
3.3. K
ết quả nghiên cứu về mật ñộ gieo trồng ñậu xanh ở Bình ðịnh 55
3.3.1.
Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thời gian sinh trưởng 55
3.3.3.
Ảnh hưởng của mật ñộ ñến yếu tố cấu thành năng suất 57
3.3.4.
Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất giống ñậu xanh D22 58
3.3.5. Hi
ệu quả kinh tế của các mật ñộ gieo trồng giống ñậu xanh D22 59
3.4. K
ết quả nghiên cứu về liều lượng bón phân cho giống ñậu xanh D22 60
3.4.1.
Ảnh hưởng các mức bón N, P ñến thời gian sinh trưởng 61
3.4.2.
Ảnh hưởng các mức bón N, P ñến sinh trưởng, phát triển 62
3.4.3.
Ảnh hưởng mức bón phân N, P ñến khả năng chống chịu 63
3.4.4.

Ảnh hưởng của các mức bón phân N, P ñến các yếu tố cấu thành năng
su
ất và năng suất 64
3.4.5. Hi
ệu quả kinh tế của các mức bón phân cho giống ñậu xanh D22 67
Ch
ương IV 69
K
ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO 71
CÁC HÌNH
ẢNH THÍ NGHIỆM 76
PH
Ụ LỤC 80
K
ẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ 103











Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 1


MỞ ðẦU
Tính cấp thiết của ñề tài
Cây ñậu xanh, (Vigna radiata (L). Wilczek) là cây thực phẩm ngắn
ngày, có nguồn gốc từ Trung Á, trong ñó Ấn ðộ và Mianma ñược xem là
trung tâm khởi nguyên (theo N. I. Vavilop, 1926). Trên thế giới ñậu xanh
ñược phân bố rộng rãi từ 40
0
Vĩ Bắc - 40
0
Vĩ Nam, cho ñến nay ñậu xanh
ñược trồng hầu khắp các vùng Nhiệt ñới và Á nhiệt ñới của các Châu lục.
Tuy nhiên, ñậu xanh ñược trồng nhiều nhất là ở ðông Nam Á, Australia,
Tây Ấn ðộ và ðông Châu Phi, [15]. Trên thế giới có 58 nước trồng ñậu
xanh, với diện tích khoảng 1 triệu ha và sản lượng hàng năm khoảng 6,8
triệu tấn, [37]. ðậu xanh là cây thực phẩm có giá trị ñược xếp thứ 3 sau
cây lạc và ñậu tương và có nhiều ñóng góp quan trọng trong hệ thống sản
xuất cây lương thực, cây thực phẩm và ñời sống của con người. ðó là khả
năng cung cấp dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, (bảng 2, 3, phụ lục) làm thuốc
ñể chữa trị bệnh cho con người, [29].
Về canh tác học, cây ñậu xanh có nhiều lợi thế so sánh với các cây
trồng khác, như nhờ có chu kỳ sinh trưởng ngắn nên ñậu xanh có cơ hội
tránh né thiên tai do thời tiết, luân canh, giúp giảm thiểu sự lây lan các
loại dịch hại cây trồng; là cây họ ñậu nên có khả năng cải tạo và làm tốt
ñất, giảm thiểu việc ñầu tư phân ñạm vô cơ so với nhiều loại cây trồng
khác, góp phần bảo vệ môi trường bền vững; kỹ thuật canh tác ñậu xanh
ñơn giản, dễ tăng vụ, trồng xen, trồng gối với nhiều loại cây trồng khác,
là cây trồng cạn nên ít yêu cầu nước tưới so với sản xuất cây lúa nước.
Từ những ưu ñiểm về dinh dưỡng và canh tác, cho nên cây ñậu xanh ñược
sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong nước và trên thế giới (xem bảng
4;5 phần phụ lục).




Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 2

Trong nước, cây ñậu xanh cũng ñã ñược trồng từ lâu ñời ở tất cả các
vùng từ ñồng bằng ñến trung du và miền núi, suốt từ Bắc ñến Nam với
diện tích trồng ñậu xanh trong nước ñến nay khoảng 205 nghìn ha, năng
suất ñậu xanh ở nước ta vẫn còn rất thấp, chỉ ñạt 5-6 tạ/ha [10],[12]. Bởi
vì, trong sản xuất nông nghiệp qua một qua giai ñoạn lịch sử khá dài con
người phải chống chọi lại với nạn ñói, từ ñó sản xuất lương thực ñã trở nên
nhu cầu cấp thiết nhất ñể cứu sống con người. Từ ñó, các quốc gia và các
nhà khoa học ñã tập trung sức nghiên cứu, sản xuất về cây lương thực
nhiều hơn. Mãi ñến, những năm 70 của thế kỷ XX cây ñậu xanh mới ñược
xác ñịnh là cây trồng quan trọng và từ ñó vườn thử nghiệm ñậu xanh quốc
tế (IMN) và Trung tâm Nghiên cứu Rau màu Châu Á (AVRDC) ñược
thành lập, ñồng thời nhiều chương trình nghiên cứu về cây ñậu xanh ñã
ñược triển khai ở một số nước như: Ấn ðộ, Philipin, Thái Lan, Mỹ và
Australia [35]. Tuy nhiên, việc tập trung sản xuất cây lương thực vẫn còn
là tập quán của nhiều vùng, cây ñậu xanh vẫn bị coi là cây trồng phụ dùng
ñể tận dụng ñất ñai, lao ñộng… và thường ñược trồng trên ñất xấu, ñiều
kiện canh tác không ñảm bảo, giống ñậu xanh ñược sử dụng chủ yếu là các
giống cũ của ñịa phương không ñược chọn lọc, ñó là những nguyên nhân
chính làm hạn chế ñến sự phát triển của cây ñậu xanh trong những năm
qua. ðể chuyển ñổi dần dần cơ cấu cây trồng nông nghiệp ngắn ngày theo
hướng có lợi cho sản xuất, an toàn cho môi trường, việc ñưa cây ñậu ñỗ
vào luân, xen canh, tăng vụ là hướng ñi ñúng ñắn. Từ ñó, nhiều quốc gia
ñã tập trung nghiên cứu và tạo ra nhiều giống ñậu xanh mới có thời gian
sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng rộng ñể cung
cấp cho sản xuất. Nhưng do vì chưa ñược thử nghiệm, tuyển chọn cho từng

vùng sinh thái và các biện pháp kỹ thuật thích hợp kèm theo, nên việc phát
triển các giống ñậu xanh tốt, năng suất cao vào sản xuất còn rất chậm, việc



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 3

ñầu tư thâm canh cũng chưa ñược nghiên cứu kỹ, nhất là công tác bảo vệ
thực vật, thời vụ gieo trồng và ñầu tư phân bón. Nông dân rất thiếu thông
tin [29]. Do ñó, năng suất ñậu xanh ở nước ta hiện nay còn rất thấp, chỉ ñạt
5-6 tạ/ha,[10], [12].
Ở Việt Nam nói chung và Bình ðịnh nói riêng cây ñậu xanh ñã
ñược trồng từ lâu ñời, suốt từ Bắc chí Nam và ñã ñược nhân dân ta xem
như một cây trồng không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, ñiều ñó
ñược thể hiện qua việc sử dụng ñậu xanh dùng làm bánh, ñồ xôi, làm rau
giá,… Tuy nhiên, cho ñến nay ñậu xanh vẫn bị coi là cây trồng phụ, nông
dân chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm ñể sản xuất ñậu xanh, các cơ
quan hữu quan chưa có chủ trương và giải pháp kịp thời cho nên ñậu
xanh vẫn chưa ñược ñưa vào cơ cấu cây trồng chính. Trong khi ñó ở Bình
ðịnh có nhiều tiềm năng và lợi thế khá lớn ñể sản xuất ñậu xanh như:
Diện tích và chủng loại ñất ñai phong phú, nguồn nhân công lao ñộng
nông nghiệp nhàn rỗi còn nhiều, khí hậu thích hợp cho sinh trưởng phát
triển ñậu xanh, do không bị ảnh hưởng của mùa ñông lạnh, nên có thể bố
trí trồng ñậu xanh 3 vụ/năm, trừ mùa mưa. Trên cơ sở ñó, ñưa cây ñậu
xanh vào cơ cấu sản xuất ở Bình ðịnh sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực
như: Tăng diện tích trồng trọt bằng phương thức luân canh, xen vụ,
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, giúp tăng thu nhập cho người nông dân,
nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, tiết kiệm nước tưới, giảm thiểu dịch hại
cây trồng, bảo vệ môi trường sinh thái,…Nhất là thời gian gần ñây, giá
các loại ñậu ñỗ tăng cao, trong ñó có ñậu xanh, càng phát huy giá trị và

hiệu quả trồng ñậu xanh. Do ñó, ñề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất ñậu xanh ở tỉnh Bình ðịnh” là một
hướng nghiên cứu ñúng, rất thời sự và có giá trị ứng dụng thực tiễn rõ rệt.




Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 4

Mục ñích của ñề tài
Nghiên cứu xác ñịnh một số giống ñậu xanh triển vọng, thích hợp
với ñiều kiện của tỉnh Bình ðịnh (khí hậu, ñất ñai, cơ cấu mùa vụ).
Xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và liều lượng phân bón N, P phù hợp cho
ñậu xanh ở tỉnh Bình ðịnh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
+Ý nghĩa khoa học: Kết quả ñề tài sẽ giúp ñịa phương thêm tư liệu
về các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất thâm canh cây ñậu xanh.
+Ý nghĩa thực tiễn: Ứng dụng kết quả nghiên cứu của ñề tài vào sản
xuất bằng các giống ñậu xanh tốt, mới tuyển chọn ñược, kết hợp với biện
pháp canh tác thích hợp giúp tăng năng suất, góp phần tăng thu nhập, cải
thiện ñời sống cho người sản xuất ñậu xanh ở tỉnh Bình ðịnh.
ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
+ ðối tượng nghiên cứu gồm 11 giống ñậu xanh triển vọng ñược
tuyển chọn trong tập ñoàn giống ñậu xanh nhập nội của Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ; Xác ñịnh mật ñộ trồng và
Liều lượng phân bón N, P thích hợp cho giống ñậu xanh D22 ở Bình ðịnh.
+ Phạm vi nghiên cứu: ðánh giá và phân tích một số ñặc ñiểm nông -
sinh học và năng suất của 11 giống ñậu xanh triển vọng; Nghiên cứu mật
ñộ gieo trồng và lượng phân bón N và P thích hợp cho ñậu xanh.
+ ðề tài ñược nghiên cứu trong 2 vụ (vụ Xuân hè và Hè-thu) năm

2010 trên chân ñất phù sa ñược bồi tại xã Nhơn Hưng - huyện An Nhơn -
Bình ðịnh.



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 5

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
1.1.1. Nguồn gốc và lịch sử cây ñậu xanh
Cây ñậu xanh, (Vigna radiata (L). Wilczek), có nguồn gốc từ Trung Á,
nơi ñại diện cho sự ña dạng của ñậu xanh và ñậu ñen (N.I.Vavilop,1926).
Nguồn gốc phân bố của ñậu xanh là ở Ấn ðộ hoặc vùng Ấn ðộ - Miến ðiện.
(L.J.G. vander Masen,1972). ðậu xanh ñã ñược trồng khá rộng rãi từ khắp
các vùng của tiểu lục Ấn ðộ và các vùng phụ cận ñã hàng ngàn năm, sau ñó
ñược lan truyền sang các vùng phụ cận khác của châu Á và Bắc Phi (Burkill
và ctv, 1925). Những năm gần ñây nhờ giao lưu kinh tế và khoa học kỹ thuật
giữa các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, ñậu xanh ñã ñược mở
rộng tới các vùng Nhiệt ñới và Á nhiệt ñới của châu Phi, Tây Ấn ðộ, Bắc Mỹ
và Australia (Lawn và ctv,1998). Tuy nhiên, cho ñến nay ñậu xanh ñược
trồng hầu khắp các vùng Nhiệt ñới và Á Nhiệt ñới của các Châu lục và ñược
phân bố rộng rãi từ 40
0
Vĩ Bắc - 40
0
Vĩ Nam. Tuy nhiên, ñậu xanh ñược trồng
nhiều ở ðông Nam Á, Australia, Tây Ấn ðộ Và ðông châu Phi [14]. Bằng
chứng sớm nhất cũng ñược Monsieur De Laubeve một công sứ ñặc mệnh của
Pháp trong chuyến thăm Vương quốc Thái Lan vào năm 1867 - 1868 ñã ghi

lại một ñiều ñáng chú ý rằng “Cây ñậu Peas chưa từng xuất hiện ở Pháp
nhưng lại khá phát triển ở Thái Lan”. Ở ñây “Peas” ñược hiểu là cây ñậu
xanh, mà ñậu xanh và vừng ñược xem là biểu tượng thành ñạt của Thái Lan
[14]. Nhiều bằng chứng khảo cổ học của Thái Lan cho rằng: Cây ñậu xanh có
thể ñược trồng ở Thái Lan giữa những năm của thế kỷ thứ nhất và thứ ba
trước Công nguyên [51]. Ngày nay, ñậu xanh là ñậu ñỗ số 1 của Thái Lan và
Philipin, thứ 2 của Srilaca, thứ 3 của Ấn ðộ và Miến ðiện, Bangladesh và



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 6

Indonesia (Morton và ctv,1982). ðậu xanh, cũng là cây trồng phụ của
Australia, Trung Quốc, Iran, Kenya, Triều Tiên, Malaixia, Trung ðông, Peru,
ðài Loan và Mỹ (Lawn, 1970) [14].
Ở Việt Nam cho ñến nay vẫn chưa ñủ cơ sở ñể xác ñịnh nguồn gốc và
thời gian ñậu xanh ñược gieo trồng và sử dụng ở nước ta. Tuy nhiên, qua các
hoạt ñộng văn hóa của nhân dân ta ñã thấy ñậu xanh ñược trồng ở nước ta từ
lâu ñời. ðiều ñó, ñược chứng minh qua các món ăn truyền thống của người
Việt Nam như trong nhân bánh, ñồ xôi có sự tham gia của ñậu xanh, ngoài ra
ñậu xanh còn ñược dùng làm thuốc chữa bệnh. Theo Lê Quý ðôn viết trong
“Vân ñài loại ngữ”, ông cho rằng cây ñậu xanh ñược trồng ở nước ta từ lâu
ñời, ngoài mục ñích làm thực phẩm, làm thuốc còn có ý nghĩa quan trọng
trong cải tạo ñất, chống xói mòn và dùng làm phân xanh có giá trị cao[14].
1.1.2. Vai trò của cây ñậu xanh trong ñời sống con người
1.1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của ñậu xanh
ðậu xanh là cây trồng quen thuộc ở châu Á và Nước ta, là nguồn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng trong ñời sống, lại rất thích hợp
cho việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, do các sản phẩm của nó dễ tiêu
thụ và ít biến ñộng về giá cả, [54].

Trong hạt ñậu xanh chứa nhiều chất dinh dưỡng rất quan trọng như:
gluxit, lipid, protein, một số muối khoáng và các vitamin. Theo bảng phân
tích thành phần hóa học của một số thức ăn Việt Nam thì trong 100 gam ñậu
xanh (phần ăn ñược) có chứa: 64 mg Ca; 377 mg P; 4,8 mg Fe; 0,06 mg
Caroten; 0,72 mg Vitamin B
1
; 0,15 mg Vitamin B
2
; 2,4 mg Vitamin PP và
4mg Vitamin C; chiếm 23,9% protein; 1,3% lipid, 53% gluxit và cung cấp
340 calo (Gopalan và ctv,1980). Các nhà khoa học ñã tiến hành phân tích
các thành phần sinh hóa của hạt ñậu xanh và ñã thu ñược kết quả ở bảng 2



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 7

phụ lục. Hơn thế nữa, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong bột ñậu xanh
ñược tinh chế tăng lên một cách ñáng kể. Hàm lượng chất dinh dưỡng có
trong bột ñậu xanh tinh chế là: 60% protein; 1,8% dầu; 27,64%
hydratcacbon; 1,68% chất xơ; 48,7% tro. Các chất khoáng như Na, K, Mg
trong bột tinh chế cũng tăng lên rõ rệt so với dạng bột tự nhiên ban ñầu của
hạt ñậu xanh [6].
Hạt ñậu xanh ñược chế biến ra nhiều sản phẩm ngon, bổ và rất hấp dẫn
như: Các loại bột, bánh, nấu chè, thổi xôi, làm thực phẩm, ñồ uống, ðậu
xanh ñược ñánh giá là một trong những loại ñậu ñỗ thực phẩm rất giàu
hydratcacbon, với hàm lượng trung bình là 40 - 47%[5]. Protein của ñậu xanh
có chứa ñầy ñủ các loại axit amin không thay thế và gần như tương ñương
với tiêu chuẩn dinh dưỡng dành cho trẻ em, do tổ chức Nông nghiệp - thực
phẩm và Y tế Thế giới ñưa ra (bảng 3, phần phụ lục).

Sản phẩm ñược chế tạo từ ñậu xanh chủ yếu là bột và protein ñậu xanh.
Người ta có thể pha trộn bột ngũ cốc với bột ñậu xanh hoặc protein của nó ñể
nâng cao ñược chất lượng của thực phẩm, ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ chất dinh
dưỡng cho nhu cầu của cơ thể. Sở dĩ cần có sự pha trộn này là do sự thiếu hụt
S trong ñậu xanh ñược bổ sung bằng S có trong axit amin ngũ cốc và ngược lại
sự thiếu hụt lizin trong ngũ cốc ñược bổ sung bằng lizin của ñậu xanh. Sự bổ
sung cho nhau này ñã làm cho thành phần dinh dưỡng của sản phẩm ñược
nâng lên và cân ñối hơn, tốt hơn, phù hợp hơn với sức khỏe của con người, [6].
Hạt ñậu xanh, còn là nguyên liệu của ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, chế biến thành bánh kẹo, như bánh ñậu xanh Hải Dương với chất
lượng cao, ổn ñịnh, ñã ñược tín nhiệm lâu năm ở trong và ngoài nước. Bên
cạnh ñó thì rau giá ñậu xanh (1kg ñậu hạt ủ ñược 7-8 kg rau giá) có chứa
nhiều sinh tố E và các sinh tố khác nên giá trị cao ñể thay thế 1 số loại rau



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 8

tươi trong các mùa vụ thiếu rau, rau giá lại còn có thể tồn trữ (từ hạt) và sản
xuất dễ dàng. Protein trong hạt ñậu xanh có giá trị dinh dưỡng cao nên hạt
còn ñược sử dụng làm bột dinh dưỡng cho người như ñã nói ở trên và làm
thức ăn bổ sung cho gia súc. Hạt ñậu xanh là loại nông sản quen thuộc ñược
dùng rộng rãi trong nhân dân ñể làm thực phẩm (chè, xôi, cháo, bánh tét, bún
tàu (miến), kẹo, bánh ), rau sống (giá ñậu), bánh mỳ (pha với bột mỳ 25 -
40% ñể tăng giá trị dinh dưỡng của bánh mỳ), [18].
Lá non của ngọn cây ñậu xanh có thể làm rau, muối dưa. Thân lá của
cây ñậu xanh dùng làm thức ăn cho chăn nuôi, còn thân lá già ñem phơi khô,
nghiền nhỏ làm bột dự trữ cho gia súc, [29].
Ngoài ra, ñậu xanh còn là loại dược liệu tốt, ñược các danh y sử dụng
trong việc chữa trị bệnh và bồi bổ sức khoẻ cho con người. Trong sách “Nam

dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh và “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân có
ghi: Vỏ hạt ñậu xanh có vị ngọt, tính nhiệt, không ñộc có tác dụng giải nhiệt,
giải bách ñộc. Dùng nấu ăn tiêu phù thủng, hạ bế, giải nhiệt ñộc, giải các chất
ñộc của thuốc và kim loại. Hạt ñậu xanh còn dùng ñể chữa bệnh ñái tháo
ñường, chữa phù thủng, sưng quai hàm, nhức nhối. Bột ñậu xanh quấy với
nước uống chữa ñược cho bệnh nhân trúng phải thuốc có chất ñộc, ngất ñi
nhưng tim còn ñập, [6].
1.1.2.2. Giá trị kinh tế của ñậu xanh
ðậu xanh, là cây họ ñậu có giá trị kinh tế cao do thành phần dinh
dưỡng, giá trị dùng làm thuốc, chu kỳ sinh trưởng ngắn, kỹ thuật canh tác
ñơn giản, ñầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, ñặc biệt lại rất phù hợp với nông
dân nghèo ít vốn. Cây ñậu xanh có tác dụng cải tạo ñất, còn thích hợp với
việc trồng xen, trồng gối, luân canh với nhiều loại cây trồng khác, nên khi
mở rộng diện tích gieo trồng sẽ ít ảnh hưởng ñến diện tích cây lương thực



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 9

và các cây trồng khác, hơn nữa ñậu xanh gần ñây ñã gieo trồng ñược 3 vụ
trong năm (nếu ñất ñủ ẩm và không úng) từ ñó, ñã góp phần làm tăng hệ số
sử dụng ruộng ñất, mang lại hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích và ñã trở
thành cây rất ñược ưa thích trong hệ thống ña canh, [29].
ðậu xanh cũng là cây ñậu ñỗ quan trọng số 1 của Thái Lan và
Philippin, là cây quan trọng số 2 của Srilanca, quan trọng số 3 của Ấn ðộ,
Myanma, Bănglañet, Inñônêxia. ðậu xanh cũng ñược trồng nhiều ở
Ôxtraylia, Trung Quốc, Iran, Kenya, Hàn Quốc, Malaixia, Peru, Hoa Kỳ và
các nước vùng Trung ðông, [6].
Những năm gần ñây, nhiều nước xung quanh ta như Ấn ðộ, Thái
Lan, Philippin, ñã chú trọng chọn tạo ra ñược những giống ñậu xanh cho

năng suất khá cao (10-12 tạ/ha), hạt to, màu hạt ñẹp, có thời gian sinh
trưởng ngắn, chín tương ñối tập trung, có sức ñề kháng khá với những loại
sâu, bệnh hại chính. Ấn ðộ là quốc gia mà những năm gần ñây diện tích,
năng suất và sản lượng của ñậu xanh tăng lên khá nhanh [29]. Tại Việt
Nam, tuy chưa ñược phát triển mạnh mẽ như những quốc gia khác song
bước ñầu cũng ñã có những giống ñậu xanh có thể cho năng suất trung
bình 15-16 tạ/ha, thâm canh tốt có thể ñạt 20 tạ/ ha, có ưu ñiểm nổi trội là
chín tập trung và chỉ thu hái 2 ñợt là xong, [6].
Theo kết quả ñiều tra của Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu
châu Á (AVRDC), hàng năm trên thế giới có ít nhất là 23 nước sản xuất ñậu
xanh. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm của ñậu xanh cũng ñang tăng lên qua
các năm. Việc tăng nhu cầu sử dụng ñậu xanh cũng tăng lên ở nhiều nước
khác trên thế giới. ðậu xanh ở Việt Nam là một trong những loại cây trồng
truyền thống và cũng là một trong 3 loại cây ñậu ñỗ chính: lạc, ñậu tương,
ñậu xanh. Nông dân nước ta trồng ñậu xanh với nhiều mục ñích khác nhau:



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 10

Lấy hạt, làm cây phân xanh, cây cải tạo ñất, chống xói mòn, Trồng ñậu
xanh ñã trở thành tập quán ở nhiều vùng. Gần ñây, do có những giống mới
năng suất cao, phù hợp với nhu cầu thâm canh, luân canh cây trồng, cải tạo
ñất ñược ứng dụng ngày càng cao trong ngành trồng trọt, cho nên ñậu xanh
ñang ñược phát triển rộng trong sản xuất với nhiều cơ cấu cây trồng ở nhiều
tỉnh trên ñịa bàn cả nước, [6].
Hiện nay, hạt ñậu xanh ngoài việc sử dụng trực tiếp làm thực phẩm,
như ñồ xôi, ủ giá, nấu chè và các món ăn truyền thống, hạt ñậu xanh còn là
nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm,
ñồng thời cũng là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị sang nhiều nước

trên thế giới, nhất là châu Âu.
1.1.2.3. Vai trò cải tạo ñất
ðậu xanh là cây ngắn ngày, sinh trưởng khỏe, dễ thích ứng với
nhiều loại ñất và nhiều ñiều kiện khí hậu khác nhau. ðậu xanh có thể
trồng ñược nhiều vụ trong năm với nhiều hình thức ña dạng và phong
phú. Chúng có thể trồng xen, trồng gối, trồng thuần trên nhiều vùng và
nhiều chân ñất khác nhau.
Cây ñậu xanh, có tác dụng tốt trong việc cải tạo và bồi dưỡng ñất. ðất
sau khi trồng ñậu xanh sẽ tơi xốp, tốt lên nhờ có thêm một lượng ñạm do quá
trình cố ñịnh ñạm của vi sinh vật cộng sinh trên bộ rễ của cây. ðậu xanh ñã lấy
Nitơ tự do từ khí trời sau khi cố ñịnh ñược tích lũy ñể cung cấp cho cây và ñể
lại trong ñất. Theo Hut-man thì lượng ñạm này khoảng 30 - 70 kg N/ha, nhưng
theo Prencs (1977) thì có thể lên ñến 100 kg N/ha [30]. Trồng ñậu xanh còn
có tác dụng che phủ ñất chống xói mòn, ngăn ngừa cỏ dại, và cung cấp cho
cây trồng một lượng phân hữu cơ do bộ rễ còn lại trong ñất sau khi thu
hoạch. Bên cạnh ñó, khi tham gia vào các hệ thống luân canh, ñậu xanh còn



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 11

góp phần vào quá trình cải tạo ñất, nâng cao ñộ phì nhiêu cho ñất thông qua
việc làm thay ñổi thành phần dinh dưỡng, cải thiện các tính chất lý, hóa,
sinh học trong ñất, nâng cao khả năng hoạt ñộng của tập ñoàn vi sinh vật ñất
giúp ñất thông thoáng tăng ñộ hoãn xung. Ngoài ra, thân cây ñậu xanh dùng
làm phân hữu cơ góp phần cải tạo, tăng ñộ phì nhiêu cho ñất. Từ ñó, nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nâng cao hiệu quả kinh tế, [6].
1.1.2.4. Vai trò trong trồng xen
ðậu xanh, ngoài phương thức trồng thuần, do có thời gian sinh

trưởng ngắn nên rất thích hợp trong hệ thống trồng xen, ñược bố trí thành
từng hàng với tỷ lệ nhất ñịnh với cây trồng chính. ðiều ñó có ý nghĩa rất
quan trọng vì thời kỳ thu hoạch của cây ñậu xanh trùng vào thời kỳ phát
triển mạnh về diện tích lá của cây trồng chính. Như vậy, sau khi thu hoạch
ñậu, cây trồng chính có ñiều kiện phát triển bình thường. Sự có mặt của
ñậu xanh trong giai ñoạn ñầu không những không ảnh hưởng ñến cây trồng
chính mà còn giúp cho môi trường ñất một lượng ñạm do cây ñậu xanh
tổng hợp ñược, giữ ẩm tạo ñiều kiện cây trồng chính phát triển tốt hơn.
Những mô hình trồng xen ñậu xanh với các loại cây trồng như mía, nho
nhe, hướng dương, bông ñay, sắn, khoai tây và ngô ñược tiến hành ở nhiều
nơi. Kết quả trồng xen ñậu xanh với sắn, ngô, khoai tây ở Srilanca năm
1987 là bằng chứng về hiệu quả trồng xen, [14] (bảng 6, phần phụ lục). Ở
miền nam nước ta ñã ứng dụng kết quả này vào các ñối tượng cây trồng và
ñem lại kết quả tốt. Xen 1 hàng ngô với 1 hàng ñậu xanh cho hiệu quả kinh
tế cao nhất, [14] (xem bảng 7, phần phụ lục).



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 12

1.1.2.5. Vai trò trong trồng gối
Trước khi thu hoạch cây trồng chính, người ta trồng ñậu xanh vào
trong ruộng với tỷ lệ nhất ñịnh. Lợi ích của việc trồng gối nâng cao
ñược số mùa vụ trong năm, từ ñó nâng cao ñược tổng thu nhập trên ñơn
vị diện tích. Ngoài ra, kỹ thuật trồng gối còn là kết quả của việc tranh
thủ thời vụ, rút ngắn thời gian canh tác trên ñồng ruộng tránh gặp thời
tiết mưa lũ, nước sông dâng cao. Tuy nhiên, ñể áp dụng việc trồng gối
có kết quả cần nghiên cứu kỹ ñối với từng cây trồng chính và cho từng
giống ñậu xanh, cần lưu ý các ñặc ñiểm chung sau:
1.Thời gian trồng gối không ảnh hưởng ñến thời gian sinh trưởng

của cây trồng chính.
2. Giống ñậu xanh dùng trồng gối phải có khả năng phục hồi
nhanh, sau khi thu hoạch cây trồng chính hoặc có khả năng dễ thích nghi
với ñiều kiện che bóng của cây trồng chính.
3. Giống ñậu xanh dùng trồng gối cần có thời gian sinh trưởng
ngắn < 75 ngày, sinh trưởng mạnh chín tập trung, ít nhiễm sâu, bệnh,
năng suất chất lượng khá. Từ ñó, nâng cao ñược hệ số sử dụng ñất, rút
ngắn thời gian canh tác. Kết quả cho thấy trồng gối không ảnh hưởng
ñến năng suất, chất lượng cây trồng chính, [14].
1.1.2.6. Vai trò trong luân canh
Trong sản xuất nông nghiệp, tác dụng của luân canh cây trồng ñã ñem
lại rất nhiều lợi ích như: Cắt nguồn sâu bệnh trên lúa nước nhờ luân canh với
ñậu xanh, cải tạo ñất, nhất là sự tham gia của cây họ ñậu ngắn ngày. Với ñiều
kiện thời tiết khí hậu vùng nhiệt ñới gió mùa ñiều kiện canh tác/năm rất thuận
lợi, nhiệt ñộ ấm, lượng mưa vừa phải ở ðông Bắc Ấn ðộ, ðông nam Á, châu
Phi, Australia, Bangladesh, Philipin, Thái Lan, Indonesia có ñiều kiện cho



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 13

ñậu xanh sinh trưởng tốt trong vụ hè người ta ñã ứng dụng luân canh cây ñậu
xanh vào giữa 2 vụ cây ngũ cốc ñạt hiệu quả cao nhất, [14].
Hầu hết các vùng Nhiệt ñới gió mùa ñều có thể trồng ñược 2-3 vụ ñậu
xanh/năm. Tuy nhiên, tùy ñiều kiện sinh thái của từng vùng, ñậu xanh có thể
luân canh với cây lương thực ở các vụ Xuân, Hè và vụ Thu. Mô hình này
ứng dụng rộng rãi ở bắc Ấn ðộ, ñông nam Á, châu Phi và Australia.
Ở Việt Nam ñậu xanh ñược trồng trong nhiều hệ thống cây trồng
nhất là ñối với lúa, mía, lạc, ngô. Vùng ñồng bằng sông Cửu Long
thường luân canh ñậu xanh sau mùa lúa nổi và các công thức luân canh

với các cây trồng khác như: ñậu xanh + lạc; lạc + ngô+ ñậu xanh; mía +
ñậu xanh; lúa + ñậu xanh + lúa. Như vậy, luân canh là một biện pháp
quan trọng, không chỉ có ý nghĩa với ñậu xanh mà còn tăng hiệu quả ñối
với cây trồng ở vụ khác. Cơ sở khoa học của hiện tượng này ñược giải
thích bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng quan trọng nhất là những
cây trồng khác nhau có sự tương tác khác nhau ñối với ñất trồng. Sau
mỗi vụ thu hoạch, mỗi cây trồng ñã làm thay ñổi nhất ñịnh ñến thành
phần dinh dưỡng, tính chất lý, hóa học của ñất, thậm chí cả thành phần
vi sinh vật, từ ñó ñã mang lại sự ña dạng và bảo tồn hay phục hồi tính
chất tốt của ñất trồng. Nếu tiếp tục ñộc canh cây trồng cũ có thể thành
phần dinh dưỡng của ñất bị phá vỡ, mất cân ñối, tích lũy nguồn bệnh hại
cây trồng, trở nên trầm trọng hơn và từ ñó năng suất cây trồng có thể bị
giảm dần. Như vậy, có thể hiểu rằng việc luân canh cây trồng là vô cùng
quan trọng trong hệ thống canh tác, nhất là luân canh các loại cây ngũ
cốc với cây trồng họ ñậu.
1.1.3. Yêu cầu sinh thái ñối với cây ñậu xanh
Yếu tố khí hậu là một trong những ñiều kiện môi trường cầu cần thiết
ñể cây trồng sống, sinh trưởng và phát triển. Chính yếu tố khí hậu gắn liền



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 14

với vị trí ñịa lý và mùa vụ nhất là: nhiệt ñộ, lượng mưa, ẩm ñộ không khí và
ánh sáng, chính các yếu tố này ñã trực tiếp phân chia ranh giới cho từng loại
cây trồng, trong ñó có cây ñậu xanh.
1.1.3.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
Mỗi loại cây chúng có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong một
giới hạn nhiệt ñộ nhất ñịnh. ðối với ñậu xanh thích hợp với phạm vi nhiệt ñộ từ
16- 36

0
C (Verma và ctv, 1987). Tuy nhiên, những nghiên cứu về sự tương tác
của nhiệt ñộ lên quá trình sinh trưởng ngưỡng thích nghi tốt hơn của ñậu xanh
theo thứ tự trong phạm vi 22-27
0
C > 16-21
0
C > 33-36
0
C. Qua ñó, giúp chúng ta
có cơ sở khoa học ñể giải thích ñược tại sao ñậu xanh kém phát triển trong mùa
hè khi nhiệt ñộ >36
0
C và mùa ñông khi nhiệt ñộ <16
0
C [14].
1.1.3.2. Yêu cầu về lượng mưa và ẩm ñộ
Cây ñậu xanh là cây trồng cạn, không thích hợp ñối với vùng khí hậu
khô hạn và vùng ẩm ñộ cao. Sự phân bố ñậu xanh trên thực tế hầu như tập
trung ở những vùng có lượng mưa trung bình từ 600-1.000mm, tương ứng
với vùng cận khô hạn và cận ẩm (Lawn và ctv, 1970). Những vùng có lượng
mưa lớn hơn diện tích ñậu xanh bị giảm một phần do cạnh tranh với cây
lương thực. Hơn nữa, những vùng mưa nhiều ñậu xanh bị ảnh hưởng chất
lượng hạt do ẩm mốc phát sinh, trong ñiều kiện mưa to kéo dài nhiều ngày
ñã ảnh hưởng lớn ñến sản xuất ñậu xanh, nếu giai ñoạn gieo hạt ñến thời kỳ
cây con mưa, ẩm ñộ lớn làm ảnh hưởng ñến bộ rễ, cây con có thể bị chết do
bệnh lở cổ rễ gây ra. Tùy mức ñộ ẩm ñộ khác nhau bộ rễ có thể thâm ñen
một phần hoặc chết sau 5-7 ngày.
ðậu xanh còn ñược xem là cây trồng có khả năng chịu hạn khá, cho
nên ñậu xanh có thể sống, sinh trưởng, phát triển ở những nơi sử dụng nước

trời, tuy nhiên năng suất không cao. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, khi

×