Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

nghiên cứu quan hệ liên kết kinh tế với hộ nông dân thông qua hợp đồng sản xuất tại các vùng chè và mía ở sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 110 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội




Hoàng thị hà


Nghiên cứu quan hệ liên kết kinh tế
với hộ nông dân thông qua hợp đồng sản xuất
tại các vùng chè và mía ở sơn la





luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05

Ngi hng dẫn khoa học : pgs.ts. lê hữu ảnh



Hà Nội, 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng ,mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Hoàng Thị Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… ii
Lời cảm ơn
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện sau
ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của thầy giáo, PGS.TS. Lê Hữu Ảnh – khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh- trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người thầy ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của công ty
chè Mộc Châu, công ty chè Chiềng ve và một số doanh nghiệp sản xuất chè
tại ñịa bàn Mộc Châu; công ty cổ phần mía ñường Sơn La ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.


Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


Hoàng Thị Hà





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… iii
MỤC LỤC
Trang

I. MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết phải nghiên cứu ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Khái quát về liên kết kinh tế 4
2.1.1 Khái niệm về liên kết kinh tế 4
2.1.2 Lợi ích của liên kết kinh tế 5
2.2 Cơ sở kinh tế của liên kết nông - công nghiệp 6
2.3 Thế nào là sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp ñồng 9
2.4 Lý do của hợp ñồng sản xuất trong nông nghiệp 12
2.5 Cơ sở pháp lý của hợp ñồng sản xuất nông sản ở Việt Nam 18
2.6 Kinh nghiệm áp dụng hình thức hợp ñồng ở một số nước trên thế giới và
Việt Nam 19

2.6.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 19
2.6.2 Kinh nghiệm của Việt Nam 22
III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP 25
NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 25
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu chè và mía 27
3.1.2 ðặc ñiểm ñịa hình, ñất ñai của huyện Mộc Châu và Mai Sơn 28
3.1.3 ðặc ñiểm về cơ sở hạ tầng 29
3.2 Khung nghiên cứu 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… iv
3.2.1 Khung nghiên cứu 30
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.3 Hệ thống nhóm chỉ tiêu nghiên cứu 34
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN 38
4.1 Sự hình thành các liên kết sản xuất chủ yếu ở vùng chè Mộc Châu và mía
Mai Sơn 38
4.1.1 Nét ñặc trưng của vùng nguyên liệu chè Mộc Châu và mía Mai Sơn 38
4.1.2 Khái quát về công ty 39
4.1.3 ðặc ñiểm của hộ sản xuất chè – mía 39
4.1.4 ðặc ñiểm trong quan hệ sản xuất – chế biến tại vùng nguyên liệu chè.40
4.1.5 ðặc ñiểm trong quan hệ sản xuất – chế biến tại vùng nguyên liệu mía 41
4.2 Các mô hình liên kết trong sản xuất chè và trong sản xuất mía tại Sơn La 43
4.2.1 Các mô hình liên kết 43
4.2.2 Những loại hợp ñồng chè và mía trong nghiên cứu tại vùng nguyên liệu
chè và mía 47
4.2.3 Nội dung cơ bản trong hợp ñồng liên kết chè và hợp ñồng liên kết mía 49
4.3 Lợi ích trong liên kết chè và liên kết mía 54
4.3.1 Các quan hệ chính liên quan ñến liên kết kinh tế trong vùng nguyên liệu.54
4.3.2 Lợi ích kinh tế trong liên kết chè và liên kết mía 56
4.3.3 Hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất - chế biến chè - mía 63

4.3.4 Những vấn ñề tồn tại trong hợp ñồng sản xuất chè và sản xuất mía 65
4.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả trong mô hình liên kết kinh tế chè và
mô hình liên kết kinh tế mía tại Sơn La 70
4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong mô hình liên kết chè và mô hình liên
kết mía 75
4.4.1 Giải pháp về liên kết trong sản xuất – chế biến chè và trong sản xuất –
chế biến mía 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… v
4.4.2 Xây dựng mô hình liên kết “4 nhà” hiệu quả 78
V. KẾT LUẬN 82
5.1 Kết luận 82
5.2 Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: ðặc ñiểm một số hình thức sản xuất theo hợp ñồng trên thế giới 14
Bảng 3.1: ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu chè & mía 28
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng một số loại ñất của Mộc Châu và Mai Sơn
năm 2009 29
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu thể hiện trình ñộ phát triển của vùng năm 2009 30
Bảng 4.1: Một vài ñặc ñiểm của vùng nguyên liệu chè và mía năm 2009 38
Bảng 4.2: ðặc ñiểm và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh năm 2009 của
công ty chè Mộc Châu và công ty cổ phần mía ñường Sơn La 39
Bảng 4.3: ðặc ñiểm xã hội của các hộ sản xuất chè - mía 40
Bảng 4.4: ðặc ñiểm các mô hình liên kết trong vùng nguyên liệu 44
Bảng 4.5: ðặc ñiểm của các mô hình liên kết công ty chè Mộc Châu 45
Bảng 4.6: Sự khác biệt giữa hỗ trợ bằng tiền và bằng vật tư 51
Bảng 4.7: Sự khác biệt giữa hợp ñồng chè và hợp ñồng mía 53

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở các nhóm hộ 57
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất 1ha mía (tính theo ñơn giá năm 2009) 58
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của chế biến chè - ñường 59
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế theo 2 giai ñoạn sản xuất – chế biến chè 61
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế theo 2 giai ñoạn sản xuất – chế biến ñường 62
Bảng 4.13: Phần lợi ích mà nông dân mất và doanh nghiệp thu ñược sau khi
mía bị trổ bông 68
Bảng 4.14: Cơ cấu các các loại cây trồng trong từng nhóm hộ trồng chè và
trồng mía 70
Bảng 4.17: Sự biến ñộng giá cả từng loại vật tư qua 2 năm (2008 và 2009) 73
Bảng 4.15: Hệ số K của 4 mô hình sản xuất chè – tương ứng với 4 nhóm hộ
trồng chè 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… vii
Bảng 4.16: Kết quả sự phân phối lợi ích cho 2 giai ñoạn sản xuất - chế biến chè
trong các mô hình sản xuất chè 74
Bảng 4.18: Sự thiệt hại mà nông dân phải chịu khi giá vật tư năm sản xuất
thấp hơn so với thời ñiểm thu mua 75
Bảng 4.19: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tại hợp ñồng 25 km
và 35 km 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản ñồ ñiểm nghiên cứu 25
Hình 3.2: Phân bố sản xuất chè ở một số huyện chủ yếu của tỉnh Sơn La năm 2008 26
Hình 3.3: Phân bố sản xuất mía ở một số huyện chủ yếu của tỉnh Sơn La năm 2008 27
Hình 3.4: Khung nghiên cứu nội vùng 31
Hình 3.5: Khung nghiên cứu nội vùng – ngoại vùng 32
Hình 4.1: Các mô hình liên kết trong sản xuất – chế biến chè tại vùng chè Mộc Châu 41
Hình 4.2: Các mô hình liên kết trong sản xuất – chế biến mía ñường tại

vùng Mai Sơn 42
Hình 4.3: Các mô hình liên kết tại vùng nguyên liệu chè 46
Hình 4.4: Cơ cấu các nhóm hộ trong vùng nguyên liệu chè 47
Hình 4.5: Mối quan hệ giữa hộ nông dân và doanh nghiệp 55
Hình 4.6: Chi phí sản xuất xã hội và luồng vật chất cho sản xuất tại vùng chè Mộc
Châu và mía Mai Sơn 64
Hình 4.7: Mô hình liên kết “4 nhà” hiệu quả 79
Hình 4.8: Những tác ñộng cản trở trong việc mở rộng vùng nguyên liệu 81
Hình 4.9: Nông dân tham gia làm cổ ñông trong liên kết 81


DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu ñầu vào mua từ công ty và từ thị trường 52
Biểu ñồ 4.2: Phân bố giá trị tăng thêm ở các nhóm hộ 57
Biểu ñồ 4.3: Phân bố giá trị gia tăng thêm trong sản xuất chè và mía 60
Biểu ñồ 4.4: Tỷ lệ giá trị gia tăng và lãi ròng ở 2 khâu sản xuất và chế biến 62
Biểu ñồ 4.5: Giá thu mua chè của một số công ty trong các tháng
năm 2009… 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CB: Chế biến
CFBH: Chi phí bán hàng
CFQL: Chi phí quản lý
CLB: Câu lạc bộ
CPTC: Chi phí tài chính
CT: Công ty
CTCP: Công ty cổ phần
GTQSD: Giá trị quyền sử dụng

HTX: Hợp tác xã
KHKT: Khoa học kỹ thuật
SX: Sản xuất
SL: Số lượng
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 1
I. MỞ ðẦU
1.1 Sự cần thiết phải nghiên cứu ñề tài
Có nghịch lý, sản xuất nông nghiệp Việt Nam ngày càng ñạt kết quả tốt
nhưng lại là tốt trong một thực tế ngày càng bấp bênh. Bất kỳ tác ñộng nào, từ
thời tiết, phân bón, giống, thị trường cũng có thể làm hỏng nỗ lực của nông
dân, của Nhà nước và giới doanh nghiệp. Nông nghiệp ñang vừa là nguồn sống,
vừa là tương lai, và vừa là nỗi sợ của các thành phần tham gia trong ñó.
Sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm làm ra luôn là thách
thức và là mối quan tâm, lo lắng của chính phủ các quốc gia trên thế giới. Bởi
lẽ sản phẩm nông nghiệp do các hộ nông dân, phần lớn thuộc ñối tượng nghèo
trong xã hội làm ra, nếu không ñược tiêu thụ tốt và có lợi cho họ, thì thu nhập
và ñời sống của họ sẽ bị ảnh hưởng xấu, trách nhiệm sẽ có phần thuộc về
Chính phủ.
Ở Việt Nam, trong tiêu thụ nông sản của mình, người nông dân cũng
thường rơi vào tình trạng "ñược mùa thì mất giá và mất mùa thì ñược giá".
Hiện tượng người nông dân "lúc trồng, lúc chặt" diễn ra khắp nơi gây nên tình
trạng bất ổn về ñời sống của chính họ và tạo ra khó khăn cho Chính phủ trong
ñiều hành sản xuất nông nghiệp.
Vậy thì phải nhìn nhận và xử lý thực tế này thế nào? Có “cách” nào ñể

người nông dân có thể yên tâm vào sản xuất? Và vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể
người dân có thể ñứng vững trong ñiều kiện khi chúng ta ñã gia nhập WTO.
ðể giải quyết những mẫu thuẫn hiện nay trong tiêu thụ nông sản,
ngày 24/6/2002 Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh
80/2002/Qð-TTg về khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp ñồng.
Kể từ ñó ñã dấy lên phong trào gọi là "sản xuất theo hợp ñồng và liên kết 4
nhà". Phong trào này ñã và ñang ñóng một vai trò quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa nông nghiệp - nông thôn nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 2
Tuy nhiên, lỗ hổng lớn nhất trong quá trình liên kết sản xuất - tiêu thụ
theo Quyết ñịnh 80/2002/Qð-TTg của Chính phủ là thiếu chế tài ñối với trường
hợp phá vỡ hợp ñồng. Vì vậy, quá trình triển khai và thực hiện ở nhiều tỉnh và
thành phố lại ñang gặp phải nhiều phát sinh mới: ñó là tại sao cả doanh nghiệp
và nông dân ñều chưa mặn mà với liên kết?. Trong thực tế thì doanh nghiệp và
nông dân than phiền nhau trên nhiều khía cạnh, mối liên kết giữa họ dường như
bị ñứt quãng bởi nhiều mâu thuẫn tưởng như khó có thể giải quyết ñược ngay từ
trong chính bản thân họ.
Từ ñó, hàng loạt các vấn ñề băn khoăn ñược các nhà chức trách ñặt ra: Có
phải khi cần thì doanh nghiệp với nhà nông bắt tay nhau, khi không cần thì họ
buông tay không quan tâm ñến nhau? Có nên thực hiện liên kết giữa nông dân
với doanh nghiệp thông qua hợp ñồng hay không? Nhà nước có nên tham gia
vào việc trung hòa những mâu thuẫn ñang tồn tại giữa hai tác nhân này hay
không?…
Sơn La là một tỉnh miền núi có nhiều khó khăn trong phát triển; sản xuất
chủ yếu mang tính nhỏ lẽ, manh mún. Mặc dù ñã có một số vùng kinh tế sản
xuất hàng hóa nhưng vấn ñề liên kết giữa nhà nông và doanh nghiệp trong sản
xuất - tiêu thụ theo hình thức hợp ñồng còn nhiều hạn chế. Những tồn tại trong
liên kết giữa doanh nghiệp – nông dân trồng chè, mía,… cũng ẩn chứa bên trong
nhiều mâu thuẫn từ nhiều khía cạnh như cơ chế, lợi ích, chính sách, thể chế, tái
phân phối, ñồng kiểm soát, tính thuyết phục giữa các bên tham gia,…

Việc sản xuất và tiêu thụ nông sản qua hợp ñồng là xu hướng tất yếu và là
ñịnh hướng ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước ta, nhưng việc tổ chức thực hiện
phương thức này có phần chủ quan và duy ý chí. Chúng ta ñang chạy theo số
lượng hợp ñồng ñược ký kết hơn là ñi vào chất lượng của việc thực hiện hợp
ñồng. Chúng ta chưa nhận thức ñầy ñủ luận cứ khoa học về sản xuất và tiêu thụ
theo hợp ñồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 3
Chính vì thế, ñề tài: “Nghiên cứu quan hệ liên kết kinh tế với hộ
nông dân thông qua hợp ñồng sản xuất tại các vùng chè và mía ở Sơn
La” ñã ñược chúng tôi lựa chọn nhằm góp phần trả lời cho những băn
khoăn trên trong thực tiễn ở Sơn La; từ ñó xây dựng những giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả trong việc thực thi hợp ñồng sản xuất và tiêu thụ giữa
người nông dân với các ñối tác khác.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về liên kết kinh tế với hộ nông dân, trong
ñó ñặc biệt là giữa doanh nghiệp chế biến và người sản xuất nguyên liệu.
- ðánh giá thực trạng những vấn ñề về liên kết kinh tế thông qua hợp
ñồng sản xuất giữa hộ sản xuất chè và mía với các công ty trong hai vùng chủ
yếu là Mộc Châu và Mai Sơn.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc liên kết kinh tế thông
qua hợp ñồng giữa người sản xuất nguyên liệu với công ty.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các ñối tác tham gia trong việc ký kết hợp ñồng trong sản xuất chè ở
công ty chè Mộc Châu và mía ở công ty cổ phần mía ñường Sơn La.
- Các hoạt ñộng và mối quan hệ giữa các ñối tác trong liên kết dọc từ
cung cấp ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp ñến khâu tiêu thụ, cung cấp
nguyên cho các doanh nghiệp sản xuất.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:

Tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa các ñối tác tham gia cung cấp ñầu
vào sản xuất và thu mua chè búp tươi và mía nguyên liệu của hộ nông dân ở
Mộc Châu và Mai Sơn.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Mộc Châu và Sơn Mai tỉnh Sơn La
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng qua 3 năm 2008 – 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 4
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát về liên kết kinh tế
2.1.1 Khái niệm về liên kết kinh tế
Như chúng ta ñã biết, phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực là một
phương châm trong chính sách phát triển kinh tế. Và liên kết kinh tế là một
phương thức ñể góp phần phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực của các
doanh nghiệp và các ñịa phương. Vậy liên kết kinh tế là gì?
Theo Từ ñiển Thuật ngữ kinh tế học thì ”liên kết kinh tế là hình thức
hợp tác phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm
thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn
khổ pháp luật của Nhà nước”
[
]
20
. Mục tiêu là tạo mối liên kết kinh tế ổn ñịnh
thông qua các hoạt ñộng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành
phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các ñơn vị tham gia liên
kết ñể ra thị trường tiêu thụ chung và bảo vệ lợi ích cho nhau.

David W. Pearce cho rằng liên kết kinh tế thị trường chỉ tình huống khi
mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công
nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và
phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. ðiều kiện này

thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững
[
]
11
.
Cô ñọng hơn, Dương ðình Giám ñã khái niệm liên kết kinh tế là sự
hợp tác của hai hay nhiều bên và trong quá trình hoạt ñộng kinh tế, cùng
mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các
bên tìm cách bù ñắp thiếu hụt và khắc phục hạn chế của mình từ sự phối
hợp hoạt ñộng với ñối tác
[
]
4
.
Một số tác giả còn xây dựng quan ñiểm liên kết kinh tế của mình thông
qua việc phân chia thành các hình thức liên kết khác nhau, bao gồm liên kết
theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 5
Liên kết ngang: liên kết diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt ñộng trong cùng
một ngành. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ
cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại ñể nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng
thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế nhờ quy mô của tổ chức kinh tế. Kết
quả của liên kết này là hình thành nên những tổ chức liên kết như hợp tác xã, liên
minh, hiệp hội, và cũng có thể dẫn ñến ñộc quyền trong một thị trường nhất ñịnh.
Với hình thức này, ngành nông nghiệp có thể hạn chế ñược sự ép cấp, ép giá nông
sản của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường nông sản
[
]
10
.

Liên kết dọc: liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một dây
chuyền công nghệ sản xuất, mà trong ñó mỗi doanh nghiệp ñảm nhận một
bộ phận hoặc một số công ñoạn. Kiểu liên kết dọc toàn diện nhất, bao gồm
các giai ñoạn từ sản xuất, chế biến nguyên liệu ñến phân phối thành phẩm.
Trong mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò
là khách hàng của tác nhân trước ñồng thời là người cung cấp sản phẩm
cho tác nhân tiếp theo của quá trìn sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên
kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm
giảm ñáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian
[
]
9
.
Như vậy, liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi
thành phần kinh tế. Trong ñiều kiện ngày nay, không có một nước nào, một
vùng lãnh thổ nào tự cô lập, khép kín mà có thể tồn tại và phát triển ñược.
Liên kết kinh tế là hiện tượng khách quan, tất yếu và có vai trò quan trọng
trong việc khai thác, sử dụng các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2 Lợi ích của liên kết kinh tế

Lợi ích của liên kết kinh tế rất ña dạng thông qua quá trình chuyên môn
hóa và hợp tác hóa sản xuất kinh doanh, Dương ðình Giám (2007)
[
]
4
ñã tóm
lược như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 6
- ðạt ñược hiệu quả kinh tế theo quy mô. Thông qua liên kết kinh tế tạo

ñiều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô thị trường, gia tăng sản
lượng và giảm chi phí sản xuất;
- Tạo ñiều kiện ñể tiết kiệm về quy mô, chi phí; từ ñó giúp giảm nhẹ cơ
cấu bên trong doanh nghiệp, thông qua việc chuyên môn hoá trong các công
ñoạn sản xuất, kinh doanh;
- Liên kết kinh tế giúp phản ứng nhanh với những thay ñổi của môi trường
kinh doanh. Tạo ñiều kiện tăng khả năng linh hoạt của doanh nghiệp vì các doanh
nghiệp có thể giảm thiểu cơ cấu theo cấp bậc và như vậy, sẽ dễ dàng hơn trong việc
thay ñổi, tập trung hơn cho một lĩnh vực có thế mạnh của doanh nghiệp;
- Giúp giảm thiểu các rủi ro. Khi tham gia liên kết, rủi ro sẽ ñược phân
bổ cho các ñối tác tham gia, chứ không phải chỉ tập trung vào một chủ thể;
- Giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng hơn với các công nghệ mới.
Các bên tham gia liên kết có thể chuyển giao công nghệ cho nhau, với những
chi phí hợp lý và thời gian nhanh chóng, do sự tin cậy lẫn nhau;
- Giúp doanh nghiệp chinh phục những thị trường mới do khả năng tài
chính, tận dụng lợi thế chi phí thấp;
2.2 Cơ sở kinh tế của liên kết nông - công nghiệp
Mối liên kết mang tính quy luật – nông nghiệp và công nghiệp – ñã trở
thành mối liên kết bền vững, quan trọng nhất của sự phát triển thống nhất, của
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong chủ nghĩa tư bản, nét ñặc trưng của quá trình này là ở chỗ nó
chứa ñựng những mâu thuẫn nội tại rất sâu sắc. Một mặt, công nghiệp lớn
máy móc có tác dụng thúc ñẩy kỹ thuật cơ khí xâm nhập vào nông nghiệp và
việc ứng dụng khoa học vào quá trình công nghệ một cách có ý thức ñã thay
thế cho lối sản xuất cổ hủ và bất hợp lý trong nông nghiệp. Mặt khác, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ñã kết thúc quá trình phá vỡ ”cái liên minh gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 7
ñình ban ñầu của nông nghiệp và công nghiệp, liên minh ñó ñã hợp nhất các
hình thức non nớt chưa phát triển của cả hai ngành ấy với nhau”
[

]
517

.
Song song với quá trình này, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ñã
làm tăng những ñối kháng về mặt xã hội giữa thành thị và nông thôn, ñồng
thời ngày càng tách nông nghiệp khỏi công nghiệp. Tuy nhiên, phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa cũng không thể phát triển lên ñược nếu nó không
tạo ra trong nông nghiệp một cơ sở vật chất – kỹ thuật và các hình thức tương
ứng của sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, phù hợp với nền sản xuất
máy móc tư bản chủ nghĩa. Dưới chủ nghĩa tư bản, sự phát triển của các ñiều
kiện vật chất và tổ chức sản xuất tất yếu sẽ làm chín muồi các mâu thuẫn và
các ñối kháng giữa nội dung sản xuất và hình thức xã hội của nó.
Như vậy, các hình thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ñã tách nông nghiệp
ra khỏi công nghiệ. Cùng với việc thúc ñẩy quá trình xã hội hóa sản xuất
trong nông nghiệp, công nghiệp lớn máy móc khi phát triển lại ñòi hỏi ngày
càng cấp bách phải liên kết hai ngành ñó lại với nhau. ðiều ñó là ñiều không
thể có ñược trong ñiều kiện chế ñộ tư bản chủ nghĩa
[
]
617

.
Vì thế C.Mác ñã chỉ ra rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ
tạo ra các tiền ñề vật chất cho một sự kết hợp mới, cao hơn cảu nông nghiệp và
công nghiệp. Việc biến các tiền ñềựp này thành một sự kết hợp chỉ có thể có khi
ñã ñảm bảo ñược sự thích ứng hoàn toàn giữa tính chất xã hội của sản xuất với
hình thức xã hộ của nó,tức là chỉ có thể có trong chủ nghĩa xã hội
[
]

717

.
Như vậy, ñiều kiện chung của sự liên kết nông nghiệp với công nghiệp
là sự phát triển lực lượng sản xuất của xã hội, có tác dụng thúc ñẩy quá trình
xã hội hóa sản xuất và biến mọi hoạt ñộng sản xuất – xã hội thành các khâu có
quan hệ lẫn nhau trong cùng một dây xích. ðiều kiện của mối liên kết này là
chế ñộ xã hội của sản xuất, còn cơ sở của sự liên kết ñó là chế ñộ công hữu về
tư liệu sản xuất
[
]
817

.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
8

Mối quan hệ hữu cơ giữa nông nghiệp và công nghiệp ñược thể hiện
thông qua mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành cung ứng tư liệu sản
xuất cho nó; với các ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Ngày nay, khi nhu cầu tiêu dùng của con người càng cao thì sản phẩm
nông nghiệp cần phải ña dạng hơn. Muốn vậy thì sản phẩm nông nghiệp cần
phải thông qua chế biến công nghiệp. Như vậy, nông nghiệp ñã trở thành
ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; sản phẩm nông nghiệp
ñã trở thành sản phẩm trung gian của quá trình tiêu dùng cuối cùng.
Nông nghiệp từ chỗ là một ngành tương ñối ñộc lập, khép kín ñang
dần dần trở thành một khâu của hệ thống lớn gồm nhiều ngành. ðây chính là
tiền ñề cho sự kết hợp giữa nông nghiệp với các ngành khác như công nghiệp
chế biến và dịch vụ. Mối quan hệ giữa các ngành này rất chặt chẽ, quyết ñịnh
lẫn nhau nhưng mỗi ngành vẫn có tính chất ñộc lập về kinh tế, tách biệt tương

ñối trong quan hệ chung của toàn hệ thống.
Mặt khác, khi công nghiệp ñã xâm nhập sâu vào nông nghiệp sẽ tạo
tiền ñề thúc ñẩy sự phát triển nhanh chóng trong nông nghiệp cả về số lượng
lẫn chất lượng. Mối quan hệ này ñược thể hiện rõ qua việc áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Xét một cách tổng thể, sự cần thiết của liên kết công – nông nghiệp là
do lợi ích xã hội chứ không phải do chính mỗi ngành ñó ñặt ra. Nguyên nhân
chính của mối liên kết này là do, nông nghiệp luôn luôn là ngành sản xuất sản
phẩm thiết yếu không thể thay thế trong tiêu dùng xã hội.
Thêm vào ñó, ñặc ñiểm của sản phẩm nông nghiệp: luôn bị thu hoạch
không ñầy ñủ và bị hao hụt lớn trong cả quá trình vận chuyển và chế biến. Vì
vậy, ñể giảm bớt những hiện tượng này, chế biến công nghiệp cần phải ñược ñầu
tư, nâng cấp hiện ñại, ngày càng hiệu quả hơn. Và hai quá trình sản xuất nông
nghiệp - chế biến công nghiệp phải trở thành một công nghệ thống nhất và liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
9

tục. Chính quá trình này ñã tạo ra những mô hình liên kết hai khâu này với nhau.
Tùy vào ñặc ñiểm ñặc trưng của từng vùng, từng sản phẩm mà có các hình thức
liên kết khác nhau, tạo nên tính ña dạng của mối liên kết này.
2.3 Thế nào là sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp ñồng
Sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp ñồng ñang trở thành xu thế tất
yếu của nền sản xuất hàng hóa.
Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân có thể ký kết một số hợp
ñồng với người cung cấp ñể mua các yếu tố ñầu vào sản xuất nông nghiệp
như phân bón, thuốc trừ sâu hay nước tưới v.v… Ngược lại, ñể tiêu thụ nông
sản hàng hóa, người nông dân có thể ký kết hợp ñồng với người mua. Người
mua có thể là nhà bán buôn, bán lẻ, nhà chế biến… Tuy nhiên, những hợp
ñồng mua và bán này không phải tất cả ñều có nghĩa là “sản xuất theo hợp
ñồng” hay còn gọi là hợp ñồng sản xuất.

Eaton và Shepherd ñịnh nghĩa sản xuất theo hợp ñồng là "thoả thuận giữa
những người nông dân với các doanh nghiệp chế biến hoặc doanh nghiệp kinh
doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp dựa trên thỏa
thuận giao hàng trong tương lai, giá cả ñã ñược ñịnh trước"
[
]
23
.
Theo Sykuta và Parcell, sản xuất theo hợp ñồng trong nông nghiệp ñưa ra
những luật lệ cho việc giao dịch nông sản qua việc phân bổ thật rõ ba yếu tố
chính: lợi ích, rủi ro, và quyền quyết ñịnh
[
]
24
. Như vậy, bản chất của sản xuất
theo hợp ñồng hoàn toàn khác với hình thức giao ngay mang tính truyền thống
(ñó là mua bán trực tiếp hoặc thông qua các chợ) hoặc giao dịch giao sau (ñó là
mua, bán nông sản thông qua Sở giao dịch hàng hóa).
ðiểm khác biệt về bản chất của ba hình thức giao dịch này chính là cơ chế
hình thành giá. ðối với giao dịch giao ngay, giá thỏa thuận trên hợp ñồng phản
ánh cung cầu thị trường hiện tại; ñối với giao dịch giao sau, giá cả phản ánh cung
cầu thị trường tương lai; ñối với sản xuất theo hợp ñồng, giá cả phản ánh lợi ích,
rủi ro và quyền quyết ñịnh của người mua và người bán. ðiều này có nghĩa là,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
10

giá ñã ñược thỏa thuận phải ñảm bảo người bán thu ñược lợi ích nhất ñịnh và
người mua có thể mua hàng với mức giá có thể chấp nhận ñược; cho dù vào thời
ñiểm giao hàng, giá thị trường có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá thỏa thuận.
ðể sản xuất và tiêu thụ nông sản, giữa người nông dân và người mua có

bốn phương thức giao dịch như sau:
Thứ nhất, là hình thức thị trường giao dịch ngay.
ðây là phương thức giao dịch hàng hóa truyền thống. Việc mua – bán nông
sản ñược thực hiện trực tiếp tại chợ hoặc sàn ñấu giá, theo ñúng giá của thị trường
hiện tại. Nông dân kiểm soát và quyết ñịnh toàn bộ quá trình sản xuất cũng như họ
phải tự mình bỏ vốn ñầu tư cho hoạt ñộng của mình. Sau ñó nông dân sẽ tự mình
tìm kiếm thị trường và tự thỏa thuận với người mua. Hình thức này tương ñối ñơn
giản, tuy nhiên rủi ro mà cả hai bên gặp phải ñều tương ñối cao.
Thứ hai, là hình thức hợp ñồng sản xuất.
Sản xuất theo hợp ñồng là hợp ñồng giữa nông dân và người mua theo
những thỏa thuận giữa hai bên. Hợp ñồng này sẽ ñược ký kết trước khi người
nông dân tiến hành sản xuất. Hợp ñồng quy ñịnh chi tiết về trách nhiệm của
nông dân và người ký kết hợp ñồng. Khi thực hiện hợp ñồng này, người nông
dân vẫn là người trực tiếp sản xuất nhưng họ lại ít có quyền quyết ñịnh vấn ñề
sản xuất. Người ký kết hợp ñồng với nông dân sẽ có những quy ñịnh cụ thể về
yếu tố ñầu vào, chăm sóc, kỹ thuật thu hoạch,…
Trong hợp ñồng này, người mua có thể ñầu tư toàn bộ từ cơ sở vật chất
ñến các yếu tố ñầu vào và nhận lại toàn bộ sản phẩm (người sản xuất sẽ ñược
trả công chăm sóc và một số chi phí khác ñược thỏa thuận trong hợp ñồng)
hoặc người mua ñầu tư ứng trước vốn, vật tư, hướng dẫn kỹ thuật và cũng thu
lại toàn bộ sản phẩm theo giá ñã ñược thỏa thuận tại thời ñiểm ký kết. Trong
hợp ñồng sản xuất thì nông sản do người sản xuất ra thuộc quyền sở hữu của
người ñầu tư, là người ký kết hợp ñồng với nông dân.
Thứ ba, là hình thức hợp ñồng tiêu thụ - hình thức kỳ hạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
11

Theo hình thức này, người sản xuất và người mua ñồng thời ký kết hợp
ñồng mua một số lượng hàng hóa nhất ñịnh với giá cả ñược thỏa thuận trước
khi nông sản ñược thu hoạch. Người sản xuất hoàn toàn kiểm soát vấn ñề sản

xuất nông sản của mình và phải ñảm bảo việc giao hàng ñúng số lượng, chất
lượng, giá cả, thời ñiểm giao hàng.
Việc giao dịch này giúp cho người sản xuất ñịnh hướng ñược thị
trường, nắm bắt ñược giá cả và triển vọng tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, hình
thức này vẫn chưa có tính cam kết cao vì thiếu chế tài thực hiện cho cả hai
bên. Vì vậy, ở các nước người ta nâng cấp thành hợp ñồng kỳ hạn và ñược
giao dịch thông qua Sở giao dịch hàng hóa, gọi là thị trường kỳ hạn.
Thị trường kỳ hạn mặc dù ñã giải quyết ñược vấn ñề tiêu thụ hàng hóa
trước khi thu hoạch một cách ổn ñịnh và vững chắc nhưng giá cả hàng hóa
vẫn còn bấp bênh, chênh lệch lớn giá thực tế. Vì vậy, ñể giải quyết vấn ñề ñó,
hợp ñồng quyền chọn ñã ra ñời.
Hợp ñồng quyền chọn trong ñó người mua mua của người bán một
cái quyền ñược mua hay quyền ñược bán nông sản trong thời gian nhất
ñịnh với mức giá thỏa thuận. Người mua phải trả cho người bán một số tiền
gọi là phí hay tiền cược là giá quyền chọn. Có hai loại quyền là quyền tự
chọn mua và quyền tự chọn bán. Quyền này có thời hạn, nếu hết thời hạn
hợp ñồng người mua không tiến hành mua hoặc bán thì quyền tự chọn
không còn hiệu lực. Việc mua bán quyền chọn ñều diễn ra tại sàn giao dịch
của Sở giao dịch hàng hóa, tuân theo những quy ñịnh chặt chẽ và dưới sự
giám sát của Ủy ban hàng hóa kỳ hạn của Nhà nước.
Thứ tư, là hình thức hội nhập dọc. ðây là hình thức liên kết giữa nông
trại và người sử dụng (thường là các nhà máy chế biến).
Các nhà máy chế biến tự ñầu tư nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy thông qua việc mua ñất hoặc thuê ñất ñể tự sản xuất. Người nông dân
chỉ là người làm thuê cho nhà máy chế biến. Trong hình thức này, người chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
12

biến và nông dân có thể cùng tham gia góp vốn dưới dạng cổ ñông ñể hình
thành mối liên kết giữa sản xuất và chế biến. Nông dân có thể góp vốn vào

nhà máy chế biến bằng quyền sử dụng ñất của mình và nhà máy chế biến có
thể tham gia góp vốn với nông dân trong ñầu tư vùng nguyên liệu. Người
nông dân và người chế biến cùng chia sẻ rủi ro trong sản xuất nguyên liệu và
tiêu thụ nông sản ñã qua chế biến.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể phân loại sản xuất theo hợp ñồng theo cấu
trúc tổ chức của hợp ñồng. Cấu trúc tổ chức của sản xuất theo hợp ñồng phụ
thuộc vào quy trình sinh học của sản phẩm nông nghiệp, nguồn lực của doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ và tính chất của mối quan hệ giữa nông dân và doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ. Eaton và Shepherd ñã chia các hình thức sản xuất theo
hợp ñồng trong nông nghiệp thành 5 mô hình, ñó là: mô hình tập trung, mô hình
trang trại hạt nhân, mô hình phi chính thức, mô hình ña thành phần và mô hình
trung gian
[
]
23
với các ñặc ñiểm chung như bảng 2.1.
Như vậy, hình thức sản xuất hợp ñồng trong tiêu thụ nông sản rất ña
dạng, phong phú. Mỗi mô hình có cấu trúc, cơ chế vận hành và ñiều kiện áp
dụng khác nhau. Do ñó phải căn cứ vào thực tế từng vùng, từng sản phẩm mà
xây dựng mô hình hợp ñồng hiệu quả nhất.

2.4 Lý do của hợp ñồng sản xuất trong nông nghiệp
Trong xu hướng hiện ñại hóa và thương mại hóa, hợp ñồng sản xuất
nông nghiệp ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Khi thực hiện hợp
ñồng trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, vai trò và lợi ích của các
bên tham gia ñều ñược nâng cao.
* ðối với người nông dân:
Hợp ñồng sản xuất giúp nông dân tiêu thụ hết lượng nông sản nguyên
liệu - vấn ñề nan giải ñối với mọi nông dân theo ñúng những quy ñịnh cụ thể
về số lượng, chất lượng ñã thỏa thuận với bên mua.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
13

Những bất ổn về thị trường tiêu thụ luôn là một thách thức lớn ñối với
nông dân. Chính hợp ñồng nông sản ñã giúp họ tìm kiếm thị trường và dịch
chuyển một phần rủi ro về tiếp thị - thị trường sang phía công ty thu mua.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 14
Bảng 2.1: ðặc ñiểm một số hình thức sản xuất theo hợp ñồng trên thế giới

Mô hình Nhà ñầu tư Các ñặc ñiểm chung


Tập trung


- Doanh nghiệp
- Các tổ chức phát triển quốc gia
- Phổ biến tại các nước ñang phát triển
- Áp dụng với các cây trồng có giá trị cao.
- Nội dung: cam kết cung cấp nguyên liệu và quản lý ñầu vào, hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất cho nông dân.
- Nông dân: Cung cấp nguồn lực ñầu vào như ñất ñai, công lao ñộng,
- Rủi ro: cao ñối với người tài trợ; vừa phải ñối với nông dân.


Trang trại hạt nhân
- Các tổ chức phát triển quốc gia
- Các ñơn vị tập thể/tư nhân
- Doanh nghiệp
- Chủ ñất

- HTX
- Doanh nghiệp có quyền sở hữu ñất ñai.
- Nông dân thực hiện hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Kết thúc: bán sản phẩm cho doanh nghiệp
- Hình thành trên cơ sở doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Quan hệ theo nguyên tắc: thị trường, thuận mua – vừa bán.
- Rủi ro: cao ñối với người tài trợ, vừa phải ñối với nông dân.


ða chủ thể
(liên kết 4 nhà)



- Doanh nghiệp

- Các chủ thể sẽ có vai trò trách nhiệm khác nhau.
- Doanh nghiệp:
+ Vai trò hạt nhân gắn kết nhà khoa học, nhà tài chính với nhà nông.
+ Quyết ñịnh việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Nhà nước:
+ Quản lý việc thực thi hợp ñồng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 15
+ Giải quyết vấn ñề khó khăn do thị trường,…
- Rủi ro: cao ñối với người tài trợ, vừa phải ñối với nông dân.



Phi chính thức




- Người thu gom
- Hợp ñồng miệng. Xây dựng trên “cơ chế lòng tin” ñể ràng buộc nhau.
- Người mua sẽ cung cấp vật tư, phân bón. Cuối vụ thu hoạch người mua sẽ nhận
lại sản phẩm.
- Thường áp dụng với cây trồng ngắn ngày. Áp dụng trong cùng cộng ñồng, sản
xuất ở quy mô nhỏ.
- Khó mở rộng phạm vi hoạt ñộng; rất khó quản lý ñược sai phạm hợp ñồng.
- Sản xuất mang tính nhất thời.
- Rủi ro vừa hoặc cao ñối với cả người tài trợ lẫn nông dân.



Trung gian


- Tập ñoàn nhỏ
- HTX
- Nhóm nông dân
- Người ñại diện cho hộ dân
- Doanh nghiệp không ký hợp ñồng trực tiếp với hộ nông.
- Doanh nghiệp thuê các tổ chức trung gian thực hiện vai trò của mình.
- HTX nhận vật tư, phân bón, giống từ doanh nghiệp và phân giao cho hộ nông
dân.
- HTX thu mua sản phẩm từ xã viên và giao cho công ty. Công ty thanh toán tiền
hoa hồng cho HTX.
- Giúp doanh nghiệp giảm ñầu mối ký hợp ñồng.
- Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro cao khi HTX không thực hiện tốt vai trò của mình.


Nguồn: Eaton và Shepherp (2001); Bảo Trung (2005)

×