Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH tài CHÍNH và các BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.53 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG PHÚ THỌ
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số : 11

HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
i
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc
ii
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
MỤC LỤC
Trang bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4


1.2.2 Nguồn số liệu 5
1.2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ 6
1.2.4.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các hệ số tài chính đặc
trưng 10
1.2.4.3 Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn 17
1.3 Một số biện pháp, giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 17
2.1.2.3 - Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 22
2.2.2.2 Các hệ số về khả năng thanh toán 47
2.2.2.3 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 50
2.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động 52
2.2.2.5 Các hệ số về khả năng sinh lời 55
iii
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh nghiệp
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
iv

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 01 Khái quát kết quả kinh doanh 29
Bảng 02 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản công
ty cổ phần xi măng Phú Thọ năm 2012
30
Bảng 03 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ năm 2012
36
Bảng 04 Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ năm
2012
40
Bảng 05 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản
chi phí công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ 2012
40
Bảng 06 Bảng phân tích tình hình công nợ công ty Cổ phần
xi măng Phú Thọ năm 2012
44
Bảng 07 Một số hệ số phản ánh tình hình công nợ của công
ty CP xi măng Phú Thọ năm 2012
46
Bảng 08 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tại công
ty CP xi măng Phú Thọ năm 2012
47
Bảng 09 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản
công ty CP xi măng Phú Thọ
50

Bảng 10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động công ty
CP xi măng Phú Thọ 2011 – 2012
52
Bảng 11 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời công ty Cổ
phần xi măng Phú Thọ
55
Bảng 12 Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Công ty Cổ
phần Xi măng Phú Thọ
58
Bảng 13 Kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ năm 2013
66
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 01 Sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần 29
v
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
xi măng Phú Thọ năm 2012
Hình 02
Sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần
xi măng Phú Thọ năm 2012
30
Hình 03
Sự biến động về cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ
phần xi măng Phú Thọ năm 2012
36
Hình 04 Phân tích dupont năm 2012 57
vi
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn thế giới đang gặp rất nhiều
khó khăn, thách thức. Khủng hoảng kinh tế, vấn đề nợ công đang trực tiếp ảnh
hưởng đến mọi quốc gia trong đó có cả Việt Nam. Trước những khó khăn của
nền kinh tế, khi mà mức độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp
Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất
cả các doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ
được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu
phân tích hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tài chính một cách chi
tiết và hiệu quả nhắm nắm rõ được thực trạng cũng như định hướng tương lai
cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn
biến phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động
vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quảm thậm chí không bảo
toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, Đặc biệt
hơn nữa, sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề mình bạch
trong tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm, do đó đối với mỗi
nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú ý
và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Trong vài năm trở lại đây, ngành xi măng ở nước ta đang gặp rất nhiều
khó khăn. Trong năm 2012, trước những tác động của việc thắt chặt tín
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
dụng, cắt giảm đầu tư công và nhu cầu xây dựng giảm, việc sản xuất xi
măng đã và đang đối mặt với vô vàn thách thức.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, sau hơn 3 tháng thực tập tại Công

ty Cổ phần xi măng Phú Thọ dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lưu Hữu
Đức và sự chỉ bảo của các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty, em
đã thực hiện đề tài sau:
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần xi
măng Phú Thọ - Huyện Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ.
• Về thời gian : Từ 27/12/2012 đến 7/5/2013
• Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo
tài chính các năm 2011 và 2012.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực hiện
tại công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng nhằm những mục đích sau :
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
• Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
1) Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2012 trên cơ
sở so sánh với năm 2011 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
2) Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng
biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài:
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Phú Thọ”
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần như sau:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Chương 2 : Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần xi măng Phú Thọ.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong muốn được sự góp ý của công ty
và các thầy cô trong bộ môn Tài Chính Doanh Nghiệp để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng các cán bộ phòng kế toán tài vụ
của công ty cổ phần xi măng Phú Thọ đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Bùi Công Minh
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao
động để tạo ra yếu tố làm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận. Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ
số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…
Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp bán sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Với số tiền này, doanh nghiệp sẽ sử dụng để bù đắp các khoản chi phí và vật liệu
đã tiêu hao, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân
phối số lợi nhuận này.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của
doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.2 Nội dung, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đước mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng làm gia
tăng giá trị doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Nói cách khác quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm cả hình thức
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
huy động nguồn tài trợ, tổ chức phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt

được nục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Ngày này, quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò to lớn trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính
doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
• Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh.
• Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
• Giám sát, kiểm tra thường xuyên chặt các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc trong
kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét phân tích một cách toàn
diện trên tất cả các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp có thể xác định được ưu điểm và hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng cũng
như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những định hướng và
giải pháp đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Chính vì thế, phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải được các nhà
quản trị đặt lên hàng đầu và tiến hành một cách thường xuyên và có hệ thống.
1.2.2 Nguồn số liệu
Về cơ bản nguồn số liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài
chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính của công
ty trong các năm. Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu
kế hoạch của công ty để có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng
như phương hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
1.2.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1 Phương pháp so sánh
• Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán…)
• Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian
• Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
• Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
• Nội dung so sánh:
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ
phát triển của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành,
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính cảu doanh
nghiệp mình.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự
biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào
đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ là sự biến đổi các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Thông thường các tỷ lệ tài chính được phân theo nhóm tỷ lệ đặc trưng,
bao gồm: Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo

tài chính.
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán định kỳ của doanh nghiệp dùng để
phán ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo
tài chính.
Thông tin trong báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để ra các quyết
định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hay là các quyết định
đầu tư của chủ doanh nghiệp. Vì thế, phân tích khái quát báo cáo tài chính là
công việc rất quan trọng, làm cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Thông thường chúng ra chủ yếu đi sâu vào phân tích Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng
cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần đi sâu vào phân tích các vấn đề:
Thứ nhất, Xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự
tác động của nó đến quá trình kinh doanh.
Thứ hai, Phân tích khái quát về tài sản.
Thứ ba, Phân tích khái quát về nguồn vốn.
Thứ tư, Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan về
giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và
việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu quả hay
không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cần
chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường
xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
+
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác
Hoặc có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái
nhìn tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn.
Nhưng để thấy được thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết quả
như thế nào thì ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động knh doanh và
các hoạt động khác. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về việc sử dụng các tiềm năng
của doanh nghiệp, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay

đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua
công thức:
KQ
HĐKD
( Lãi/Lỗ)
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Các
khoản
giảm
trừ DT
-
Trị giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn
đề sau:
Thứ nhất, Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí,

lợi nhuận.
Thứ hai, Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng
các khoản chi phí để biết được doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí nguồn
lực.
1. Tỷ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
2. Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí QLDN) trên doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
nghiệp). Tỷ suất này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
bán hàng (chi phí QLDN) trong quá trình sản xuất.
3. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho
thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu
thuần sẽ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân
tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là căn cứ để hoạch định những
vấn đề tài chính trong những năm tiếp theo.
1.2.4.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các hệ số
tài chính đặc trưng
1.2.4.2.1 Hệ số về khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số thanh toán nợ ngắn hạn)

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Một khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khắn tiềm ẩn về tài chính
mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Nhìn chung hệ số này càng cao càng tốt, nhưng nếu quá cao thì cần phải
xem xét vì sao trong TSLĐ thì bộ phận các khoản phải thu là khó thu hồi nhất và
nếu nó quá lớn thì ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn
có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay hệ số thanh toán tức thời, được
xác định bằng công thức
3. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay càng lớn, thông thường lớn hơn 2 thì khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại hệ số thanh toán
lãi vay càng thấp thì khả năng thanh toán lãi nợ vay cảu doanh nghiệp càng thấp.
1.2.4.2.2 Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn thay
đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu thế hợp với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như thị trường nhằm đạt được kết cấu nguồn vốn tối ưu. Tuy nhiên,
kết cấu này luôn bị chi phối bởi tình hình đầu tư và đôi khi còn bị phá vỡ. Vì
vậy, các nhà quản trị phải nghiên cứu cơ cấu vốn để có một cái nhìn tổng quát
cho việc hoạch định chiến lược tài chính thành công.
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn
 Hệ số nợ: Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh các doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ

11
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng
thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại yêu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm
trong tay một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và điều đó
cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
 Hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số này phản ánh bình quân trong một đồng vốn
kinh doanh doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao về mặt tài
chính, không bị ràng buộc hay chịu sức ép nặng của các khoản vay nợ.
 Tỷ suất đảm bảo nợ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn vay thì có
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo.
Với chủ nợ, thông qua chỉ tiêu này sẽ đánh giá được mức độ an toàn của
khoản vay và mức độ rủi ro mà người cho vay có thể gặp phải như không thu
hồi được nợ hay không được trả nợ đúng hạn.
• Hệ số cơ cấu tài sản
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản doanh nghiệp:
Tài sản lưu động tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn
khác.
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sản đang sử dụng vào kinh doanh.
• Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh cứ một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì
dành ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Cho biết tại một thời điểm giá trị còn lại của
TSCĐ được tài trợ bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp
là vững mạnh. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa một bộ phận tài sản cố định

được tài trợ bằng vốn vay khi đó rủi ro được san sẻ cho người vay, nhưng nó lại
đặc biệt nguy hiểm khi khoản vay đó là vay ngắn hạn.
1.2.4.2.3 Các hệ số về khả năng hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho: Số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển
được trong một kỳ
Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao sơ với các doanh nghiệp cùng ngành,
điều này cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, có thể rút
ngắn được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu ngược lại có nghĩa doanh
nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị
tiêu thụ chậm.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt vì vật tư hàng
hóa được luân chuyển nhanh, không gây tình trạng ứ đọng giúp quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục và ngược lại.
• Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt trong kỳ
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp có được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
Ngược lại, nếu số vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi ác
khoản phải thu chậm, dẫn đến số lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng và
doanh nghiệp phải đi vay để phục vụ sản xuất kinh doanh.
• Kỳ thu tiền trung bình: Số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình tỷ lệ nghịch với vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và
ngược lại. Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình còn bị chi phối bởi chính sách bán
chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền quá dài so với

các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi. Kỳ thu tiền
trung bình còn có thể được xác định bởi công thức:
• Vòng quay vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động): Chỉ tiêu này
phản ánh số vòng luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn
lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định.
Vòng quay vốn lưu động được sử dụng nhằm đo lường hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư bình
quân một đồng vào lưu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hàng
hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp… Do đó tiết kiệm chi phí, tăng lợi
nhuận. Ngược lại có nghĩa lượng tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
phải thu lớn… Vì vậy cần phải cân nhắc kỹ tình hình dự trữ sao cho vừa đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ, vừa tiết kiệm được vốn.
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn lưu động): Số
ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển
hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong một kỳ.
Trong đó:
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là doanh thu thuần)
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử dụng
trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (doanh thu thuần)
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ.
• Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu
suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp

trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua đó đánh giá được khả năng sử dụng
tài sản vào hoạt động mà doanh nghiệp đã đầu tư. Việc tăng vòng quay vốn kinh
doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.4.2.4 Các hệ số và khả năng sinh lời
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế: Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước
thuế (sau thuế) và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể
hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao
nhiêu lợi nhuận.
Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tốt.
• Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời kinh tế của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của doanh nghiệp

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản phản ánh cứ 1 đồng vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả tiền lãi vay. Tuy nhiên các nhà quản
trị thường quan tâm hơn đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh bởi lẽ nó phản ánh được số lợi nhuận còn lại được sinh ra do sử dụng
bình quân 1 đồng vốn kinh doanh.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): Phản ánh mỗi
đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu.
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI QUA CHỈ SỐ DUPONT
Để có thể xác định rõ nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu cao hay thấp là do đâu, ta thông qua phân tích chỉ số Dupont:
Xem xét qua chỉ số Dupont để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
thì doanh nghiệp cần phải:
 Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
 Tăng vòng quay toàn bộ vốn
 Giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu
1.2.4.3 Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn được lập bằng cách tổng
hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời
điểm đầu và cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục đều được xếp vào cột
diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Sau quá trình phân tích kỹ lưỡng ta sẽ có cái nhìn khái quát về tình hình
tài chính, từ đó ta có thể đưa ra những dự đoán tài chính cho tương lai và các
giải pháp tài chính để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài một số nội dung phân tích đề cập ta còn có thể phân tích chi tiết các
chỉ tiêu như: Phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn…
kết quả của sự phân tích sẽ là thông tin quan trọng và hữu ích cho việc lựa chọn
đúng đắn các quyết định tài chính trong hiện tại và tương lai.
1.3 Một số biện pháp, giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện trực tiếp ở việc tạo
ra kết quả kinh doanh lớn với chi phí nhỏ, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính

của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể kể ra một vài biện pháp như:
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
• Nâng cao trình độ quản lỳ của đội ngũ nhà kinh doanh.
• Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực: Tăng năng suất lao động,
tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho lao
động, tăng cường kỷ luật trong lao động…
• Sử dụng hiệu quả máy móc, nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ, sử dụng
khoa học nhằm tăng công suất và bảo trì thiết bị máy móc kịp thời.
• Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà
quản trị có thể đưa ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp tài chính thường được áp dụng là:
• Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ kịp thời
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý và
có hiệu quả, tránh để ứ đọng, gấy lãng phí vốn.
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tổ chức và sử dụng vốn lưu
động hợp lý, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, thực hiện chính sách khấu hao
hợp lý để đảm bảo thu hồi vốn. Đổi mới, hiện đại hóa máy móc.
• Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có các
biện pháp để thu hồi nợ, có kế hoạch trả nợ đến hạn.
Trên đây là các biện pháp tài chính mà các nhà quản trị doanh nghiệp
thường sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG PHÚ THỌ

2.1 – Khái quát chung về công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ đã trải qua hơn 45 năm xây dựng và
phát triển Công ty luôn tự đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường. Công ty Cổ phần Xi măng Phú thọ là một doanh nghiệp nhà nước thuộc
Sở xây dựng Phú Thọ. Trụ sở chính của Công ty đóng trên thị địa bàn Thị trấn
Thanh Ba- Huyện Thanh Ba- Tỉnh Phú Thọ.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ
- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ
- Trụ sở chính : Khu 12 TT Thanh Ba - Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại : 0210.3885.310
- Fax : 0210.3884.023
- Vốn điều lệ : 125 tỷ đồng
- Tổng Giám đốc công ty: Ông Triệu Quang Thuận
- Kế toán trưởng : Trịnh Hoàng Anh
- Mã số thuế : 2600116271
- Tài khoản: 1020 1025 6164 tại ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam chi nhánh Thị xã Phú Thọ.
- Ngành nghề: sản xuất xi măng PCB 30, PCB 40, khai thác đá.
Với bề dày thành tích hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ
phần Xi măng Phú Thọ luôn hoạt động và phấn đấu trở thành một doanh nghiệp
đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, có tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước góp sức mình xây dựng quê hương Phú Thọ ngày càng giàu đẹp.
2.1.1.2. Thời điểm thành lập và mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát
triển Công ty
Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ ngày nay tiền thân là Nhà máy xi
măng Đào Giã được thành lập theo Quyết định 144/QĐ-TC ngày 29/9/1967 của

UBND tỉnh Vĩnh Phú đặt tại xã Đào Giã – Huyện Thanh Ba – Tỉnh Vĩnh Phú.
Nhà máy được giao nhiệm vụ sản xuất xi măng đá vôi phục vụ xây dựng, giao
thông, công nghiệp, nông thôn và quốc phòng.
19

×