Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

lập kế hoạch quảng cáo cho bia đại việt của công ty xuất nhập khẩu hương sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 30 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, có hai con đường mà các công ty
phải lựa chọn: Tồn tại hoặc phá sản. Câu hỏi đặt ra cho chúng ta là tồn tại bằng cách
nào?
Ngày nay, sự đa dạng của các loại sản phẩm đồng nghĩa với sự tăng lên trong
suy nghĩ cũng như lựa chọn của người tiêu dùng. Muốn thương hiệu, sản phẩm công ty
mình chiếm được tâm trí của người tiêu dùng thì phải có những kế hoạch, chiến lược
truyền thông hiệu quả. Và một trong những công cụ hữu hiệu ấy, đó chính là quảng
cáo. Với sự đầu tư trang thiết bị cũng như quy trình sản xuất được nhập hoàn toàn từ
cộng hòa liên bang Đức, bia Đại Việt đang trở thành một trong ba loại bia được ưa
chuộng nhất ở Việt Nam nói chung và ở các nước trên thế giới nói chung. Nhận biết
được tiềm năng ấy nhóm chúng em xin đưa ra “ kế hoạch quảng cáo cho sản phẩm
bia Đại Việt”, nhằm giúp sản phẩm sẽ cạnh tranh cùng các loại bia khác cũng như
truyền thông đến người tiêu dùng về chất lượng của sản phẩm này. Nhóm xin chia đồ
án thành hai phần như sau:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY SXKD- XNK HƯƠNG SEN
CHƯƠNG II: LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO CHO SẢN PHẨM BIA ĐẠI
VIỆT
Trong suốt quá trình làm đồ án, nhóm chúng em luôn cố gắng nhưng sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô. Cuối
cùng, nhóm chúng em chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thanh Hoài - bộ môn
“lập kế hoạch quảng cáo” đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 4_QC03C Trang
i
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii


PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH- XUẤT NHẬP
KHẨU HƯƠNG SEN 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.1.1. Tổng quan về công ty 1
1.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động 1
1.1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.1.3. Thành tựu đạt được 2
1.1.3.1. Danh hiệu, bằng khen đạt được 2
1.1.3.2. Các giải thưởng và Chứng nhận đã đạt được trong nước 2
1.1.3.3. Các giải thưởng và Chứng nhận quốc tế 3
1.2. Giới thiệu sản phẩm bia Đại Việt của công ty 3
1.2.1 Sản phẩm bia Đại Việt 3
1.2.1.1. Bia đại việt vàng chai 450 ml 3
1.2.1.2. Bia Đại Việt lon 330ml mác đen 3
1.2.1.3. Bia Đại Việt lon 333 mác vàng 4
1.2.1.4. Bia Đại Việt supper vàng 330ml 4
1.2.1.5. Bia Đại Việt supper đen 330ml 4
1.2.1.6. Bia đen Đại Việt chai 330ml 4
1.2.2. Công nghệ sản xuất 5
PHẦN 2: LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO CHO CÔNG TY CỔ PHẦN BIA ĐẠI VIỆT
6
2.1. Phân tích thị trường 6
2.1.1. Phân tích công ty 6
2.1.1.1. Nguồn lực tài chính 6
2.1.1.2. Văn hóa của công ty 6
2.1.1.3. Môi trường hoạt đông và khuynh hướng ngành 7
2.1.2. Phân tích sản phẩm 8
2.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm 8
2.1.2.2. Doanh số bán 9

2.1.2.3. Vị trí sản phẩm trên thị trường 9
2.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh 10
2.1.4. Phân tích người tiêu dùng 11
2.1.2. Mô hình SWOT của công ty 12
2.2. Mục tiêu quảng cáo 13
2.3. Xác định khán thính giả mục tiêu 14
2.4. Xác định nội dung quảng cáo 14
2.4.1. Chiến lược quảng cáo 14
2.4.1.1. Thông điệp 14
2.4.1.2. Giải thích thông điệp 14
2.4.1.3. Mục đích thông điệp 15
2.4.2. Chiến thuật quảng cáo 15
2.4.2.1. Quảng cáo trên truyền hình 15
2.4.2.2. Quảng cáo trên báo 16
2.4.2.3. Quảng cáo trên Internet 17
2.5. Lựa chọn phương tiện truyền thông 17
2.5.1. Mục tiêu truyền thông 17
Nhóm 4_QC03C Trang
ii
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
2.5.2. Chiến lược truyền thông 18
2.5.3. Chiến thuật phương tiện truyền thông 19
2.5.3.1. Quảng cáo truyền hình 19
2.5.3.2. Quảng cáo trên báo 19
2.5.3.3. Quảng cáo trên Internet 20
2.6. Xây dựng ngân sách quảng cáo ( ĐVT: VND) 21
2.6.1. Chi phí quay quảng cáo 21
2.6.2. Chi phí phát quảng cáo 21
2.6.2.1. Trên truyền hình 21
2.6.2.2. Trên Báo 22

2.6.2.4 Tổng ngân sách quảng cáo 23
2.7. Xác định hiệu quả quảng cáo 23
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kế hoạch quảng cáo trên VTV3: Khung giờ 19h55-21h30 19
Bảng 2: Kế hoạch quảng cáo trên VTV1: khung giờ 6h00-7h30 19
Bảng 3: Kế hoạch quảng cáo trên báo 20
Bảng 4: Kế hoạch quảng cáo trên Internet 20
Nhóm 4_QC03C Trang
iii
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Bảng 5: Chi phí quay quảng cáo 21
Bảng 6. Ngân sách quảng cáo trên VTV3 21
Bảng 7. Ngân sách quảng cáo trên VTV1 21
Bảng 8:Tổng ngân sách quảng cáo truyền hình 22
Bảng 9: Ngân sách quảng cáo trên Báo Thanh Niên 22
Bảng 10: Ngân sách quảng cáo trên Báo Tuổi Trẻ 22
Bảng 11: Tổng ngân sách quảng cáo trên Báo 22
Bảng12: Ngân sách quảng cáo trên internet 22
Bảng13: Tổng ngân sách quảng cáo 23
Nhóm 4_QC03C Trang
iv
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH
DOANH- XUẤT NHẬP KHẨU HƯƠNG SEN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Tổng quan về công ty.
Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh- Xuất nhập khẩu Hương Sen
Tên viết tắt: BIA ĐẠI VIỆT

Trụ sở chính: Số 18 phố Trần Thái Tông - Thành phố Thái Bình
Điện thoại : 036 .250164 ( 334 )
Fax : 036.831231
Website: daivietbeer.com.vn
Email:
1.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh các loại thức uống
như: bia, rượu; và các loại thức uống giải khát. Công ty còn kinh doanh các mặt hàng
công kỹ nghệ, đóng gói, bao bì.
1.1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh

Tầm nhìn: Công ty sản xuất kinh doanh- xuất nhập khẩu Hương Sen sẽ
sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các sản phẩm
thực phẩm và đồ uống có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu
người tiêu dùng và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công ty.

Sứ mệnh: Chỉ đem đến người tiêu dùng những gì tinh túy nhất của thiên
nhiên.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty SX.KD - XNK Hương Sen được xây dựng từ năm 1988 tại Tỉnh Thái
Bình với chức năng nhiệm vụ chuyên nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và sản xuất các
sản phẩm Dệt, nhuộm, in, may phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nước ngoài.
Nhóm 4_QC03C Trang
1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Đến năm 1994 công ty đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng nhà máy
Bia cao cấp Hương Sen Việt Nam.
Sau ba năm thẩm duyệt dự án. Đến năm 1997 Thủ tướng Chính Phủ chính thức
phê duyệt đồng ý cho công ty xây dựng Nhà máy Bia cao cấp Hương Sen thiết bị tiên
tiến , hiện đại và tự động hóa với công suất ban đầu 15 triệu lít/năm .

Công ty đã tiến hành lựa chọn đối tác và nhập khẩu toàn bộ dây chuyền thiết
bị đồng bộ, hiện đại từ các tập đoàn nổi tiếng nhất thế giới như Kroness, Stainecker,
KHS, Hupman vv… Đây là Nhà máy Bia cao cấp đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng công
nghệ cao của thế giới trong quá trình sản xuất điều hành .
Năm 1998 Nhà máy đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Sau 10 năm đi vào sản
xuất nhà máy đã nâng công suất lên hơn 100 triệu lít/năm .
Năm 2006 Công ty đã cho ra đời một Công ty Thương mại Đại Việt - viết tắt là
“DABECO” trực thuộc Công ty Hương Sen với chức năng chuyên mua bán và tiêu thụ
sản phẩm, vật tư nguyên nhiên vật liệu, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, DABECO
đã hoạt động mạnh và thành công có nhiều uy tín .
Năm 2006 Công ty đã xây dựng tiếp một Nhà máy sản xuất bao bì sóng
carton, thiết bị tiên tiến, hiện đại của nước ngoài với công suất 200m/phút có thể in
được các sản phẩm cao cấp lên tới 7 màu, nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định với
mức tăng trưởng mạnh .
Công ty SX.KD - XNK Hương Sen là một doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, với
tổng số nhân viên chính thức gần 1000 lao động và trên 3000 lao động vệ tinh khắp
cả nước. Doanh số hoạt động hàng năm của công ty lớn và năm sau cao hơn năm
trước, là đơn vị đóng góp ngân sách nhà nước cao nhất tỉnh Thái Bình .
1.1.3. Thành tựu đạt được
1.1.3.1. Danh hiệu, bằng khen đạt được.
Huân chương lao động hạng ba.
Cờ thi đua khen thưởng của Thủ tướng Chính Phủ
Cờ thi đua Bộ ngành của Trung ương và tỉnh Thái Bình
1.1.3.2. Các giải thưởng và Chứng nhận đã đạt được trong nước.
Nhóm 4_QC03C Trang
2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Cúp Sen Vàng, giải thưởng chất lượng Việt Nam 2006
Giải thưởng Sao vàng đất Việt
Doanh nghiệp tiêu biểu

1.1.3.3. Các giải thưởng và Chứng nhận quốc tế.
Siêu cúp hợp chuẩn WTO
Được tổ chức đo lường chất lượng công nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 - 2000 và áp dụng phần mềm quản lý trên toàn hệ thống .
1.2. Giới thiệu sản phẩm bia Đại Việt của công ty.
1.2.1 Sản phẩm bia Đại Việt
1.2.1.1. Bia đại việt vàng chai 450 ml
Năm 2004, nhận thấy tiềm năng lớn của thị trường đồ uống Việt Nam, Công ty
SXKD – XNK Hương Sen ( Senprodimex Việt Nam) đã quyết định mở rộng kinh
doanh sang lĩnh vực nước giải khát, đồ uống bằng việc tung ra thị trường sản phẩm
bia Đai Việt vàng chai 450 ml

Bia đại việt vàng chai 450 ml
Mã sản phẩm: DC450ML
Kích cỡ :450ml
1.2.1.2. Bia Đại Việt lon 330ml mác đen
Mã sản phẩm: DL330LD
Kích cỡ 330ml
Nhóm 4_QC03C Trang
3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
1.2.1.3. Bia Đại Việt lon 333 mác vàng
Mã sản phẩm: DL330LV
Kích cỡ 330ml
1.2.1.4. Bia Đại Việt supper vàng 330ml
Mã sản phẩm: DC330ML
Kích cỡ 330 ml
1.2.1.5. Bia Đại Việt supper đen 330ml
Mã sản phẩm: DC330L2
Kích cỡ 330 m

1.2.1.6. Bia đen Đại Việt chai 330ml
Mã sản phẩm: DC330L1
Kích cỡ 330 ml
Nhóm 4_QC03C Trang
4
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Sản phẩm bia Đại Việt được sản xuất từ nguyên liệu chủ yếu là Lúa đại mạch
vàng và đen nhập khẩu từ CHLB Đức trên dây chuyền đồng bộ và tiên tiến nhất của
CHLB Đức theo luật Bia tinh dòng của nhà Vua Đức có truyền thống từ năm 1516. Bí
quyết công nghệ này đã được mua độc quyền tại Việt Nam để có thể sở hữu hương vị
hoàn toàn khác biệt của bia Đại Việt. Đặc biệt Senprodimex còn là nhà sản xuất bia
đen cao cấp đóng chai và đóng lon đầu tiên và hiện đang là duy nhất tại thị trường Việt
Nam.
1.2.2. Công nghệ sản xuất
Bia Đại Việt loại bia cao cấp được sản xuất trên dây chuyền hiện đại tiên tiến
nhất của CHLB Đức
Bia Đại Việt được nấu theo luật bia tinh dòng của xứ Beyer thuộc miền Tây
nước Phổ năm 1516 (nay là CHLB Đức) từ các loại nguyên liệu có chất lượng cao
như: Malt, đại mạch và hoa Houblon tuyệt hảo nhập khẩu tại CHLB Đức kết hợp với
men bia thuần chủng và nước tinh khiết được xử lý qua hệ thống thiết bị lọc nước
WTC Ecolmaster của Hoa Kì đạt chất lượng tiêu chuẩn an toàn thế giới (WHO -
USEPA).
Bia Đại Việt được sản xuất trên dây chuyền hiện đại tiên tiến nhất của CHLB
Đức năm 1997 do các hãng hàng đầu thế giới cung cấp như: Huppman, Krones,
Steinecker, Filtrox, WTC Eclimaster (USA), Mycom Với công xuất 200 triệu lít/năm
Do các chuyên gia hàng đầu của Đức thực hiện, với kinh nghiệm lâu năm và
công nghệ hiện đại đã được tích tụ trong từng giọt bia Đại Việt. Toàn bộ quy trình sản
xuất được giám sát chặt chẽ bởi hệ thống quản lý chất lượng ISO 220000: 2005
Nhóm 4_QC03C Trang
5

ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
PHẦN 2: LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA ĐẠI VIỆT
2.1. Phân tích thị trường.
2.1.1. Phân tích công ty
2.1.1.1. Nguồn lực tài chính
Năm 2007 công ty đạt doanh thu 300 tỷ đồng - nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng,
năm 2008 DT đạt trên 400 tỷ đồng - nộp N /S trên 150 tỷ, năm 2009 DT là trên 500 tỷ
- nộp N /S 187 tỷ. Năm 2010 doanh thu đạt trên 1000 tỷ đồng nộp N /S 220 tỷ đồng.
Đây chính là thành tựu xứng đáng dành cho những nỗ lực không ngừng của Ban lãnh
đạo và tập thể công nhân công ty, là nền tảng vững chắc để Hương Sen tiếp tục vươn
lên tầm cao mới. Doanh thu thu tăng lên nhanh chóng qua các năm, cho thấy được
nguồn tài chính đầu tư cho sản xuất của công ty thật không nhỏ, bằng uy tín thương
hiệu của mình hàng năm công ty đã có những khoảng vay và trả đúng hạng định, điều
này chứng tỏ sự đầu tư đúng hướng của công ty.
Với tinh thần thi đua học tập và làm theo lời dạy của Bác: “Thi đua là yêu nước,
yêu nước là thi đua”, hàng năm Ban lãnh đạo công ty luôn đề ra các phong trào thi đua
lao động sản xuất cho cán bộ công nhân viên công ty. Năm 2008 công ty dành hơn 1 tỷ
đồng cho các phong chào thi đua, năm 2009 là hơn 2 tỷ đồng. ông Trần Văn Sen cho
biết: “Trong những năm gần đây, mặc dù bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, song thu nhập của gần 1000 cán bộ và công nhân của đơn vị luôn được đảm bảo.
Không những thế mức lương của CBCNV tăng 20% mỗi năm”.
2.1.1.2. Văn hóa của công ty
- Giám đốc công ty Hương Sen luôn tự hào rằng: “Tất cả những gì chúng tôi dành
cho nhân viên đều đem lại lợi ích cho Hương Sen. Đó là hiệu quả công việc, chất
lượng sản phẩm, lòng trung thành và sự sáng tạo.”
- Để giữ hình ảnh, thương hiệu, tất cả các sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu
của người tiêu dùng đều phải hủy bỏ chứ không bán rẻ để lấy lại vốn .
Nhóm 4_QC03C Trang
6

ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
- Công ty luôn quan tâm đến việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bởi
chính năng lực mỗi cá nhân đóng góp là yếu tố quyết định sự thành công của toàn thể
Công Ty.
- Đến với công ty Hương Sen bạn sẽ được làm việc trong một môi trường năng
động và chuyên nghiệp. Công Ty luôn tạo thử thách để bạn phát huy khả năng và tạo
điều kiện để bạn phát triển nghề nghiệp.
2.1.1.3. Môi trường hoạt đông và khuynh hướng ngành
a. Môi trường kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay khá cao. Đây là
một nhân tố tích cực ảnh hưởng đến các doanh nghiệp họat động trong nền kinh tế
Việt Nam nói chung và Đại Việt nói riêng.
Tốc độ tăng trưởng GDP tăng trưởng cao đã kéo tốc độ tăng trưởng kinh tế và
thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản
phẩm bia, nước uống. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cao,
đời sống vật chất được đảm bảo thì các nhu cầu ăn uống ngày càng được nâng cao
hơn.
b. Môi trường chính trị, chính sách và pháp luật
Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai
chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong đó có Đại Việt.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hòan thiện các Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tư, Luật thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam. Nhà
nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp
kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh
trên thị trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, họat động hiệu quả hơn. Có thể nói
thức uống trong đó có bia là một trong những sản phẩm cần trong cuộc sống.

Nhóm 4_QC03C Trang
7
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Khi bia Đại Việt tham gia thị trường thế giới thì Đại Việt chịu sự tác động của
các yếu tố chính trị, pháp lý, chính sách của các nước trên thế giới. Do đó, việc nâng
cao ý thức, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp
bách.
c. Môi trường văn hóa
Nền văn hoá là yếu tố quyết định cơ bản nhất tới mong muốn và hành vi của
người tiêu dùng sản phẩm bia. Bia được xem là một lọai nước giải khát có men, có thể
dùng vào bữa ăn nên nhu cầu về bia phụ thuộc vào rất nhiêu vào mùa vụ, lứa tuổi, thu
nhập, học vấn, lối sống, nghề nghiệp, phong tục tập quán. Nhu cầu sử dụng bia ngày
càng nâng cao do đời sống của người dân ngày càng cải thiện, do lối sống của dân
trong nền kinh tế thị trường cần phải năng động, nhanh nhạy … thì bia sẽ là chất xúc
tác không thể thiếu trong các buổi liên hoan, hội nghị, tiệc tùng… giúp họ giải quyết
nhanh chóng quan hệ làm ăn, kinh tế đi đến thuận lợi hơn.
Khi Đại Việt chuẩn bị khai thác một thị trường nào đó trên thế giới , cũng có
nghĩa là Đại Việt sẽ tiếp cận với một nền văn hoá mới. Do đó, việc tìm hiểu văn hoá
của các nước là một vấn đề quan trọng, góp phần vào sự thành công hay thất bại khi
Đại Việt khai thác một thị trường ở một đất nước nào đó.
2.1.2. Phân tích sản phẩm
2.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm
Với mục tiêu “chất lượng sản phẩm luôn là hàng đầu” và phương châm luôn
giữ vững “chữ tín” với khách hàng, công ty đã tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng
tốt nhất được người tiêu dùng trong và ngoài nước tin dùng
Từ năm 1999 - 2000 đến nay, thương hiệu Hương Sen đã thực sự được chắp
cánh và không ngừng bay xa. Hiện nay nhà máy bia cao cấp Hương Sen công nghệ
hiện đại bậc nhất của Đức và Hoa Kỳ với công suất trên 200 triệu lít /năm đang cung
cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu các dòng sản phẩm như: Bia vàng, bia đen
đóng chai và đóng lon mang thương hiệu Đại Việt cùng các sản phẩm nước ngọt đóng

lon mang nhãn hiệu Push max.
Nhóm 4_QC03C Trang
8
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Trên cơ sở những thành tựu đạt được trong thời gian qua, tập thể CBCNV Công
ty SXKD – XNK Hương Sen vẫn đang không ngừng nỗ lực để làm ra những sản phẩm
đạt chất lượng tốt nhất để không phụ lòng tin của đối tác, khách hàng đối với công ty.
2.1.2.2. Doanh số bán
Theo báo cáo của Công ty, trong năm 2006 sản lượng bia đạt trên 44 triệu lít, đã
giải quyết việc làm ổn định cho gần 800 công nhân và hàng ngàn lao động vệ tinh
khác. Mặt khác, trong vài năm trở lại đây, Công ty luôn là đơn vị có số nộp cho ngân
sách lớn nhất tỉnh. Bước sang năm 2007,với nhiều khó khăn và thử thách trước mắt
nhưng Công ty đã mạnh dạn đề ra mục tiêu để phấn đấu như: tiếp tục đầu tư trang thiết
bị để nâng công suất thiết kế lên 60 triệu lít/năm 2007 và đạt đến 100 triệu lít/năm vào
năm 2010; doanh thu tổng thể đạt gần 500 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước từ 105 đến
120 tỷ đồng
Riêng sản phẩm bia mang nhãn hiệu Ðại Việt được sản xuất theo công nghệ
hiện đại bậc nhất của Ðức và Hoa Kỳ, nổi tiếng trong và ngoài nước, có mặt ở 64 tỉnh,
thành phố trên toàn quốc và xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Công suất sản xuất bia lúc ban
đầu từ 25 đến 30 triệu lít, đến nay công ty sản xuất 100 triệu lít/năm, với các sản
phẩm bia chai, bia lon, bia nâu, bia vàng và bia đen được thị trường trong và ngoài
nước ưa chuộng.
2.1.2.3. Vị trí sản phẩm trên thị trường
Gần 20 năm là một chặng đường đầy gian nan nhưng cũng thật tự hào của
Hương Sen, giờ đây Công ty SXKD – XNK Hương Sen đã tạo lập được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế. Các dòng sản phẩm bia Đại Việt,
nước ngọt Push max đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người dân Việt Nam. Bằng ý
thức nhạy bén “đi tắt đón đầu thị trường”, Nghệ nhân – Giám đốc Trần Văn Sen luôn
đề ra những chiến lược đúng đắn đưa “Hương Sen” vượt qua những biến động khốc
liệt của thị trường để khẳng định vị thế của mình trên thương trường.

Đặc biệt là sản phẩm bia Đại Việt do các chuyên gia hàng đầu của Đức nấu, kinh
nghiệm và công nghệ hiện đại bậc nhất được tích tụ trong mỗi sản phẩm bia Đại Việt.
Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều được giám sát chặt chẽ bởi quy trình kiểm soát chất
lượng ISO 9001, 2000, 5S.
Nhóm 4_QC03C Trang
9
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Hiện nay, sản phẩm bia Ðại Việt của công ty được thị trường trong và ngoài
nước chấp nhận, đánh giá cao. Công ty vinh dự được nhận giải thưởng Sao vàng đất
Việt và nhiều giải thưởng dành cho doanh nghiệp, doanh nhân hằng năm. Với hơn 700
cán bộ, công nhân viên làm việc trực tiếp trong công ty và hơn 2.000 nhân viên tiếp thị
ở các tỉnh, thành phố trong toàn quốc, hàng chục nghìn đại lý, hằng năm công ty nộp
ngân sách Nhà nước 150 tỷ đồng.
2.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố khách quan, là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp.
Thi trường bia ngày càng trở nên sôi động với sự tham gia của rất nhiều hãng sản xuất
kinh doanh bia và họ đã thâm nhập thị trường từ lâu đời,chiếm lĩnh được thị trường
bia trong nước và trong khu vực. Mặc dù là một “ông lớn “ trong nền công nghiệp bia
Việt Nam, nhưng công ty bia Đại Việt đang phải chịu nhiều sức ép từ phía các đối thủ
cạnh tranh trong cũng như ngoài nước. Điều đó gây bất lợi cho chiến lược kinh doanh
của bia Đại Việt khi muốn mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị trường ở các tỉnh
thành miền Trung và Tây Nguyên.
Đối thủ cạnh tranh chính của công ty không phải là các cơ sở sản xuất bia mà là
các công ty bia liên doanh. Các công ty này tuy mới xâm nhập vào thị trường nhưng
những năm gần đây đã dành được một thị phần khá lớn. Sở dĩ các công ty bia nội địa
bị mất thị phần về tay các công ty liên doanh là do các nguyên nhân: Vốn ít, trình độ
quản lý kém, dùng dây chuyền sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ nên không thể đưa ra
thị trường những sản phẩm chất lượng cao với các chương trình quảng cáo rầm rộ và
được phân phối trên các kênh chọn lọc.
Hiện nay bia Đại Việt phải đương đầu với một số đối thủ cạnh tranh như: bia

Huda, bia Sài Gòn, bia Việt Nam, bia Đông Nam Á, bia Halida…Sabeco chiếm lĩnh
phân khúc bia phổ thông, đặc biệt mạnh ở khu vực phía Nam và đang phát triển ra
Trung Bộ. Habeco đang phát triển mạnh thị trường phía Bắc và các tỉnh Bắc Trung
Bộ. Habeco cũng có nhà máy tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thanh
Hoá, Quảng Bình. Habeco cũng chiếm lĩnh thị trường bia phân khúc phổ thông, nổi
tiếng với các thương hiệu bia Hà Nội chai, lon, bia hơi. Chỉ riêng hai tổng công ty nhà
nước này đã chiếm đến trên 50% sản lượng bia của Việt Nam.
Nhóm 4_QC03C Trang
10
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Đối thủ cạnh tranh rất lớn mạnh, to lớn so với công ty của mình thì mới vào thị trường
được không lâu, nhưng nó là một trong những nhà phân phối bia có uy tín trên thị
trường. Vì vậy, công ty phải có kế hoạch, chương trình quảng cáo phù hợp để đưa thị
trường bia của mình sánh tầm, vượt mức đối thủ nặng kí của mình.
2.1.4. Phân tích người tiêu dùng
Bia Đại Việt đặc biệt quan tâm đến những người có thu nhập từ trung bình trở
lên. Lượng người tiêu thụ sản phẩm này tập trung ở các thị trấn, thành phố, thậm chí là
nông thôn. Các nam giới độ tuổi từ 20- 50, bao gồm những người có công việc ổn định
cũng như người có thu nhập trung bình. Lượng người trong độ tuổi này thường muốn
giải khát hoặc giảm áp lực với lượng công việc trong ngày, họ thường sử dụng sản
phẩm bia Đại Việt vào buổi chiều tối.
• Đặc điểm nhân khẩu học
Mỗi sản phẩm khi muốn thâm nhập vào thị trường nào đó thì phải nắm rõ văn
hóa tại khu vực đó. Và trong mỗi nền văn hoá lại có các nhánh nhỏ hơn bao gồm dân
tộc, vùng địa lý. Đối với thị trường sản phẩm bia thì nhánh văn hoá dân tộc có thể chia
thành 2 loại: Dân tộc Kinh và các dân tộc còn lại, trong đó dân tộc Kinh chiếm đại đa
số với số lượng dân cư rất đông, mức thu nhập tương đối, chủ yếu sống ở vùng đồng
bằng và đây là khúc thị trường quan trọng, còn lại 53 dân tộc khác chiếm một tỷ lệ
không lớn với trình độ dân trí chưa cao, mức sống của người dân còn thấp. Sản phẩm
bia Đại Việt hướng đến mọi đối tượng khách hàng, từ công chức, công nhân, nông

dân, từ thành thị đến nông thôn. Nhưng qua những cuộc nghiên cứu cho thấy rằng
những người sống ở thành phố đi làm sẽ uống bia nhiều hơn là những người sống ở
vùng thôn quê, và những người có độ tuổi từ 20 đến 50 là tầm tuổi tiêu thụ bia nhiều
nhất nó là cơ sở cho sự phát triển cuả công ty.
• Hành vi tiêu dùng
Hàng vi khách hàng, lối sống của người tiêu dùng thuộc độ tuổi 20-50 tại Việt
Nam
Với hơn 46 triệu người chiếm gần 39% dân số cả nước, có sức mua cao và sức ảnh
hưởng lớn đến những quyết định mua hàng của gia đình và tiềm năng trở thành đối
tượng tiêu dùng chính trong tương lai – những người sẽ nắm giữ tài chính và ra quyết
định mua sắm cuối cùng, phân khúc người tiêu dùng trẻ trong độ tuổi từ 20 – 50 tuổi
Nhóm 4_QC03C Trang
11
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
đang trở thành một thị trường nhiều tiềm năng đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với định hướng tiêu dùng ngày càng phức tạp và nhạy bén, người tiêu dùng
trẻ đang trở nên khó tính và khó đáp ứng hơn rất nhiều so với thế hệ cùng thời của
mình 10 năm trước đây. Họ có những gu tiêu dùng, những đòi hỏi về hình thức và chất
lượng sản phẩm, dịch vụ rõ ràng và chuẩn mực.
• Phong cách sống
Người dân Việt Nam nói riêng có xu hướng và tiêu dùng sản phẩm bia của chính cơ sở
trong nước sản xuất. Bia là loại sản phẩm có tính chất mùa vụ nên vào các dịp lễ, tết
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng cao hơn những ngày thường. Vì nó là sản
phẩm theo mùa vụ nên giá là yếu tố gây ra sự nhạy cảm rất lớn cho người tiêu dùng.
Người mua luôn muốn trả tiền ít nhất nếu có thể với một sản phẩm có chất lượng cao
và được phục vụ chăm sóc tốt. Đó là tâm lý của những người tiêu dùng sản phẩm.
2.1.2. Mô hình SWOT của công ty
Cơ hội (O)
- Thị trường tăng nhanh
- Dân chúng có nhiều tiền hơn cho việc ăn

uống
- Hằng năm có nhiều lễ hội
- Sở hữu bất động sản có giá trị
Đe dọa (T) :
- Sự cạnh tranh gay gắt từ các liên doanh,
công ty nước ngoài mạnh
- Sản phẩm bia cũng có những tác động
hạn chế, nó là đồ uống có cồn do đó nó
không phải là thứ được khuyến khích tiêu
dùng. Đứng trên góc độ này thì phát triển
ngành bia là một bất lợi
- Giá nguyên vật liệu tăng cao
- Thuế tiêu thụ đặc biệt còn cao
Điểm mạnh (S ) :
- Thị phần lớn, thương hiệu có uy tín, chất
lượng cao
- Mẫu mã đa dạng có sản phẩm đứng
vững trên thị trường
Điểm yếu (W) :
- Các chiến lược marketing thật sự chưa
mang lại hiệu quả
- Hệ thống nhà máy chưa đồng đều về mặt
quy mô và công nghệ chất lượng
Nhóm 4_QC03C Trang
12
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
- Giá cả hợp lý
- Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động
- Công nghệ dây chuyền sản xuất hiện đại
- Các sản phẩm gặp nhiều khó khăn do đối

thủ cạnh tranh
- Hệ thống kênh phân phối còn chưa mạnh
2.2. Mục tiêu quảng cáo.
Mục tiêu quảng cáo là cơ sở để sáng tạo ra thông điệp quảng cáo, lựa chọn
phương tiện quảng cáo nhằm đạt hiệu quả quảng cáo cao để tăng nhu cầu cho những ai
chưa bao giờ sử dụng sản phẩm của mình hay tạo điều kiện để xuất hiện những người
tiêu dùng mới theo chiều rộng.
Đại Việt gần như là một thương hiệu dẫn đạo thị trường bia trong nước. Tuy
nhiên, vẫn phải xây dựng hình ảnh thương hiệu ngay cả khi doanh nghiệp đang dẫn
đầu thị trường. Quảng cáo được thực hiện nhằm để khẳng định về vị trí số 1 trên
thương trường, để thông tin về các chương trình hoạt động nhằm giữ khách hàng cũ và
tiếp tục thu hút khách hàng mới. Chương trình quảng cáo lần này nhằm tiếp tục đưa
hình ảnh của doanh nghiệp ngày càng gần gũi và đi sâu trong lòng công chúng.
Thông tin những lợi ích mới từ sản phẩm
Nhằm nâng cao số lượng khách hàng trung thành và thuyết phục được nhiều
người quan tâm hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ của sản phẩm bia Đại Việt.
Khi doanh nghiệp đã đứng vững trong thị trường đó, quảng cáo giúp doanh
nghiệp nhắc nhở khách hàng hiện có rằng doanh nghiệp mình đang phát triển, thu hút
khách hàng tiềm năng để mở rộng và bao phủ thị trường.
Tăng nhu cầu của những ai đã sử dụng sản phẩm của mình và nhu cầu với
những ai chưa sử dụng không lớn lắm chỉ có một nhóm khách hàng chuyên sử dụng
sản phẩm.
Có thể tạo ra nhóm khách hàng tin cậy thường xuyên mua hàng hóa của mình
và có sự có sự trung thành với mình và từ đó mới lôi cuốn các khách hàng mới.
Tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần nhờ hàng hóa cạnh tranh
được khi mà nhu cầu của những người đã sử dụng sản phẩm của mình lại chưa sẵn
sàng.
Nhóm 4_QC03C Trang
13
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

2.3. Xác định khán thính giả mục tiêu
Ngay từ khi mới ra đời, bia được cho là sản phẩm dành cho nam giới. Ngày
nay, sản phẩm về bia cũng đã được phụ nữ sử dụng. Nhưng nam giới vẫn là đối tượng
khách hàng chủ yếu của các công ty sản xuất bia nói chung. Trong mọi cuộc liên hoan,
cưới hỏi, hội họp… bia, nước uống luôn luôn có mặt và là nhân tố tạo nên sự thành
công của chương trình đó. Với sự phát triển của kinh tế thị trường và đời sống của
người dân luôn được nâng cao thì những cuộc liên hoan, cưới hỏi, hội nghị, những
cuộc vui…ngày càng nhiều và luôn có xu hướng tăng.
Sản phẩm bia Đại Việt được phân phối khắp mọi miền của đất nước từ Bắc vào
Nam, Sản phẩm Đại được bày bán ở các của hàng bia, siêu thị lớn nhỏ, chợ, cửa hàng
tạp hóa…Vì vậy, Đại Việt dễ dàng tiếp cận được mọi đối tượng khách hàng. Nhắm
vào những người có nguồn thu nhập trung bình . Sản phẩm bia Đại Việt hướng đến
mọi đối tượng khách hàng, từ công chức, công nhân, nông dân; từ thành thị đến nông
thôn. Đối tượng chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 20- 50 tuổi.
Khách hàng mục tiêu của công ty bao gồm: các đại lý ( hay các nhà bán buôn)
chính là khách hàng trực tiếp thường xuyên của công ty, mua hàng với khối lượng lớn.
Các khách hàng mua với khối lượng ít chính là người bán lẻ và người tiêu dùng. Trong
số đó thì các nhà bán buôn là những khách hàng chủ yếu, trọng điểm của công ty, do
vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát và động viên các khách hàng thông qua các
chính sách giá cả, phân phối, phương thức thanh toán.
2.4. Xác định nội dung quảng cáo.
2.4.1. Chiến lược quảng cáo
2.4.1.1. Thông điệp
“Tri kỷ tam giao, tuôn trào sảng khoái”
2.4.1.2. Giải thích thông điệp
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của mọi người được nâng cao hơn
vì vậy nhu cầu ăn uống cũng được chú trọng hơn. Trong các dịp lễ, tết, liên hoan bia là
loại nước thức uống chính. Bia Đại Việt được mọi người tin dùng vì chất lượng sản
phẩm của nó đạt tiêu chuẩn, đáp ứng được nhu cầu của mọi người.
Nhóm 4_QC03C Trang

14
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Nhằm mục đích tạo sự uy tín, củng cố thương hiệu trong tâm trí khách hàng
trong chiến lược quảng cáo năm 2012 bia Đại Việt sẽ có thông điệp “Tri kỷ tam giao,
tuôn trào sảng khoái” và thông điệp đó có ý nghĩa rất to lớn.
Trong cuộc sống ai cũng có riêng cho mình một người tri kỷ để cùng nhau chia sẻ
những niềm vui nỗi buồn. Qua thông điệp này Đại Việt muốn gửi gắm tình cảm to lớn
của mình đến các khách hàng, “Tri kỷ tam giao tuôn trào sảng khoái ” muốn nhấn
mạnh rằng Đại Việt sẽ là tri kỷ thứ hai và không thể thiếu của tất cả mọi người. Đại
Việt mong muốn là sợi dây gắn kết tình cảm của tất cả mọi người lại với nhau,
cùng nhau quây quần, sum họp thật thoải mái và hạnh phúc.
2.4.1.3. Mục đích thông điệp
• Truyền đạt đến khách hàng mục đích chính của thông điệp, tạo niềm tin
của khách hàng đối với thương hiệu bia Đại Việt
• Với câu slogan “Tri kỷ tam giao tuôn trào sảng khoái ” giúp khách hàng
có ấn tượng tốt nhất đối với sản phẩm bia Đại Việt, sản phẩm thể hiện sự đoàn
kết, tri kỷ, sum họp với nhau trong một không khí hạnh phúc, thoải mái.
• Thu hút được nhiều khách hàng.
• Tăng thêm cuộc sống cho bạn khi đã thưởng thức mùi vị của bia, đồng
thời nó cũng giảm bớt phần nào trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta.
2.4.2. Chiến thuật quảng cáo
2.4.2.1. Quảng cáo trên truyền hình
“Tri kỷ tam giao tuôn trào sảng khoái ”
Cảnh 1: Cảnh quay lễ nhà vua kén rể cho công chúa
Tất cả các văn võ,các thanh niên trai tráng trên khắp mọi vùng miền đều được
tham gia buổi kén rể.
Nhà vua ra yêu cầu kén rể là tất cả những người tham gia đều mang một món quà
đến dâng, món quà nào khiến nhà vua ưng ý thì sẽ chọn người đó làm phò mã.
Cảnh 2: Buổi kén rể được diễn ra trong không khí đình đám.Tất cả những người
tham gia tứ phương đều dâng cho nhà vua những lễ đặc sắc, quý hiếm cả. Nhưng tất cả

đều khiến nhà vua không cảm thấy ưng ý.
Nhóm 4_QC03C Trang
15
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Cảnh 3: Trong lúc nhà vua đang thất vọng về các lễ dâng của những người tham
gia kén rể thì bổng có 1 chàng hoàng tử rất khôi ngô mang lễ dâng của mình đến, lễ
vật của chàng rất đơn giản nhưng khi chàng dâng lên vua thì khiến nhà vua rất hài
lòng.
Cảnh 4: Chiếu đến thùng bia Đại Việt và được mở ra bày trên bàn dâng lễ trước
sự ngạc nhiên hài lòng của nhà vua và các văn võ bá quan trong triều. Hoàng tử nắm
tay công chúa. Hình ảnh bia Đại Việt được đưa ra vào cuối đoạn phim với câu slogan:
“Tri kỷ tam giao tuôn trào sảng khoái ”
(Màu vàng của bia làm màu chủ đạo cho đoạn quảng cáo. Đoạn quảng cáo trên
truyền hình được thực hiện dựa trên kịch bản cho trước và được xây dựng thành một
đoạn clip dài 30 giây.)
2.4.2.2. Quảng cáo trên báo
Banner quảng cáo trên Báo
Mẫu quảng cáo trên báo được in 1/2 trang màu trên khổ giấy của trang báo tuổi trẻ,
báo thanh niên.
Nhóm 4_QC03C Trang
16
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
2.4.2.3. Quảng cáo trên Internet
Đây là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất và được nhiều người lựa chọn nhất
bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website nhất.
Mẫu quảng cáo trên Internet
2.5. Lựa chọn phương tiện truyền thông
2.5.1. Mục tiêu truyền thông
Mục tiêu định tính
- Thu hút mức độ quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của công ty.

- Khả năng chuyển tải thông điệp của chương trình đến được với số đông công
chúng.
Mục tiêu định lượng
- Số lần mà một người xem mẫu quảng cáo trên mọi hình thức quảng cáo.
- Số lượng một lần mà mẫu quảng cáo phát ra có bao nhiêu người xem nó.
Nhóm 4_QC03C Trang
17
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
- Những lần mà mẫu quảng cáo đó được phát ra thì có bao nhiêu người sẽ nhớ lại
hoặc sẽ biết đến,sẽ quan tâm đến mẫu quảng cáo đó.
- Mẫu quảng cáo đó có chiếm được sự thích thú và niềm tin sử dụng của khách hàng
hay không?
2.5.2. Chiến lược truyền thông
Các phương tiện truyền thông mà nhóm lựa chọn là: Quảng cáo trên truyền hình, trên
báo và trên Internet.Các tiêu chí lựa chọn:
- Mặc dù quảng cáo trên truyền hình với giá chi trả cao nhưng dễ tiếp cận với
khán thính giả mục tiêu hơn. Bên cạnh giá cao đó thì quảng cáo trên báo và Internet lại
tương đối rẻ.
- Hiện nay, mỗi gia đình đã bắt đầu sử dụng 5h đồng hồ để xem truyền hình
thay vì 2h như trước đây. Hơn nữa, công nghệ thông tin phát triển mạnh những năm
gần đây đã đưa con người đến gần hơn với nhu cầu sử dụng Internet. Báo chí cũng dẫn
đầu về số lượng tiếp xúc với quảng cáo.
- Sự tận mắt nhìn thấy các mẫu quảng cáo trên truyền hình đã phần nào thuyết
phục được người xem nói chung, khách hàng nói riêng. Đồng thời, bằng các kỹ thuật
hiện đại, các mẫu quảng cáo được đưa lên các trang web khiến khách hàng không thể
không hiếu kỳ.
- Lựa chọn các trang báo phát hành trên toàn quốc đồng thời đánh được vào từ
độ tuổi 20 đến 45. Như vậy sẽ nhắm được đến các đối tượng khách hàng mục tiêu và
bao phủ được mức độ thông tin. Chiến lược kênh sẽ được lựa chọn là tờ báo Thanh
niên và tờ Tuổi trẻ. Ra đời đã lâu năm, số lượng phát hành lớn, độc giả trải dài khắp

mọi miền…, điều này giúp thông điệp quảng cáo báoThanh Niên, Tuổi Trẻ đến tay
người tiêu dùng hiệu quả hơn so với các quảng cáo nhỏ lẻ ở những tờ báo địa phương
khác.
- Ngày càng nhiều người sử dụng internet, như vậy các mẫu quảng cáo được
đăng lên internet sẽ tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu theo mong muốn tùy
thuộc vào các trang web mà chúng ta đã chọn. Như vậy, có thể quảng bá hình ảnh,
thông tin của công ty một cách hiệu quả nhằm tăng doanh số bán hàng trong thời gian
Nhóm 4_QC03C Trang
18
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
tới. Đây là hình thức quảng cáo phù hợp với mục tiêu cung cấp thông tin rộng rãi đến
với người tiêu dùng một các nhanh nhất.
2.5.3. Chiến thuật phương tiện truyền thông
2.5.3.1. Quảng cáo truyền hình
Truyền hình là kênh thông tin đại chúng rộng rãi được nhiều người quan tâm.
Việc quảng cáo trên truyền hình có nhiều yếu tố thu hút khán giả hơn như sự kết hợp
âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ thể hiện đa dạng…Vì thế việc quảng cáo thương hiệu
Đại Việt cần áp dụng hình thức quảng cáo truyền hình. Đoạn quảng cáo sẽ được phát
sóng trên VTV1, VTV3 của đài truyền hình Việt Nam . Và tần suất quảng cáo nhiều
nhất vào tháng 1/2013.
Bảng 1: Kế hoạch quảng cáo trên VTV3: Khung giờ 19h55-21h30
Tháng
8/2011
Tháng
9/2012
Tháng 12/2012 Tháng 1/2013
Tuần
3
Tuần
4

Tuần
1
Tuần
2
Tuần
1
Tuần
2
Tuần
3
Tuần
4
Tuần
1
Tuần
2
Tuần
3
Tuần
4
2 2 2 4 2 2 2 2 3 3 7 7
Bảng 2: Kế hoạch quảng cáo trên VTV1: khung giờ 6h00-7h30
Tháng
8/2011
Tháng
9/2012
Tháng 12/2012 Tháng 1/2013
Tuần
3
Tuần

4
Tuần
1
Tuần
2
Tuần
1
Tuần
2
Tuần
3
Tuần
4
Tuần
1
Tuần
2
Tuần
3
Tuần
4
0 7 7 7 0 7 7 7 7 7 7 7
2.5.3.2. Quảng cáo trên báo
Thường số lượng quảng cáo phân bổ nhiều vào các ngày đầu tuần, đặc biệt là
ngày thứ 2 và giảm dần qua các ngày khác. Việc quảng cáo tập trung vào những ngày
đầu tuần là do tính chất tin tức vào từng ngày, thứ 2 là tin tức cập nhật nóng sau hai
ngày cuối tuần thu hút sự chú ý của độc giả nhiều hơn.
Báo Thanh niên, báo Tuổi trẻ, là 2 đầu báo có lượng độc giả là khách hàng mục
tiêu cao và tập trung ở các thị trường cần nhắm tới. Lựa chọn 2 đầu báo này sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế cho mẫu quảng cáo, với số lượng người tiếp nhận quảng cáo nhiều.

Nhóm 4_QC03C Trang
19
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Như đã xác định ở phần chiến lược kênh, thì công ty sẽ cho đăng mẫu quảng
cáo vào ngày đầu tuần để thu hút được sự chú ý của độc giả nhờ mức độ cung cấp
thông tin trong các ngày đó.
Đây là khung thời gian đăng quảng cáo cho 2 báo Thanh niên và Tuổi trẻ.
Bảng 3: Kế hoạch quảng cáo trên báo
Loại
báo
Tháng
9/2012
Tháng 12/2012 Tháng 1/2013
Tuần
3
Tuần
4
Tuần
1
Tuần
2
Tuần
3
Tuần
4
Tuần
1
Tuần
2
Tuần

3
Tuần
4
Thanh
Niên
T 2 T 7 0 T 2 T
2,7
T 7 T 7 T
2,7
T
2,7
T
2,7
Tuổi
Trẻ
T 5, T5 0 T 5 T 5 T 5 T 4 T 4 T 4 T 4
2.5.3.3. Quảng cáo trên Internet
Lựa chọn các trang có lượt truy cập lớn và tính cung cấp thông tin cao, công ty
chọn các trang là: 24h.com.vn, vnexpress, biaviet.com. Đây là những trang được nhiều
người truy cập phù hợp để quảng bá hình ảnh sản phẩm của công ty.
Banner trên website cung cấp cho khách hàng biết được các công việc cũng như hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, giúp cho hàng hoá/ dịch vụ của doanh nghiệp được bán
ra trên quy mô toàn cầu. Đó chính là một phương tiện quảng cáo của doanh nghiệp.
Thời gian tung mẫu banner quảng cáo này trên các website: bắt đầu từ tháng 9/2012
đến hết tháng 1/2013.
Bảng 4: Kế hoạch quảng cáo trên Internet
Website Kích thước Vị trí Tháng
9 (tuần)
Tháng 12
(tuần)

Tháng
1/2012(tuần)
24h.com.vn 210pixels x
480pixels
Bên phải
cố định 2
1,3 3,4 1,2,3,4
vnexpress 468 pixels x
60 pixels
Bên phải
cố định 2
2,3 3,4 1,2,3,4
Nhóm 4_QC03C Trang
20
ĐỒ ÁN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Biaviet.com 468 pixels x
60 pixels
Bên phải
cố định 2
3,4 2,3 1,2,3,4
2.6. Xây dựng ngân sách quảng cáo ( ĐVT: VND)
2.6.1. Chi phí quay quảng cáo
Bảng 5: Chi phí quay quảng cáo
THÀNH PHẦN
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH
TIỀN
Thuê đội ngũ công ty làm

quảng cáo (đạo diễn, quay
phim, hóa trang, âm
thanh, ánh sáng, )
1 đội 300,000,000 300,000,000
Chi phí khác 10,000,000
Tổng cộng 310,000,000
2.6.2. Chi phí phát quảng cáo
2.6.2.1. Trên truyền hình
Bảng 6. Ngân sách quảng cáo trên VTV3
19h55-21h30 Tháng
8/2011
Tháng 9/2011 Tháng 12/2011 Tháng
1/2012
Lượt quảng cáo
(lần)
4 6 8 20
Giá đơn vị (VND) 28.000.000 28.000.000 28.000.000 28.000.000
Thành tiền(VND) 112.000.000 168.000.000 224.000.000 560.000.000
Bảng 7. Ngân sách quảng cáo trên VTV1
6h00-7h30 Tháng
8/2011
Tháng
9/2011
Tháng
12/2011
Tháng
1/2012
Nhóm 4_QC03C Trang
21

×