Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai sind, f1 (brahman × lai sind) vàf1 (charolais × lai sind) nuôi tại đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM THẾ HUỆ



KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SẢN XUẤT THỊT
CỦA BÒ LAI SIND, F
1
(BRAHMAN × LAI SIND) VÀ
F
1
(CHAROLAIS × LAI SIND) NUÔI TẠI ðĂK LĂK



LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ðỘNG VẬT
Mã số : 62.62.40.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG VŨ BÌNH

PGS.TS. ðINH VĂN CHỈNH




HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………i

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược
công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan những mục trích dẫn trong luận án ñều ñược ghi rõ
ñịa chỉ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ ñều ñược cám ơn.

Hà Nội, tháng 8 năm 2010
Tác giả luận án





PHẠM THẾ HUỆ




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………ii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của các Thầy hướng dẫn: GS. TS. ðặng Vũ Bình, PGS. TS. ðinh Văn
Chỉnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình ñó.
Cảm ơn TS. Vũ Chí Cương, TS. Phạm Kim Cương - Viện Chăn Nuôi,
T.S Trần Quang Hân - Trường ðại học Tây Nguyên, TS. Phan Xuân Hảo,
NCS. ðỗ ðức Lực - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội về các lời khuyên
quý báu cho Luận án này.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình về mọi mặt của Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản, Viện ðào tạo Sau ñại học, Bộ môn Di
truyền và Chọn giống vật nuôi, Dự án PHE - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội; Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Sinh học vật nuôi, Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa - Trường ðại học Tây Nguyên; Bộ môn nghiên
cứu Bò - Viện Chăn nuôi; Trung tâm Khuyến nông huyện Ea Kar, tỉnh ðăk

Lăk, Phòng Chăn nuôi Sở Nông nghiệp tỉnh ðăk Lăk. Công ty Cà phê 719
(Krông Păc, ðăk Lăk), Công ty TNHH Khánh Xuân (Buôn Ma Thuột, ðăk
Lăk), DNTN Hồng Phát (Buôn Ma Thuột, tỉnh ðăk Lăk). Tôi xin trân trọng
cảm ơn các cơ quan ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận án.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp ñỡ quý
báu của các ñồng nghiệp ñã dành cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi dành lời cảm ơn vợ và các con tôi ñã cổ vũ và ñộng viên
và tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suột thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Hà Nội - 2010
TÁC GIẢ LUẬN ÁN



NCS. Phạm Thế Huệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………iii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ cái viết tắt vi

Danh mục bảng vii


Danh mục hình ix

MỞ ðẦU 1

1

Tính cấp thiết của ñề tài 1

2

Mục tiêu nghiên cứu 2

3

ðóng góp khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

1.1

Cơ sở lý thuyết của vấn ñề nghiên cứu 4

1.1.1

Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng 4

1.1.2

Lai giống và ưu thế lai 6


1.1.3

Một số giống bò ñược sử dụng trong nghiên cứu 8

1.2

Khả năng sinh trưởng, cho thịt của bò và các yếu tố ảnh hưởng 10

1.2.1

Khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò 10

1.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở bò 14

1.2.3

Một số chỉ tiêu và phương pháp ñánh giá khả năng sinh
trưởng và cho thịt của bò 20

1.2.4

Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng thịt bò 23

1.3

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 29

1.3.1


Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29

1.3.2

Tình hình nghiên cứu trong nước 30

1.4

Một số yếu tố và ñiều kiện tự nhiên của tỉnh ðăk Lăk 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………iv

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………iv
1.4.1

ðịa hình 34

1.4.2

Khí hậu 35

1.4.3

Thủy văn 35

1.4.4

Tài nguyên ñất 36


1.4.5

Một số nét về tình hình chăn nuôi bò tại tỉnh ðăk Lăk 37

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38

2.1

ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 38

2.1.1

ðối tượng nghiên cứu 38

2.1.2

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 38

2.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu 39

2.2.1

Nội dung nghiên cứu 39

2.2.2

Phương pháp nghiên cứu 39


2.2.3

Phương pháp xử lý số liệu 49

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52

3.1

Sinh trưởng của bò lai hướng thịt 52

3.1.1

Khối lượng của bò lai hướng thịt 52

3.1.2

Kích thước và chỉ số các chiều ño của bò lai hướng thịt 72

3.1.3

Tiêu tốn thức ăn của bò lai hướng thịt 86

3.1.4

Khảo sát ñồ thị sinh trưởng của bò lai hướng thịt 88

3.2

Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt 94


3.2.1

Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 ñến 21 tháng tuổi 94

3.2.2

Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 21 ñến 24 tháng tuổi 98

3.3

Kết quả mổ khảo sát bò lai hướng thịt 103

3.3.1

Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt 103

3.3.2

Thành phần hóa học của thịt bò lai hướng thịt 106

3.3.3

Chất lượng thịt của bò lai hướng thịt 108

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………v

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………v
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 120

1 Kết luận 120


2 ðề nghị 121

Danh mục công trình công bố liên quan ñến luận án 122

Tài liệu tham khảo 123

Phụ lục 140


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ANOVA Analysis of variance (Phân tích phương sai)
TTTð Tăng trọng tuyệt ñối g/ngày
Bra Brahman
BBB Blanc Blue Belge
Char Charolais
CK Chất khô
CSTM Chỉ số tròn mình
CSDT Chỉ số dài thân
CSKL Chỉ số khối lượng
Cs Cộng sự
CV Cao vây
DFD Dark, Firm, Dry (thịt sẩm màu, cứng, khô)
DTC Dài thân chéo
HQSDTĂ Hiệu quả sử dụng thức ăn
HF Holstein Friesian

LS Lai Sind
ME Metalolisable Energy (Năng lượng trao ñổi)
NNH Nuôi trong nông hộ
NTD Nuôi theo dõi
P Khối lượng
PSE Pale, Soft, Exudative (thịt nhợt màu, nhiều nước, nhão)
SE Standard Error (Sai số của số trung bình)
TĂ Thức ăn
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
VN Vòng ngực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………vii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Số lượng mẫu nghiên cứu 38

2.2 Thành phần hóa học của các loại thức ăn 40

2.3 Thành phần thức ăn tinh nuôi theo dõi từ 6 ñến 24 tháng tuổi 40

2.4 Bố trí thí nghiệm nuôi theo dõi từ 6 - 24 tháng tuổi 41

2.5 Bố trí nuôi vỗ béo bò ñực 18 - 21 tháng tuổi 43

2.6 Thành phần thức ăn tinh nuôi vỗ béo lúc 18 - 21 tháng tuổi 43

2.7 Bố trí thí nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 - 24 tháng tuổi 45


2.8 Thành phần thức ăn tinh vỗ béo lúc 21 - 24 tháng 45

2.9 Chỉ tiêu và thời ñiểm ñánh giá chất lượng thịt 47

3.1a Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 53

3.1b Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 53

3.2a Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 62

3.2b Tăng khối lượng tuyệt ñối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 64

3.3a Sinh trưởng tương ñối của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 70

3.3b Sinh trưởng tương ñối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 71

3.4a Cao vây của bò nuôi trong nông hộ qua các tháng tuổi 73

3.4b Cao vây của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 74

3.5a Dài thân chéo của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 77

3.5b Dài thân chéo của bò nuôi theo dõi qua các tháng tuổi 78

3.6a Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 80

3.6b Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 81

3.7a Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi trong nông hộ 83


3.7b Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi theo dõi 84

3.8 Tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò lai hướng thịt 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………viii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông
nghiệp………viii
3.9 Các tham số hàm sinh trưởng của bò Lai Sind, F
1
(Brahman ×
Lai Sind) và F
1
(Charolais × Lai Sind) 88

3.10 Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng tuyệt ñối tại ñiểm uốn 90

3.11 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 ñến 21 tháng tuổi 95

3.12 Hiệu quả sử dụng thức ăn của bò nuôi vỗ béo từ 18 ñến 21
tháng tuổi 96

3.13 Hiệu quả kinh tế nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 ñến 21
tháng tuổi 97

3.14 Tăng khối lượng bò nuôi vỗ béo từ 21 ñến 24 tháng tuổi 99

3.15 Hiệu quả sử dụng thức ăn bò nuôi vỗ béo 21 -24 tháng tuổi 101


3.16 Hiệu quả kinh tế bò nuôi vỗ béo bò từ 21 ñến 24 tháng tuổi 102

3.17 Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt 103

3.18 Thành phần hóa học thịt của bò lai hướng thịt 106

3.19 Giá trị pH của cơ dài lưng ở các thời ñiểm sau giết thịt 108

3.20 Màu sắc của thịt bò ở các thời ñiểm khác nhau sau giết thịt 111

3.21 Tỷ lệ mất nước tại các thời ñiểm bảo quản và chế biến 115

3.22 ðộ dai của thịt ở các thời ñiểm sau khi giết thịt (N) 117


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp…………ix

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

3.1 Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 64
3.2 Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 65
3.3 ðường cong sinh trưởng hàm Gompertz bò Lai Sind NNH 91
3.4 ðường cong sinh trưởng hàm Gompertz F
1
(Bra × LS) NNH 91
3.5 ðường cong sinh trưởng hàm Gompertz F
1
(Char × LS)NNH 92

3.6 ðường cong sinh trưởng hàm Gompertz Lai Sind NTD 92
3.7 ðường cong sinh trưởng hàm Gompertz F
1
(Bra × LS) NTD 93
3.8 ðường cong sinh trưởng hàm Gompertz F
1
(Bra × LS) NTD 93
3.9 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 ñến 21 tháng tuổi 96
3.10 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 21ñến 24 tháng tuổi 100
3.11 Biến ñổi pH của thịt bò 109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 1
MỞ ðẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, chăn nuôi bò ở nước ta phát triển mạnh, cung
cấp nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng cho xã hội, cung cấp phân bón và
sức kéo cho sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (2007)[16] ñàn bò ở nước ta có
6.724.703 con, phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên 763.317 con chiếm 11,25%
tổng ñàn bò cả nước. Riêng ở tỉnh ðăk Lăk, số lượng bò tăng nhanh: từ
197.000 năm 2004 lên 221.668 con năm 2007, trong ñó bò Lai Sind chiếm
34,23%. Theo kế hoạch ñến năm 2010, ñàn bò của tỉnh ñạt 370.000 con, tỷ lệ
bò lai ñạt 40%, tốc ñộ tăng ñàn hàng năm ñạt 5 - 6%.
ðăk Lăk có diện tích 13.085 km
2
, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên của cả
nước. ðất dành cho lâm nghiệp 602.479,94 ha; ñất chưa sử dụng 136.362,01
ha (Chi cục thống kê ðăk Lăk, (2007)[15]. ðịa hình ðăk Lăk có ñộ cao trung

bình 500 - 700 m, ñịa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh chiếm
53% diện tích, núi cao chiếm 35%, ñất vùng trũng chiếm 12%, phần lớn ñất
ñai tự nhiên là ñất ñỏ bazan thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp như
Cà Phê, Cao Su, Bông vải…. ðây cũng là một tỉnh có diện tích ñồng cỏ lớn,
thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi bò thịt hàng hóa và ñã hình thành
nhiều vùng chăn nuôi chuyên canh.
Hiện nay, chăn nuôi bò thịt ñã trở thành một ngành chuyên môn hóa
khá cao. Khai thác tối ña tiềm năng di truyền của con vật, sử dụng các phương
thức chăn nuôi hợp lý, nắm chắc thị trường tiêu thụ là những hướng ñi cơ bản
của sản xuất bò thịt. Sản phẩm thịt bò có tỷ lệ protein cao, thơm ngon, màu
sắc ñẹp, thịt mềm, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng ñang ñược chú trọng
trong chăn nuôi bò thịt.
Trong nhiều năm qua, chúng ta ñã tiến hành cải tạo ñàn bò Vàng theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 2
hướng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chương trình “Sind hóa”
ñược coi là bước ñi ñầu nhằm giải quyết sức kéo và tạo nền cho việc lai tạo
tiếp theo. Bò Lai Sind mới tăng ñược lượng thịt khoảng 5% so với bò ñịa
phương (Lê Viết Ly, 1995)[26], các nghiên cứu thăm dò cho lai giữa các
giống bò thịt với bò Lai Sind ñược bắt ñầu từ 1975 - 1978, 1982 do Viện
Chăn nuôi chủ trì tại các Nông trường ðồng Giao (Ninh Bình), Hà Tam (Gia
Lai - Kon Tum), Bình ðịnh và vùng phụ cận Hà Nội. Các nghiên cứu lai kinh
tế bò thịt ở các ñịa phương khác nhau trong cả nước ñã xác ñịnh ñược một số
cặp lai sinh trưởng tốt, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt hơn bò ñịa
phương. Ví dụ F
1
(Drought Master × Lai Sind), F
1
(Brahman × Lai Sind),
F

1
(Simmental × Lai Sind).
ðăk Lăk có các ñiều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển chăn nuôi bò
thịt. Tuy nhiên, các giống bò nuôi thịt chủ yếu là các giống bò ñịa phương và
bò Lai Sind. Do vậy việc ñưa các giống bò thịt có năng suất cao vào ñịa bàn
tỉnh ðăk Lăk và sử dụng chúng phối giống với bò cái Lai Sind ñể tạo bò lai
hướng thịt là một ñòi hỏi cấp bách nhằm nâng cao năng suất, cải thiện chất
lượng thịt và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi bò thịt.
Xuất phát từ ñòi hỏi trên chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind, F
1
(Brahman
× Lai Sind) và F
1
(Charolais × Lai Sind) nuôi tại ðăk Lăk”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm ñánh giá và so sánh khả năng sinh trưởng, cho thịt,
chất lượng thịt của bò Lai Sind và hai tổ hợp lai giữa tinh bò ñực Brahman,
Charolais với bò cái Lai Sind, ñồng thời cải thiện năng suất và chất lượng thịt
của các nhóm bò này bằng biện pháp nuôi vỗ béo.
3 ðóng góp khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1 ðóng góp khoa học của luận án
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 3
* Phân tích ñược các tính trạng năng suất chủ yếu của bò Lai Sind,
F
1
(Brahman × Lai Sind) và F
1
(Charolais × Lai Sind) nuôi tại ðăk Lăk.

* Xác ñịnh chất lượng thịt theo các tiêu chí màu sắc, ñộ dai, ñộ pH, tỷ
lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến ñối với thịt bò.
* Sử dụng hàm Gompertz mô hình hóa quá trình sinh trưởng của các
nhóm bò lai nói trên ứng dụng vào trong lai giống và nuôi dưỡng bò thit.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind,
F
1
(Brahman × Lai Sind), F
1
(Charolais × Lai Sind) nuôi tại ðăk Lăk.
- Góp phần phát triển vùng sản xuất bò thịt chất lượng cao.
- Góp phần vào giảng dạy các môn học liên quan cho ngành Chăn nuôi
Thú y.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý thuyết của vấn ñề nghiên cứu
1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng
1.1.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng ñược gọi là tính trạng ño lường vì sự nghiên cứu
của chúng phụ thuộc vào sự ño lường. Tuy nhiên có một số tính trạng mà giá
trị của nó thu ñược bằng cách ñếm như số con ñẻ trong một lứa, số trứng ñẻ
trong một chu kỳ vẫn ñược coi là tính trạng số lượng. Phần lớn các tính
trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là tính trạng số lượng, hầu như các
thay ñổi trong tiến trình tiến hóa của sinh vật là sự thay ñổi của tính trạng số
lượng. Tính trạng số lượng có các ñặc trưng sau:
+ Tính trạng số lượng biến thiên liên tục;

+ Phân bố tần suất giá trị của tính trạng số lượng là phân bố chuẩn;
+ Là tính trạng do nhiều gen ñiều khiển, mỗi gen có một tác ñộng nhỏ;
+ Chịu tác ñộng rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh.
1.1.1.2 Sự di truyền của tính trạng số lượng
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel làm
cơ sở, nhưng do ñặc ñiểm riêng của tính trạng số lượng so với tính trạng chất
lượng, nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số lượng khác với
phương pháp nghiên cứu của di truyền học Mendel.
Ở các ñời lai, tính trạng số lượng không phân ly theo một tỷ lệ nhất
ñịnh, kết quả ñó hầu như ñối lập với quy luật di truyền Mendel. Do vậy nhiều
nhà nghiên cứu di truyền trước ñây cho rằng sự di truyền tính trạng số lượng
không tuân theo quy luật di truyền Mendel. ðến năm 1908 các công trình
nghiên cứu của Nilsson - Ehle mới xác ñịnh ñược tính trạng số lượng biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 5
thiên liên tục và di truyền theo ñúng quy luật của tính trạng chất lượng có
biến dị gián ñoạn, tức là các ñịnh luật cơ bản về di truyền của Meldel (trích
theo Trần ðình Miên và Cs 1994)[34]. Bộ phận di truyền liên quan tới các
tính trạng số lượng ñược gọi là di truyền học số lượng hoặc di truyền sinh trắc
hay di truyền thống kê. Do ñặc trưng của tính trạng số lượng nên phương
pháp nghiên cứu di truyền số lượng khác với phương pháp nghiên cứu di
truyền chất lượng:
+ ðối tượng nghiên cứu không dừng lại ở mức ñộ cá thể mà phải mở
rộng ở mức ñộ quần thể bao gồm các nhóm cá thể.
+ Sự sai khác giữa các cá thể không thể chỉ là sự phân loại mà phải có
sự ño lường từng cá thể.
Cơ sở di truyền tính trạng số lượng ñược thiết lập bởi các công trình
nghiên cứu của Fisher (1918)[89]; Wright (1926); Haldane (1932); (trích theo
Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54], ðặng Vũ Bình (2002)[4]. ðể giải thích sự di
truyền tính trạng số lượng Nilsson-Ehle (1908) ñã ñưa ra giả thuyết ña gen

với nội dung sau: Tính trạng số lượng chịu tác ñộng của nhiều cặp gen,
phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của
di truyền: như sự phân ly, tổ hợp và liên kết Mỗi gen thường có tác dụng
nhỏ ñối với các tính trạng kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp lớn
hơn. Tác dụng của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể cộng
gộp hoặc không công gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác ñộng ức chế
khác nhau giữa các gen nằm ở các locus khác nhau.
Trong thực tế nếu biết ñược chính xác số lượng gen quyết ñịnh tính
trạng số lượng có thể ñề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính
trạng số lượng ñó.
Theo Morgan (1911), Wright (1933) (trích theo Phan Cự Nhân
(1977)[37], quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 6
phối của các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của ñiều kiện môi trường.
Giá trị của một tính trạng (giá trị kiểu hình) biểu thị thông qua giá trị
kiểu gen và sai lệch môi trường:
P = G + E
Trong ñó: P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E : Sai lệch môi trường.
Sai lệch của môi trường của một quần thể bằng không, do ñó giá trị
trung bình kiểu hình bằng giá trị trung bình kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu
ứng riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới
tính trạng nghiên cứu.
Phân tích giá trị của tính trạng số lượng cho thấy muốn cải tiến năng suất
của vật nuôi cần phải tác ñộng cải tiến di truyền (G) bằng cách tác ñộng vào
hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện pháp chọn lọc. Tác ñộng vào các hiệu
ứng trội và át chế bằng các biện pháp tạp giao. Tác ñộng về mặt môi trường

bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến
chuồng trại và các ñiều kiện môi trường, tăng cường các biện pháp thú y.
Theo Johanson (1968)[102], tính trạng số lượng thể hiện bằng các giá
trị ño lường và ñược xác ñịnh bằng các tham số riêng. Theo Nguyễn Văn
Thiện (1995)[54] khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng người ta
thường dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác ñịnh các mối tương
quan, phụ thuộc tuyến tính.

1.1.2 Lai giống và ưu thế lai
Lai giống là phương pháp nhân giống ñược ứng dụng rộng rãi trong
nhân giống bò thịt nhằm tăng mức ñộ dị hợp và làm giảm mức ñộ ñồng hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 7
Phương pháp nhân giống này làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ
sau giảm ñi còn tần số kiểu gen dị hợp tăng lên. Theo nghĩa rộng, lai giống là
cho giao phối các cá thể có các kiểu gen khác nhau. Lai giống là cho giao
phối giữa các cá thể thuộc hai dòng cận huyết trong cùng một giống, thuộc hai
giống hoặc hai loài khác nhau.
Lai giống sẽ tạo ra ñời lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng và
chống ñỡ bệnh tật cao hơn, ñồng thời làm tăng khả năng sinh sản, sinh trưởng
và cho sản phẩm (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54].
Lai giống vừa lợi dụng tác ñộng cộng gộp và không cộng gộp của gen.
Mục ñích của lai giống là thông qua các phương pháp lai cụ thể ñể làm tăng
khả năng cho sản phẩm như thịt, trứng, sữa ở thế hệ con lai, ñồng thời cũng là
ñiều kiện hình thành giống mới. Hiện nay các giống mới hình thành phần lớn
là do lai. Lai giống cũng có mục ñích lợi dụng một hiện tượng sinh vật học
quan trọng, ñó là ưu thế lai trong chăn nuôi.
Lai giống tạo ra ưu thế lai (heterosis), thuật ngữ “Ưu thế lai” ñược dùng
từ năm 1914, theo ñề nghị của nhà di truyền học Shull (1952) [126]. Có thể
hiểu ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và các tính trạng

sản xuất của con lai cao hơn bố mẹ. Có thể nói ưu thế lai là tính ưu việt của
ñời lai so với ñời bố mẹ.
Theo Lebedev (1972)[25], lai giống làm tăng sức sống, tăng sức khỏe,
sức chịu ñựng và tăng năng suất ở ñời con do giao phối không cận huyết.
Trần ðình Miên (1975)[33], khi cho giao phối giữa hai cá thể, hai
dòng, hai giống, hai loài khác nhau ñời con sinh ra khỏe hơn, chịu ñựng bệnh
tật tốt hơn, các tính trạng sản xuất tốt hơn ñời bố mẹ.
ðể tạo ñược ưu thế lai người ta áp dụng các hình thức giao phối không
cận huyết nhằm tăng mức ñộ dị hợp tử. Các hình thức ñó bao gồm lai giữa các
dòng, lai giữa các giống, lai xa. Ưu thế lai ñạt cao nhất ở thế hệ F
1
, ở thế hệ F
2

ưu thế lai chỉ bằng một nửa so với F
1
. Chính vì vậy con lai F
1
thường ñược
phổ biến với những nét ưu việt của nó. Franke (1990)[93] lai kinh tế bò thịt có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 8
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 8
sự tham gia của 2 hoặc 3 giống cho thấy con lai sinh ra từ công thức lai có 3 -
4 giống tham gia có khối lượng cao hơn con lai giữa 2 giống.
Nguyễn Văn Thưởng và Hồ Khắc Oánh (1986)[56] cho thấy bò lai 3
máu có năng suất cao hơn bò lai 2 máu.
Trong lai giống việc lựa chọn tổ hợp lai cần phải chú ý tới khả năng
phối hợp (nicking), các giống tham gia lai tạo phải ñược chọn lọc phù hợp
nhằm phát huy tác ñược các ưu ñiểm và hạn chế những ñặc ñiểm xấu của các
giống tham gia xuất hiện ở con lai. Kết quả lai tạo phụ thuộc rất nhiều vào

ñiều kiện ngoại cảnh vì ñiều kiện ngoại cảnh tác ñộng trong suốt quá trình
hình thành tính trạng mới của con lai. Ngoại cảnh cần ñược hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả môi trường trong và môi trường ngoài tổ hợp gen.
Do những ñặc thù của ưu thế lai phong phú như vậy, nên khi ñánh giá
kết quả lai tạo cần ñánh giá một cách tổng hợp các tính trạng, bao gồm: so
sánh con lai với giống thuần, ñánh giá mức ñộ vượt trội của con lai, so sánh
trị số trung bình của con lai với trị số trung bình của thế hệ bố, mẹ.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh vật tương phản với suy hóa cận huyết, nó
là bằng chứng ñể giải thích cơ chế di truyền của con lai. Thuyết gen trội cho
rằng ở thế hệ F
1
thường có ưu thế lai cao hơn do tập trung ñược gen trội ở tất
cả các locus (Keeble và Pillow, 1910; Bruce, 1910 và Jones, 1917) (trích từ
Nguyễn Hải Quân và Cs, (1995)[47]. Nếu cho F
1
tự giao, ưu thế lai sẽ giảm
do gen trội phân ly hoặc sự sắp xếp có lợi nhất bị phá vỡ. Thuyết siêu trội lại
cho rằng, trạng thái dị hợp là có lợi nhất Aa > AA > aa. Các cá thể F
1
vượt cả
bố và mẹ về sức sống, sức sản xuất, khả năng sinh sản và khả năng chống lại
bệnh tật. Các cá thể ở trạng thái dị hợp có khả năng thích nghi cao hơn ñối với
các thay ñổi của môi trường. Như vậy nguồn gốc của ưu thế lai nằm ở bộ máy
di truyền của tế bào và là những thay ñổi cấu trúc trong hệ di truyền riêng biệt
do tác ñộng qua lại giữa các genotype khác nhau về chất theo một hệ nào ñó
tạo ra ưu thế ở con lai.
1.1.3 Một số giống bò ñược sử dụng trong nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 9
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 9
1.1.3.1 Giống bò Lai Sind (hình ảnh minh họa – phụ lục 1)

Bò Lai Sind cái nền dùng trong lai giống bò thịt trong thí nghiệm ñược
bình tuyển tại ðăk Lăk có khối lượng 250 kg trở lên.
Bò Lai Sind thuộc nhóm bò u (Bos indicus) hình thành ở Việt Nam từ
những năm 1920, bò có màu lông vàng vàng ñậm hoặc vàng sẫm cánh gián,
ñầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống, yếm và rốn phát triển, u vai nổi rõ, lưng
ngắn ngực sâu, mông dốc, bầu vú khá phát triển, u vai nổi rõ, lưng ngắn ngực
sâu, bầu vú khá phát triển, ñuôi dài. Bò thích nghi rộng rãi ở trong nước, khả
năng sinh sản tốt, khả năng chống bênh cao, ít bị các bệnh ký sinh trùng.
Con cái trưởng thành 250 - 300 kg
Con ñực trường thành 350 - 450 kg
Tỷ lệ thịt xẻ 45 - 48%, thịt mềm, thơm ngon.
1 1.3.2 Bò lai F
1
(Brahman × Lai Sind) (hình ảnh minh họa – phụ lục 2)


Bò lai F
1
(Brahman × Lai Sind) ñược tạo ra bằng sử dụng tinh bò ñực
giống Brahman nhập từ Úc phối với bò cái Lai Sind tại ðăk Lăk, bò có ñặc
ñiểm sau:
Bò Lai F
1
(Brahman × Lai Sind) có màu sắc lông ñỏ vàng hoặc màu
xám trắng tùy theo dòng bố nhập vào (red Brahman hay grey Brahman), bò
thích nghi cao với khí hậu trong nước, khả năng chống bệnh cao, ít bị bệnh ký
Bò cái
Lai Sind

Bò ñực

Brahman
F
1
(Brahman × Lai Sind)
×

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………
10
sinh trùng.
Con cái trưởng thành nặng: 300 - 350 kg
Con ñực trưởng thành: 350 - 450 kg
Tỷ lệ thịt xẻ 48 - 50%
1.1.3.3 Bò lai F
1
(Charolais × Lai Sind) (hình ảnh minh họa phụ lục 3)
Bò lai F
1
(Charolais × Lai Sind) ñược tạo ra bằng cách phối tinh bò ñực
giống Charolais với bò cái giống Lai Sind. Bò F
1
(Charolais × Lai Sind) có ñặc
ñiểm sau:
Con lai F
1
(Charolais × Lai Sind) có màu xám bạc, không loang ñốm.
ðầu nhỏ, ngắn, trán rộng, sừng tròn trắng, tai to trung bình, cổ ngắn, ngực
sâu, lưng phẳng, thân rộng, ñùi phát triển, mông ngắn.
Con cái trưởng thành: 350 - 400 kg
Con ñực trưởng thành: 400 - 450 kg

Tỷ lệ thịt xẻ 50 - 55%, thịt mềm, thơm ngon.

1.2 Khả năng sinh trưởng, cho thịt của bò và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1 Khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do ñồng hóa và dị
hóa, là sự tăng kích thước các chiều cao, chiều dài, bề ngang, tăng khối lượng
của các bộ phận và toàn bộ cơ thể (Nguyễn Hải Quân và Cs, (1995)[47]. ðặc
ñiểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng và các chất dinh dưỡng của
Bò cái
Lai Sind

Bò ñực
Charolais
F
1
(Charolais × Lai Sind)
×

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………
11
môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo của cơ thể của mình ñể lớn lên
và phát triển. ðó là quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Cơ thể
sinh vật thực hiện các chuyển hóa trao ñổi chất cơ bản ñể tạo ra cơ sở vật chất
của tế bào sống.
Quá trình sinh trưởng của sinh vật bao gồm các quá trình phân chia của
tế bào nhằm làm tăng số lượng và kích thước của tế bào, tăng tích lũy vật chất
trong tế bào thông qua quá trình sinh tổng hợp protein.
Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể. ðó là
sự hình thành các tổ chức, bộ phận mới và sự hoàn thiện tính chất và chức

năng của các bộ phận trong cơ thể, ñó là sự phát triển toàn diện của cơ thể cả
về hình thái và chức năng trên cơ sở tính di truyền.
Sinh trưởng và phát dục cùng diễn ra trong cơ thể, trong sự phát triển
chung của cơ thể không tách rời nhau và không mâu thuẫn với nhau, cùng tồn tại
và hỗ trợ nhau cùng phát triển tạo cho cơ thể gia súc hoàn thiện các chức phận.
Quá trình phát triển của cơ thể gia súc tuân theo các quy luật sinh
trưởng không ñồng ñều, quy luật sinh trưởng phát dục theo giai ñoạn, quy luật
tính chu kỳ. Ở mỗi giai ñoạn khác nhau cơ thể ñộng vật có quá trình sinh
trưởng không giống nhau. Từng giai ñoạn ñòi hỏi các ñiều kiện khác nhau và
có các ñặc trưng riêng. Nhìn chung quá trình phát triển của cơ thể gia súc trải
qua hai giai ñoạn lớn.
Giai ñoạn trong bào thai ñược tính từ lúc trứng ñược thụ tinh tạo thành
hợp tử cho ñến khi ñộng vật ñược sinh ra. Thời gian của giai ñoạn trong bào
thai dài ngắn khác nhau phụ thuộc vào loài, giống. Thời gian trong bào thai là
một tính trạng rất ổn ñịnh. ðặc trưng của giai ñoạn này là quá trình sinh trưởng,
phát dục rất mãnh liệt:
4
3
khối lượng của bào thai phát triển trong thời gian cuối.
Quá trình sinh trưởng mãnh liệt ñòi hỏi quá trình chăm sóc gia súc cái mang
thai phải hết sức chu ñáo tránh hiện tượng các bộ phận phát triển mạnh trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………
12
thời kỳ bào thai bị kìm hãm do các nguyên nhân dinh dưỡng làm ảnh hưởng
ñến quá trình sinh trưởng, phát dục và khả năng sản xuất sau này của con vật.
Quá trình sinh trưởng, phát dục ngoài bào thai bắt ñầu từ khi gia súc
sinh ra ñến khi già cỗi. Mỗi thời kỳ khác nhau gia súc có quá trình sinh
trưởng, phát dục khác nhau, nhu cầu về dinh dưỡng từng thời kỳ cũng khác
nhau. Nhìn chung quá trình sinh trưởng ở thời kỳ ñầu vẫn còn khá mãnh liệt,

ñến giai ñoạn trưởng thành gia súc ñi vào thế ổn ñịnh. Thời gian mang thai
dài ngắn tùy thuộc loài, giống gia súc. Khả năng cho sản phẩm tùy thuộc từng
phẩm giống, giống khác nhau khả năng cho thịt khác nhau. Tốc ñộ và cách
thức sinh tổng hợp protein chính là phương thức hoạt ñộng của gen ñiều khiển
sinh trưởng của cơ thể, Williamson và Payner (1978)[133], Wood và
Cs(1987)[134].
Thời kỳ bú sữa: Sự tăng trưởng của cơ thể gia súc non rất mãnh liệt,
nhiều cơ quan bộ phận trong cơ thể chưa phát triển hoàn thiện (cơ quan ñiều
hòa thân nhiệt, cơ quan tiêu hóa ). Nguồn dinh dưỡng cung cấp cho gia súc
non hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng cho sữa của con mẹ. Hệ số di truyền
về sinh trưởng của gia súc trong giai ñoạn này thường thấp, ở bò sữa h
2
= 0,12
hệ số di truyền thay ñổi theo từng giống (Nguyễn Ân 1972)[2]. Sự ñồng
huyết, giới tính (con sinh ra ñực hay cái) có ảnh hưởng mạnh nhất ñến sự tăng
trưởng của vật non (Trần ðình Miên và Cs, 1994)[34]
Giai ñoạn sau cai sữa: Sự tăng trưởng của con vật biểu hiện rõ nét qua
các ñặc trưng kiểu hình, hệ số di truyền tính trạng sinh trưởng và khả năng
cho thịt khá cao. Quá trình sinh trưởng tuân theo các quy luật sinh học như
quy luật sinh trưởng phát dục không ñồng ñều, quy luật sinh trưởng phát dục
theo giai ñoạn, quy luật sinh trưởng phát dục theo chu kỳ.
Lê Viết Ly (1995)[26], cho thấy ñường cong sinh trưởng của bò cũng
như các gia súc khác cho ta thấy 2 pha rõ rệt: Pha sinh trưởng nhanh xảy ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………
13
trước khi thành thục sinh dục. Con vật tăng khối lượng theo tỷ lệ tăng dần khi
ñược nuôi dưỡng với khẩu phần hợp lý. Pha thứ hai mà chúng ta dễ dàng nhận
thấy là pha sinh trưởng chậm lại, sinh trưởng giảm dần cho ñến khi con vật ổn
ñịnh về mặt khối lượng, lúc này con vật thành thục về thể vóc. Sự giảm tỷ lệ

sinh trưởng có thể do quá trình ñồng hóa và dị hóa ñạt mức cân bằng, tổ chức
tế bào của các mô ñáp ứng ít hơn với hormon sinh trưởng. Sự sinh trưởng của
cơ tương ñối nhanh, các tổ chức cơ tăng khối lượng với cường ñộ tương ñối
ổn ñịnh. Sự tích luỹ mỡ ở thời kỳ gia súc non chậm nhưng sau ñó tăng lên khi
gia súc thành thục thể vóc.
Chăn nuôi bò thịt phải hướng tới mục ñích thúc ñẩy tăng trưởng nhanh
các phần thịt có giá trị và giảm thiểu các phần thịt kém chất lượng như phần
thịt ñầu, thịt chân, thịt vùng bụng.
Trong quá trình nuôi dưỡng không thể tránh khỏi tình trạng sinh trưởng
bị kìm hãm do các tác ñộng của môi trường như thiếu thức ăn trong mùa khô
hoặc vì những tác ñộng khác dẫn dến cường ñộ sinh trưởng của gia súc thấp
và phải ñợi cho ñến mùa có nhiều thức ăn con vật mới sinh trưởng tốt lên.
Thông thường xảy ra hiện tượng ở một giai ñoạn nào ñó sinh trưởng của con
vật bị kìm hãm do bị thiếu thức ăn, ñến giai ñoạn sau nhận ñược dinh dưỡng
tốt, cường ñộ sinh trưởng của nó sẽ lớn hơn ở con vật không bị ức chế và cuối
cùng vẫn ñạt khối lượng cùng lúc với các con vật khác. ðó là hiện tượng sinh
trưởng bù chúng ta thường gặp trong chăn nuôi gia súc nhai lại do kéo dài thời
gian nuôi qua các mùa vụ khác nhau trong năm. Trong thực tế chăn nuôi chúng ta
ñã áp dụng hiện tượng sinh trưởng bù vào vỗ béo bò gầy ñể nâng cao năng suất và
cải tiến chất lượng thịt, ñưa lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
Sinh trưởng của gia súc chịu tác ñộng của các yếu tố tính di truyền và
ngoại cảnh. Sinh trưởng nhanh hay chậm phản ánh khả năng sản xuất của
con vật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………
14
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở bò
1.2.2.1 Yếu tố di truyền
Trong thực tế các giống bò khác nhau có tốc ñộ sinh trưởng và khả
năng sản xuất thịt hoàn toàn khác nhau. Khả năng này phụ thuộc vào quá trình

sinh trưởng của từng giống bò, ñó là quá trình tích lũy các hợp chất hữu cơ
trong cơ thể mà thành phần chính là protein. Tốc ñộ và phương thức tổng hợp
protein phụ thuộc vào tốc ñộ và phương thức hoạt ñộng của các gen ñiều
khiển sinh trưởng (Williamson và Payner, 1978)[133].
Cường ñộ sinh trưởng của con vật phụ thuộc vào lứa tuổi, khối lượng,
giới tính. Sự thành thục thể xác sớm hay muộn cũng tác ñộng ñến sinh trưởng
và tầm vóc của bò thịt. Bò ñực Charolais thành thục thể vóc muộn hơn so với
bò ñực Aberdeen Angus khi chúng cùng ñược nuôi ở một chế ñộ dinh dưỡng.
Giới tính cũng tác ñộng rõ nét ñối với sự sinh trưởng, bò ñực thường có quá
trình sinh trưởng mạnh hơn bò cái. Do vậy khối lượng bò ñực thường lớn hơn
bò cái cùng tuổi từ 10 - 20%. ðiều này liên quan tới hormon sinh trưởng như
testosterone ở con ñực. Quá trình sinh trưởng nói trên cũng ảnh hưởng tới các
thành phần khác nhau của cơ thể. Ở bò ñực hàm lượng mỡ trong cơ thấp hơn
so với bò ñực thiến, như vậy sự thiếu hụt hormon sinh dục ñã tác ñộng tới
chuyển hóa, phần lớn năng lượng ñược chuyển hóa thành mỡ ở bò ñực thiến.
Sự tăng cường tích lũy mỡ cũng làm thay ñổi hình dáng bên ngoài của bò thịt,
hình dáng ñó có ảnh hưởng tới thành phần thịt xẻ. Sự khác nhau về hình dạng
thịt xẻ ñó có liên quan tới ñộ dài của xương và các liên kết giữa xương và cơ.
ðộ béo của thịt xẻ có liên quan tới giống, khối lượng giết mổ và ñộ tuổi giết
thịt cũng như phương thức nuôi dưỡng.
ðể ñạt hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi phải tạo ra các giống bò có
sức sản xuất cao, ñó là các giống bò thịt chuyên dụng. Hiện nay hướng sản
xuất thịt bò với các giống chuyên dụng, thịt có hàm lượng protein cao, màu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp……… 15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp………
15
sắc thịt tươi, tính thơm ngon như các giống Brahman, Drought Master, Santa
Gertrudis, Charolais hoặc con lai giữa các giống bò thịt cao sản là một
khuynh hướng ñang ngày càng trở nên thông dụng ở các nước có ngành chăn
nuôi bò thịt tiên tiến. Xu hướng chọn lọc bò thịt chú ý nhiều tới cơ dài lưng,

ñộ lớn của cơ vùng mông ñã tạo nên các giống bò cao sản, có khả năng cho
năng suất thịt cao. Theo Johansson và Korkman (1950) (trích từ Nguyễn Hải
Quân và Cs, (1995)[47] hệ số di truyền cơ dài lưng và thịt vùng mông khá
cao (h
2
= 0,61).
Burns và Cs (2005)[5] cho rằng khối lượng thân thịt là tiêu chuẩn quan
trọng nhất ñánh giá khả năng cho thịt ở bò. Các yếu tố chi phối ñến tỷ lệ thịt
xẻ bao gồm: kiểu gen, tỷ lệ mất nước, ñộ béo của thân thịt, khối lượng thân
thịt. Bò Bos indicus thông thường cho tỷ lệ thịt xẻ cao hơn so với bò Bos
taurus 1,5 - 2%, con lai với bò châu Âu có chiều hướng trung gian.
Trên góc ñộ xem xét khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò hướng
thịt, quan tâm lớn nhất của chúng ta là tạo ra ưu thế lai về khả năng cho thịt
và nâng cao phẩm chất thịt. Chính vì vậy chúng ta ñã và ñang tiến hành các
phương thức lai tạo 2, 3 máu giữa các giống bò nội với các giống bò chuyên
dụng thịt nhiệt ñới và chuyên dụng thịt ôn ñới (Nguyễn Văn Thưởng và Cs
1995)[57]; Lê Viết Ly (1995)[26]; Vũ Văn Nội và Lê Viết ly (1996)[43]; Vũ
Chí Cương (2007)[12]
Vũ Văn Nội và CTV (1995)[40] cho thấy trong ñiều kiện nuôi chăn thả
và bổ sung thức ăn thô xanh tại chuồng, bò lai F
1
(Charolais × bò nội) ñạt tăng
trọng 556g/ngày; F
1
(Simmental
×
bò nội) ñạt mức tăng trọng 520 g/ngày còn
F
1
(Red Sindhi

×
bò nội) chỉ ñạt 368 g/ngày. Các tác giả còn cho biết bò F
1

chăn thả trên ñồng cỏ quảng canh ñạt tăng trọng thấp 210 - 240 g/con/ngày.
Trong ñiều kiện chăn thả ở nước ta mức sinh trưởng của bò Vàng 350 g/ngày;
bê Lai Sind 400 g/ngày; bê Charolais 700 g/ngày; bê lai Red Sindhi 500 - 600

×